Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Noi Dung.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 48 trang )

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi
vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ đến đời sống
con người. Đặc biệt, trong thời gian gần đây sự ra đời của công cụ phần mềm trí
tuệ nhân tạo ChatGPT với những tình năng vượt trội đã và đang tác động toàn
diện và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của các quốc
gia. Trong sự tác động ấy, giáo dục là ngành chịu ảnh hưởng lớn và đứng trước
thách thức về đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu mới của thời đại.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề cập rất nhiều nội dung quan trọng
trong đó có nội dung đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục - đào tạo, đặc biệt là
khẳng định tính kế thừa, sự nhất quán trong quan điểm của Đảng ta coi giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để Việt Nam phát triển
nhanh, bền vững thời gian tới. Các văn kiện Đại hội XIII cũng khẳng định vị trí,
vai trị quan trọng của giáo dục và đào tạo, yêu cầu phải “Xây dựng đồng bộ thể
chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát
triển đất nước”.
Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Chương
trình Giáo dục phổ thơng mới kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT trong
đó có điểm mới cốt lõi là: chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm
chất, năng lực cho người học mà ở đó phương pháp giáo dục sẽ khơng cịn lối
dạy truyền thụ kiến thức một chiều, thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép như
truyền thống; Giáo dục cũng không cào bằng như hiện nay mà hướng tới cá
nhân hóa theo năng lực của từng học sinh; Chương trình giáo dục chú trọng thực
hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống…
Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay
đối với các cơ sở đào tạo, là sự sống cịn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng
đào tạo nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được


xem là khâu vô cùng quan trọng hiện nay ở tất cả các cơ sở giáo dục. Trong định
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc coi trọng và khuyến khích
dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, độc lập của học
sinh để giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề của bài học, để có
thể tự chiếm lĩnh kiến thức và biết vận dụng chúng là một trong những nội dung
cơ bản để nâng cao chất lượng dạy và học.

Gv: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 1


Trong q trình cơng tác giảng dạy ở trường THCS Nguyễn Hiền, tôi nhận
thấy, số lượng các em học sinh có ý thức tự học, nắm vững kiến thức, có khả
năng tư duy tổng hợp cịn rất ít. Bên cạnh đó nhiều em có những hạn chế về
nhận thức, lười học, hổng kiến thức, chỉ dựa vào những kiến thức giáo viên
truyền đạt, ghi chép và học thuộc lòng .
Để tất cả các học sinh đều hiểu bài, nắm vững nội dung kiến thức và thành
thạo các kĩ năng địa lí, có tư duy tổng hợp, đặc biệt là có hứng thú trong học tập
bộ môn Địa lý, trong quá trình giảng dạy tơi đã tích cực áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, một trong những kĩ thuật dạy học đạt được hiệu
quả cao đó là sử dụng sơ đồ tư duy. Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học
sinh hệ thống hóa kiến thức, xác định được kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả
cao trong học tập. Mặt khác, sử dụng sơ đồ tư duy còn giúp học sinh rèn luyện
phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh khơng chỉ trong mơn Địa lí mà cịn trong các mơn học khác cũng như các
vấn đề trong cuộc sống. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn sáng kiến “Ứng
dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn Địa lý lớp 9”
2. Mục tiêu của sáng kiến

Mục tiêu của tôi khi nghiên cứu sáng kiến này nhằm giúp cho học sinh
nắm được các kiến thức, rèn luyện kĩ năng Địa lí, phát triển năng lực và phẩm
chất của người học, khơi dậy niềm đao mê, hứng thú học tập của học sinh. Cụ
thể:
Về kiến thức: Việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho học sinh có khả năng
tư duy logic, tổng hợp kiến thức, hiểu bài, nắm vững kiến thức...bộ môn Địa lí 9
với các vấn đề như: Địa lí dân cư, địa lí các ngành kinh tế, địa lí các vùng kinh
tế…
Về kĩ năng: Giúp học sinh phát triển các kĩ năng phân tích, tổng hợp, liên
hệ, kĩ năng phát hiện các mối liên hệ nhân quả địa lí, kĩ năng đọc và phân tích sơ
đồ…
Về năng lực, phẩm chất: Giúp cho người học có khả năng hình thành
phát triển các phẩm chất, năng lực (chung, năng lực chuyên biệt) thông qua bộ
mơn Địa lí.
Từ những mục đích trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn
Địa lý lớp 9, đáp ứng được yêu cầu chung về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá học sinh.
Đồng thời, nội dung của sáng kiến cũng có thể được sử dụng làm nguồn
tài liệu cho đồng nghiệp sử dụng trong quá trình giảng dạy, là nguồn tài liệu

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 2


cộng đồng phục vụ cho mọi đối tượng từ học sinh, phụ huynh và giáo viên trên
toàn quốc tham khảo.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: có thể áp dụng trong các tiết học trên lớp, ôn tập và chuẩn

bị bài ở nhà, bồi dưỡng học sinh giỏi trong các kỳ thi.
- Thời gian: từ năm 2021 đến nay.
- Địa điểm nghiên cứu: Sáng kiến được nghiên cứu tại trường THCS
Nguyễn Hiền.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Sáng kiến được nghiên cứu ở đối tượng là học sinh khối lớp
9 trường THCS Nguyễn Hiền - Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
- Cụ thể:
ST
Lớp
Đặc điểm tình hình HS
Ghi chú
T
1
9A1 Học tốt, chăm chỉ, thuyết trình tốt. Lớp tăng cường.
2
9A2 Học tốt, chăm chỉ, năng động.
Lớp tăng cường.
3
9A3 Học khá, sáng tạo.
Lớp tăng cường.
4
9A4 Học khá, trầm, chăm chỉ
Lớp tăng cường.
5
9A5- Phần lớn học sinh khá, trung bình, Lớp bình thường.
9A10 một số em yếu
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tơi đã thực hiện các biện pháp sưu tầm,
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến sáng kiến.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Dựa vào q trình thực tế giảng dạy,
tơi đã nghiên cứu thực trạng của học sinh lớp đang dạy, từ đó có thể đưa ra
những phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm phát huy năng lực học của học
sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn, tham vấn: Tôi đã nghiên cứu, thảo luận, trao
đổi, phỏng vấn, khảo sát thực trạng, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh về việc
sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bộ mơn Địa lí.
+ Phương pháp khảo sát số liệu thống kê: Tôi đã khảo sát, tổng hợp số liệu
về chất lượng học tập bộ môn Địa lí tại các lớp 9A1, 9A2; 9A5, 9A6 trường
THCS Nguyễn Hiền trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
5. Tính mới của sáng kiến
Ngồi việc, đưa ra được từng bước tổ chức để phương pháp đạt hiệu quả
tối ưu nhất; Gợi ý lựa chọn phương tiện thể hiện phù hợp với nội dung kiến

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 3


thức; Minh chứng một số sơ đồ tư duy trong q trình giảng dạy. Điều tơi thấy
tâm đắc nhất trong sáng kiến của mình đó là tơi đã đưa ra được trình tự các bước
thực hiện phương pháp có kèm theo ví dụ minh chứng rõ ràng, chi tiết; đồng
thời tơi có thể khai thác sơ đồ tư duy cùng nhiều phương pháp truyền thống kết
hợp với phương pháp tích cực để tiết học trở nên hấp dẫn, học sinh khơng cảm
thấy nhàn chán từ đó tạo được hứng thú học tập.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm và lợi ích của sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (phát minh bởi Tony Buzan) được gọi là công cụ ghi nhớ tối
ưu nhất hiện nay “là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng

hay kết quả làm việc của các nhân/nhóm về một chủ đề” (Trích: Tơi tài giỏi,
bạn cũng thế - Adam Khoo)
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức. Đặc biệt đây là một sơ
đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như sơ đồ, lược đồ, bản đồ địa lý, có
thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc,
hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có
thể “thể hiện” nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ
đồ tư duy phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.
Sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên
tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương, mỗi học kì... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
Sơ đồ tư duy một cơng cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là
một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc
phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai
thác tiềm năng vơ tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc
hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc.
Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu tìm ra hoạt động
của bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ…” và
“màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho
sơ đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô
tận cho tư duy sáng tạo”.
Sử dụng sơ đồ tư duy có nhiều lợi ích, nổi bật là:
1. Giúp tiết kiệm thời gian vì nó chỉ tận dụng từ khóa.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 4



2. Sơ đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng, nhờ
đó tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài nhanh qua:
- Sự hình dung: Sơ đồ tư duy có các hình ảnh để học sinh kiến thức cần
nhớ. Đối với não bộ, sơ đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy màu sắc
phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
- Sự liên tưởng: Sơ đồ tư duy thể hiện sự liên kết giữa các ý tưởng một
cách rất rõ ràng.
- Làm nổi bật sự việc: Có thể sử dụng hình ảnh, màu sắc, kích thước khác
nhau để lầm nổi bật vấn đề.
3. Có thể áp dụng phương pháp sơ đồ tư duy cùng nhiều phương pháp
khác trong một tiết học như: nêu vấn đề, khăn trải bàn, dạy học dự án…để phát
huy hiệu quả năng lực, phẩm chất của học sinh.
1.2. Các bước hình thành một sơ đồ tư duy
Ngun tắc: Trí nhớ + Từ khóa + não trái, não phải = sơ đồ tư duy

(Sơ đồ cách thể hiện sơ đồ tư duy)
Chuẩn bị:
Giấy trắng (có thể vẽ bằng giấy vở, giấy A4…); bút màu, bút lơng….
Máy tính có cài đặt phần mềm sơ đồ tư duy.
Kho hình ảnh, biểu tượng, ký hiệu…. càng nhiều càng tốt.
- Bước 1: Xác định từ khóa, thơng tin chính.
- Bước 2: Vẽ chủ đề chính ở trung tâm sơ đồ hoặc góc bên trái
+ Sử dụng một tờ giấy trắng nằm ngang và vẽ chủ đề chính ở giữa tờ giấy hoặc
ở một góc bên trái (nếu muốn thể hiện sơ đồ tư duy dưới dạng nhánh cây). Chủ
đề có thể là chữ hoặc chữ kết hợp với hình ảnh liên quan đến nội dung để gợi
nhớ;
GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 5



+ Để nhận biết được là chủ đề trung tâm thì cần vẽ với kích thước to.
- Bước 3: Vẽ các tiêu đề phụ cấp 1 liên quan trực tiếp đến chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ nên thể hiện bằng chữ in hoa trên các nhánh nối liền từ chủ đề
trung tâm ra;
+ Nên vẽ các nhánh thể hiện tiêu đề phụ theo hình chéo để thể hiện được nhiều
thông tin và lan toa được nhiều nhánh thứ cấp.
- Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, cấp 4,…
+ Nối các nhánh thứ cấp từ nhánh đầu tiên, mỗi nhánh nên sử dụng một hình
ảnh và màu sắc để dễ phân biệt;
+ Các nhánh của cùng một ý tỏa ra cùng một điểm và nên tìm cách viết tắt hoặc
thể hiện bằng các ký hiệu để không rối thơng tin.
- Bước 5: Vẽ thêm các hình ảnh minh họa. Những hình ảnh minh họa có thể
giúp cho sơ đồ tư duy có hứng thú với người đọc và dễ dàng liên tưởng đến các
nội dung kiến thức hơn.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Địa lý lớp 9 ở trường THCS Nguyễn
Hiền, tôi thấy việc sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy rất phù hợp với đối tượng học
sinh. Sơ đồ tư duy giúp các em có phương pháp học hiệu quả hơn, nâng cao chất
lượng học bộ mơn Địa lí nói chung và Địa lý lớp 9 nói riêng.
Ở trường, việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế
cho thấy, một số học sinh chăm chỉ nhưng kết quả học tập vẫn thấp vì các em
thường học bài nào biết bài đấy, học trước quên sau, không biết liên kết các kiến
thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học phần trước vào phần sau.
Phần lớn học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi
chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng
thành thạo sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp học sinh có phương pháp học,
tăng cường tính độc lập, sáng tạo, chủ động, phát triển tư duy.

Sơ đồ tư duy giúp các em học tập một cách tích cực, hiểu sâu hơn, nhớ lâu
hơn và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ
của mình. Các nhà nghiên cứu cho rằng với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt
động của bộ não Sơ đồ tư duy giúp:
1. Sáng tạo hơn.
2. Tiết kiệm thời gian hơn vì nó chỉ tận dụng từ khóa
3. Ghi nhớ tốt hơn.
4. Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
5. Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh ...

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 6


Vì vậy sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối
đa tiềm năng của não, nâng cao hiệu quả mơn Địa lí.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thuận lợi
Sơ đồ tư duy là kĩ thuật dễ sử dụng và có thể phù hợp với mọi điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường, lớp học. giáo viên có thể thực hiện trên bảng phấn,
trên vở, trên giấy,... hoặc có thể thiết kế trên phần mềm.
Trường THCS Nguyễn Hiền là trường đạt chuẩn Quốc gia, do đó số lượng
học sinh mỗi lớp vừa phải, cơ sở vật chất hạ tầng tương đối đầy đủ, khang trang,
đặc biệt là hệ thống máy chiếu thuận lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng
các phương pháp giảng dạy tích cực
Đa phần học sinh ngoan, lễ phép, có sự tiến bộ khi được đơn đốc, động viên
học tập.
Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên nhà trường quan tâm, có tâm huyết,
u thương học sinh.

Mơn Địa lí là một trong những mơn học sinh u thích, có liên hệ kiến thức
thực tế, gần gũi với học sinh, đặc biệt học sinh nhanh nhạy, có trí tượng tưởng
tốt, thể hiện kiến thức bằng sơ đồ phong phú, khoa học thơng qua việc vẽ nhóm,
cá nhân, vẽ thủ cơng, phần mềm...
3.2. Khó khăn
Qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy, một bộ phận học sinh khơng có hứng
thú với việc học tập bởi sự hấp dẫn của các trang mạng xã hội, các trò chơi, nhiều
học sinh còn coi nhẹ bộ mơn, chưa có thái độ học nghiêm túc nên giáo viên rất khó
khăn trong việc truyền đạt kiến thức, đổi mới phương pháp dạy học.
Mặt khác, đặc điểm chung của trường là phụ huynh chủ yếu là công nhân,
buôn bán nhỏ, nên sự quan tâm con em và điều kiện học tập hạn chế.
Với đặc thù môn học, Địa lí có nhiều nội dung từ tự nhiên đến kinh tế - xã
hội, với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh khơng nhớ nổi tồn bộ kiến thức,
phần lớn các em chỉ học thuộc lòng hay nhớ máy móc.
Khó khăn về thời lượng của giờ học. Trong một tiết học Địa lí là trong
vịng 45 phút, một tuần có từ 1 đến 2 tiết, giáo viên phải rèn luyện nhiều kĩ năng
địa lí để khai thác tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học tập. Học sinh
phải hệ thống hóa được kiến thức đã học, đặc biệt là mối quan hệ giữa các yếu
tố địa lí. Thế nên việc hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy, rèn luyện kĩ năng sử
dụng sơ đồ tư duy là rất khó.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 7


Chính vì vậy để học sinh nắm vững nội dung bài học, giáo viên phải có kĩ
năng vận dụng tốt sơ đồ tư duy vào dạy học địa lí, góp phần nâng cao chất lượng
bộ môn.
3.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan:
Đây là kĩ thuật dạy học mới nên cả giáo viên và học sinh cịn nhiều khó
khăn như: khả năng xây dựng sơ đồ trên phần mềm còn hạn chế, ngại đổi mới,
sợ thiếu thời gian trong tiết học.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 8


Đặc biệt, mấy năm gần đây, xuất hiện ngày càng nhiều các mạng xã hội,
chúng phát triển nhanh, lan tỏa rộng khắp tồn cầu, điển hình là Facebook,
Twitter, YouTube, Google, Yahoochat, Gmail... Tại trường THCS Nguyễn Hiền
theo khảo sát tình hình nghiên cứu học sinh trong một nghiên cứu khoa học do
tơi hướng dẫn đã đạt giải nhì cấp Thành phố ( “Điểm tối của mạng xã hội đối
với học sinh THCS và biện pháp điều chỉnh hành vi) – năm học 2021-2022);
khảo sát 880 học sinh, cho kết quả như bên dưới, như vậy học sinh chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ các trang mạng xã hội, từ đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc học

tập của các em.
Mức độ sử dụng mạng xã hội
Thời gian truy cập mạng xã hội
Nguyên nhân khách quan:
Nhiều học sinh có năng lực học tập tốt, chịu khó, chú ý tiếp thu bài, biết
cách hệ thống kiến thức từ bản đồ tư duy để nắm bài nhanh chóng và có hiệu
quả. Bên cạnh đó, còn một số học sinh yếu, chưa quen với cách học mới nên còn
lúng túng khi viết hoặc triển khai nội dung từ sơ đồ tư duy.
Mặt khác, thời gian trong một tiết học chỉ có 45 phút, thời gian tổ chức cho
học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy tại lớp là khó. Do đó, địi hỏi giáo viên cần
phải khéo léo kết hợp nhiều phương pháp, hình thức học tập để đạt hiệu quả tối

đa.
4. Biện pháp giải quyết vấn đề
4.1. Các bước tiến hành của giáo viên
4.1.1. Chuẩn bị nội dung kiến thức trước khi đưa vào sơ đồ tư duy
Đây được coi là bước đầu tiên, quan trọng nhất trước khi đưa vào sử dụng
phương pháp sơ đồ tư duy đòi hỏi người dạy, người thực hiện cần có kiến thức
cơ bản nhất.
Ví dụ 1: Khi tôi dạy địa lý lớp 9, bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố ngành công nghiệp. Tôi cần phải xác định được nội dung
chính cần truyền đạt tới học sinh theo dàn ý như sau:

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 9


1. CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN:
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng gồm: tài nguyên khoáng sản, thủy năng….
- Là cơ sở để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.
- Tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở phát triển các ngành công nghiệp trọng
điểm.
- Sự phân bố tài nguyên tạo thế mạnh khác nhau về công nghiệp của từng vùng.
2. CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ XÃ HỘI.
- Dân cư và lao động.
*Thuận lợi:……….
*Khó khăn: ………..
- Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng.
*Thuận lợi:……….
*Khó khăn: ……….
- Chính sách phát triển cơng nghiệp.

*Thuận lợi:………
*Khó khăn: …….
- Thị trường
*Thuận lợi:…….
*Khó khăn: …….
Nhân tố kinh tế xã hội đóng vai trị quan trọng, vì nó tác động mạnh đến
đầu vào và đầu ra trong phát triển và phân bố công nghiệp.
4.1.2. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, hình thức hoạt động cho học sinh
- Giáo viên chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi để gợi ý cho học sinh thể hiện
trên sơ đồ tư duy, nhằm mục đích đảm bảo học sinh thể hiện được đủ nội dung
chính.
- Tùy vào mục đích đặt ra, nội dung kiến thức, thời lượng tiết học, giáo
viên có thể lựa chọn hình thức hoạt động: cá nhân hoặc nhóm.
Ví dụ 2:
Khi tôi dạy địa lý 9, bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố ngành công nghiệp. Tôi sẽ đưa ra hệ thống câu hỏi gợi ý cho học sinh
như sau:
? Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển ngành
công nghiệp
? Trong nhân tố tự nhiên bao gồm những loại tài ngun nào, vai trị
của nó đối với sự phát triển
? Nhân tố kinh tế xã hội có thuận lợi và khó khăn gì, vai trị của nó đối
với sự phát triển của ngành công nghiệp.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 10


4.1.3. Lựa chọn phương tiện thể hiện phù hợp với nội dung kiến thức

Đây là dạng sơ đồ thể hiện tư duy, ý tưởng của người thiết kế, nên khơng
địi hỏi phải các yêu cầu chi tiết khắt khe như các sơ đồ, biểu đồ, lược đồ trong
sách giáo khoa. Sơ đồ tư duy cho phép người thiết kế được tự do lựa chọn hình
ảnh, màu sắc, cách thể hiện của mình. Đồng thời cũng được lựa chọn các
phương tiện thể hiện phù hợp với nội dung, với điều kiện cơ sở vật chất.
Trong quá trình dạy, tùy thuộc vào thời gian, đối tượng học sinh, cơ sở vật
chất của lớp, tôi lựa chọn phương tiện khác nhau như: vừa dạy vừa chốt kiến
thức dưới dạng sơ đồ vẽ trực tiếp trên bảng; vẽ bằng phần mềm IMindmap; học
sinh thiết kế trên giấy Ao trình bày trước lớp, hoặc tự thể hiện nội dung kiến
thức dưới dạng sơ đồ vào tập.
Ví dụ 3:
Trong q trình dạy học tơi kết hợp nhiều phương pháp truyền thống và
tích cực như: hỏi đáp cá nhân, nghiên cứu, đặt vấn đề, thảo luận nhóm để giúp
học sinh khai thác kiến thức. Vừa giảng giải, tơi vừa chốt nội dung chính kiến
thức bài học lên bảng dưới dạng sơ đồ tư duy để học sinh dễ nắm, dễ nhớ nội
dung bài học.

(Sơ đồ tư duy chốt kiến thức bài học)

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 11


Ví dụ 4: Giáo viên cũng có thể giao bài nhóm cho học sinh thảo luận, sau
đó vẽ giấy A0 để trình bày. Giáo viên có bảng đánh giá mức độ tham gia của
từng thành viên trong nhóm, thang đánh giá tiêu chí chi tiết cho hoạt động

nhóm.
(Học sinh vẽ sơ đồ theo nhóm để thuyết trình)

Ví dụ 5: Giáo viên có thể vẽ sơ đồ trên phần mềm iMindmap để trình
chiếu đối với lớp học có máy chiếu, học sinh sẽ được nhìn trực quan, ghi nhớ
hình ảnh và hứng thú với tiết học hơn.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 12


(Sơ đồ tư duy kiến thức về tiểu vùng Tây Bắc)
4.2. Ứng dụng sơ đồ tư duy vào hoạt động dạy và học.
4.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động hình thành kiến thức mới
trong tiết học.
Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới. Mục tiêu
bài học được cô đọng trong một từ khóa hay hình ảnh đặt ở trung tâm. Giáo viên
phối hợp tổng hợp các phương pháp để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh lần lượt vẽ
các nhánh theo tiến trình hình thành kiến thức bài học mới, để giúp học sinh tự
khám phá kiến thức mới. Từ mỗi nhánh lại triển khai các nhánh phụ "con'',
"cháu", "chắt", "chít"...
Việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy ở đây có thể kết hợp với phương pháp
thảo luận nhóm, nêu vấn đề để đạt hiệu quả cao.
Ví dụ 6: Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp – Mục 1. Các nhân tố tự nhiên
Giáo viên thực hiện các hoạt động cụ thể như sau:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho học sinh:
*. Thảo luận nhóm (6 nhóm).
*. Nhiệm vụ: Dựa vào:
+ Nội dung SGK bài 17. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp.
+ Vẽ sơ đồ tư duy chủ đề “các nhân tố tự nhiên”.

*. Thời gian: 15 phút
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm.
Bước 4: Thảo luận và mở rộng.
Bước 5: Giáo viên chuẩn xác kiến thức.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 13


(Minh họa sơ đồ tư duy về các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển và
phân bố ngành nơng nghiệp)
Ví dụ 7: Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công
nghiệp – Mục 2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Tương tự, như các bước ở ví dụ 6, học sinh thảo luận, trình bày sản phẩm, giáo viên
chuẩn xác kiến thức.

(Minh họa sơ đồ tư duy về các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới sự
phát triển và phân bố ngành nông nghiệp)
4.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết ôn tập, củng cố kiến thức.
Hoạt động củng cố kiến thức, ôn tập là hoạt động thường xuyên cần
được tiến hành cuối mỗi bài học, yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến
thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên
có thể đánh giá sơ bộ xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm
được ở mức độ nào. Về hình thức, giáo viên có thể tiến hành củng cố kiến thức
cho học sinh dưới các dạng như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho
GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 14



các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức
thành kĩ năng.
Hoạt động luyện tập củng cố, ơn tập cũng có thể thực hiện qua hoạt
động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi
cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn.
Tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh, cách thường sử dụng và có
ưu thế nhất chính là thơng qua hệ thống bài tập Địa lí. Việc học tập Địa lí ở
trường phổ thơng cũng địi hỏi học sinh phải có kĩ năng thực hành và phát triển
tư duy logic, như đối với mọi mơn học khác. Vì vậy, trong dạy học Địa lí phải
có bài tập thực hành, bài tập nhận thức bên cạnh câu hỏi để ghi nhớ. Bài tập
củng cố phải giúp học sinh lĩnh hội được những nội dung chính, cơ bản của bài,
chương, chủ đề, đảm bảo cho học sinh cơ hội nắm bắt được nội dung chính, cơ
bản và chính xác; đồng thời góp phần tích cực vào phát triển tư duy học sinh.
Do đó, có thể sử dụng sơ đồ tư duy để thiết kế các bài tập củng cố cho học sinh.
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Đưa yêu cầu về nội dung của chủ đề. Giáo viên định hướng về
tên sơ đồ/sơ đồ tư duy, các đề mục cần có trong sản phẩm của học sinh.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện, theo dõi quá trình làm việc của
học sinh (trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp báo cáo tiến độ nếu giao nhiệm vụ về
nhà), có hỗ trợ nếu học sinh gặp khó khăn.
Bước 3: Nhận sản phẩm, nhận xét, tổng kết, đánh giá.
Ví dụ 8: Trong tiết ơn tập cuối học kì II
Trong tiết ơn tập cuối học kì , nội dung kiến thức có dung lượng lớn nên tôi
thường sử dụng sơ đồ, sơ đồ tư duy để củng cố, hệ thống hóa kiến thức trọng tâm
của các chủ đề
Bước 1: Giáo viên giới thiệu khái quát các chủ đề học sinh cần nắm được.
Bước 2: Giáo viên sử dụng phương pháp chia nhóm giao nhiệm vụ để
cùng hồn thành sơ đồ tư duy:

Nhó
Chủ đề
Gợi ý
m
1, 4 Vùng Tây Nguyên
- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
2,5 Vùng Đông Nam Bộ - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên.
3,6
Vùng Đồng bằng - Đặc điểm dân cư, xã hội.
sơng Cửu Long
- Tình hình phát triển kinh tế.
- Các trung tâm kinh tế quan trọng.
Bước 3: Các nhóm tổng hợp kiến thức để hồn thành sơ đồ tư duy của nhóm
mình, sau đó kết nối theo từ khóa.
GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 15


(Sơ đồ tư duy về vùng Đông Nam Bộ)

(Sơ đồ tư duy về vùng Tây Nguyên)
4.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong phần giới thiệu chương trình, giới
thiệu bài, khái quát tổng quan kiến thức.
Đây là sơ đồ dạng tổng quát, dùng để giới thiệu một phần kiến thức lớn
như chương trình học trong tiết mở đầu, giới thiệu khái quát bố cục của bài học.
Ví dụ 9:

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Trang 16


Trong tiết học mở đầu của khối lớp 9, tôi sử dụng sơ đồ tư duy để khái
quát nội dung học sinh sẽ được học trong năm học. Thông qua sơ đồ, học sinh
có cái nhìn tổng quan, biết được chương trình học của mình bao gồm những
phần nào.

(Sơ đồ
tư duy khái qt nội dung chương trình lớp 9)

Ví dụ 10:
Khi học phần địa lý các vùng kinh tế, tôi sử dụng sơ đồ tư duy để giúp
học sinh nắm được có bao nhiêu vùng kinh tế, mỗi vùng sẽ đi tìm hiểu những
đặc điểm gì. Tơi sẽ làm mẫu một vùng, các vùng sau học sinh tự tìm hiểu để vẽ
sơ đồ trình bày, các bạn và giáo viên sẽ đóng góp bổ sung kiến thức hồn chỉnh.

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 17


(Sơ đồ tư duy khái quát các vùng kinh tế )
Như vậy, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong tất cả các khâu của
quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai kiến thức mới đến củng cố kiến
thức, giao bài tập về nhà, từ thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản
đến phức tạp, từ học cá nhân đến tập thể...Tuy nhiên, không phải nội dung nào,
bài học nào cũng có thể sử dụng được sơ đồ tư duy. Do đó bản thân giáo viên
phải nghiên cứu nội dung chương trình, bài học, lựa chọn ra những phần, những

bài có khả năng áp dụng sơ đồ tư duy và phải sử dụng đúng cách, đúng lúc, phù
hợp với đối tượng học sinh để mang lại hiệu quả cao.
5. Cách thức thực hiện sáng kiến.
5.1. Nội dung thực nghiệm
Tôi hướng dẫn học sinh các lớp thực nghiệm về ứng dụng sơ đồ tư duy
trong q trình học, tơi chọn chương trình lớp 9 về chủ đề: ngành công nghiệp
Việt Nam. Đối với lớp thực nghiệm tôi soạn kế hoạch bài dạy riêng, có sử dụng
phương pháp sơ đồ tư duy.
5.2. Tiến hành thực nghiệm
Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng.
Tôi đã tiến hành chọn các lớp đối chứng và thực nghiệm (dựa trên sự
đồng đều trình độ của các lớp) như sau:
1. Cặp lớp là học sinh lớp tăng cường
Lớp Sĩ số
Đặc điểm tình hình HS
9A1 35
Học tốt, chăm chỉ, năng động
9A2 35
Học tốt, chăm chỉ, năng động.

Ghi chú
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

2. Cặp lớp là học sinh lớp thường
Lớp Sĩ số
Đặc điểm tình hình HS
9A5 45 Chủ yếu là học sinh khá, trung bình
9A6 45 Chủ yếu là học sinh khá, trung bình


Ghi chú
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

Bước 2: Chuẩn bị tài liệu, phiếu học tập đến lớp thực nghiệm.
1. Tên chủ đề: Ngành công nghiệp nước ta.
2. Nội dung chủ đề:
a. Chủ đề được xây dựng từ các bài:
- Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
- Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp.
b. Phương án thực hiện lớp thực nghiệm
- Thời lượng dạy học 2 tiết
GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 18


- Tiết 1: Giới thiệu khái quát về chủ đề, giao nhiệm vụ các nhóm, hoạt
động nhóm trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ để báo cáo trước lớp.
- Tiết 2: Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung, đặt câu hỏi,
nhận xét, giáo viên chốt kiến thức, đánh giá, cho điểm học sinh.
Bước 3: Tiến hành giảng dạy ở các lớp thực nghiệm và đối chứng.
Ở lớp thực nghiệm: Dạy theo kế hoạch bài dạy có vận dụng sơ đồ tư duy
trong quá trình giảng dạy
* Kế hoạch bài dạy lớp thực nghiệm.

TÊN CHỦ ĐỀ: NGÀNH CƠNG NGHIỆP
Mơn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 9
Thời gian thực hiện: (2 tiết)
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
Yêu cầu cần đạt :
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố cơng nghiệp.
- Có điều kiện để phát triển nhiều ngành cơng nghiệp, mỗi vùng có điều
kiện phát triển các ngành cơng nghiệp khác nhau.
- Trình bày được tình hình phát triển và một số thành tựu của sản xuất công
nghiệp.
- Biết được sự phân bố của một số ngành công nghiệp trọng điểm.
2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ
học tập được giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/
phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm.
GV: Nguyễn
Thị lực
HồngĐịa
ThúyLí
Trang 19
* Năng
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích sơ đồ về vai trị của các


2. Chuẩn bị của HS
- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài.
- Giấy A0, bút chì màu các loại
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu
a) Mục đích:

- Học sinh nhớ lại được các điều kiện tự nhiên như khống sản, trữ năng
sơng suối, thổ nhưỡng…, kĩ năng đọc bản đồ, quan sát ảnh để hiểu biết về các
nguồn tài nguyên là thế mạnh phát triển công nghiệp.
- Tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài mới.
b) Nội dung:
HS quan sát hình ảnh cho biết ngành kinh tế.
c) Sản phẩm:
HS trả lời được câu hỏi theo cách hiểu của mình.
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Quan sát hình ảnh bên dưới nói về ngành kinh tế nào? Nêu một vài hiểu biết
của mình về ngành kinh tế đó?

GV: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Trang 20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×