Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thiết kế hệ thống mạng cho công ty công nghệ và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.91 KB, 45 trang )

Mục lục
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH.......................................................................4
1.1.Lịch sử ra đời mạng máy tính................................................................................................4
1.2. Khái niệm mạng máy tính.....................................................................................................6
1.3.Mục tiêu mạng máy tính........................................................................................................7
1.3.1.Mục tiêu kết nối mạng máy tính......................................................................................7
1.3.2.Lợi ích kết nối mạng........................................................................................................7
1.4. Phân loại mạng máy tính.......................................................................................................8
1.4.1. Phân loại theo phạm vi địa lý.........................................................................................8
1.4.2. Phân loại theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu ).......................................12
1.4.3. Phân loại máy tính theo TOPO.....................................................................................14
1.4.4. Phân loại theo chức năng..............................................................................................18
1.5.Mơ hình tham chiếu OSI......................................................................................................18
1.5.1. Chức năng của các lớp trong mô hình tham chiếu OSI...................................................20
1.5.1.1 .Tầng vật lí ( Physical Layer )....................................................................................20
1.5.1.2.Tầng liên kết dữ liệu ( Data Link Layer )...................................................................21
1.5.1.3. Tầng mạng ( Network Layer )...................................................................................22
1.5.1.4. Tầng giao vận ( Transport Layer ).............................................................................22
1.5.1.5. Tầng phiên ( Session layer )......................................................................................22
1.5.1.6. Tầng trình diễn ( Presentation Layer ).......................................................................23
1.5.1.7. Tầng ứng dụng ( Application Layer )........................................................................23
1.5.2. Các giao thức trong OSI...................................................................................................24
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ MẠNG LAN........................................................................................25
2.1. Các phương pháp truy nhập đường truyền..........................................................................25
2.1.1 Giao Giao thức CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) 26
2.1.2.Giao thức truyền thẻ bài................................................................................................26
2.2. Mơ hình thiết kế mạng LAN...............................................................................................28
2.2.1. Mơ hình phân cấp ( Hierarchical Models )...................................................................28
2.2.2. Mơ hình an ninh...........................................................................................................29
Hình 14: Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub........................................................31
Hình 15: Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng Repeater.....................31




THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

Hình 17: Việc truyền tin diễn ra bên A khơng diễn ra bên B....................................................33
Hình 18: Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge.......................................33
Hình 19: Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge................................................................34
Hình 20: Phân đoạn mạng bằng Router.....................................................................................35
Hình 21: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo........................................35
Bảng 1 : Bảng thống kê phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác nhau..........................35
2.4. Các bước thiết kế mạng LAN.............................................................................................36
2.4.1. Khảo sát yêu cầu...........................................................................................................36
2.4.2. Đề xuất phương án.......................................................................................................36
2.4.3. Kế hoạch thực hiện.......................................................................................................36
2.4.4. Kiểm tra mạng..............................................................................................................37
2.4.5. Bảo trì – Tối ưu hóa......................................................................................................37
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ...................................................................................38
3.1. Khảo sát hệ thống................................................................................................................38
3.1.1.Địa điểm khảo sát..........................................................................................................38
3.1.2. Lịch trình khảo sát........................................................................................................38
3.1.3. Mục đích khảo sát.........................................................................................................38
3.1.4. Đối tượng khảo sát.......................................................................................................38
3.1.5. Phương pháp khảo sát...................................................................................................38
3.2. Kết quả khảo sát..................................................................................................................39
3.2.1. Giới thiệu về công ty....................................................................................................39
3.2.2.Sơ đồ cấu trúc các phòng của tòa nhà :.........................................................................40
3.2.3. Đặc điểm hệ thống hiện tại...........................................................................................42
3.3. Phân tích yêu cầu................................................................................................................42
3.3.1. Phân tích yêu cầu của khách hàng................................................................................42
3.4. Thiết kế...............................................................................................................................45

3.4.1. Thiết kế sơ đồ Logic.....................................................................................................45
3.4.2. Sơ đồ vật lý của công ty...............................................................................................45
3.4.3. Thiết bị phần cứng........................................................................................................45

4


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH
1.1.Lịch sử ra đời mạng máy tính
Máy tính của thập niên 1940 là các thiết bị cơ-điện tử lớn và rất dễ hỏng. Sự
phát minh ra transitor bán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội để làm ra chiếc máy
tính nhỏ và đáng tin cậy hơn.
Năm 1950, các máy tính lớn mainframe chạy bởi các chương trình ghi trên thẻ
đục lỗ (punched card) bắt đầu được dùng trong các học viện lớn. Điều này tuy
tạo nhiều thuận lợi với máy tính có khả năng được lập trình nhưng cũng có rất
nhiều khó khăn trong việc tạo ra các chương trình dựa trên thẻ đục lỗ này.
Vào cuối thập niên 1950, người ta phát minh ra mạch tích hợp (IC) chứa
nhiều transitor trên một mẫu bán dẫn nhỏ, tạo ra một bước nhảy vọt trong việc
chế tạo các máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn. Đến nay, IC có thể chứa
hàng triệu transistor trên một mạch.
Vào cuối thập niên 1960, đầu thập niên 1970, các máy tính nhỏ được gọi
là minicomputer bắt đầu xuất hiện.
Năm 1977, công ty máy tính Apple Computer giới thiệu máy vi tính cũng
được gọi là máy tính cá nhân (personal computer - PC).
Năm 1981, IBM đưa ra máy tính cá nhân đầu tiên. Sự thu nhỏ ngày càng tinh
vi hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân tại nhà và
trong kinh doanh.
Vào giữa thập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt đầu

chia sẻ các tập tin bằng cách dùng modem kết nối với các máy tính khác. Cách
thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo kiểu quay số. Khái niệm này
5


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

được mở rộng bằng cách dùng các máy tính là trung tâm truyền tin trong một kết
nối quay số. Các máy tính này được gọi là sàn thông báo (bulletin board). Các
người dùng kết nối đến sàn thơng báo này, để lại đó hay lấy đi các thông điệp,
cũng như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ thống là có rất ít hướng
truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thơng báo đó. Ngồi ra, các máy tính
tại sàn thông báo cần một modem cho mỗi kết nối, khi số lượng kết nối tăng lên,
hệ thống không thề đáp ứng được nhu cầu.
Qua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã phát
triển các mạng diện rộng WAN có độ tin cậy cao, nhằm phục vụ các mục
đích qn sự và khoa học. Cơng nghệ này khác truyền tin điểm nối điểm. Nó cho
phép nhiều máy tính kết nối lại với nhau bằng các đường dẫn khác nhau. Bản
thân mạng sẽ xác định dữ liệu di chuyển từ máy tính này đến máy tínhkhác như
thế nào. Thay vì chỉ có thể thơng tin với một máy tính tại một thời điểm, nó có
thể thơng tin với nhiều máy tính cùng lúc bằng cùng một kết nối. Sau
này, WAN của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã trở thành Internet.

1.2. Khái niệm mạng máy tính
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường
truyền theo một cấu trúc nào đó và thơng qua đó các máy tính trao đổi thơng tin
qua lại cho nhau.

6



THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

Hình 1 : Mơ hình mạng máy tính
1.3.Mục tiêu mạng máy tính
1.3.1.Mục tiêu kết nối mạng máy tính
- Cùng chia sẻ tài nguyên chung, bất cứ người sử dụng nào cũng có quyền
khai thác, sử dụng tài nguyên của mạng mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý của
nó.
- Nâng cao độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi một số thành
phần của mạng xẩy ra sự cố kỹ thuật thì vẫn duy trì sự hoạt động bình thường của
hệ thống.
- Tạo môi trường giao tiếp giữa người với người. Chinh phục khoảng cách,
con người có thể trao đổi , thảo luận với nhau cách xa hàng nghìn km.
1.3.2.Lợi ích kết nối mạng
- Có thể giảm số lượng máy in, đĩa cứng và các thiết bị khác.Kinh tế trong
việc đầu tư xây dựng cho một hệ thống tin học của một cơ quan, xí nghiệp, doanh
nghiệp ….

7


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Dùng chung tài nguyên đắt tiền như máy in, phần mềm… Tránh dư thừa
dữ liệu, tài nguyên mạng. Có khả năng tổ chức và triển khai các đề án lớn thuận
lợi và dễ dàng.
- Bảo đảm các tiêu chuẩn thống nhất về tính bảo mật, an toàn dữ liệu khi
nhiều người sử dụng tại các thiết bị đầu cuối khác nhau cùng làm việc trên các hệ
cơ sở dữ liệu.

Tóm lại, mục tiêu kết nối các máy tinh thành mạng là cung cấp các dịch vụ
mạng đa dạng , chia sẻ tài nguyên chung và giảm bớt các chi phí về đầu tư trang
thiết bị.
1.4. Phân loại mạng máy tính
1.4.1. Phân loại theo phạm vi địa lý
1.4.1.1. Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network )
LAN (viết tắt từ tên tiếng Anh Local Area Network, "mạng máy tính cục
bộ") là một hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ
(nhà ở, phòng làm việc, trường học, …). Các máy tính trong mạng LAN có thể
chia sẻ tài ngun với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và
một số thiết bị khác.
Một mạng LAN tối thiểu cần có máy chủ (server), các thiết bị ghép nối
(Repeater, Hub, Switch, Bridge), máy tính con (client), card mạng (Network
Interface Card – NIC) và dây cáp (cable) để kết nối các máy tính lại với nhau.
Các mạng LAN thường có các đặc điểm sau đây :
- Băng thơng lớn có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem
phim, hội thảo qua mạng, truyền file…
- Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị.
- Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ.
8


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Quản trị đơn giản.

Hình 2 : Mạng LAN
1.4.1.2.Mạng đô thị MAN ( Metropolotan Area Network )
Mạng MAN gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn của nó là một thành
phố hay một quốc gia. Mạng MAN nối kết các mạng LAN lại với nhau thông qua

các phương tiện truyền dẫn khác nhau ( như : cáp quang, cáp đồng, sóng và các
phương thức truyền thơng khác ).

9


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

Hình 3 : Mơ hình mạng WAN
Đặc điểm của mạng MAN :
- Băng thông mức trung bình, đủ phục vụ các ứng dụng cấp thành phố hay
quốc gia như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, các ứng dụng của
các ngân hàng, giáo dục đào tạo.
Do MAN kết nối hay hay nhiều LAN với nhau nên độ phức tạp cũng tăng
đồng thời việc quản lý sẽ khó khăn hơn.
Chi phí các thiết bị mạng MAN tương đối đắt tiền.
1.4.1.3.Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network )
Mạng WAN bao phủ vùng địa lý rộng lớn có thể là một quốc gia, một lục địa
hay tồn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các công ty đa quốc gia hay tồn
cầu điển hình là mạng Internet. Do phạm vi rộng, lớn của mạng WAN nên thông
thường WAN là tập hợp các mạng LAN, MAN nối lại với nhau bằng các phương
tiện như : vệ tinh , sóng viba , cáp quang, cáp điện thoại.

10


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

Hình 4 : Mơ hình mạng WAN
Đặc điểm của mạng WAN :

- Băng thông thấp, dễ mất kết nối thường chỉ phù hợp với các ứng dụng
online như e-mail, web, ftp.
- Phạm vi hoạt động rộng lớn không giới hạn.
- Do kết nối của nhiều LAN, MAN với nhau nên mạng rất phức tạp và có
tính toàn cầu nên thường là các tổ chức quốc tế đứng ra quy định và quản
lý.
- Chi phí cho các thiết bị và các công nghệ mạng WAN rất đắt tiền.
1.4.1.4.Mạng Internet
Mạng Internet là trường hợp đặc biệt của mạng WAN, nó chứac các dịch vụ
tồn cầu như mail, web, chat, ftp và phục vụ miễn phí cho mọi người.

11


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

1.4.2. Phân loại theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu )
1.4.2.1. Mạng chuyển mạch kênh ( Circuit – Switched network )
Trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thơng tin với nhau thì giữa
chúng sẽ được thiết lập một kênh ( circuit ) cố định và duy trì cho đến khi một
trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định

Hình 5 : Mạng chuyển mạch kênh
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu xuất sử
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ khơng do cả hai bên đều hết thông
tin cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này
và phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh
1.4.2.2. Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched network )
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản

tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi
nhận để chuyền bản tin tới đích. Tùy thuộc vào điều khiển về mạng, các thơng tin
khác nhau có thể được gửi đi theo các con đường khác nhau.
Ưu điểm :
- Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì khơng bị chiếm dụng độc quyền
mà được phân chia giữa các trạm.

12


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Mỗi nút mạng ( hay nút chuyển mạch bản tin ) có thể lưu dữ thông báo
cho đến khi kênh truyền rồi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình
trạng tắc nghẽn mạng.
- Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp ưu tiên cho các thơng
báo.
- Có thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhược điểm :
Phương pháp chuyển mạch bản tin là khơng hạn chế kích thược của các
thơng báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp
ứng và chất lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch
vụ thơng tin kiểu thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn
tại độ trễ nhất định do lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.4.2.3. Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là
các gọi tin ( pachet ) có khn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các
thơng tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn ( người gửi ) và đích ( người nhận
) của gói tin. Các gói tin về một thơng báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để

đến đích bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được
tái tạo thành thơng tin ban đầu.
Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho
các nút mạng có thể xử lý tồn bộ thơng tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu
trữ tạm thời trên đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng
nhanh hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.

13


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

1.4.3. Phân loại máy tính theo TOPO
Topology của mạng là cấu trúc hình học khơng gian mà thực chất là cách bố
trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường
mạng có ba dạng cấu trúc là : Mạng dạng hình sao , mạng dạng vịng , mạng dạng
tuyến. Ngồi ba dạng cấu hình kể trên cịn có một số dạng khác biến tường từ ba
dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao – vịng , mạng hình hỗn
hợp…
1.4.3.1. Mạng hình sao ( Star topology )
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là
các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung
tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub)
bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub khơng cần thông
qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

Hình 6 : Mạng hình sao
Mơ hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với

việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể

14


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng
trong việc quản lý và vận hành.
Ưu điểm :
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một
nút thơng tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
Nhược điểm :
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì tồn mạng ngưng hoạt động
- Mạng u cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm , khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
1.4.3.2. Mạng dạng vòng ( Ring topology )
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt
kế làm thành một vịng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các
nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thơi. Dữ liệu truyền
đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm :
- Mạng dạng vịng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng
đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm :


15


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì tồn hệ
thống cũng bị ngưng.

Hình 8 : Mạng dạng vịng

1.4.3.3. Mạng hình tuyến Bus ( Bus topology )
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các
nút mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải
tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu
và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

Hình 9 : Mạng hình tuyến Bus
16


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

Ưu điểm :
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
Nhược điểm :
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu
trúc này ngày nay ít được sử dụng

1.4.3.4. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có
bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của
cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE
là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển
chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ tồ nhà
nào.
Kết hợp hình sao và vịng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp
Star/ Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh
một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là
cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.

17


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

1.4.4. Phân loại theo chức năng
1.4.4.1. Mạng theo mơ hình Client – Server
Một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như file
server, mail server, web server, printer server … Các máy tính được thiết lập để
cung cấp các dịch vụ được gọi là server, cịn các máy tính truy cập và sử dụng
dịch vụ được gọi là Client.
Ưu điểm : do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và
đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản
lý, có thể phục vụ cho nhiều người dùng.
Nhược điểm : các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho
hệ thống.
1.4.4.2. Mạng ngang hàng ( Peer – to – Peer )

Các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa như một Client vừa như một
Server.
1.5.Mơ hình tham chiếu OSI
Mơ hình OSI ( Open System Interconnection ) : là mơ hình tương kết những
hệ thống mở, là mơ hình được tổ chức ISO đề xuất từ 1977 và công bố lần đầu
vào 1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có thể truyền thơng với nhau phải
có những quy tắc giao tiếp được các bên chấp nhận.
Trong mơ hình tham chiếu OSI có bảy lớp, mỗi lớp có chức năng độc lập. Sự
tách lớp của mơ hình mang lại những lợi ích sau :
- Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn
giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.

18


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều
nhà cung cấp sán phẩm.
- Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến
các lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh
chóng hơn.
Mơ hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội dung sau :
- Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được với nhau.
- Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ
liệu, khi nào thì không được.
- Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng dữ liệu và đúng bên nhận.
- Cách thức vận tải, truyền , sắp xếp và kết nối với nhau.
- Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích
hợp.

- Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.
Mơ hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng sau :
- Appliecation Layer (lớp ứng dụng) : giao diễn giữa ứng dụng và mạng.
- Presentation Layer ( lớp trình bày ) : thỏa thuận khuôn dạng trao đổi dữ
liệu.
- Session Layer ( lớp giao dịch ) : cho phép người dùng thiết lập các kết
nối.
- Transport Layer ( lớp vận chuyển ) : đảm bảo truyền thông giữa hai hệ
thống.
- Network Layer ( lớp mạng ) : định hướng dữ liệu truyền trong môi
trường liên mạng.
- Data link Layer ( lớp liên kết dữ liệu ) : xác định việc truy xuất đến các
thiết bị.
19


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Physical Layer ( lớp vật lý ) : chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền
đi .

Hình 10 : Các lớp mơ hình OSI
1.5.1. Chức năng của các lớp trong mơ hình tham chiếu OSI
1.5.1.1 .Tầng vật lí ( Physical Layer )
Tầng vật lí định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị.
Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả
về cáp nối (cable). Các thiết bị tầng vật lí bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị
tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus
Adapter)- (HBA dùng trong mạng lưu trữ (Storage Area Network)). Chức năng
và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao gồm:

-Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một
phương tiện truyền thông ( transmission medium ).
- Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài ngun truyền thơng được
chia sẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài
nguyên ( contention ) và điểu khiển lưu lượng

20


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

- Điều biến (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital
data) của các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền qua
kênh truyền thông (communication channel).
Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn khác
nhau của Ethernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này; Ethernet nhập
tầng vật lý với tầng liên kết dữ liệu vào làm một. Điều tương tự cũng xảy ra đối
với các mạng cục bộ như Token ring, FDDI và IEEE 802.11.
1.5.1.2.Tầng liên kết dữ liệu ( Data Link Layer )
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy
trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các
lỗi trong tầng vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ
(địa chỉ MAC) được mã hóa cứng vào trong các thẻ mạng (network card) khi
chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này khơng có đẳng cấp (flat
scheme). Chú ý: Ví dụ điển hình nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao
thức liên kết dữ liệu (data link protocol) là các giao thức HDLC; ADCCP dành
cho các mạng điểm-tới-điểm hoặc mạng chuyển mạch gói (packet-switched
networks) và giao thức Aloha cho các mạng cục bộ. Trong các mạng cục bộ theo
tiêu chuẩn IEEE 802, và một số mạng theo tiêu chuẩn khác, chẳng hạn FDDI,
tầng liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC (Media

Access Control – Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC (Logical
Link Control – Điều khiển Liên kết Lôgic) theo tiêu chuẩn IEEE 802.2.
Tầng liên kết dữ liệu chính là nơi các cầu nối (bridge) và các thiết bị chuyển
mạch (switches) hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng được
nối với nhau trong nội bộ mạng. Tuy nhiên, có lập luận khá hợp lý cho rằng thực
ra các thiết bị này thuộc về tầng 2,5 chứ khơng hồn tồn thuộc về tầng 2.

21


THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

1.5.1.3. Tầng mạng ( Network Layer )
Tầng mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi
dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thơng qua một hoặc nhiều
mạng, trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ (quality of service) mà tầng giao
vận yêu cầu. Tầng mạng thực hiện chức năng định tuyến, .Các thiết bị định tuyến
(router) hoạt động tại tầng này — gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho
liên mạng trở nên khả thi (cịn có thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là
chuyển mạch IP). Đây là một hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing
scheme) – Các giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng. Hệ thống này có cấu trúc phả
hệ. Ví dụ điển hình của giao thức tầng 3 là giao thức IP.
1.5.1.4. Tầng giao vận ( Transport Layer )
Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người
dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên khơng phải quan tâm đến việc cung cấp
dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin
cậy của một kết nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái và
kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là tầng giao vận có thể theo
dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức
tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi các thơng điệp được chuyển sang thành các gói

tin TCP hoặc UDP. Ở tầng 4 địa chỉ được đánh là address ports, thông qua
address ports để phân biệt được ứng dụng trao đổi.
1.5.1.5. Tầng phiên ( Session layer )
Tầng phiên kiểm sốt các (phiên) hội thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết
lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng
22



×