Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh láng hạ làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.66 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho các
Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động có mức độ rủi ro lớn nhất. Do đó,
để đứng vững trong cơ chế thị trường đảm bảo có lợi nhuận thì việc nâng cao
hiệu quả tín dụng, hạn chế rủi ro trong động tín dụng là vấn đề sống cịn đối
với mỗi Ngân hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập quan
sát thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Láng Hạ em đã quyết định chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ làm đề tài chun đề tốt
nghiệp.
- Mục đích q trình nghiên cứu :
+Hệ thống hóa những lý luận về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương
mại.
+Đánh giá hiệu quả cơng tác tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ
nhằm rút ra được những hạn chế hoạt động này, chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế. Để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành 3
chương;


Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng
Hạ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thơn Chi
nhánh Láng Hạ.
Để bài viết này được hồn thành tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng.Và đặc biệt là sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của PGS-TS LÊ ĐỨC LỮ đã giúp em hoàn thành chuyên đề
này.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp


3

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ .

1.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu theo nghĩa thông thường là những cơ
sở sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ với quy mơ khơng lớn lắm. Tuy
nhiên để có thể nói chính xác thế nào là quy mô nhỏ, không lớn lắm thì có
rất nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà kinh tế trong và ngồi nước. Nhìn
chung để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ người ta thường căn cứ vào
các tiêu thức: Tổng số vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản
cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản
phẩm, dịch vụ hoặc lợi nhuận....Trên cơ sở đó mỗi nước có một sự lựa
chọn tiêu thức khác nhau để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày 23/11/2001 chính phủ đã ban hành nghị định 90/NĐ/-CP/2001
về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”.Theo định nghĩa này thì
định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ được đưa ra như sau:“Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo phương pháp hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người. Căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội cụ thể của nghành, địa phương, trong quá trình thực
hiện các biện pháp, chương trình hỗ trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói

trên”.
Một số tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được áp dụng ở
Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chun đề tốt nghiệp

Cơ quan tỉ chức
đưa ra tiêu chí

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

4

Vốn

Doanh thu

Lao động

Ngân hàng Cơng Thương Vốn cố định dưới Dưới 20 tỷ đồng / Dưới 500 người
Việt Nam

10 tỷ đồng

năm


Liên bộ Lao động và tài

Vốn pháp định Dưới 1 tỷ đồng/ Dưới 100 người

chính
dưới 1 tỷ đồng năm
Dự án VIE/US/95(hỗ trợ Vốn đăng ký
doanh nghiệp vừa và nhỏ dưới

0.1

Dưới 30 người

triệu

ở Việt Nam của UNIDU) USD
+Doanh nghiệp nhỏ
+Doanh nghiệp vừa
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp Vốn điều lệ từ

Từ 10 đến 500

vừa và nhỏ (chương trình 50.000USD

người

đến

VIỆT NAM – EU)

300.000 USD
(Nguồn số liệu : Bộ kế hoạch & đầu tư)
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.1. Lợi thế của qui mô vừa và nhỏ.
 Qui mơ nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh
doanh:
So với doanh nghiệp lớn, DNVVN năng động hơn trước những thay
đổi liên tục của thị trường. Với quy mô và cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ, các
doanh nghiệp lớn thường không nhanh nhạy theo kịp sự chuyển biến của nhu
cầu người tiêu dùng. DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và
chuyển đổi mặt hàng nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử
dụng nguồn lao động thời vụ.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

Một lợi thế đáng kể nữa là DNVVN khi chuyển địa điểm sản xuất
khơng gặp nhiều khó khăn như doanh nghiệp lớn. Trong khi đó, các DNVVN
lại có thể nắm bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, địa
phương. DNVVN có thể dễ dàng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh
doanh. Điều này càng làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác hết năng
lực của mình, đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.

 Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ,
thích ứng với cuộc cách mạng khoa học- cơng nghệ hiện đại :
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN với yêu cầu vốn bổ xung
không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đổi tư bản cố định khi
có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác nên các DNVVN
dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi cần thiết.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, nên nhiều khi
thời gian tồn tại của một mặt hàng ngắn hơn thời gian tồn tại thế hệ máy móc
sản xuất ra nó. Vì vậy địi hỏi phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất
mặt hàng mới với thiết bị và công nghệ mới. Trong trường hợp này, các
DNVVN lại sẽ có lợi thế hơn.
 Các DNVVN chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu
tư vào khu vực này.
 DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
 Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh
hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp: bộ máy tổ chức của các
DNVVN thường đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh,
công tác kiểm tra giám sát được tiến hành chặt chẽ, khơng phải qua nhiều
khâu trung gian. Chính vì vậy đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

6


Khoa: Ngân hàng - Tài chính

 Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý( quan hệ chủthợ) trong các DNVVN khá chặt chẽ:
Quan hệ giữa các thành viên trong DNVVN chặt chẽ gắn bó hơn, tạo ra
môi trường làm việc tốt. Các lao động dễ dàng trao đổi với nhau và với lãnh
đạo, đề xuất những ý tưởng mới lạ đóng góp cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Trong một doanh nghiệp mà số lao động không lớn lắm, người lãnh
đạo doanh nghiệp mới có điều kiện biết rõ khả năng làm việc cũng như đời
sống tinh thần của từng thành viên một việc mà rất khó thực hiện ở các doanh
nghiệp lớn. Nhờ vậy kịp thời điều chỉnh vị trí cơng việc của người lao động
để tận dụng được hết khả năng của họ.
 Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hưởng rất ít
hoặc khơng gây nên khủng hoảng kinh tế – xã hội, đồng thời ít chịu ảnh
hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
1.1.2.2. Bất lợi của qui mô nhỏ.
Tuy nhiên với những đặc trưng của mình nên các DNVVN nói chung
cũng như các DNVVN của Việt Nam nói riêng cịn rất nhiều hạn chế. Cụ thể
là:
 Nguồn vốn tài chính hạn chế:
Trong khi các doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận được các
nguồn tài chính khác nhau thì các DNVVN lại gặp khó khăn giai đoạn mới
hình thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó khăn về vốn. Các NHTM
cũng như các tổ chức tài chính khác thường e ngại khơng muốn cho DNVVN
vay vốn bởi vì họ chưa có q trình kinh doanh uy tín và chưa tạo lập được
khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở rộng doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn khác như thiếu sức cạnh tranh trên thị trường,
không kịp thời cải tiến cơng nghệ sản xuất. Khó có điều kiện nâng cao chất
lượng lực lượng lao động ...


Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

Ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu vốn của các DNVVN đã và đang diễn ra
trên bình diện khá rộng. Bởi vì một mặt với qui mơ vốn tự có đều rất nhỏ, hạn
hẹp không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng
và hiệu quả, đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển qui
mô và đổi mới nâng cấp chất lượng thiết bị công nghệ, sản phẩm. Mặt khác,
thị trường vốn dài hạn, thị trường chứng khoán, về cơ bản nước ta chưa phát
triển, hơn nữa điều kiện tham gia thị trường chứng khoán của các DNVVN
Việt Nam là hết sức khó khăn và hiếm hoi. Trong khi đó khả năng và điều
kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tín dụng đối với các DNVVN ở
nước ta hiện nay cịn bị hạn chế và khó khăn lớn , là do : không đủ tài sản thế
chấp, mức lãi suất cho vay còn quá cao so với mức lợi nhuận thu được; khối
lượng cho vay ít, thời hạn cho vay quá ngắn , các thủ tục rườm rà, phiền hà,
hình thức và thể chế tín dụng , nhất là khu vực nơng thơn, cịn nghèo nàn, đơn
điệu và hiệu lực pháp lý khơng cao. Những khó khăn đó rất cần được giải
quyết tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh va
phát triển của các DNVVN .
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém,
lạc hậu:
Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết cịn hạn chế, thơng thường các

DNVVN chỉ sử dụng các cơng nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao
động thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNVVN
được trang bị công nghệ hiện đại, trừ khi liên doanh với nước ngồi. Hơn nữa,
các DNVVN rất khó có thể vay được một khoản tín dụng trung dài hạn cần
thiết để nâng cấp công nghệ. So với các doanh nghiệp nhà nước( quy mơ lớn),
các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trường cơng nghệ, máy móc và thiết bị
quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trường này, các DNVVN cũng khó tiếp cận

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu
quả, giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
Trong những năm đổi mới vừa qua ở nước ta, do sức ép của thị trường
và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các DNVVN đã có sự đổi mới
cơng nghệ ở mức độ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền
với nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí hố từng phần hoặc tồn bộ q trình
sản xuất. Song nhìn chung, thiết bị cơng nghệ của các DNVVN hiện vẫn cịn
lạc hậu và ở trình độ thấp, hiệu quả chưa cao, đang gặp nhiều khó khăn đối
với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
 Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế
rất nhiều

Do quy mô nhỏ và khơng có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên
DNVVN khơng có hệ thống cung cấp thơng tin chun mơn, khơng nắm được
tình hình biến đổi bên ngồi doanh nghiệp mình như ngun liệu, mặt hàng,
trình độ cơng nghệ, các đối thủ cạnh tranh...Các DNVVN khơng có bộ phận
chun trách về thu thập và xử lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn,
khơng đủ kinh phí để mua sắm các thiết bị phục vụ cơng tác thơng tin nhanh
chóng, kịp thời nói riêng và chi phí cho hoạt động tiếp cận, thu thập, xử lý
thơng tin nói chung. Trình độ tri thức và năng lực thu thập, xử lý thơng tin của
các chủ DNVVN cịn rất hạn chế.
 Trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế:
Nhiều chủ DNTN khơng có kiến thức quản lý, khơng có trình độ
chun mơn, thậm chí trình độ văn hố thấp, không đủ khả năng xây dựng
được dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu tư, xin vay vốn ngân
hàng theo quy định.
 Trình độ tay nghề công nhân thấp. Cơ sở kinh doanh phân tán, lạc
hậu:

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

Cơ sở vật chất hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động
thấp và kém sức cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn.Về trình độ tay nghề,

kỹ thuật của những người lao động trong các DNVVN đặc biệt rất thấp, đặc
biệt ở khu vực nông thôn. Số lao động có tính chất phổ thơng, có trình độ tay
nghề giản đơn, chưa được đào tạo, bình quân chiếm khoảng 60-70%. Ở một
số vùng nông thôn, số được đào tạo nghề chính quy chỉ chiếm khoảng 10%.
Đó cũng là một trong những khó khăn đối với việc phát triển mạnh mẽ các
DNVVN hiện nay.
 Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé và không ổn định, lại phải
chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác :
Một trong những khó khăn khơng nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện
nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do
những thủ tục và điều kiện cạnh tranh khơng bình đẳng ở thị trường trong
nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu cơng
nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc. Sản phẩm, dịch vụ của các DNVVN
làm ăn chân chính ln phải cạnh tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập
lậu diễn ra một cách phổ biến. Cùng với sự độc quyền của một số doanh
nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trường
nội địa.
Với đặc điểm ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước
mắt của các DNVVN là tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ, địa phương và đặt
trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán thấp, nhưng định chiến
lược dài hạn cần phải chú ý tới thị trường của các địa phương khác và tới thị
trường quốc tế...
Các DNVVN ở Việt Nam hiện nay để tiếp cận với thị trường quốc tế
còn phải khắc phục nhiều hạn chế như : hạn chế về cơng nghệ dẫn đến mẫu
mã hàng hố xuất khẩu không đa dạng, chất lượng thấp; khả năng tiếp thị

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

1
0

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

kém, rất ít doanh nghiệp giao dịch được trên mạng, giới thiệu chào hàng trên
Iternet, tham gia hội chợ triển lãm. Khi ký hợp đồng xuất khẩu thiếu thông
tin, thường bị ép giá hoặc xuất khẩu qua các đối tác trung gian nên không bán
được giá cao, hiệu quả xuất khẩu thấp; thiếu am hiểu luật pháp quốc tế và tập
quán thương mại quốc tế chịu nhiều thua thiệt trong quá trình tiếp cận thị
trường nước ngoài (trường hợp bị mất thương hiệu của một số nhãn hiệu hàng
hoá nổi tiếng), bị cạnh tranh khơng lành mạnh bởi chính các nhà sản xuất tại
thị trường xuất khẩu của nước đó (trường hợp cá Tra xuất khẩu sang Mỹ).
Trong những khó khăn nêu trên, thiếu vốn là nguyên nhân căn bản vì
DNVVN hạn hẹp về vốn đưa tới năng lực kinh doanh bị hạn chế. Và thực lực
kinh tế yếu nên khả năng vay vốn lại càng khó khăn. bên cạnh đó mơi trường
thể chế, chính sách kinh tế cịn nhiều khiếm khuyết không tạo điều kiện bảo
vệ và bảo đảm cho sự phát triển của khu vực này. trong đó cơ chế chính sách
về tín dụng ngân hàng, kể cả những vấn đề cụ thể về nghiệp vụ ngân hàng còn
đang cản trở cho việc vay vốn tín dụng của các DNVVN. Do vậy các
DNVVN phát triển hồn tồn chưa có định hướng và chưa được hỗ trợ nhiều
từ phía nhà nước như các doanh nghiệp lớn khác.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ,
chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh
doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Ở hầu hết các nước, doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng

các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay,
chưa có số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức,
nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam cùng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị quan trọng trong sự

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
1

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50%
GDP ở mỗi nước. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý TW, thì hiện
nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP. Hàng năm riêng
doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động 15.000 tỷ đồng để phát triển kinh tế, bằng
10% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết
một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần xố đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo cơng ăn việc làm
cho người lao động, thì khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp
phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh
nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50-80% lao động trong các

nghành công nghiệp và dịch vụ. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong lĩnh vực phi nơng nghiệp có khoảng 7.8 triệu người chiếm tới
72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22.5% lực lượng
lao động cả nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo
trong kinh doanh có sự kết hợp chun mơn hố và đa dạng hố mềm dẻo,
hồ nhịp với những địi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư
và yêu cầu số lượng không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vèn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực đĨ thực hiện có kết

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
2

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước.

Thứ sáu,các doanh nghiệp vừ và nhỏ có vai trị to lớn đối với q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nơng thơn đã thúc đẩy
nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho công nghiệp phát triển
mạnh đồng thời thúc đẩy nghành thương mại dịch vụ phát triển.
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

1.2.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a.Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển dụng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở
hữu sang người sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định người sử dụng có
trách nhiệm hồn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá )
giữa bên cho vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
b. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừ và nhỏ
khơng lớn nên tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp này cũng khơng lớn.
Các doanh nghiệp vừ và nhỏ chủ yếu vay vốn để tài trợ cho sự thiếu hụt
về vốn lưu động, nên các khoản vay mang tính nhỏ, lẻ.
Do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan nên hầu hết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ được vay các khoản vốn ngắn hạn. Các khoản

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

1
3

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

vốn này chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất chứ chưa có tác dụng nâng
cao, mở rộng năng lực sản xuất.
Cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp vừ và nhỏ chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay đối với loại hình doanh nghiệp
này. Và tỷ lệ nhỏ đó lại thuộc về đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước.
Cho vay doanh nghiệp vừ và nhỏ chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, những
rủi ro đó xuất phát chính từ những đặc điểm của nó như vốn ít, trình độ cơng
nghệ và quản lý hạn chế... Gây ra cho doanh nghiệp những khó khăn trong
q trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các hình thức tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, các NHTM đã khơng ngừng
đỉi mới hoạt động của mình cho phù hợp với những điều kiện khác nhau của
nền kinh tế. Cùng với sự đi lên của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, các hình thức tín dụng ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú
và đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vay vốn. Tín dụng Ngân hàng
đã trở nên người bạn đồng hành thân thiết, là động lực thúc đẩy quan trọng
của từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì NHTM có các
hình thức cấp tín dụng chủ yếu sau:
- Tín dụng chiết khấu.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi

một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng
phí( nếu có ). Như vậy, với những hối phiếu và lệnh phiếu cịn trong hạn
thanh tốn, khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng sẽ
tiến hành phân tích tín dụng, nếu mức rủi ro nằm trong giới hạn chấp nhận
được và còn nằm trong hạn mức, Ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
4

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

- Cho vay ứng trước.
Kỹ thuật ứng trước là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn, gồm các nội dung:
+ Hai bên thoả thuận một mức cho vay trong một thời hạn cho vay nhất
định.
+ Bên đi vay chịu trách nhiệm vơ điều kiện việc hồn trả nợ vay khi đến
hạn.
Cho vay ứng trước có hai phương thức chính là: Hạn mức tín dụng và
kỹ thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai.
Hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động thiếu hụt của doanh nghiệp, nó là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà
Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất

định. Cho vay theo hạn mức được áp dụng với những doanh nghiệp có đặc
điĨm kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay nợ Ngân hàng thường xuyên và
quan trọng phải có độ tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.
Kỹ thuật thấu chi là Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vượt quá
số tiền trên tài khoản vãng lai trong phạm vi, thời hạn và hạn mức nhất định.
Hình thức tín dụng này giúp cho việc cân đối quỹ của doanh nghiệp tránh
phải đi vay nhiều lần thủ tục phức tạp trong một kỳ.
- Cho vay trả góp.
Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu mua máy móc thiết bị và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp, có thời hạn trên một năm, tiền vay được thanh
toán dần dần cho Ngân hàng theo từng định kỳ. Các điều khoản về mức cho
vay, lãi suất vay, kỳ hạn trả, mức trả từng lần cho gốc và lãi… được Ngân
hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
5

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

- Cho vay bắc cầu, bảo lãnh phát hành.
Cho vay bắc cầu là một kiÓu tài trợ tạm thời, nhằm bù vào những thiếu
hụt vốn trong thời gian công ty đang huy động vốn hay phát hành các công cụ
nợ, cũng như nhằm tài trợ sự thiếu vốn tạm thời cho khách hàng khi khách

hàng này được các Ngân hàng hay các định chế tài chính khác đồng ý cho vay
bằng hình thức vay kỳ hạn nhưng chưa được giải ngân. Mục tiêu chủ yếu của
nó nhằm chủ yếu đảm bảo cho các dự án có đủ vốn thực hiện đúng kế hoạch,
tránh tốn kém cả về chi phí lẫn thời gian.
- Tín dụng thuê mua tài chính.
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó theo u cầu
của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên
cho thuê sử dụng. Theo phương thức này, người vay được sử dụng tài sản
mình cần trên cơ sở đi vay khơng cần phải bỏ vốn mua mà chỉ phải chi tiền
thuê tài sản đó cho cơng ty tín dụng th mua. Khi hết hạn hợp đồng thuê,
người vay được quyền mua lại tài sản thuê. Trong thời gian thuê, tài sản vẫn
thuộc sở hữu của người cho thuê nhưng thực chất đây là một khoản vay có
bảo đảm chắc chắn. Hình thức tín dụng thuê mua tạo thuận lợi rất nhiều cho
các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ như các doanh nghiệp vừ và nhỏ.
Các hình thức tín dụng là sản phẩm của NHTM trên thị trường kinh
doanh tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng. Chính sự phong phú về nhu
cầu vay vốn của các loại hình doanh nghiệp cùng với sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường Ngân hàng đã làm cho các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng
ngày càng được cải thiện theo hướng đi lên.
1.2.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triÓn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh
nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp


1
6

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

này cũng sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng đĨ đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn
cũng như đĨ tối ưu hố hiệu quả sử dụng vốn của mình…ĐĨ thấy được vai trị
của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ta xét
một số vai trò sau:
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Trên thực tế khơng một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh chủ yếu dựa vào tài trợ của hệ thống Ngân hàng. Vốn tín dụng của
ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh… Có vốn các
doanh nghiệp sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu phục vụ
sản xuất. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các Ngân hàng chỉ cho vay khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, khả năng tài chính lành mạnh đủ đảm bảo trả nợ. Do đó địi hỏi các
doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của Ngân hàng phải có phương án sản
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.
Trong q trình cho vay, Ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau
khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu

quả.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
7

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn
tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn
chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp
lớn trong nước và ngồi nước là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của
các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư
và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại đÓ tăng sức cạnh tranh. Tuy
nhiên, để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triÓn trong khi vốn tự
có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất rất nhiều năm mới thực
hiện được. Và khi đó cơ hội để đầu tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy, để
có thể đáp ứng kịp thời cơ hội đầu tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể
tìm đến tín dụng Ngân hàng. Chỉ có tín dụng Ngân hàng mới có thể giúp
doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường cạnh tranh.

1.3.HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.

1.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng Ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng Ngân hàng là một trong những biểu hiện của hiệu
quả kinh tế trong lĩnh vực Ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt
động tín dụng Ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu
cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế-xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ
nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Ngân
hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả
năng thích nghi của tín dụng Ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ
quan( khả năng quản lý, trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng…), khách quan

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

1
8

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

( mức độ an tồn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh
tế-xã hội…). Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng
giữa Ngân hàng- khách hàng vay vốn - nền kinh tế - xã hội.

1.3.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng.
a. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh quy mơ của hoạt động tín dụng. Nó phản
ánh tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng,
quý, năm. Doanh số cho vay của một Ngân hàng cao không đồng nghĩa với
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đó tốt vì cịn phụ thuộc vào độ rủi ro của các
khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có doanh số cho vay cao thì có khả
năng tạo ra nhiều lợi nhuận
b .Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ( gốc và lãi ) của Ngân
hàng. Ngân hàng có hiệu quả tín dụng cao khi có doanh số cho vay lớn và
doanh số thu nợ cao.
c. Tổng dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Dư nợ

=

Dư nợ

+

Doanh số cho vay

-

Doanh số thu nợ

cuối kỳ

đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Dư nợ tại thời điểm tính sẽ quyết định hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng trong tương lai.
e.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
Ngồi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên,
người ta cịn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này
trong một quá trình nhiều năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ thể là:

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

1
9

Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ nghi ngờ
Tỷ lệ nợ nghi ngờ ( % )
=
x 100
Tổng dư nợ

Nợ được xếp loại tổn thất
Tỷ lệ nợ tổn thất( % )
=
x 100
Tổng dư nợ
Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro( %) =
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn ( hoặc tính cả tiền
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn

=

lãi quá hạn) trên tổng dư nợ. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ
mà Ngân hàng có thể mất vốn một phần hoặc tồn bộ. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ
tiêu quan trọng để đánh hiệu quả tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm tính
thấp biểu thị độ an tồn tín dụng tại Ngân hàng cao và ngược lại. Tuy nhiên,
tỷ lệ này khơng xét đến các khoản tín dụng có nguy cơ quá hạn. Do đó, nếu
các khoản cho vay tăng nhanh thì tỷ lệ này có thể phản ánh khơng chính xác
chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng lên trong khi đó số nợ đến hạn chỉ tăng
khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Phân tích tình hình nợ q hạn để biết
chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín
dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai.
f. Chỉ tiêu về lợi nhuận .
Thu nhập

=

Thu từ


-

Chi

+

Thu

-

Chi

-

Thuế thu

ròng sau thuế
lãi
trả lãi
khác
khác
nhập
Chỉ tiêu thu nhập ròng sau thuế cho ta biết khả năng sinh lời của Ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng càng lớn.
Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Hiệu
quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong
tín dụng, có lợi nhuận khơng chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc,
phục vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với

Nhà nước mà cịn có tích luỹ để tăng vốn tự có.

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

2
0

Khoa: Ngân hàng - Tài chính

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
a.Các nhân tố chủ quan.
+ Một trong hai nguyên tắc vay vốn là “sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng” điều này khẳng định việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích có ý nghĩa rất quan trọng trong q trình hoạt
động tín dụng.
Nếu khách hàng vay vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh không có
hiệu quả, khơng thu được lợi nhuận, thậm chí thua lỗ nên không thể trả lợi tức
cho các Ngân hàng và vì thế tổ chức tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Rõ ràng hạn chế những rủi ro trong
sản xuất, kinh doanh đồng nghĩa với việc hạn chế rủi ro trong tín dụng, góp
phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
+ Quyết định cho vay phải dựa trên các dữ liệu thông tin về khách hàng
vay vốn.
Thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yêu cầu trước tiên và quan
trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Theo đó, Ngân hàng phải xác định cho

được tính trung thực, tư cách đạo đức và mức độ uy tín của họ đối với Ngân
hàng mình. Trong lĩnh vực này khách hàng đã quan hệ hay lần đầu tiên đến
quan hệ tín dụng với Ngân hàng, hoặc khách hàng là thể nhân hay pháp nhân
vay vốn sẽ có những tiêu thức, tiêu chuẩn đánh giá khác nhau nhằm đảm bảo
nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả theo đúng một trong hai nguyên
tắc của tín dụng và sự cam kết của khách hàng với Ngân hàng được thể hiện
cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
+ Tài sản bảo đảm tiền vay phải có tính khả mại cao. Việc đặt ra vấn đề
thế chấp tài sản đối với khoản vay, một phần để hạn chế có hiệu quả hiện
tượng khách hàng vay Ngân hàng lại mang những tài sản này thanh toán cho
các tổ chức tín dụng khác, một phần thơng qua việc nhận tài sản thế chấp

Sinh viên: Nguyễn Hải Thanh

Lớp: Ngân hàng 45B



×