Tải bản đầy đủ (.docx) (281 trang)

Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 281 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG SỰ CHUYỂN NGHĨA
TỪ LOẠI DANH TỪ SANG ĐẠI TỪ VÀ DANH TỪ SANG TÍNH TỪ
TRONG TIẾNG VIỆT
(TRÊN NGỮ LIỆU MỘT SỐ NHĨM TỪ)
Ngành: Ngơn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2023


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG SỰ CHUYỂN NGHĨA
TỪ LOẠI DANH TỪ SANG ĐẠI TỪ VÀ DANH TỪ SANG TÍNH TỪ
TRONG TIẾNG VIỆT
(TRÊN NGỮ LIỆU MỘT SỐ NHĨM TỪ)
Ngành: Ngơn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. LÊ QUANG THIÊM

Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Dương Thị Dung

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
.............................................................................................................................9
1.1. Dẫn nhập...................................................................................................9
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan................................................9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở ngồi nước và trong
nước…………...................................................................................................10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ...................................................21
1.3. Cơ sở lý luận...........................................................................................24

1.3.1. Một số lý luận về ngữ nghĩa học từ vựng...............................................24
1.3.2. Về hiện tượng chuyển nghĩa và chuyển nghĩa từ vựng...........................33
1.3.3. Nghĩa của từ trong từ loại tiếng Việt.......................................................41
1.4. Tiểu kết......................................................................................................47
Chương 2: ĐẶC TRƯNG CHUYỂN BIẾN NGHĨA CỦA DANH TỪ MANG
THUỘC TÍNH NGHĨA ĐẠI TỪ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP)..........48
2.1. Giới thiệu về nhóm danh từ lựa chọn để nghiên cứu..............................48
2.2. Thực tiễn và khả năng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ.49
2.3. Phân tích và diễn giải nhóm danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ........51
2.3.1. Trường hợp từ "bác"................................................................................52
2.3.2. Trường hợp từ "cô".................................................................................63
2.3.3. Trường hợp cặp từ "ông/bà"....................................................................72
2.3.4. Trường hợp cặp từ "cha/mẹ"...................................................................83
2.4. Đặc trưng ngữ nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ.............96
2.4.1. Cơ sở của sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ..96
2.4.2. Sự phân ly về nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ..............98
2.4.3. Cơ chế chuyển biến nghĩa của các đơn vị danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ…………..................................................................................................99
2.5. Tiểu kết....................................................................................................100


Chương 3: ĐẶC TRƯNG CHUYỂN BIẾN NGHĨA CỦA DANH TỪ MANG
THUỘC TÍNH NGHĨA TÍNH TỪ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP)........102
3.1. Giới thiệu về nhóm danh từ lựa chọn để nghiên cứu............................102
3.2. Thực tiễn và khả năng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ……......................................................................................................105
3.3. Phân tích và diễn giải nhóm danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ . 106
3.3.1. Trường hợp từ "anh hùng"......................................................................107
3.3.2. Trường hợp từ "bình dân".....................................................................114

3.3.3. Trường hợp từ "cách mạng"..................................................................118
3.3.4. Trường hợp từ "phúc"...........................................................................123
3.3.5. Trường hợp từ "quê".............................................................................127
3.3.6. Trường hợp từ "sách vở".......................................................................131
3.3.7. Trường hợp từ "bụi"..............................................................................136
3.3.8. Trường hợp từ "gan".............................................................................142
3.4. Đặc trưng ngữ nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ..........147
3.4.1. Cơ sở của sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa tính
từ……………..................................................................................................147
3.4.2. Sự phân ly về nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ …….149
3.4.3. Cơ chế chuyển biến nghĩa của các đơn vị danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ…………...............................................................................................151
3.4.4. Nguyên nhân chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính
từ……………..................................................................................................152
3.5. Tiểu kết....................................................................................................153
KẾT LUẬN.....................................................................................................155
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................160
NGUỒN NGỮ LIỆU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĐHTC:

TĐKT:
TĐĐVT:
TĐTN:
TĐVT:


TĐLVĐ:
TĐHP:

TĐTV:

Đại Nam quấc âm tự vị, Hnh Tịnh Paulus Của, Sài Gịn,
1895 -1896. Bản in năm 1975 đổi tên thành Ðại Nam
quốc âm tự vị , Nxb Trẻ tái bản mới nhất năm 1998.
Việt Nam tự điển, Hội Khai trí Tiến đức, Hà Nội, 1931; tái
bản, 1954
Tự điển Việt Nam phổ thông, Đào Văn Tập, Vĩnh – Bảo
Sài Gòn.
Việt Nam tân tự điển, Thanh Nghị, Sài Gòn, 1952.
Từ điển tiếng Việt, Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm,... Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1967; tái bản, có sửa chữa, bổ
sung, Hà Nội, 1977, 1994.
Việt Nam tự điển, Lê Văn Đức, Nhà sách Khai Trí, Sài
Gịn, 1970.
Từ điển tiếng Việt, Hồng Phê (chủ biên), Viện Ngơn ngữ
học, Nxb Đà Nẵng, xuất bản lần đầu 1988 và tái bản
nhiều lần cho đến năm 2012.
Từ điển tiếng Việt.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bác" trong các Từ điển tiếng Việt
55 Bảng 2.2: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cô" trong các Từ điển tiếng Việt.
66 Bảng 2.3: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "ông" trong các Từ điển tiếng
Việt74 Bảng 2.4: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bà" trong các Từ điển tiếng
Việt. 77 Bảng 2.5: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cha" trong các Từ điển

tiếng Việt 87 Bảng 2.6: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "mẹ" trong các Từ điển
tiếng Việt 88 Bảng 3.1: Cấu tạo mục từ chuyển biến nghĩa của danh từ mang
thuộc tính nghĩa tính từ trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê................103
Bảng 3.2: Nguồn gốc mục từ chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ trong Từ điển tiếng Việt của Hồng Phê.................................104
Bảng 3.3: Nhóm danh từ thuộc tính nghĩa tính từ trong Từ điển tiếng Việt của
Hoàng Phê.....................................................................................................104


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Tầng nghĩa và kiểu nghĩa từ vựng....................................................32
Sơ đồ 2: Mơ hình chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ....98
Sơ đồ 3: Mơ hình chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ 150


DANH MỤC TƯ LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại Nam quấc âm tự vị, Hnh Tịnh Paulus Của, 1895 -1896), Sài Gịn.
Bản in năm 1975 đổi tên thành Ðại Nam quốc âm tự vị , Nxb Trẻ tái bản mới
nhất năm 1998.
2. Việt Nam tự điển, Hội Khai trí Tiến đức, Hà Nội, 1931; tái bản, S. - H., 1954.
3. Tự điển Việt Nam phổ thông, Đào Văn Tập, Vĩnh - Bảo Sài Gòn.
4. Việt Nam tân tự điển, Thanh Nghị, Sài Gòn, 1952.
5. Từ điển tiếng Việt, Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm,... Nxb Khoa học Xã hội,
Hà Nội, 1967; tái bản, có sửa chữa, bổ sung, H., 1977, 1994.
6. Việt Nam tự điển, Lê Văn Đức, Nhà sách Khai Trí, Sài Gịn 1970.
7. Từ điển tiếng Việt, Hồng Phê (chủ biên), Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà
Nẵng, năm 1988 và tái bản năm 2012.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngữ nghĩa học nói chung và ngữ nghĩa học từ vựng nói riêng ngày
càng quan trọng trong thuyết ngôn ngữ học. Các nghiên cứu về ngữ nghĩa
học trên thế giới và Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ ở
cả mặt đồng đại và lịch đại. Trong nghiên cứu ngữ nghĩa học, các học giả
đặc biệt quan tâm đến hiện tượng chuyển nghĩa. Chuyển nghĩa (Change
meaning, shift meaning) còn gọi biến đổi nghĩa (semantic change) là một hiện
tượng phổ quát, tồn tại trong hầu hết mọi ngôn ngữ. Sự chuyển nghĩa của các
đơn vị từ vựng trong các ngôn ngữ biến hình thường kèm theo những dấu
hiệu về hình thái nên rất dễ nhận biết; còn sự chuyển nghĩa của các đơn vị từ
vựng trong các ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt được thể hiện qua các dấu
hiệu ngữ nghĩa, diễn ra trong nội dung của từ, nên khó nhận biết qua hình
thức bên ngồi.
Ch.Morris - người sáng lập ra ngành kí hiệu học đã phân chia kí hiệu
học thành: nghĩa học (semantics), kết học (syntactic) và dụng học
(pragmatics). Như vậy nghĩa học (semantics) là lĩnh vực quan trọng và cần
được đào sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trong Việt ngữ học, lĩnh vực này còn
chưa được quan tâm, đặc biệt là trong việc nghiên cứu kết hợp luận với thực
tiễn từ điển học.
Hiện tượng chuyển nghĩa có thể diễn ra trong các phạm vi nội bộ thực
từ, nội bộ hư từ hoặc giữa thực từ và hư từ. Nghiên cứu về hiện tượng này có
thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của Vũ Văn Thi với luận án Phó tiến sĩ
Q trình chuyển hóa của một số thực từ thành giới từ trong tiếng Việt (1995)
và Trần Thị Nhàn với cơng trình Hiện tượng chuyển hóa từ thực từ sang hư
từ trong tiếng Việt (theo thuyết ngữ pháp hóa) (2004). Tuy nhiên, nghiên cứu

1



chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính đại từ và danh từ mang thuộc tính
tính từ chưa được nghiên cứu.
Ngôn ngữ học truyền thống coi từ loại thuộc phạm trù từ vựng - ngữ
pháp. Điều này có nghĩa, từ loại trong phạm trù này vừa có đặc tính từ vựng
(nghĩa từ vựng) vừa có đặc trưng ngữ pháp (nghĩa ngữ pháp). Vấn đề đặt ra,
cần phải trả lời là trong quá trình chuyển nghĩa, nghĩa từ vựng xảy ra như thế
nào? Kết quả nghiên cứu của Vũ Văn Thi và Trần Thị Nhàn đã chứng minh
có hiện tượng chuyển hóa từ thực từ "sang" hư từ. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu nhằm góp phần giải thích sâu hơn về hiện tượng chuyển nghĩa:
Một là, đối với sự chuyển nghĩa trong nội bộ thực từ (cụ thể là từ danh từ
mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ) xảy ra
như thế nào? Hai là, từ loại là một phạm trù từ vựng - ngữ pháp: vậy về mặt
nghĩa từ vựng, những đơn vị này chuyển nghĩa như thế nào?
Chính vì lẽ đó, chúng tơi chọn đề tài "
Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển
nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt
(Trên ngữ liệu một số nhóm từ)"để nghiên cứu. Do sự thay đổi đề tài mà
dùng từ "sang", thực chất luận án chỉ tìm hiểu nghĩa của danh từ mang
thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (trên cơ
sở ngữ liệu một số nhóm từ).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự biến đổi và chuyển nghĩa của một số đơn vị từ để làm rõ
sự chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc
tính nghĩa tính từ. Trên cơ sở đó, làm rõ hơn nội dung của sự chuyển nghĩa
của đơn vị thực từ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu ở trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể như sau:



- Tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở luận cho luận án;
- Xác định cách hiểu về bản chất nghĩa từ vựng danh từ, sự chuyển nghĩa
mang thuộc tính nghĩa đại từ và sự chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa tính
từ (nghiên cứu trường hợp);
- Miêu tả, phân tích nội dung ngữ nghĩa, biểu hiện ngữ nghĩa, tiến trình
phát triển nghĩa, chuyển nghĩa của một số đơn vị danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (nghiên cứu trường hợp).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ và các danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ trong tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu đặc trưng nghĩa của các danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (nghiên cứu trường
hợp). Cụ thể là: danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ (bác, cơ, ơng, bà, cha,
mẹ), nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (anh hùng, bình dân, cách
mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan);
- Luận án nghiên cứu sự chuyển biến nghĩa của những đơn vị thực từ
mang thuộc tính nghĩa ở ba phạm vi chính là danh từ, đại từ và tính từ (nghiên
cứu trường hợp);
- Ngữ nghĩa của các đơn vị nghiên cứu được thể hiện trong lời định nghĩa
các mục từ thuộc các cơng trình Từ điển tiếng Việt cũng như từ nghĩa của văn
cảnh/ngữ cảnh mà từ hoạt động.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng các phương pháp, thủ pháp sau:
4.1.1 Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả được dùng để miêu tả nghĩa của các danh từ và đặc



trưng sự chuyển nghĩa của danh từ, đại từ và tính từ trong tiếng Việt.
4.1.2. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa
Sử dụng phương pháp này, luận án muốn chỉ ra đặc trưng cấu trúc nghĩa
của từ ở mặt đồng đại và lịch đại. Về mặt đồng đại, nghĩa của từ được phân
tích để chỉ ra các đặc trưng về cấu trúc, thứ bậc của các nghĩa, nét nghĩa. Về
mặt lịch đại, nghĩa của từ được so sánh theo một tiến trình lịch sử. Cụ thể, luận án
phân tích sự chuyển biến nghĩa của từ thuộc từ loại này\từ loại khác được thể
hiện trong lời định nghĩa của các công trình Từ điển tiếng Việt xuất bản từ
những năm 1895-1896 đến 2012 để thấy được tiến trình phát triển nghĩa của
các từ loại thực từ (chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và
danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ). Từ đó xác định đặc trưng nghĩa của các
đơn vị chuyển nghĩa từ loại đó.
Các phương pháp trên được sử dụng để phân tích sự chuyển nghĩa của
danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính
từ. Quán triệt nghĩa của hai bình diện trên tức là phân tích thành tố nghĩa bao
gồm: nghĩa được cấu tạo từ các nét nghĩa hay các nét nghĩa là thành tố cấu tạo
nghĩa từ vựng. Các nghĩa từ vựng trong hệ thống con ngữ nghĩa tạo nên cơ
cấu nghĩa của từ đa nghĩa. Đây là phương pháp chủ đạo được sử dụng trong
luận án.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
Trong luận án, các đơn vị từ vựng được lựa chọn nghiên cứu là những
đơn vị mang tính điển hình. Nhóm các danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ
được luận án lựa chọn là bác, cô, ông, bà, cha, mẹ; các danh từ mang thuộc
tính nghĩa tính từ được lựa chọn nghiên cứu là anh hùng, bình dân, cách
mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan.
4.1.4. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp thống kê được sử dụng để xác định số lượng các danh từ mang
thuộc tính nghĩa đại từ và tính từ trong Từ điển tiếng Việt; tần số xuất hiện các
ngữ cảnh danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và tính từ trong Chương trình



tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
Các kết quả thống kê được tổng hợp dưới hình thức bảng biểu và được hệ
thống hóa qua các sơ đồ để biểu hiện kết quả nghiên cứu.
4.1.5. Theo suốt các phương pháp, thủ pháp đã nêu trên là hai phương pháp
luận cơ bản trong nghiên cứu khoa học là diễn dịch và quy nạp.
4.2. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu
- Để chứng minh cho những nhận định đưa ra, luận án sử dụng tư liệu,
ngữ liệu của Từ điển tiếng Việt (từ điển giải thích nghĩa để phân tích, miêu tả
nghĩa trong từ điển), gồm bảy cuốn từ điển sau: Đại Nam quấc âm tự vị
(Huình Tịnh Paulus Của), Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến Đức), Tự điển
Việt Nam phổ thơng (Đào Văn Tập), Việt Nam tân tự điển (Thanh Nghị), Từ
điển tiếng Việt (Văn Tân), Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức), Từ điển tiếng Việt
(Hồng Phê). Đây là các cơng trình Từ điển ngữ văn điển hình, được biên
soạn bởi các nhà ngơn ngữ học có uy tín và từ điển trải dài theo tiến trình thời
gian lịch sử từ cuối thế kỉ XIX cho đến nay. Chúng tôi cho rằng, các cơng
trình từ điển trên cung cấp một bức tranh toàn cảnh và thành tựu của Từ điển
tiếng Việt theo tiến trình thời gian đầy đủ và chân thực nhất. Đó cũng là
nguồn ngữ liệu khá đầy đủ để chúng tôi thực hiện nghiên cứu hiện tượng
chuyển nghĩa của luận án. Việc đối chiếu ý nghĩa của các từ ngữ được ghi
trong bảy cơng trình từ điển nói trên và được trải dài theo nhiều giai đoạn
khác nhau trong lịch sử là một trong những cơ sở cho thấy tiến trình phát triển
nghĩa của các đơn vị từ vựng trong tiếng Việt. Trên cơ sở định nghĩa của các
từ điển này, luận án rút ra được những nét nghĩa để so sánh, tìm ra nét nghĩa
nào thuộc danh từ, nét nghĩa nào thuộc đại từ và tính từ.
- Nguồn ngữ liệu nữa được luận án sử dụng là các ngữ cảnh có sự hiện
diện của các đơn vị từ vựng đang được xem xét. Để thực hiện được điều này,
luận án khai thác và sử dụng các ngữ cảnh/văn cảnh trong Chương trình
tra



cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam1.
Đây là chương trình quản lý hơn ba mươi triệu âm tiết thuộc các từ ngữ tiếng
Việt trong nhiều thể loại (truyện, thơ, ca dao, báo chí, ...). Các nét nghĩa được
thể hiện trong lời định nghĩa của từ điển và trong những văn cảnh có liên quan.
Trên cơ sở đó luận án có nguồn ngữ liệu về các đơn vị chuyển nghĩa
của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ. Các đơn vị từ vựng này bản chất là nghĩa danh từ nhưng mang thuộc
tính nghĩa đại từ và nghĩa tính từ. Cụ thể, luận án thu thập được 13 trường hợp
danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ (đại từ xưng hơ) và 336
trường hợp danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa tính từ (Có phụ lục
kèm theo). Tuy nhiên, vì dung lượng của luận án, chúng tôi chọn sáu trường
hợp danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ (bác, cô, ông, bà,
cha, mẹ) và tám trường hợp danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (anh hùng,
bình dân, cách mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan) để miêu tả và phân tích.
Để minh chứng cho những nhận định, luận án thu thập 48 ngữ cảnh, trong đó
có 26 ngữ cảnh liên quan danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ
và 22 ngữ cảnh liên quan danh từ chuyển nghĩa mang thuộc tính nghĩa tính từ
(Có phụ lục kèm theo).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp thêm vào việc vận dụng luận về
ngơn ngữ học trong các lĩnh vực ngữ nghĩa học, từ điển học thực hành và các
lĩnh vực nghiên cứu đa ngành, đa phạm vi trong ngơn ngữ học.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng trong việc học tập,
1

Được trích xuất từ Chương trình tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt

Nam. Đây là kho ngữ liệu thực tế được rút ra từ đầu sách, truyện, bài viết, bài in, báo mạng,... nhằm mục đích tra
cứu ngữ cảnh của các từ, cụm từ.


nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này cũng
đóng góp vào việc biên soạn các mục từ trong từ điển giải thích được chính
xác, khoa học.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa luận
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giải thích và làm sáng tỏ đặc trưng
của sự chuyển nghĩa dựa vào các từ loại chính của thực từ đó là danh từ, đại
từ và tính từ. Xác định bản chất nghĩa từ vựng danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ;
- Việc nghiên cứu góp phần làm rõ xu hướng biến đổi và phát triển
nghĩa từ vựng của tiếng Việt trong tiến trình thời gian;
- Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng mang ý nghĩa khác, là: (i) Góp
phần chứng minh sự biến đổi về nghĩa không ngừng trong hệ thống ngôn ngữ;
(ii) Thể hiện được sự nghiên cứu đa ngành, đa phạm vi trong ngôn ngữ, theo
hướng kết hợp đồng đại và lịch đại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ rõ sự biến đổi và phát triển nghĩa
trong nội bộ giữa các từ loại chính; sự biến đổi và biện chứng của q trình
chuyển nghĩa. Nó cũng giúp cho việc xác định cương vị của các đơn vị từ
vựng theo đặc trưng ngữ nghĩa.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của luận án như một gợi ý có căn cứ khoa
học, một mặt giúp cho những nhà từ điển học có thể ứng dụng cụ thể vào việc
biên soạn từ điển; mặt khác góp phần giúp cho người học và người dạy tiếng Việt
trong nhà trường nắm bắt tốt hơn về nghĩa từ vựng.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nguồn ngữ liệu

khảo sát và Phụ lục, nội dung của luận án được thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở luận


Luận án tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (tiếng
Anh, tiếng Hán) về hiện tượng chuyển nghĩa. Bên cạnh đó, luận án cũng hệ
thống hóa quan điểm luận về ngữ nghĩa học từ vựng; hiện tượng chuyển
nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa từ vựng trong tiếng Việt; nghĩa của từ trong
từ loại tiếng Việt.
Chương 2: Đặc trưng chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ (Nghiên cứu trường hợp)
Luận án xác định phạm vi chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc
tính nghĩa của đại từ, nghiên cứu trường hợp với các từ chỉ quan hệ thân tộc, cụ
thể nghiên cứu các trường hợp sau: bác, cô, ông, bà, cha, mẹ. Khảo sát, thống
kê và phân tích sự chuyển biến nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ và được
minh chứng trong các từ điển. Từ đó rút ra một số nhận xét thực tiễn về sự
chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa của đại từ.
Chương 3: Đặc trưng chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ (Nghiên cứu trường hợp)
Luận án tiến hành phân tích sự chuyển biến nghĩa của danh mang thuộc
tính nghĩa của tính từ và nghiên cứu các trường hợp sau: anh hùng, bình dân,
cách mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan. Trên cơ sở đó đưa ra một số nhận
xét bước đầu về cơ chế biến đổi nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa của tính
từ trong tiếng Việt.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Dẫn nhập
Trong chương này, sau khi điểm qua tình hình nghiên cứu trong và ngồi

nước về hiện tượng chuyển nghĩa, luận án xác định những tri thức luận làm
tiền đề triển khai đề tài luận án, tập trung các vấn đề sau: Lý thuyết ngữ nghĩa
học từ vựng; Hiện tượng chuyển nghĩa và chuyển nghĩa từ vựng trong tiếng
Việt; Nghĩa của từ trong từ loại tiếng Việt. Trên cơ sở đó, luận án khảo sát và
nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ
mang thuộc tính nghĩa tính từ trong tiếng Việt.
Trước tiên, chúng tôi xác định nội hàm của thuật ngữ "chuyển nghĩa"
trong luận án. Chuyển nghĩa (Change meaning, shift meaning) còn gọi biến
đổi nghĩa (Semantic Change). Chuyển nghĩa theo cách hiểu của chúng tôi trong
luận án này là sự chuyển biến nghĩa (sự biến đổi nghĩa) thuộc từ loại thực từ.
Chuyển biến là "biến đổi sang trạng thái khác với trước, thường là theo hướng
tích cực" [80, tr. 188]. Như vậy, giá trị của sự chuyển biến nghĩa là sự thay
đổi nội dung nghĩa, tức là có thể chuyển biến nghĩa của danh từ/đại từ và danh
từ/tính từ, nghĩa từ vựng này/nghĩa từ vựng khác qua một số nhóm từ cụ thể là
nhóm danh từ thân tộc/đại từ xưng hơ và nhóm danh từ có chuyển nghĩa tính
chất. Luận án sẽ đi vào tìm hiểu sự chuyển biến nghĩa ấy trong tiếng Việt một loại hình ngơn ngữ đơn lập phân tiết điển hình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
Hiện tượng chuyển nghĩa nói chung đã được các nhà ngôn ngữ học trên
thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang
thuộc tính nghĩa tính từ chưa được nghiên cứu sâu.


1.2.1. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở ngồi nước và
trong nước
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở ngồi nước
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu chuyển nghĩa trên thế giới, luận án
chọn hai ngôn ngữ là tiếng Anh - thuộc ngơn ngữ biến hình và tiếng Hán - ngơn
ngữ cùng loại hình với tiếng Việt - ngơn ngữ đơn lập. Mục đích chọn hai loại
hình ngơn ngữ khác nhau để chứng minh có sự chuyển nghĩa trong các ngơn

ngữ, tuy hình thức biểu hiện của mỗi ngơn ngữ khơng giống nhau.
a. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Anh
Hiện tượng chuyển nghĩa là nội dung được quan tâm trong các nghiên
cứu về nghĩa của từ, biến đổi và phát triển nghĩa. Nghiên cứu về chuyển nghĩa
thường được gắn với nghiên cứu về nghĩa hoặc phát triển nghĩa của từ.
Nghiên cứu về hiện tượng này trong tiếng Anh đã có từ thời cổ đại, tiếp tục
phát triển ở đầu thế kỉ XIX và phát triển mạnh đến ngày nay. Tuy nhiên, từ
góc độ ngôn ngữ học cấu trúc, nghiên cứu về nghĩa nói chung và nghiên cứu
hiện tượng chuyển nghĩa của từ nói riêng, có thể phân thành ba thời kì chính
là thời kì tiền cấu trúc luận, thời kì cấu trúc luận và thời kì hậu cấu trúc luận.
Thời kì tiền cấu trúc luận, các nghiên cứu về chuyển nghĩa của từ chủ
yếu đi tìm các quy luật chuyển nghĩa của từ, trước hết từ góc độ thời gian lịch
sử, như Agathon Benary, Karl Reisig, Oskar Hey, Friedrich Haase, v.v. Tiêu
biểu cho giai đoạn này là cơng trình Essai de Sesmantique (Sciece des
significations) của Michel Breál [154]. Cùng với nghiên cứu các quy luật
chuyển nghĩa của từ, các tác giả cũng đã giải sự chuyển nghĩa theo quan điểm
lịch sử. Nghiên cứu và giải sự chuyển nghĩa trong giai đoạn này gắn với các
tên tuổi như Ch.Ogden, V.Lady Welly, Peirce, Richards, v.v. Trong thời kì
tiền cấu trúc luận, các tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân của sự chuyển nghĩa,
trong đó nhấn mạnh đến nhân tố biểu cảm.
Thời kì cấu trúc luận, các nhà nghiên cứu tiếp tục quan tâm đến sự


chuyển nghĩa của từ. Tuy nhiên, nghiên cứu ngữ nghĩa giai đoạn này được
thực hiện cùng với tâm lý học thực nghiệm và logic tốn. Nghiên cứu ngữ
nghĩa nói chung, sự chuyển nghĩa nói riêng gắn với các nhà nghiên cứu
Bloomfield, A.Taski, B. Russell, G.Frege, R.Montague, v.v. Thời kì này, các
tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân của sự chuyển nghĩa, khác với thời kì tiền cấu
trúc luận nhấn mạnh nhân tố biểu cảm, trong giai đoạn này, các nhà nghiên
cứu lại nhấn mạnh đến nhân tố hiệu quả.

Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà đi trước, những năm tiếp
theo của thế kỉ XX, có nhiều nghiên cứu về hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Khác với những nghiên cứu thời kì tiền cấu trúc luận và cấu trúc luận, nghiên
cứu ngữ nghĩa theo hướng logic, các nghiên cứu giai đoạn này được mở rộng
ra nhiều lĩnh vực khác, như triết học, tâm lý học, lịch sử, xã hội học, v.v.
Nghiên cứu chuyển nghĩa theo hướng này được khởi xướng bởi W. Wundt
(1990), sau đó là các tác giả khác như K.Nyrop (1913), H.Paul (1920). Những
nghiên cứu ban đầu này đã có tác dụng thúc đẩy nghiên cứu chuyển nghĩa.
Nghiên cứu chuyển nghĩa theo hướng này đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, đặc biệt là thiết lập các quy luật biến đổi nghĩa. Nhiều nhà nghiên cứu
đã bàn đến nội dung này, như G.Stern; C. Reisig; F. Hasse; v.v. Tiêu biểu cho
nghiên cứu theo hướng này là cơng trình Meaning and change of meaning:
with special reference to the English language của G. Stern (1931) [146],
trong đó cung cấp những lý thuyết cơ sở về ngữ nghĩa, các quy luật chuyển
nghĩa và giải thích các quy luật chuyển nghĩa, sau đó là thảo luận về chức
năng của ngơn ngữ, ngữ nghĩa của từ, nguyên nhân và điều kiện biến đổi
nghĩa,... Ngồi ra, cuốn sách cịn chỉ ra bảy lớp hạng biến đổi nghĩa, bao gồm:
sự thay thế (substitution), sự loại suy (analogy), rút ngắn (shortening), định
danh (nomination), chuyển đổi (transfer-regular), sự đổi trật tự (permutation),
sự tương xứng (adequation). Sau này, S. Ullmann trong cơng trình

Các

ngun lý Ngữ nghĩa học [116] kế thừa và chỉ ra các nhân tố làm thay đổi



×