Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo tổng công ty may 10 công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.31 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
LỜI MỞ ĐẦU

Sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO năm 2007, bằng sự chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển
biến tích cực ở hầu hết các lĩnh vực. Cùng với đầu tư trực tiếp nước ngồi, xuất khẩu
là một trong hai lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng nổi bật nhất. Kim ngạch xuất khẩu
khẩu hàng hóa năm 2011 đạt trên 85,5 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2010, chiếm trên
60% GDP của cả nước. Một mặt, góp phần làm tăng thu ngoại tệ, đóng góp vào sự
tăng trưởng, mặt khác, điều đó cho thấy Việt Nam đã hội nhập và đang dần trở thành
một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới với tư cách là một nhà xuất
khẩu lớn nhiều mặt hàng.
Đóng góp vào thành cơng chung đó của xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng
như dầu thô, giày dép, đồ gỗ, thủy sản…không thể không kể đến ngành dệt may. Dệt
may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chiếm đến 17% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhập siêu cả nước tăng cao, giá cả
nguyên vật liệu dệt may biến động thất thường nhưng xuất khẩu của ngành đạt 13,5 tỷ
USD, thực hiện xuất siêu khoảng 6,5 tỉ USD trong năm 2011, tăng trên 1,5 tỉ USD so
với năm ngối, đồng thời tỉ lệ nội địa hóa của ngành ước đạt 48%, tăng 2% so với tỉ lệ
46% của năm 2010.Với tốc độ tăng trưởng 25%, dệt may Việt Nam đã lọt vào tốp 10
nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, đồng thời tiếp tục là
mặt hàng xuất khẩu lớn nhất cả nước cùng với dầu thô.
Đạt được kết quả cao như trên là do các doanh nghiệp xuất khẩu đã dự báo thị
trường tốt, tổ chức hoạt động đầu tư và sản xuất hiệu quả, đồng thời tạo dựng được
niềm tin cũng như mối quan hệ thân thiết với các đối tác, khách hàng. Thứ đến, dù
kinh tế vĩ mô năm 2011 gặp rất nhiều khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu vào các
thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản vẫn tăng trưởng ổn định là do chọn đúng thị trường
ngách để khai thác tốt lợi thế cạnh tranh của mình.
Hàng dệt may Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhờ giá


nhân công rẻ, đội ngũ lao động có tay nghề, chất lượng sản phẩm luôn được bảo đảm,
mặt khác, hàng dệt may Việt Nam khơng cịn bị phân biệt đối xử như trước đây, khơng
cịn rào cản, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ không phải chịu
hạn ngạch, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi
đó, dệt may Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn, thách thức
như: sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào, cơ chế giám sát hàng may mặc
nhập khẩu vào Mỹ, sự cạnh tranh gay gắt của hàng giá rẻ từ Trung Quốc, Ấn Độ…
Đây chính là những vấn đề đã, đang và sẽ làm đau đầu các nhà quản lý các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam trong thời gian tới.

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Nhận thức được tầm quan trọng của ngành dệt may đối với xuất khẩu nói riêng,
tồn bộ nền kinh tế nói chung, và để có thể tìm hiểu rõ hơn về ngành này, em đã chọn
Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần, một trong những con chim đầu đàn của
ngành dệt may cả nước trong lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc,
đạt nhiều danh hiệu, huân huy chương, giải vàng chất lượng Việt Nam nhiều năm liên
tục nhờ những thành tựu xuất sắc của mình, làm nơi thực tập tốt nghiệp. Sau một thời
gian ngắn tìm hiểu và thực tập tại Tổng cơng ty May 10 em đã tìm hiểu khái quát và
em sẽ trình bày bức tranh khái qt về Tổng cơng ty May 10 thông qua bài báo cáo
tổng hợp này.Báo cáo tổng hợp được chia thành 5 chương:
Chương 1 – Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cơng ty May 10
Chương 2 – Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty May 10 trong hoạt động

sản xuất kinh doanh
Chương 3 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10
Chương 4 – Một số nội dung quản trị của Tổng công ty May 10
Chương 5 – Định hướng phát triển của Tổng công ty May 10
Đây là lần đầu tiên em viết báo cáo tổng hợp về một doanh nghiệp nên không
tránh khỏi các sai sót. Em rất mong có thể nhận được ý kiến góp ý của thầy PGS.TS
Trần Việt Lâm để em có thể học hỏi, bổ sung, hồn thiện kiến thức của em và có thể
hồn thiện bài báo cáo của em.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
CHƯƠNG 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty May 10
1.1 Thông tin chung
- Tên công ty: Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
- Tên giao dịch: Garment 10 corporation Joint Stock Company
- Trụ sở chính: 765A Nguyễn Văn Linh - Phường Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội –
Việt Nam
- Điện thoại: 84 – 4 – 38 276 923, 38 276 396
- Fax: 84 – 4 – 38 276 925
- Website: www.garco10.vn
- Email:

- Số GCNĐKKD: 0103006688
- Số đăng ký mã số thuế: 0100101308

1.2 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Tổng công ty May 10
* Lịch sử hình thành:
- Năm 1946: hưởng ứng lời kêu gọi “Tồn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí
Minh, các xưởng may là tiền thân của May 10 được thành lập với các xưởng quân
trang phục vụ cho các lực lượng bộ đội về quân trang.
- Năm 1947 – 1954: Do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang phải di dời
lên Việt Bắc. Tại đây xưởng quân trang sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu
thiết yếu của bộ đội như: áo sơmi ngắn tay, quần sooc, màn, bao gạo, phao, mũ…Sau
đó các xưởng may AK1, BK1, CK1 được xác nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ,
rồi đổi thành xưởng may 1 mang bí số là X1. Năm 1952, X1 được đổi tên thành xưởng
may 10.
* Các giai đoạn phát triển:
- Năm 1954 - 1956: Xưởng May 10 sáp nhập với xưởng may 40 vẫn lấy tên là xưởng
May 10, trực thuộc bộ quốc phòng, và chuyển từ Việt Bắc về Sài Đồng, thuộc Long
Biên hiện nay, Hà Nội. Lúc này, ngồi sản xuất qn trang cịn sản xuất phục vụ tiêu
dùng bình dân.
- Năm 1961: Xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10, do Bộ cơng nghiệp nhẹ
quản lí.
- Năm 1975 – 1990: May 10 chuyển hướng sang gia công xuất khẩu cho Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
- Sau năm 1990: May 10 mở rộng sang các khu vực như Nhật Bản, Hồng Kông, và
một số nước ở Châu Âu.
- Năm 1992: Xí nghiệp May 10 đổi tên thành công ty May 10 để phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ trong thời kì đổi mới.

SV: Khúc Hồng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

3



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

- Tháng 1/2005: công ty May 10 đổi tên thành công ty Cổ phần may 10 với 50% vốn
của Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).
- Năm 2010 công ty Cổ phần May 10 chuyển đổi mơ hình thành Tổng Công ty May 10
– Công ty Cổ phần.
1.3 Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty May 10
1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty May 10
* Chức năng
- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và cơng nghiệp
tiêu dùng khác
- Kinh doanh văn phịng, bất động sản, nhà ở cho công nhân
- Đào tạo nghề
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
* Nhiệm vụ:
- Cung cấp các sản phẩm hàng may mặc phục vụ nhu cầu thị trường trong và ngồi
nước.
- Tạo việc làm cho ít nhất 8000 lao động thường xuyên. Liên tục nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người lao động. Thường xuyên đào tạo và nâng cao tay nghề cho người
lao động.
- Đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của ngành may mặc Việt Nam.
- Nộp thuế đầy đủ cho nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật có
liên quan đến q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan tâm hơn nữa đến các
công tác xã hội.
1.3.2 Lĩnh vực hoạt động chính của Tổng Cơng ty May 10
Lĩnh vực kinh doanh chính của tổng cơng ty May 10 là sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm may mặc thời trang và sinh hoạt cá nhân. Các sản phẩm chính: áo sơ mi,

quần âu dành cho nam và nữ, veston nam nữ, jacket cho nam, các trang phục công sở
và các loại đồng phục,…
Lĩnh vực thứ hai là kinh doanh hệ thống siêu thị bán lẻ M10 Mark. Hiện nay, hệ
thống này đã mở được một số địa điểm tại Hà Nội và Bắc Ninh. Siêu thị tiến hành kinh
doanh các sản phẩm như thực phẩm, đồ gia dụng, đồ dùng văn phòng phẩm, các sản
phẩm may mặc của công ty và một vài doanh nghiệp khác, đồ thủ cơng mỹ nghệ. Đặc
biệt, có phục vụ cả cơm, thức ăn hàng ngày với giá cả khá hợp lí. Hiện nay, để mở
rộng hơn nữa hệ thống siêu thị bán lẻ của mình, cơng ty có chương trình khuyến mại
làm thẻ “khách hàng thân thiết”, “khách hàng vàng” của siêu thị để được hưởng những
ưu đãi đặc biệt như giảm giá, tặng quà sinh nhật,…

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Được sự cho phép của bộ Giáo dục – đào tạo, trường Cao đẳng nghề Long Biên
được thành lập dưới sự điều hành của tổng công ty May 10, nhằm đào tạo kĩ năng
nghề cho thanh niên, học sinh. Trường được xây dựng vào năm 2008 và đi vào hoạt
động năm 2009. Các lĩnh vực đào tạo có kế tốn, tin học, nhưng chủ yếu vẫn là các
lĩnh vực ngành may mặc như thiết kế, may đo, sửa chữa máy may,…Ngoài ra, trường
còn là nơi tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân may của công ty hàng
năm. Trường có hệ thống cơ sở học tập lý thuyết và thực hành đầy đủ nên chất lượng
đào tạo được đảm bảo. Hàng năm số lượng học viên theo học tăng, năm 2009 là 250
học viên, 2010 là 350 học viên, năm 2011 là 500 học viên. Nhà trường có khu kí túc
xá để phục vụ cho học viên hoặc một số công nhân viên của Tổng công ty ở xa.


SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

5


Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
CHƯƠNG 2: Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty May 10 trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
2.1.1
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty May 10
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Ban giám đốc

P. Kế
Hoạch

P. Kinh
Doanh

P.Tài
Chính Kế
Tốn

Khối sản xuất

Sơ Mi

Ghi chú:

P.Kĩ
Thuật

P.Tổ
Chức
HC

Khối sản xuất
Quần - Jacket

P.Đầu


P.
Q&A

Khối sản xuất
Veston

: Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty May 10

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản trị


SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Lãnh đạo Công ty là ban giám đốc bao gồm một tổng giám đốc, hai phó tổng giám
đốc và ba giám đốc điều hành. Bên dưới là các phòng ban chức năng.
* Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc
Là cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất sau Hội đồng quản trị. Đứng
đầu là tổng giám đốc, giúp việc có các phó tổng giám đốc. Cơ quan này chịu trách
nhiệm trước tổng công ty, bộ công nghiệp và nhà nước về mọi hoạt động của tồn
cơng ty.
- Tổng giám đốc là lãnh đạo cao nhất của công ty, là người phụ trách chung các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức
năng như phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, Phịng đầu tư, phịng tài chính kế tốn
… Tổng giám đốc cũng là người đại diện hợp pháp của Công ty trong các quan hệ giao
dịch kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc: Giúp điều hành cơng việc ở các xí nghiệp, phân xưởng sản
xuất, thay quyền tổng giám đốc điều hành Công ty khi tổng giám đốc đi vắng.
- Giám đốc điều hành: Giúp điều hành công việc ở khối phục vụ.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
Các phịng ban trong cơng ty là một khối thống nhất, thể hiện một sự phối hợp
nhàng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới đây là một vài phịng ban quan
trọng:
* Phịng kế hoạch
Có nhiệm vụ quản lí cơng tác kế hoạch và hoạt động xuất nhập khẩu, công tác

cung ứng vật tư phục vụ sản xuất, kinh doanh thương mại quốc tế (FOB), xây dựng
phương án giá thành cho các đơn hàng, tham gia đàm phán kí kết các hợp đồng kinh
tế. Tiến hành tất cả các giao dịch cần thiết để hoàn thành cho một đơn hàng cụ thể.
Xây dựng và đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch của công ty.
Tổ FOB, hiện nay được tách ra làm phịng thị trường. ngồi các cơng việc trên
cịn phải thực hiện soạn thảo và thanh tốn các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất
nhập khẩu trực tiếp theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc.
* Phòng kinh doanh
Tổ chức kinh doanh sản phẩm may mặc phục vụ thị trường trong nước. Nghiên
cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đàm phán và ký kết
hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt hàng với phịng kế hoạch.

SV: Khúc Hồng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hóa khác theo quy
định của cơng ty tại thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phịng kĩ thuật
Quản lí cơng tác kĩ thuật cơng nghệ, cơ điện, tổ chức sản xuất, xác định định
mức nguyên vật liệu, may mẫu. Thiết kế sản phẩm dựa theo mẫu và tài liệu kĩ thuật.
Nghiên cứu ứng dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kĩ thuật vào
sản xuất.
* Phịng tài chính kế tốn

Quản lý cơng tác kế tốn tài chính của cơng ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng
vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
* Phịng tổ chức hành chính
Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lí hoạt động
sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ về hành chính xã hội. Có chức năng tham mưu
cho Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động tiền lương, Hành chính quản lí, y tế,
nhà trẻ,…
* Phịng đầu tư
Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư phát triển công ty : lập dự án đầu tư, tổ
chức thiết kế, thi cơng và giám sát thi cơng các cơng trình xây dựng cơ bản đồng thời
bảo dưỡng, bảo trì các cơng trình xây dựng và kiến trúc của cơng ty.
* Phịng QA
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lí hệ thống chất lượng của
cơng ty theo tiêu chuẩn quốc tế, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có
hiệu quả. Kiểm tra chất lượng đầu vào đầu ra của sản phẩm để sản xuất đáp ứng các
yêu cầu đã quy định.

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

2.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Tổng công ty May 10
Bảng 2.1: Hệ thống các đơn vị sản xuất chính của Tổng cơng ty May 10


Địa điểm

Diện
tích (m2)

Lao
động

Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 5
XN Thái Hà
XN Vị Hồng
CTTNHH
Phù Đổng
CTTNHH
Thiên Nam
CTCP
Đơng Bình
XN Hà Quảng
CTCP
Thiệu Đơ

Hà Nội
Hà Nội
Thái Bình
Nam Định

2.000
2.000
1.800

1.560

750
750
800
350

Năng lực
sản xuất
(triệu sp)
2,30
2,00
2,40
1,00

Hà Nội

16.000

1.000

2,50

Hải Phịng

16.000

1.000

2,50


Bắc Ninh

15.000

350

Quảng Bình 4.500
Thanh Hóa

XN Hưng Hà

Hệ thống thành
viên

Sản phẩm
chính

Thị trường

Sơ mi
Sơ mi
Sơ mi
Sơ mi
Quần,
jacket
Quần,
jacket

Hung, Mỹ, EU

Mỹ, EU,…
Mỹ, EU
Mỹ, EU

1,50

Sơ mi

Mỹ, EU, Nhật

700

2,00

Sơ mi

Mỹ, EU

2.980

400

1,60

Sơ mi

Mỹ, EU

Thái Bình


16.000

1000

2,50

XN Đơng Hưng

Thái Bình

800

350

7,00

XN Bỉm Sơn

Thanh Hóa

4.464

800

1,00

XN Veston 1
XN Veston 2
XN Veston
Vĩnh Bảo


Hà Nội
Hà Nội

2.000
2.000

400
500

0,16
0,20

Quần,
jacket
Quần,
jacket
Quần,
jacket
Veston
Veston

Hải Phòng

6.500

850

0,50


Veston

Mỹ, EU
Mỹ, EU

Mỹ, EU
Mỹ, EU
Mỹ, EU
Nhật, Đài Loan
Nhật, Đài Loan
Mỹ, EU, Nhật

Nguồn: />Tổng công ty May 10 có hệ thống thành viên bao gồm 15 đơn vị sản xuất trong
đó có 11 xí nghiệp và 4 cơng ty liên doanh được phân bố ở Hà Nội và các tỉnh, địa
phương khác nhau trên cả nước.
Qua bảng trên ta thấy các đơn vị sản xuất của Tổng công ty được phân phối chủ
yếu ở các tỉnh phía Bắc là : Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định, Thái Bình và miền Trung
là : Thanh Hóa, Quảng Bình chứ khơng tập trung ở một địa điểm nhất định, cho phép
Tổng cơng ty có thể khai thác được lợi thế ở các địa phương đó về nguyên liệu sản
xuất, mặt bằng sản xuất và đặc biệt là nguồn lao động. Tổng diện tích mặt bằng sản

SV: Khúc Hồng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
2


xuất của Tổng công ty là 93.604 m với năng lực sản xuất
phẩm/năm .
2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động
2.2.1 Sự thay đổi số lượng lao động

là 22.860.000 sản

Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng nhân lực (2007-2011)
10000

9000

9000
8000

7260

7650

8000

8300

7000
6000
5000
4000
3000
2000

1000
0
2007

2008

2009

2010

2011

Từ khi được thành lập cho đến nay, với vị thế của một trong những con chim
đầu đàn của ngành dệt may cả nước, Tổng công ty May 10 luôn không ngừng cố gắng
và phát triển, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động. Số lượng lao động được
tăng lên liên tục qua các năm bao gồm cả nhân công trực tiếp và gián tiếp ( từ năm
2009 là 8000 người đến năm 2011 là khoảng 9000 người). Đây là một trong những
nhân tố chứng tỏ được năng lực cũng như sức cạnh tranh của Tổng công ty May 10 khi
tham gia vào thị trường quốc tế.
2.2.2 Sự thay đổi chất lượng
Do đặc thù của ngành dệt may là sản xuất sản phẩm khơng địi hỏi u cầu kỹ
thuật cao nên lực lượng lao động chủ yếu là những công nhân có trình độ tốt nghiệp
THPT, sau khi được đào tạo tại trường đào tạo của công ty sẽ trở thành cơng nhân của
cơng ty. Mặt khác do tính chất cơng việc đòi hỏi sự cần mẫn tỉ mỉ, thường xuyên làm
việc trong tư thế ngồi nên lực lượng lao động chủ yếu là lao động nữ, lao động nam
chiếm số ít.

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

10



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty
Tiêu thức
Tổng số LĐ
Trên ĐH
ĐH và CĐ
Trung cấp
CN bậc cao
CN khác
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
LĐ nam
LĐ nữ

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số lượng TL (%)
Số lượng TL (%) Số lượng TL (%)
8000
100
8300
100
9000
100

Phân theo trình độ
62
0,77
118
1,42
186
2,07
378
4,72
432
5,20
515
5,72
917
11,46
972
11,71
1137
12,63
1.985
24,82
2.047
24,66
2130
23,67
4.658
58,23
4.731
57,01
5.032

55,91
Phân theo đối tượng
7.289
91,12
7.465
89,94
7.976
88,62
711
8,88
835
10,06
1.024
11,38
Phân theo giới tính
1.793
24,50
1.859
24,04
2.183
24,26
6.207
75,50
6.441
75,96
6.817
75,74
Nguồn: Văn phịng cơng ty cổ phần May 10

Đội ngũ lao động không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.

Năm 2009, số lượng công nhân tay nghề bậc 4 là 1780 người, đến năm 2011, con số
này lên đến 2450 người, chiếm 28,4% tổng số lao động trực tiếp của toàn tổng công ty.
Số lao động bậc 6 là 13,7%; bậc 7 là 8,2%. Do đó, chất lượng sản phẩm được tăng lên
và đồng bộ hơn. Điều này là một trong những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển thị
trường của doanh nghiệp.
Chất lượng đội ngũ thiết kế hiện nay vẫn cịn yếu về cơng tác thiết kế sản phẩm
kiểu dáng, mẫu mã mới. Số lượng mẫu thiết kế tăng nhưng chưa đáp ứng kịp thời hoặc
phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Do đó hạn chế đến hoạt động phát
triển thị trường trong nước và xuất khẩu của May 10.
Mặc dù đội ngũ merchandiser – cán bộ mặt hàng ít, gồm 25 người cho thị trường
nước ngoài, 15 người cho thị trường nội địa. Kinh nghiệm của các merchandiser nước
ngồi khơng cao song trẻ, nhiệt tình, sáng tạo. Đây mới chính là tố chất cần thiết cho
nhân viên kinh doanh trong thời đại hiện nay.
Tuy nhiên, với mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài, thì vấn đề về chất lượng
nguồn nhân lực vẫn là yếu tố rất quan trọng. Do vậy, yêu cầu cần thiết và thường
xuyên là có kế hoạch đầu tư nâng cao trình độ của các lao động trực tiếp liên quan đến
các hoạt động phát triển thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngồi.
2.3 Đặc điểm về tình hình tài chính
Tổng Cơng ty May 10 là doanh nghiệp Nhà nước với tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu
Nhà nước là 51%, và tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu người lao động trong công ty là 49%.

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm


Như mọi doanh nghiệp khác, vốn của công ty gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Trong đó, vốn chủ sở hữu bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là vốn pháp định và lợi nhuận
chưa phân phối.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của cơng ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Nguồn vốn
A.NỢ PHẢI TRẢ
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
B.VỐN CSH
I.Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của CSH
- LN chưa phân phối
II.Nguồn kinh phí và
quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

Năm 2009
Giá trị
%
181.194.175 74
145.319.599 59
35.874.576 15
64.914.968 26
61.598.275 25
54.000.000 22
2.066.387
1
3.316.693


1

Năm 2010
Giá trị
%
156.868.729 69
122.618.964 54
34.249.765 15
71.927.331 31
68.886.182 30
54.000.000 24
8.934.911
4
3.041.149

1

Năm 2011
Giá trị
%
194.559.563 69
156.674.416 56
37.885.147 13
84.316.672 31
79.658.433 29
54.000.000 19
13.673.876
5
4.658.239


2

246.109.143 100 228.796.060 100
278.876.235 100
Nguồn: phịng Tài chính – kế tốn cơng ty cổ phần May 10
Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng nguồn vốn của cơng ty có sự tăng giảm không
đều, cụ thể là năm 2010 giảm nhẹ so với 2009 và năm 2011 lại tăng so với 2010,
nguyên nhân là do sự biến động lên xuống của nợ phải trả giữa các năm, trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm. Đặc biệt, từ năm 2009, công ty chuyển
thành công ty cổ phần với số vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên thành 54 tỷ đồng, đây
là một tiền đề quan trọng cho sự phát triển công ty trong tương lai.
Xét về cơ cấu vốn, năm 2009, tỷ trọng nợ phải trả tăng cao chiếm đến 74%,
trong khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm còn 26% cho thấy khả năng độc lập về tài
chính của cơng ty giảm. Tuy nhiên, sang năm 2010 và 2011, tỷ trọng nợ phải trả đã
giảm xuống cịn 69%, thay vào đó là tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên và chiếm 31%,
đây là cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo cho cơng ty có thể hoạt động kinh doanh tốt.
Như vậy, qua những nét khái qt ở trên, ta có thể thấy Tổng cơng ty May 10 là
một trong những cánh chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, khơng những ln
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất trong thời chiến phục vụ cho qn đội, mà cả
trong thời bình hiện nay cơng ty cũng vẫn đang không ngừng phát triển.
2.4 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
2.4.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Tổng công ty May 10
2.4.1.1 Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất của Tổng cơng ty May 10

SV: Khúc Hồng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

12


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng may mặc trên các dây chuyền sản xuất
khác nhau, số lượng lao động, chủng loại thiết bị khác nhau, song cùng tuân theo một
quy trình cơ bản đại diện cho phương pháp cơng nghệ của công ty.

LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

CHUẨN BỊ SẢN XUẤT

CẮT

THÊU / IN

MAY
GIẶT
LÀ GẤP

ĐÓNG GÓI

KHO THÀNH PHẨM
Sơ đồ 2.3: Quy trình cơng nghệ sản xuất hàng may mặc của cơng ty.
2.4.1.2 Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình cơng nghệ
- Lập kế hoạch sản xuất: Căn cứ yêu cầu tiến độ của đơn hàng, lên kế hoạch đưa
hàng vào sản xuất, đôn đốc các bộ phận liên quan chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản
xuất và làm các thủ tục xuất hàng khi sản xuất xong.
- Chuẩn bị sản xuất: Căn cứ kế hoạch sản xuất, tiến hành chế thử sản phẩm, nghiên
cứu xây dựng quy trình, hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Chuẩn bị máy móc thiết bị
mẫu dưỡng, các tài liệu liên quan, và nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.

- Công đoạn cắt: Chịu trách nhiệm cắt các loại nguyên liệu theo mẫu của bộ phận
chuẩn bị sản xuất. Ép mếc vào các chi tiết theo quy định.
- Công đoạn thêu, in: Chịu trách nhiệm thêu, in các họa tiết vào chi tiết trên sản
phẩm, hình dáng, vị trí, nội dung các họa tiết theo quy định.

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

- Công đoạn may: Chịu trách nhiệm lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm, thùa
khuyết, đính cúc, phụ liệu trang trí theo quy định cụ thể của từng đơn hàng.
- Công đoạn giặt (chỉ áp dụng cho các đơn hàng yêu cầu giặt): Chịu trách nhiệm
giặt sản phẩm hoàn thành theo yêu cầu cụ thể của từng đơn hàng.
- Công đoạn là, gấp: Chịu trách nhiệm là, ép và gấp các loại sản phẩm cùng với
các loại phụ liệu là gấp theo quy định.
- Cơng đoạn đóng gói: Chịu trách nhiệm bao gói và đóng gói sản phẩm vào thùng
carton theo tỷ lệ và số lượng quy định cụ thể của từng đơn hàng.
Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện ở cuối mỗi công đoạn sản xuất, nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời hiện tượng sai hỏng hàng loạt, loại bỏ những sản phẩm
và bán thành phẩm không đạt yêu cầu trước khi chuyển sang công đoạn sau.
Sản phẩm, thành phẩm kiểm tra đạt yêu cầu được chuyển vào kho và sắp xếp theo
từng khách hàng, địa chỉ giao, có phân biệt màu sắc, cỡ vóc theo từng lơ hàng.
Từ sơ đồ quy trình cơng nghệ và nội dung của các bước công việc, ta thấy đây
là một quy trình hồn hảo, được thực hiện theo một tiến trình khoa học, logic từ khâu
lập kế hoạch sản xuất đến khi nhập thành phẩm vào kho hàng.

2.4.2 Đặc điểm về máy móc, thiết bị nhà xưởng
Trải qua 65 năm xây dựng và phát triển, từ một xưởng sản xuất đơn sơ năm
1946, nay Tổng công ty May 10 đã có 15 xí nghiệp thành viên với cơ sở vật chất kỹ
thuật khang trang liên doanh tại 7 tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc như: Hà Nội, Hải
Phịng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hố, Quảng Bình, Bắc Ninh (trong số đó có 3 xí
nghiệp sản xuất veston) và trang thiết bị, dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại
được nhập từ Nhật Bản, Đức, Ý…
2.5 Đặc điểm khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh
* Khách hàng
Bởi tùy theo từng mùa, theo từng khu vực khách hàng mà có các mẫu mã, kiểu
dáng khác nhau, các sản phẩm may mặc được thiết kế thích ứng theo từng đối tượng
và từng thời kì và rất ít khi có sự lặp lại nên sản phẩm mang tính thời vụ cao. Do đó
khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp phát triển mang tính lâu dài, tổng thể.
Với từng đối tượng khách hàng, sản phẩm khơng chỉ thích hợp ở kiểu dáng, mẫu
mã mà vẫn đảm bảo theo xu hướng thời trang của thị trường nên sản phẩm phải mang
tính thời trang cao. Bên cạnh đó, khơng đơn thuần là “chạy” theo thị trường, tính thời
trang của sản phẩm cịn có tác động dẫn dắt, hình thành xu hướng mới, trước hết là tại
thị trường khai sinh ra sản phẩm. Đây là một đặc điểm rất khó có thể đo lường được,
phụ thuộc rất nhiều ở cảm nhận của khách hàng. Do vậy để đưa ra được các biện pháp
phát triển thị trường theo chiều sâu sản phẩm là rất khó khăn.

SV: Khúc Hồng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm


Trong cuộc sống hối hả như hiện nay, nhu cầu của người tiêu dùng là luôn thay
đổi, sự thay đổi diễn ra trên từng ngày, những đánh giá tốt, sự ưa thích về một sản
phẩm cũng bị rút ngắn đi rất nhiều và sản phẩm nhanh bị “lãng quên”. Không chỉ vậy,
các nhà thiết kế, nhà tạo mẫu ngày càng rút ngắn thời gian để đưa ra sản phẩm nghệ
thuật mới của mình. Bởi lẽ đó mà các sản phẩm may mặc rất nhanh bị “ lỗi mốt”. Để
kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm may mặc, nhà sản xuất phải thường xuyên phải cải
tiến các sản phẩm của mình và phát triển các dòng sản phẩm mới. Đây là vấn đề rất
đáng quan tâm trong chiến lược phát triển của mỗi một công ty may mặc. Tuy nhiên,
điều này cũng là một thuận lợi cho việc thâm nhập, mở rộng vào thị trường mới bằng
các dòng sản phẩm mới. Khi nhu cầu thị trường luôn thay đổi, khả năng chấp nhận sản
phẩm mới của người tiêu dùng là rất nhanh, do đó các hãng may mặc mới có cơ hội
cao khi thâm nhập vào những thị trường này.
Châu Âu là một thị trường khá biến động bởi nhu cầu khách hàng ln cao, và rất
khó tính. Nhưng May 10 vẫn thành công trong việc thâm nhập vào thị trường này. Tỷ
trọng doanh thu của thị trường châu Âu chiếm tới 40% doanh thu xuất khẩu của tồn
doanh nghiệp. Tính sang trọng và lịch sự là những yếu tố mà thị trường EU rất quan
tâm và có yêu cầu rất cao. Thêm vào đó, cảm giác thực sự của người mặc mới là một
trong những nguyên nhân tạo khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của May 10.
“Các sản phẩm của May 10 không gây được ấn tượng mạnh khi nhìn thống qua,
nhưng khi mặc vào, sự tự tin và thoải mái lại tăng lên gấp nhiều lần” – nhận xét của cô
Tống Giai Hy – nhân viên kinh doanh công ty Painel Trading Inc - trong dịp tham gia
hội chợ mùa xuân tại Hồng Kông tháng 3/2010. Đây là cơ hội cho việc xây dựng
thương hiệu công ty trên thị trường, đồng thời cũng là một nhân tố rất thuận lợi cho
các hoạt động mở rộng thị trường của May 10 nhờ thương hiệu.
* Thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ lực của công ty cổ phần May 10 là thị trường
nước ngoài, tỷ trọng sản phẩm cũng như doanh thu tiêu thụ ở thị trường nước ngồi
ln chiếm trên 80% tổng sản lượng và tổng doanh thu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu
của công ty là Mỹ, EU, Nhật Bản…


SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường chính.
Đơn vị tính: nghìn USD
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
lệ
Tỷ
lệ
Tỷ lệ
Thị trường
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)
(%)
Mỹ
44.514
52
52.920

54
39.677
47
EU
30.554
35
32.122
32
28.374
34
Nhật Bản
4.542
5
4.651
5
6.563
8
Khác
6.458
8
8.591
9
9.542
11
Tổng
86.068
100
98.284
100
84.156

100
Nguồn: phịng Kế hoạch cơng ty cổ phần May 10
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu trên ta thấy, 3 thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản
luôn chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu. Trong đó thị trường Mỹ chiếm trên dưới
50% doanh thu xuất khẩu, đây luôn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty. Tuy
nhiên, trong năm 2011 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có sự sụt
giảm đáng kể cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng bởi một số nguyên nhân như đã nêu ở trên.
Đối với thị trường EU, dù có sự tăng lên về tỷ trọng song vẫn sụt giảm nhẹ về mặt kim
ngạch xuất khẩu trong năm 2011. Đây là hai thị trường tiêu thụ chủ lực và cũng rất
khó tính, đặc biệt là thị trường Mỹ với một số rào cản khác như: Hạn ngạch (trước
đây) và cơ chế giám sát đặc biệt (từ đầu năm 2007). Còn thị trường Nhật Bản, đây
cũng là một thị trường tiêu thụ lớn, đang có sự gia tăng cả về kim ngạch và tỷ trọng
trong mấy năm gần đây. Nó cho thấy sự quan tâm của cơng ty đến thị trường này,
nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Mỹ, vốn chứa đựng nhiều rủi ro cho cơng
ty nói riêng, và ngành dệt may Việt Nam nói chung.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong cơ chế thị trường, cũng như các sản phẩm khác, sản phẩm của công ty cổ
phần May 10 cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ khác nhau ở cả thị
trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì đối
thủ cạnh tranh chính là hàng Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia… Đây cũng là
những đối thủ mạnh đối với công ty ở cả thị trường trong nước, cùng với sự góp mặt
của hàng nghìn những doanh nghiệp may khác, với một số tên tuổi rất mạnh như: Việt
Tiến, Nhà Bè, An Phước, Thăng Long…. Có thể nói, đối thủ cạnh tranh tồn diện nhất
của cơng ty chính là hàng Trung Quốc, ở cả thị trường nội địa lẫn nước ngoài. Từ loại
sản phẩm rẻ tiền, chất lượng khá kém, cho đến hàng thời trang, hàng cao cấp, hàng Trung
Quốc đều có đủ chủng loại với mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại, chất liệu khá phong phú,
có thể đáp ứng được nhiều tầng lớp nhân dân, và đặc biệt là có giá cả khá rẻ.
Riêng với thị trường trong nước, các sản phẩm của công ty đều phải đối mặt với
các sản phẩm cùng loại của nhiều đối thủ khác, như:


SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

- Mặt hàng áo sơ-mi cao cấp: Đối thủ cạnh tranh là công ty may An Phước, với
thương hiệu áo sơ-mi nam khá nổi tiếng.
- Mặt hàng quần âu: Đối thủ cạnh tranh là công ty may Việt Tiến, may Nhà Bè, với
thương hiệu quần âu cao cấp, chiếm thị phần lớn ở sản phẩm này.
- Mặt hàng áo Jacket: Đối thủ cạnh tranh là công ty may Đức Giang, công ty may
Thăng Long với sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng.
- Mặt hàng veston: Đối thủ cạnh tranh là công ty may Nhà Bè, đây là công ty sản
xuất bộ veston nam đầu tiên tại Việt Nam, và có nhiều chủng loại.

SV: Khúc Hồng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
CHƯƠNG 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10 giai
đoạn 2007- 2011
3.1 Kết quả về sản phẩm
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc,
được tiêu thụ ở cả thị trường trong và ngồi nước. Đó là các sản phẩm: sơ-mi nam, nữ,

jacket, comple, veston, váy, đồng phục học sinh, công nhân viên chức… Sản phẩm
mũi nhọn của công ty từ nhiều năm nay là mặt hàng áo sơ-mi. Có thể nói, ở Việt Nam,
nhắc đến May 10 là nhắc đến áo sơ-mi, đặc biệt là sơ-mi nam với kiểu dáng, mẫu mã
đẹp mắt và chất lượng tuyệt hảo.
Bảng 3.1: Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường trong nước
Đơn vị tính: chiếc

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Số
TL
Số
TL
Số
TL
Mặt hàng
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
Áo sơ-mi
410.646 65,4
450.700 63,1
435.949 66,9
Quần
50.998
8,1

35.610
5,0
37.647
5,8
Áo Jacket
12.337
2,0
9.180
1,3
12.512
1,9
Veston
1.907
0,3
3.299
0,5
3.949
0,6
Đồng phục HS
631
0,1
723
0,1
1.209
0,2
Caravat
2.056
0,3
5.050
0,7

3.525
0,5
Tất
217
0,03
779
0,1
0
0
Hàng đặt, gia công
33.335
5,37
12.539
1,8
11.258
1,7
Bảo hộ lao động
0
0
14.662
2,1
22.551
3,5
Đồng phục NV
0
0
68.040
9,5
0
0

Khác
115.587 18,4
112.379 15,8
123.122 18,9
Cộng
627.714
100
712.961
100
651.722 100
Nguồn: Phịng kinh doanh cơng ty cổ phần May 10
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, sản lượng tiêu thụ ở thị trường trong nước
còn khá nhỏ, sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là mặt hàng áo sơ-mi, luôn chiếm trên
60% tổng số lượng sản phẩm bán ra và có xu hướng tăng lên. Các mặt hàng khác như
quần âu, áo Jacket, veston, đồng phục học sinh, hàng đặt và gia công chiếm một tỷ lệ
nhỏ, lại lên xuống không đều qua các năm. Một số sản phẩm lại mang tính phập phù,
có năm sản xuất, có năm không sản xuất như: tất, bảo hộ lao động, đồng phục, bởi đây
là những sản phẩm phụ thuộc vào những đơn đặt hàng nhỏ lẻ của các đối tác trong
nước, do đó nó khơng mang tính thường xun.

Bảng 3.2: Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngồi.
Đơn vị tính: chiếc
Mặt hàng

Năm 2009

Năm 2010

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A


Năm 2011
18


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

TL
TL
TL
Số lượng
Số lượng
(%)
(%)
(%)
Sơ-mi
8.439.568 86,13 9.562.208 79,19 9.637.696 74,81
Quần
1.036.962 10,58 2.085.104 17,27 1.714.723 13,31
Jacket
61.065
0,62
128.898
1,07 1.298.881 10,08
Comple
180.821
1,85
119.632
0,99

149.949
1,16
Veston
54.729
0,56
147.408
1,22
61.604
0,48
Váy
25.374
0,26
26.859
0,22
14.400
0,12
Jile
0
0
4.782
0,04
0
0
Khác
0
0
200
0
5.147
0,04

Cộng
9.798.519
100 12.075.091 100 12.882.400 100
Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10
Qua bảng trên ta thấy, lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị trường nước
ngoài là rất lớn, khoảng trên dưới 10 triệu chiếc. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm
áo sơ-mi, quần, áo Jacket, comple, veston, và váy. Trong đó, mặt hàng chủ lực là áo
sơ-mi, luôn chiếm trên 70% và hiện có xu hướng giảm nhẹ. Thay vào đó là sự tăng lên
của những mặt hàng khác như quần và áo Jacket. Có thể thấy rằng, những sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu của công ty là những sản phẩm đã có thương hiệu và uy tín lớn trên
thị trường, đó đều là những sản phẩm mang tính thời trang cao, mà khơng có sự xuất
hiện của những sản phẩm như quần áo bảo hộ lao động, tất hay caravat…vốn không
phải là thế mạnh của công ty trên thị trường quốc tế.
3.2 Kết quả về thị trường
* Kết quả hoạt động phát triển thị trường nội địa
Năm 2011, tổng doanh thu đạt 1.318 tỷ đồng, , tăng 30% so với năm 2010; lợi
nhuận đạt 32 tỷ đồng, tăng 36% và vượt chỉ tiêu Tập đồn giao. Trong đó, riêng doanh
thu nội địa tăng 9% so với 2010, tỷ trọng thị phần các sản phẩm May 10 tại thị trường
trong nước đã tăng lên đáng kể.
Với chiến lược tập trung vào thị trường nội địa, mở mới nâng cấp 100 đại lý và
10 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, dự kiến doanh thu của May 10 tại thị trường nội địa
năm 2012 sẽ tăng trưởng tới trên 40% so với năm trước. Với mục tiêu đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh, trong năm 2011 vừa qua, May 10 cũng đã khai trương 3 siêu
thị tổng hợp M10 Mart đầu tiên tại Thái Bình, Hà Nội và Thanh Hóa. Dự kiến đến
2012, chuỗi siêu thị M10 Mart sẽ đi vào hoạt động ở tất cả các địa điểm mà May 10 có
nhà máy sản xuất.
Phát triển thị trường nội địa thông qua việc phát triển thương hiệu mạnh, mở
rộng kênh phân phối, đa dạng hóa mẫu mã, sản phẩm là giải pháp chiến lược đồng thời
là bí quyết thành cơng của May 10. Các sản phẩm mang thương hiệu May 10 hiện có
mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ

dàng nhận diện.
Số lượng

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm

May 10 đã trở thành một thương hiệu thời trang Việt được người tiêu dùng Việt
Nam tin dùng với những dòng sản phẩm như: May 10 M Series, May 10 Series, May
10 Expert, May 10 Prestige, May 10 Classic, Pharaon Series, Pharaon Advancer,
Pharaon Classic, Pharaon EX, Cleopatre...
Năm 2011, các nhà thiết kế của Tổng công ty tiếp tục cho ra mắt các bộ sưu tập
sơ-mi và veston nam, nữ như May 10 Series, May 10 Expert với mẫu mã và giá cả đa
dạng. Ngoài các sản phẩm truyền thống phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường phổ
thông và thu nhập trung bình khá.Hiện nay Trung tâm cung ứng thời trang Khu vực
châu Âu và Bắc Mỹ trực thuộc Tổng công ty đang đầu tư phát triển thương hiệu mới
cho thị trường nội địa với dòng sản phẩm cao cấp Eternity GrusZ dành riêng cho giới
doanh nhân và đối tượng khách hàng có thu nhập khá.
* Kết quả hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty
May 10 giai đoạn 2007 -2011
Theo báo cáo tổng hợp năm 2009, 2010, 2011, kết quả phát triển thị trường
hàng may mặc xuất khẩu giai đoạn 2007 – 2011 có những biến chuyển đáng kể.
Bảng 3.3: Kết quả về số lượng thị trường xuất khẩu giai đoạn 2007 – 2011
Số lượng quốc gia có sản phẩm của
May 10

Số quốc gia mới
Tốc độ tăng
Số quốc gia có sản phẩm mang thương
hiệu Garco

2007

2008

2009

2010

2011

13

15

21

25

31

3
0,3

2
0,5


6
1,1

4
1,5

6
2.1

5

5

8

10

13

Nguồn: phòng Thị Trường – TCT may 10
Về mặt số lượng quốc gia có sản phẩm của May 10: số lượng các quốc gia có sản
phẩm của May 10 trong 3 năm 2009, 2010, 2011 tăng nhanh hơn so với năm 2007,
2008. Số lượng năm 2011 bằng 150% so với 2007 và bằng 125% so với mức kế hoạch
đề ra. Con số 25/27 quốc gia EU của May 10 cho thấy mức độ chấp nhận các sản
phẩm May 10 của thị trường EU này là khá cao. Điều này phản ánh chất lượng sản
phẩm của công ty đạt mức trung bình cao bởi đồng thời được chấp nhận tại nhiều thị
trường được xem là khó tính như châu âu/EU.
Về số lượng quốc gia/khu vực thị trường mới: số lượng quốc gia mới tăng thêm
trung bình là 3 quốc gia/năm. Năm 2007, hai quốc gia mới tăng thêm là Bỉ là Bồ Đào

Nha. Đây là hai quốc gia khá dễ tính và có nhu cầu tương đối cao đối với sản phẩm
may mặc. Mức tiêu thụ của người dân hai quốc gia này trung bình $450 - $460/người/
năm, trong đó nữ cao hơn nam. Năm 2009, sản phẩm của May 10 đã có mặt tại Đức,
Ý, tuy mới ở mức độ là có mặt tại đây, song với yêu cầu cao của các quốc gia này đủ

SV: Khúc Hoàng Anh - Lớp QTKD Tổng Hợp 50A

20



×