Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại trên cây điều ở Việt Nam với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.98 KB, 21 trang )


1

Ministry of Agriculture & Rural Development

Báo cáo tiến độ dự án


MS8: BÁO CÁO 6 THÁNG LẤN THỨ NĂM

029/05VIE
Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại
trên cây điều ở Việt Nam với ứng dụng kiến vàng là
nhân tố chính





Renkang Peng, Keith Christian và Lã Phạm Lân







07/11/2008

1
Mục lục



1 Thông tin cơ quan tham gia _____________________________________________ 2
2 Tóm tắt dự án _________________________________________________________ 3
3 Tóm tắt việc đã thực hiện _______________________________________________ 3
4 Mở đầu và cơ sở _______________________________________________________ 4
5 Tiến độ thực hiện ______________________________________________________ 4
5.1 Các nét chính của hoạt động (Hoạt động I) ___________________________________ 5
I (iii) Tổ chức lớp IPM về cây điều_________________________________________________ 5
5.2 Đối tượng hưởng lợi ______________________________________________________ 8
5.3 Tăng cường năng lực _____________________________________________________ 8
5.5 Quản lý dự án ___________________________________________________________ 9
6 Báo cáo về những vấn đề giao thoa _______________________________________ 9
6.1 Môi trường______________________________________________________________ 9
6.2 Vấn đề giới tính và xã hội ________________________________________________ 10
7 Vấn đề triển khai và sự bền vững ________________________________________ 10
7.1 Vấn đề và những giới hạn ________________________________________________ 10
7.2 Những lựa chọn_________________________________________________________ 10
7.3 Sự bền vững____________________________________________________________ 10
8. Các bước quan trọng kế tiếp ____________________________________________ 11
9 Kết luận ____________________________________________________________ 11
Phụ lục 1________________________________________________________________ 15
Báo cáo tập huấn đợt 3 của lớp TOT năm thứ hai_______________________________ 15
Chủ đề 1. Đặc điểm sinh học của kiến vàng __________________________________ 15
Chủ đề 2. Kỹ thuật sử dụng kiến vàng trong vườn điều _________________________ 15
Chủ đề 3. Sâu hại chính trên cây điều và thiên địch c
ủa chúng __________________ 16
Chủ đề 4. Bệnh hại điều và biện pháp kiểm soát ______________________________ 16
Chủ đề 5. Bón phân đa lượng và vi lượng____________________________________ 16
Phụ lục 2________________________________________________________________ 17
Kết quả đánh giá lớp TOT năm thứ hai của 54 học viên (trên tổng số 56)____________ 17

A. Đánh giá về bài giảng và thực hành _______________________________________ 17
B. Sự tự tin áp dụng quy trình IPM cây điều trong vườn nông dân _______________ 20
C. Sự tự tin tổ chứ
c lớp FFS sau khóa huấn luyện TOT ________________________ 20

2
1 Thông tin cơ quan tham gia
Tên dự án
Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại
trên cây điều ở Việt Nam với ứng dụng kiến vàng là
nhân tố chính
Cơ quan phía Việt Nam
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Chủ nhiệm phía Việt Nam
Ông Lã Phạm Lân
Cơ quan phía Úc
Trường Đại học Charles Darwin
Australian Personnel
Prof. Keith Christian và Dr Renkang Peng
Thời gian bắt đầu
Tháng 2, 2006
Thời gian hoàn thành (dự kiến)
Tháng 1, 2009
Thời gian hoàn thành (thực tế)

Giai đoạn báo cáo Tháng 3 – 8, 2008

Đầu mối liên hệ
Úc: Chủ nhiệm

Họ và tên
Keith Christian
Điện thoại:
61 8 89466706
Chứ́c vụ
Phó Giáo sư
Fax:
61 8 89466847
Cơ quan
Đại học Charles Darwin
Email:


Úc: Quản lý
Họ và tên
Jenny Carter
Điện thoại:
61 08 89466708
Chứ́c vụ
Trưởng Phòng, Phòng Quản lý
Nghiên cứu
Fax:
61 8 89467199
Cơ quan
Đại học Charles Darwin
Email:


Việt Nam
Họ và tên

Lã Phạm Lân
Điện thoại:
84 0913829560
Chứ́c vụ
TP, Phòng Nghiên cứu Bảo v

Thực vật
Fax:
84 8 8297650
Cơ quan
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam
Email:



3
2 Tóm tắt dự án

















3 Tóm tắt việc đã thực hiện
Những hoạt động đề xuất trong 6 tháng lần thứ năm đã hoàn thành.
Khóa huấn luyện lớp TOT đã hoàn thành như dự kiến, với 56 học viên. Theo
sự đánh giá của học viên vào cuối khóa, 12 bài giảng mà chúng tôi đã thực hiện
chuyển giao được đánh giá là “hài lòng” hoặc “tốt”; không có bài giảng nào được
đánh giá “không hài lòng” hoặc “kém”. Về sự tự tin áp dụng quy trình IPM cây điều,
8,2% học viên chọn “rất tự tin”, 46,9% chọn “tự tin”, và 44,9% ch
ọn “được”. Về sự tự
tin trong việc tổ chức lớp FFS, 18,4% học viên chọn “rất tự tin”, 42,9% chọn “tự tin”,
và 38,8% chọn “được”.
Việc thu thập dữ liệu và quản lý đàn kiến trong 3 vườn trình diễn tiến hành
thuận lợi. Dữ liệu đang được phân tích.
Tổng số 28 lớp FFS thực hiện bởi 56 học viên TOT tại 8 tỉnh trồng điều đã
hoàn thành tốt, vớ
i 698 nông dân tham dự. Qua so sánh kết quả của vườn thực tập lớp
FFS, các nông dân dự lớp phát biểu rằng chương trình IPM cây điều chính là điều
mong muốn đã giúp họ tiếp tục canh tác cây điều bởi vì chương trình IPM đã không
cần nhiều sự đầu tư mà vẫn giữ được năng suất cao và phẩm chất hạt tốt. Các nông
dân đã nói “từ nay trở đi họ sẽ bảo v
ệ kiến vàng hiện hữu trong vườn điều”, phần lớn
nông dân đang giữ kiến vàng ở một phần vườn cho vụ mùa tới và đã chia xẻ với nông
dân khác kiến thức tiếp thu từ lớp FFS. Với ảnh hưởng tích cực của các lớp FFS,
chương trình IPM cây điều đã đáp ứng nhu cầu của nông dân trồng điều ở địa phương.
Chúng tôi đã có kế hoạ
ch triển khai 81 lớp FFS cho năm thứ hai, được thực
hiện bởi 112 học viên TOT, ở 10 tỉnh trồng điều. Những lớp FFS này sẽ triển khai

trong tháng 9-10/2008 và kết thúc trong tháng 4/2009. Tổng số 2025 nông dân đã
được chọn, và chương trình huấn luyện đã được tiến hành rộng.
Bản thảo tiếng Anh của quyển hướng dẫn IPM cây điều đã hoàn thành trong
tháng 6/2008, và đang được chỉnh sửa lại. Chúng tôi dự kiến s
ẽ đệ trình phiên bản
Cây điều là một cây trồng quan trọng ở Việt Nam, và sự phát triển cây điều được Nhà
nước xem là một chương trình trọng điểm quốc gia. Từ năm 2002 sản lượng điều có gia
tăng nhưng việc sử dụng quá nhiều thuốc hóa học cũng đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của nông dân, gia súc, môi trường. Chương trình IPM trên cây điều có sử dụng kiến
vàng là thành ph
ần chính do trường Đại học Charles Darwin (CDU) triển khai không sử
dụng thuốc hóa học độc hại sẽ cho kết quả cao về năng suất và chất lượng hạt. Dự án
ứng dụng và triển khai chương trình IPM này trong điều kiện của Việt Nam. Những
hoạt động dự kiến cho giai đoạn 6 tháng qua đã hoàn thành. Lớp huấn luyện TOT thực
hiện tại hai trung tâm huấn luyện đã hoàn thành, với số h
ọc viên là 56 người. Dữ liệu
khoa học và việc quản lý vườn trình diễn tiến triển tốt. Trong năm thứ nhất của việc
thực hiện các lớp huấn luyện nông dân (FFS), 28 lớp FFS đã hoàn thành với tổng số 698
nông dân tham dự. Những nông dân đã dự lớp huấn luyện rất thích thú với nội dung
huấn luyện, và họ dự kiến sẽ ứng dụng chương trình IPM trong vụ điề
u sắp tới. Trong
năm thứ hai sẽ có 81 lớp FFS được thực hiện tại 10 tỉnh trồng điều. Bản thảo cuối cùng
của quy trình IPM và quyển sổ tay hướng dẫn sẽ hoàn thành trong tháng 12/2008.

4
cuối cho Văn phòng Quản lý CARD trong tháng 11/2008, và in ấn, phân phối đến các
học viên TOT, và giảng viên TOT trong tháng 12/2008.
Chúng tôi đã nhận những góp ý và đề nghị đối với bản thảo của quyển sổ tay
IPM có hình ảnh, quyển này gồm 7 phần. Phiên bản cuối sẽ hoàn thành trong tháng
11/2008, và phân phối đến học viên các lớp FFS đã và đang tiến hành, trong tháng

12/2008, để nâng cao chất lượng huấn luyện.
Trong khoá tập huấn FFS, phụ nữ và dân tộc ít người được khuy
ến khích tham
gia, và mỗi lớp FFS có vào khoảng 20-30% phụ nữ tham dự. Nông dân đã dự lớp
FFS tin tưởng rằng chương trình IPM cây điều sẽ cải thiện một cách chắc chắn sức
khoẻ của họ và môi trường canh tác điều; và họ cho rằng chương trình IPM này sẽ đạt
được một nền sản xuất điều bền vững bởi vì những kỹ thuật sử dụng trong chương
trình cải thiện được cơ cấu và sự phì nhiêu của đất.
Báo cáo đợt tập huấn lần ba của lớp TOT năm thứ hai trình bày ở phụ lục 1.
4 Mở đầu và cơ sở
Mục đích của dự án là gia tăng năng suất điều và chất lượng của hạt điều, và
cải thiện môi trường qua việc áp dụng kiến vàng và thuốc trừ sâu không độc hại. Mục
tiêu cụ thể của dự án gồm có (1) Tổ chức lớp huấn luyện TOT IPM trên cây điều cho
các học viên sẽ thực hiện lớp FFS tại địa phương, (2) Xây dựng quy trình IPM trên
cây đi
ều và sổ tay hướng dẫn có hình ảnh minh họa để sử dụng trong điều kiện của
Việt Nam trên cơ sở quy trình đã được thực hiện ở Úc, và (3) Đánh giá hiệu quả của
mô hình FFS về gia tăng kiến thức nông dân và giảm sử dụng thuốc trừ sâu trong sản
xuất điều.
Dự án kỳ vọng đạt được 120 giảng viên TOT từ 8 tỉnh trồng điề
u và 3750
nông dân được học tập qua các lớp FFS. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật IPM cây điều, và
sổ tay hướng dẫn có hình ảnh minh họa sẽ được hoàn thành. Hiệu quả của lớp FFS về
tăng cường kiến thức người nông dân trong canh tác điều sẽ được đánh giá.
Dự án sẽ tập trung về (1) Sử dụng phương pháp nông dân cùng tham gia thí
nghiệm, có liên quan đến lớp TOT và FFS, và (2) Xây dựng quy trình IPM cây điều,
sổ tay h
ướng dẫn có hình ảnh minh họa thông qua những kết quả đồng ruộng, thí
nghiệm thực hiện bởi thí nghiệm viên, học viên TOT, và học viên của lớp FFS.
Phương pháp triển khai bao gồm thiết lập vườn trình diễn cho lớp TOT, lớp

huấn luyện TOT và FFS, xây dựng tài liệu kỹ thuật về quy trình và sổ tay hướng dẫn
IPM, và điều tra cơ bản. Vùng dự án là 8 tỉnh trồng điều chính, có diện tích cây điề
u
300.700 ha, chiếm khoảng 86% diện tích điều cả nước.
5 Tiến độ thực hiện
Theo khung dự án, bản báo cáo trình bày các hoạt động I (Tổ chức và hoàn
thành lớp TOT năm thứ hai về IPM cây điều), II (Tổ chức và hoàn thành lớp FFS năm
thứ nhất tại địa phương, và chuẩn bị lớp FFS năm thứ hai), III (Sửa chữa bản thảo quy
trình IPM cây điều) và IV (Tiến độ soạn thảo quyển sổ tay hướng dẫn có hình ảnh
minh họa) của bản dự án đề nghị. Phần sau là ti
ến độ của mỗi hoạt động.

5
5.1 Các nét chính của hoạt động (Hoạt động I)
Hoạt động I bao gồm 3 đề mục: (i) Xác định khu vực dự án thuộc 6 tỉnh có
tham gia dự án, (ii) Lựa chọn giảng viên IPM ở mỗi vùng dự án để thực hiện lớp tập
huấn TOT về IPM cây điều, và (iii) Thực hiện lớp tập huấn TOT về IPM cây điều.
Các mục I(i) và I(ii) đã báo cáo trong kỳ 6-tháng lần thứ nhất và thứ ba.
I (iii) Tổ
chức lớp IPM về cây điều
Trong thời gian của kỳ báo cáo (tháng 3-8/2008), chúng tôi đã thực hiện đợt
tập huấn thứ ba và thứ tư của lớp TOT năm thứ hai.
Đợt tập huấn lần 3 thực hiện từ 25/2 – 2/3/2008 tại điểm Đồng Nai và Bình
Phước. Trong đợt này 5 bài giảng được chuyển giao đến các học viên theo sự phát
triển của cây điều trong thời kỳ này: “Đặc đi
ểm sinh học của kiến vàng”, “Kỹ thuật sử
dụng kiến vàng”, “Sâu hại chính trên cây điều và thiên địch của chúng”, “Bệnh hại
trên trên cây và biện pháp kiểm soát”, và “Nhu cầu phân bón của cây điều: đa lượng
và vi lượng” (Bảng 1, Phụ lục 1). Trong mỗi bài giảng, giảng viên đã dành nhiều thời
gian cho học viên, sau phần trình bày của mình, thực hành trong vườn trình diễn, và

động viên học viên “tự thực hiện”. Các học viên rất hài lòng với nộ
i dung bài giảng,
và họ rất được thuyết phục với phương pháp quản lý các đàn kiến có hiệu quả và ít
tốn kém, nhận dạng các sâu hại chính và thiên địch, kỹ thuật sử dụng phân bón lá và
thuốc điều hoà sinh trưởng.
Đợt tập huấn cuối thực hiện từ 22-28/4/2008 tại Đồng Nai và Bình Phước. Đợt
tập huấn này trong thời kỳ thu hoạch điều, vì vậy các bài giảng chú trọng đến s
ự thu
hoạch điều, tổng kết và thảo luận về kết quả của vườn trình diễn, thảo luận về việc tổ
chức thực hiện lớp FFS, kỹ năng giao tiếp và làm sinh động lớp học. Các bài giảng
được trình bày trong Bảng 2. Các học viên hài lòng với các bài giảng. Vào cuối khóa,
để đánh giá kiến thức thu nhận được của học viên, và những phản hồi về lớp họ
c của
họ, chúng tôi đã thực hiện bài kiểm tra với 15 câu bao gồm các chủ đề của lớp, và bản
góp ý của học viên để đánh giá sự tự tin của học viên về sử dụng quy trình IPM có sử
dụng kiến vàng và tổ chức lớp FFS. Các học viên đã trả lời đúng 15 câu hỏi. Trong
bản góp ý của học viên, chúng tôi dùng thang điểm 5 cấp (1 = rất hài lòng, 2 = hài
lòng, 3 = được, 4 = không hài lòng, và 5 = rất không hài lòng, kém) cho mỗi tính chất
c
ủa bài giảng (Phụ lục 2). Kết quả cho thấy các học viên đã xếp hạng các bài giảng
trong phạm vi “hài lòng” và “được” với tất cả các bài giảng, có 7 bài giảng được xếp
hạng cao hơn. Đó là những bài giảng về “Thiên địch và bảo vệ thiên địch”, “Ảnh
hưởng của kiến vàng đến sâu hại chính trên cây điều”, “Kỹ thuật sử dụng kiến vàng”,
Biện pháp khắc phục những trở
ngại trong áp dụng kiến vàng”, “Đặc điểm sinh học
của kiến vàng”, “Nguyên tắc IPM”, và “Sử dụng kiến vàng trong chương trình IPM”
(Phụ lục 2). Không có bài giảng nào được xếp hạng 4 ‘không hài lòng’ hoặc 5 ‘rất
không hài lòng’. Về sự tự tin áp dụng quy trình IPM cây điều, 8,2% học viên chọn
mức 1 “rất tự tin”, 46,9% học viên chọn mức 2 ‘tự tin’ và 44,9% học viên chọn mức 3
‘được’. Về sự tự tin tổ chức lớp tậ

p huấn nông dân FFS, 18,4% học viên chọn mức 1
‘rất tự tin’, 42,9% chọn mức 2 ‘tự tin’ và 38,8% chọn mức 3 ‘được’. Ngoài ra, chúng
tôi đã ghi nhận những góp ý và đề nghị quan trọng từ phía học viên, như:
(1) Phần lớn các bài giảng hấp dẫn, thực tế, và đa dạng,
(2) Kỹ thuật sử dụng kiến vàng rất đáng được quan tâm, và hữu ích cho việc bảo
vệ thực vật trên cây điề
u,
(3) Phương pháp giảng dạy tốt,

6
(4) Thêm nhiều thực hành cho mỗi bài giảng,
(5) Thêm nhiều thực hành cho phần quản lý đàn kiến vàng trong vườn.
Có thể kết luận rằng lớp tập huấn năm thứ hai đã thành công.

Quản lý vườn trình diễn
Ở vườn trình diễn Bình Phước, việc theo dõi định kỳ độ phong phú của kiến
vàng và sự hiện diện của sâu hại chính của cây điều tiến hành thuận lợ
i. Kết quả gần
đây, vào giữa tháng 7, cho thấy sau vụ thu hoạch 2008, các cây trong vườn đang giai
đoạn ngủ nghỉ và sự hoạt động của sâu hại thấp trong cả hai lô. Trong lô IPM, sự
phong phú của một số đàn kiến vàng thấp và mật độ kiến thấp ở phần lớn đường.
Nguyên nhân do sự tranh chấp giữa các đàn, chúng tôi đã thay thế 4 đàn trong tháng 9
vừa qua. Với sự cải thiện này mậ
t độ kiến trong vườn sẽ đủ để kiểm soát sâu hại trong
mùa điều sắp tới.
Ở vườn trình diễn Đồng Nai, công việc theo dõi định kỳ và quản lý đàn kiến
tiến triển thuận lợi. Dữ liệu đang được phân tích.
Việc quản lý vườn trình diễn trong Trung tâm Hưng Lộc (thuộc Viện
KHKTNNMN) cũng tiến triển thuận lợi. Việc theo dõi thu thập dữ liệu cũ
ng được

thực hiện định kỳ, và dữ liệu đang được phân tích.

Các nét chính của hoạt động (Hoạt động II)
Hoạt động này bao gồm hai nội dung: (1) Tiến độ tổ chức lớp FFS năm thứ
nhất do các học viên đã tốt nghiệp lớp TOT năm thứ nhất thực hiện tại địa phương, và
(2) Kế hoạch cho lớp FFS năm thứ hai thực hiện bởi các họ
c viên đã tốt nghiệp lớp
TOT năm thứ nhất và năm thứ hai.
Các học viên tốt nghiệp lớp TOT năm thứ nhất đã thực hiện 28 lớp FFS (Bảng
3). Các lớp FFS được bắt đầu trong khoảng tháng 9/2007 và tháng 2/2008, và hoàn
thành trong khoảng tháng 4-6/2008 tùy theo tình hình sinh trưởng của cây điều ở địa
phương. Thời gian huấn luyện của lớp FFS được thực hiện vào các thời điểm sinh
trưởng của cây
điều: ngủ nghỉ, trước ra hoa, ra hoa và tạo hạt, và thu hoạch. Trong
thời gian huấn luyện, lớp học FFS được tập trung từ 12-14 lần, và mỗi lần kéo dài từ 1
– 2 ngày. Tổng số 698 nông dân đã tham dự 28 lớp FFS (Bảng 3). Kết quả tập huấn
và những góp ý từ các lớp FFS được tóm tắt dưới đây:
(1) Trong tình hình canh tác hiện tại, người trồng điều chỉ có thể có lời rất ít vì giá
c
ả cao của phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, và thuốc trừ cỏ, và giá cả
không ổn định của điều hạt, mà hệ quả là sự chuyển dịch từ cây điều sang cây
cao su có giá cao hơn. Tuy nhiên, nhiều nông dân tham dự lớp FFS phát biểu
rằng “ chương trình IPM này đem lại điều họ cần để duy trì tiếp tục việc trồng
điều vì chương trình không cần nhiều nhập li
ệu, mà duy trì được năng suất và
chất lượng hạt điều”.
(2) Chính quyền địa phương rất nhiệt tình với chương trình, đã ủng hộ, tạo điều
kiện thuận tiện cho việc mở các lớp FFS, hội nông dân cung cấp phương tiện
di chuyển cho nông dân giữa các xã.
(3) Nội dung và phương pháp tập huấn, cùng với vườn trình diễn giúp cho nông

dân dễ tiếp thu, và thực hiện sau đ
ó.

7
(4) Các nông dân dự lớp đã phát biểu “chúng tôi đã dùng thuốc trừ sâu để diệt
kiến vàng, từ nay trở đi, chúng tôi sẽ bảo vệ kiến vàng”, và phần lớn họ đã sử
dụng kiến vàng trong một phần vườn điều để thử nghiệm và tự làm quen với
phương pháp quản lý kiến vàng.
(5) Phần lớn nông dân đã dự lớp FFS đề nghị chính quyền
địa phương rằng họ
mong muốn thành lập “Câu lạc bộ điều năng suất cao” để chuyển giao kiến
thức IPM cây điều cho nông dân khác ở địa phương.
(6) Các nông dân bày tỏ sự hài lòng của họ với sự cải thiện môi trường họ đang
sinh sống không có thuốc trừ sâu độc hại.
(7) Với ảnh hưởng tích cực của lớp FFS hiện tại, nông dân trồng
điều tại địa
phương đã có nhu cầu được tập huấn quy trình IPM trên cây điều.
(8) Một số nông dân hiện còn băn khoăn về sự cộng sinh giữa kiến vàng với rầy
mềm và rệp sáp giả.
Đến nay chúng tôi đã có 112 giảng viên IPM, và lập kế hoạch tổ chức 81 lớp
FFS trong thời gian tháng 9-11/2008 (Bảng 4) ở 10 tỉnh có trồng điều với sự hỗ trợ
c
ủa Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh. Tổng số 2025 nông dân sẽ được tập huấn trong
năm thứ hai. Cho đến 20/10/2008, 9 lớp FFS đã bắt đầu. Theo sự góp ý của các nông
dân đã dự lớp FFS đợt 1, để bảo đảm chất lượng lớp học, mỗi lớp FFS sẽ được tập
trung từ 9 – 10 lần, và mỗi lần kéo dài 2 ngày. Lớp FFS được tổ chức tại nhà của nông
dân hoặ
c hội trường của xã. Việc quản lý vườn trình diễn, chủ đề tập huấn, và phương
pháp tập huấn không thay đổi so với các lớp FFS năm thứ nhất (xin xem báo cáo 6-
tháng lần thứ 4). Trong lần này, chúng tôi sẽ thu thập thêm dữ liệu đồng ruộng với

mục tiêu làm nhẹ bớt sự băn khoăn của nông dân về sự thiệt hại do rầy mềm và rệp
sáp giả.

Các nét chính của hoạt
động (Hoạt động III)
Hoạt động III là soạn thảo quy trình IPM. Bản thảo tiếng Anh đã hoàn thành
trong tháng 6/2008, được gởi đến các thành viên dự án để góp ý trong tháng 8/2008.
Chúng tôi lập kế hoạch đệ trình phiên bản cuối cho Văn phòng Quảng lý CARD trong
tháng 11/2008. Bản quy trình này gồm có 9 phần và 4 phụ lục về thực hiện lớp TOT,
lớp FFS, và thu thập dữ liệu đồng ruộng.
• Phần 1 cung cấp thông tin chung về ngành sản xuất điều ở
Việt Nam và thế
giới, những cơ hội trong tương lai, và nêu bật mục tiêu của quốc gia, và nhu
cầu cần có một chương trình IPM ít tốn kém.
• Phần 2 và 3 trình bày giải pháp hướng đến sinh thái chi tiết những ảnh hưởng
của yếu tố vô sinh và hữu sinh đến hiệu suất của cây điều, và diễn giải cách
ứng dụng những kỹ thuật canh tác đã được cập nhật để trồng m
ột cây khoẻ.
• Phần 4 và 5 đề cặp đến sâu và bệnh hại điều, những loài quan trọng và thiên
địch của chúng, sự liên hệ của chúng với kiến vàng và những biện pháp kiểm
soát. Thông tin sử dụng trong 2 phần này chủ yếu từ kết quả chúng tôi thu
nhận được từ thí nghiệm đồng ruộng, điều tra, và thí nghiệm trong phòng.
• Phần 6 trình bày kết quả thu nhận từ vườn trình diễn, nêu rõ hiệ
u quả hiệu quả
của kiến vàng trong quản lý tập hợp các sâu hại và tầm quan trọng của việc
duy trì quần thể kiến vàng và và bền vững.
• Phần 7 mô tả đặc điểm sinh học và sinh thái cơ bản của kiến vàng, và cung cấp
các kỹ năng thực hành trong quản lý đàn kiến.
• Phần 8 đề nghị một mô hình vườn điều có sử dụng kiến vàng.


8
• Phần 9 cung cấp danh mục những công việc của quy trình IPM ở các giai đoạn
sinh trưởng của cây điều cùng những chỉ dẫn đến các phần liên quan của quy
trình.


Các nét chính của hoạt động (Hoạt động IV)
Hoạt động IV là việc thực hiện các áp phích. Trong báo cáo lần trước về mốc
thực hiện, chúng tôi đề nghị thực hiện dưới dạng sổ tay hướng dẫn có hình ảnh thay vì
các các áp phích, và đã được sự đồng ý của Văn phòng Quản lý CARD. Chúng tôi đã
ghi nhận các góp ý và đề nghị đối với bản thảo này. Chúng tôi lập kế hoạch sẽ hoàn
thành quyển sổ tay ở 2 ngôn ngữ trong tháng 11, và phân phối đến các học viên lớp
FFS trong tháng 12/2008 nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện. Quyển sổ tay gồm 7
phần.
• Phần 1 gồm có 41 hình ảnh và biểu đồ minh họa các kỹ thuật canh tác cho
vườn đi
ều khỏe mạnh,
• Phần 2 gồm có 198 hình ảnh và biểu đồ minh họa các sâu hại chính, thiên
địch, và các giải pháp kiểm soát, có liên quan đến kiến vàng,
• Phần 3 có 14 hình ảnh về bệnh hại trên cây điều và các giải pháp kiểm soát,
• Phần 4 có 4 hình ảnh và biểu đồ tóm lược kết quả về năng suất và chất lượng
hạt của vườn trình diễn, nhấn mạnh vai trò của kiến vàng,
• Ph
ần 5 có 30 hình mô tả đặc tính sinh học và sinh thái của kiến vàng,
• Phần 6 có 34 hình và biểu đồ minh họa từng bước thực hiện của kỹ thuật sử
dụng kiến vàng, và
• Phần 7 là bảng liệt kê công việc theo từng giai đoạn.

5.2 Đối tượng hưởng lợi
Theo sự phản hồi từ các học viên lớp TOT và các nông dân đã học lớp FFS,

nông dân tham dự lớp FFS rất thích thú đối với l
ớp FFS vì họ đã được thấy tận mắt
hiệu quả kiểm soát của kiến vàng đối các sâu hại chính, và sự cải thiện sức khỏe của
họ và môi trường vì họ không phải dựa vào thuốc hóa học độc hại nữa. Với ảnh
hưởng của nông dân đã dự lớp FFS nhiều hộ sản xuất nhỏ bày tỏ mong muốn dự lớp
huấn luyện IPM. Các nông dân họ
c lớp FFS đã phát biểu “họ sẽ bảo vệ kiến vàng
trong vườn của mình, và sẽ không cho phép người khác đến bắt kiến vàng trong vườn
cho những mục đích khác, như là nuôi cá, câu cá”. Phần lớn nông dân sẽ duy trì trong
một phần vườn trong mùa điều tới. Theo tiến độ thực hiện của lớp FFS, nhiều phản
hồi về lợi ích từ nông dân trồng điều sẽ được phát hiện và báo cáo trong kỳ t
ới.
5.3 Tăng cường năng lực
TS Peng đã đến Việt Nam trong tháng 10/2008 để kiểm tra việc huấn luyện FFS
và vườn trình diễn. Đối với lớp huấn luyện FFS, TS Peng đã thăm 5 lớp FFS tại các
tỉnh Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Phước. Tại mỗi lớp FFS, ông ta đã dự
lớp huấn luyện tiến hành bởi các học viên TOT và thực tập đồng ruộng, thảo luận về
các chủ
đề huấn luyện, phương pháp huấn luyện với họ, và hiểu được những gì họ đã
tiếp thu, những gì họ cần cho việc quản lý vườn điều tốt nhất. TS Peng cũng trả lời
nhiều câu hỏi đặt ra của các nông dân. Cuối mỗi chuyến viếng thăm lớp FFS, TS Peng
chia xẻ thông tin với các huấn luyện viên FFS và Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ

9
Thực vật, và nêu những góp ý để cải thiện chất lượng cho lớp FFS sắp tới. Những góp
ý gồm:
(1) Mỗi lớp FFS cần chọn được ít nhất một nông dân có ít nhiều hiểu biết về kiến
vàng, và
(2) Học viên TOT cần kiểm tra thường xuyên và quen thuộc đối với vườn điều
trình diễn trước khi nông dân đến thực tập. Nông dân dự lớp cần hiểu đượ

c đã
quan sát những gì, cần phải làm gì, và thực hiện các so sánh.
Với kết quả của chuyến viếng thăm lớp FFS, TS Peng và các thành viên dự án
của IAS nhận định rằng quyển sổ tay có hình ảnh minh họa rất cần để nâng cao chất
lượng tập huấn.
Tại vườn trình diễn ở Đồng Nai, kiến ma vẫn còn trong tình trạng cạnh tranh
với kiến vàng vì việc duy trì lớp cỏ dại ở gần g
ốc cây điều rất khó khăn, và mật độ
kiến ma rất cao tập trong trong lô IPM. Sau khi quan sát kỹ lưỡng, TS Peng thấy rằng
có một đàn kiến vàng tự nhiên tồn tại ở một góc vườn đã phát triển sang vườn điều
của nông dân kế cận, một số cây điều trước đó bị chiếm cứ bởi kiến ma đã bị thay thế
bởi kiến vàng, và kiến ma đ
ã bị đuổi ngược về phía giữa lô. Kiểu phát triển này được
thấy rất rõ ở những cây hàng bìa. Vì vậy, TS Peng đã cùng với các thành viên của IAS
đã sửa đổi lại thiết kế của vườn bằng cách sát nhập một số cây của lô nông dân quản
lý vào lô IPM, và một số cây của lô IPM vào lô nông dân để tránh tình trạng cạnh
tranh gay gắt giữa kiến vàng và kiến ma đã xãy ra ở giữa lô IPM.
Tiến độ thực hiện c
ủa lớp FFS năm thứ nhất và lớp TOT năm thứ hai đã được
đưa tin ở báo đài địa phương. Biểu tượng của AusAID và MARD luôn được trình bày
ở các hoạt động.
5.5 Quản lý dự án
Chủ nhiệm dự án, ông Lân, chịu trách nhiệm quản lý nhân sự và chi phí dự án
phía Việt Nam. Ông ta quản lý hai trung tâm huấn luyện và điểm trình diễn với sự
giúp đỡ của 2 thí nghiệm viên, và cộng tác chặt chẽ với 10 Chi cụ
c Bảo vệ Thực vật
tỉnh tổ chức các lớp FFS. GS Keith Christian và TS Renkang Peng có nhiệm vụ điều
phối chung dự án và sẽ họp lại báo cáo những nhu cầu đòi hỏi với sự đóng góp từ phía
Việt Nam khi cần thiết. TS Peng đang theo dõi các hoạt động của dự án, và ông ta
cũng có nhiệm vụ kiểm tra đối với sự triển khai của dự án, một phần lớp huấn luyện

TOT, giải quyết vấn đề phát sinh từ hai điểm trình diễn và phân tích dữ liệu.
6 Báo cáo về những vấn đề giao thoa
6.1 Môi trường
Theo góp ý của các nông dân đã dự lớp FFS, họ tin tưởng rằng, với sự triển
khai của chương trình IPM cây điều, môi trường họ đang sống sẽ được cải thiện
nhanh chóng. Môi trường của vùng trồng điều sẽ được cải thiện có ý nghĩa bởi vì
không có thuốc trừ sâu độc hại được sử dụng trong chương trình IPM. Các nông dân
đã dự lớp FFS cũng tin rằng chương trình ch
ắc chắn sẽ cải thiện sức khỏe của họ, nhất
là đối với những người tin tưởng vào việc phun thuốc trừ sâu. Ngoài ra, nhiều loài
thiên địch được tìm thấy với số lượng trong lô IPM cao hơn lô nông dân, cho thấy
rằng sau khi ngưng phun thuốc trừ sâu, điều kiện của vườn đã được cải thiện.

10
6.2 Vấn đề giới tính và xã hội
Theo kết quả điều tra cơ bản, vào khoảng 40% lao động phụ nữ đã tham gia
các khâu quản lý vườn điều, như làm cỏ, xén tỉa, bón phân, thu hoạch, v.v. Vì chương
trình IPM cây điều không đòi hỏi nhiều về sức lực, và không liên quan đến sử dụng
thuốc trừ sâu độc hại, sự chấp nhận chương trình này sẽ thúc đẩy sự tham gia của ph

nữ trong ngành trồng điều sản xuất nhỏ. Trong lớp FFS, phụ nữ và dân tộc ít người
được động viên tham gia. Mỗi lớp FFS, có khoảng 20-30% phụ nữ tham dự. Ngoài ra,
chúng tôi cũng kêu gọi người dân tộc tham gia quản lý vườn điều trình diễn.
7 Vấn đề triển khai và sự bền vững
7.1 Vấn đề và những giới hạn
Trong bản báo cáo 6-tháng lần thứ tư, chúng tôi có báo cáo về kinh phí bị sụt
giảm ở phía Việt Nam là 35.416 AUD do sự lạm phát (xem thêm báo cáo 6-tháng lần
thứ tư). Góp ý chúng tôi nhận được từ Văn phòng CARD là “ … lưu ý rằng khi hợp
đồng dự án được thương thảo, tỷ lệ ngoại hối là 12.000 VND/AUD, từ đó đến nay
tỷ lệ này đã tăng đến khoảng 15.000 VND/AUD, và ước tính rằng mỗ

i đồng AUD
được lợi khoảng 2.000 VND. Vì vậy đề nghị rằng người đề xuất của dự án quan
tâm đến đây là một phần bù trừ cho sự lạm phát, và nên đề nghị một yêu cầu
thực tế hơn. Sự chứng minh về kinh phí hỗ trợ thêm cần dựa trên những chi phí
vượt mức của lớp FFS, huấn luyện nông dân, và những chi phí liên quan đến
việc chuẩn bị trợ huấn c
ụ bao gồm cả sách hướng dẫn IPM có hình ảnh”. Đồng
nghiệp phía Việt Nam đã đề cặp rằng tỷ lệ ngoại hối rất thay đổi, trong thời gian nào
đó vượt quá 12.000 VND/AUD, nhưng rồi lại thấp hơn 12.000 VND/AUD. Do đó rất
phức tạp và khó khăn để tính toán chính xác trong hoàn cảnh lạm phát hiện nay. Các
thành viên IAS rất bận rộn với lớp tập huấn TOT, lớp FFS, và quản lý vườn trình diễn
từ tháng 9/2007. Vì v
ậy, đồng nghiệp phía Việt Nam quyết định không yêu cầu về sự
sụt giảm kinh phí của dự án, và họ sẽ sử dụng nguồn kinh phí hiện tại, và sẽ có trong
tương lai của dự án để hoàn thành càng nhiều càng tốt mục tiêu của dự án.
Đối với chi phí chi thêm của sổ tay có hình ảnh, chúng tôi chưa có thể định
được ở thời điểm này cho đến khi bản tiếng Việt hoàn tất. Chúng tôi lập kế
hoạch đệ
trình chi phí in ấn cho Văn phòng Quản lý CARD vào tháng 12.
7.2 Những lựa chọn
Không có trong báo cáo này.
7.3 Sự bền vững
Sự bền vững của ngành sản xuất điều ở Việt Nam là trọng tâm của dự án. Tất
cả các mục tiêu, giải pháp, phương pháp thực thi và chương trình huấn luyện đều liên
kết với vấn đề này. Trong thời gian báo cáo từ tháng 3-8/2008, với kết quả từ lớp FFS
và vườn trình di
ễn, cho thấy việc sử dụng kiến vàng là hợp phần chính để quản lý sâu
hại trên cây điều là có hiệu quả. Nông dân lớp FFS nhận định rằng chương trình IPM
này sẽ đạt được một nền sản xuất điều bền vững bởi vì những kỹ thuật sử dụng trong
chương trình cải thiện được cơ cấu và độ phì nhiêu của đất.


11
8. Các bước quan trọng kế tiếp
Các hoạt động quan trọng kế tiếp trong 6 tháng tới gồm có:
1. Thực hiện và hoàn thành lớp tập huấn FFS năm thứ hai ở 10 tỉnh có trồng
điều,
2. Hoàn thành các thí nghiệm đồng ruộng trong vườn trình diễn,
3. Hoàn thành quy trình IPM cây điều,
4. Hoàn thành quyển sổ tay IPM có hình ảnh, và
5. Thực hiện điều tra sau dự án, và so sánh với kết quả điều tra cơ bản trước dự

án.
9 Kết luận
Những hoạt động dự kiến của dự án cho giai đoạn 6-tháng lần thứ năm đã
hoàn thành.
Lớp TOT về IPM cây điều và quản lý vườn trình diễn
Chúng tôi đã hoàn thành lớp TOT năm thứ hai theo kế hoạch, 56 học viên đã
tốt nghiệp ở 2 trung tâm huấn luyện. Ở đợt tập huấn cuối, chúng tôi đã thực hiện cuộc
kiểm tra với 15 câu hỏi bao gồm những nộ
i dung đã tập huấn, và bản góp ý phản hồi
của lớp học. Các học viên đã trả lời đúng các câu hỏi. Kết quả phản hồi từ lớp học cho
thấy các học viên đã xếp hạng các bài giảng là “hài lòng” hoặc “tốt”. Không có bài
giảng nào thuộc hạng “không hài lòng” hoặc “kém”. Về sự tự tin khi sử dụng biện
pháp IPM cây điều, 8,2% học viên chọn “rất tự tin”, 46,9% chọn “tự tin”, và 44,9%
chọn “được”. Về sự tự tin để mở lớp FFS, 18,4% chọn “rất tự tin”, 42,9% chọn “tự
tin” và 38,8% chọn “được”.
Việc thu thập dữ liệu, và việc quản lý đàn kiến ở 3 vườn trình diễn tiến triển
thuận lợi, và dữ liệu đang được phân tích.
Tiến độ thực hiện lớp FFSs
Tổng số 28 lớp FFSs đã được thực hiện thành công bởi 56 họ

c viên TOT tại 8
tỉnh trồng điều. Phần lớn nông dân nhận định rằng chương trình IPM cây điều chính
là điều mong muốn đã giúp họ tiếp tục canh tác cây điều bởi vì chương trình IPM đã
không cần nhiều sự đầu tư mà vẫn giữ được năng suất cao và phẩm chất hạt tốt. Nội
dung và phương pháp tập huấn, cùng với vườn trình diễn đã gây ấn t
ượng cho họ, và
dễ áp dụng. Các nông dân dự FFS đã phát biểu “từ nay trở đi họ sẽ bảo vệ kiến vàng
trong vườn điều”, và đa số nông dân đang duy trì kiến vàng ở một phần vườn cho vụ
mùa tới, và chia xẻ với nông dân khác kiến thức tiếp thu từ lớp FFS. Do ảnh hưởng
tích cực của lớp FFS hiện tại, đã có nhu cầu cần được tập huấn củ
a các nông dân
trồng điều ở địa phương.
Chúng tôi đã có kế hoạch mở 81 lớp FFS trong tháng 9-10/2008 ở 10 tỉnh
trồng điều với sự cộng tác chặt chẽ của chi cục BVTV tỉnh. Tổng số 2025 nông dân
đã được chọn để tham dự 81 lớp tập huấn. Chương trình tập huấn rộng đã được triển
khai.
Soạn thảo quy trình IPM cây điều
Bản thảo ti
ếng Anh của quyển hướng dẫn IPM cây điều đã hoàn thành trong
tháng 6/2008, và đang được chỉnh sửa lại. Chúng tôi dự kiến sẽ đệ trình phiên bản

12
cuối cho Văn phòng Quản lý CARD trong tháng 11/2008. Bản quy trình gồm 9 phần
và 4 phụ lục hướng dẫn tổ chức lớp tập huấn TOT, FFS, và bảng thu thập dữ liệu.
Soạn thảo sổ tay hướng dẫn IPM có hình ảnh
Chúng tôi đã nhận các góp ý và đề nghị về quyển sổ tay hướng dẫn IPM có
hình ảnh này, sổ tay có 7 phần. Chúng tôi lập kế hoạch đệ trình phiên bản cuối ở 2
ngôn ngữ trong tháng 11, và phân phối đế
n học viên các lớp FFS đã và đang tiến
hành, trong tháng 12/2008, để nâng cao chất lượng tập huấn.

Những vấn đề khác
Trong khoá tập huấn FFS, người phụ nữ và người dân tộc ít người được
khuyến khích tham gia, và mỗi lớp FFS c1o khoảng 20-30% phụ nữ tham dự.
Nông dân dự lớp FFS tin rằng chương trình IPM cây điều sẽ cải thiện một
cách chắc chắn sức khoẻ của họ và môi trường canh tác. Họ cho r
ằng chương trình
IPM này sẽ đạt được một nền sản xuất điều bền vững bởi vì những kỹ thuật sử dụng
trong chương trình cải thiện được cơ cấu và độ phì nhiêu của đất.
Sự hoàn thành của lớp TOT và tiến độ thực hiện lớp FFS đã được đưa tin ở
báo đài địa phương. Biểu tượng của AusAID và MARD luôn được trình bày ở các
ho
ạt động.


13
11. Bảng và Phụ lục

Bảng 1. Bài giảng và giảng viên trong đợt tập huấn thứ ba của lớp TOT năm thứ hai

Bài giảng Giảng viên
Đặc điểm sinh học của kiến vàng NT Thu Cúc
Phương pháp sử dụng kiến vàng trong vườn điều LP Lân, NT Bình
Sâu hại điều và thiên địch LP Lân
Bệnh hại điều và biện pháp kiểm soát HX Quang
Phân bón cho cây điều: đa lượng và vi lượng ĐT Bình, NV Tám, ĐĐ Hiền

Bảng 2. Bài giảng và giảng viên trong đợt tập huấn thứ tư của lớp TOT năm thứ hai.

Bài giảng Giảng viên
Thu hoạch và tồn trữ ĐV Tự

Kỹ năng giao tiếp, và làm sinh động lớp học Ms LT Sáu, HTH Lan
Phân tích và thảo luận kết quả của vườn trình
diễn
LP Lân
Thảo luận về nội dung, phương pháp thực
hiện lớp FFS
LP Lân, NT Bình
Đánh giá lớp học, góp ý LP Lân

Bảng 3. Số lượng lớp FFS năm thứ nhất và số lượng nông dân đã tham dự lớp FFS.

Tỉnh Số lớp
FFS
Số nông dân
tham dự
Thời gian
bắt đầu
Thời gian
kết thúc
Đồng Nai 5 123 1 / 2008 6 / 2008
Ninh Thuận 1 25 1 / 2008 5 / 2008
Bình Thuận 2 50 2 / 2008 6 / 2008
Bà Rịa –Vũng Tàu 5 125 1 / 2008 6 / 2008
Bình Dương 5 125 9 / 2007 4 / 2008
Bình Phước 5 125 12 / 2007 5 / 2008
Dak Lak 3 75 1/ 2008 6 / 2008
Dak Nông 2 50 11 / 2007 5 / 2008
Tổng cộng 28 698






14
Bảng 4. Số lượng lớp FFS và số nông dân tham dự lớp FFS trong khoảng thời gian từ
tháng 9/2008 – 4/2009.
Tỉnh Số lớp
FFS
Số nông dân
tham dự
Thời gian
bắt đầu
Thời gian
kết thúc
Bình Phước 15 375 10 / 2008 4 / 2009
Bình Dương 10 250 11 / 2008 4 / 2009
Dak Lak 9 225 11 / 2008 4 / 2009
Dak Nông 6 150 11 / 2008 4 / 2009
Đồng Nai 15 375 9 / 2008 4 / 2009
Bà Rịa – Vũng Tàu 15 375 11 / 2008 4 / 2009
Bình Thuận 6 150 11 / 2008 4 / 2009
Ninh Thuận 2 50 11 / 2008 4 / 2009
Tây Ninh 2 50 11 / 2008 4 / 2009
Trà Vinh 1 25 11 / 2008 4 / 2009
Tổng cộng 81 2025


15
Phụ lục 1
Báo cáo tập huấn đợt 3 của lớp TOT năm thứ hai

(tháng 2 – 2008)

Đợt tập huấn 3 của lớp TOT năm thứ hai thực hiện từ 25/2-2/3/2008 ở Đồng
Nai và Bình Phước. Các học viên hài lòng với các bài lý thuyết và thực hành, và
phương pháp tập huấn.
Thời kỳ tập huấn vào giai đoạn điều đang kết trái, là thời điểm quan trọng để
quản lý các đàn kiến bảo vệ cây
đối với sâu hại và bệnh hại. Do đó, đợt tập huấn này
chú trọng đến sự quan trọng của mỗi bài giảng: đặc tính sinh học và sinh thái của kiến
vàng, kỹ thuật sử dụng kiến vàng, sâu hại cính và thiên địch của chúng, bệnh hại
chính và biện pháp kiểm soát, áp dụng phân bón và phân vi lượng.
Chủ đề 1. Đặc điểm sinh học của kiến vàng
Phần lý thuyết và thực hành của chủ đề này do TS Cúc th
ực hiện trong thời
gian này với mục đích:
(1) Hiểu biết những hành vi của kiến vàng ở mức độ từng đàn, và
(2) Phân tích sự tương quan giữa kiến vàng với rầy mềm và rệp sáp giả.
Nội dung chủ đề bao gồm phần lý thuyết trong lớp và những thực hành đồng
ruộng. Giảng viên khuyến khích học viên TOT tự nêu những câu hỏi, và sau đó cùng
nhau thảo luận theo nhóm dự
a trên những kinh nghiệm thực tế của bản thân. Cuối
cùng, giảng viên thực hiện cuộc so sánh những kết quả thảo luận với thông tin đã
công bố từ tài liệu. Các học viên hài lòng với bài giảng và họ tham gia tích cực trong
việc thảo luận.
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, các học viên thực hiện những quan sát
trong vườn trình diễn, và họ hoàn toàn thông hiểu rằng việc ngăn cản sự
đánh nhau
giữa các đàn kiến vàng là vấn đề chủ yếu để duy trì quần thể kiến vàng ở mức độ cao
và ổn định, và rầy mềm và rệp sáp giả sẽ không thể là vấn đề trong vườn có kiến
vàng bởi vì kiến vàng không gây trở ngại đến thiên địch của hai loài sâu hại này. Các

học viên rất hài lòng với phần thực tập đồng ruộng.
Chủ đề 2. Kỹ thuật sử
dụng kiến vàng trong vườn điều
Bài giảng này do ông Lân và ông Bình hướng dẫn, tập trung vào kỹ thuật duy
trì quần thể kiến vàng ở mức độ cao và ổn định để tiếp tục duy trì áp lực đối với sâu
hại. Dưới sự giám sát của giảng viên, học viên TOT đã làm việc theo nhóm trong 2
ngày. Ở trung tâm Hưng Lộc, các học viên tập trung vào việc giải quyết sự cạnh tranh
giữa kiến vàng và kiến ma, trong khí tại Bình Phướ
c các học viên tập trung vào giải
quyết sự cạnh tranh giữa các đàn kiến vàng. Với sự hướng dẫn của giảng viên, các
học viên dành thời gian nghiên cứu vì sao kiến ma có thể gây ảnh hưởng đến sự thu
thập thức ăn của kiến vàng, biện pháp làm giảm hoạt động của kiến ma, và biện pháp
tiết kiệm ngăn chặn sự đánh nhau giữa các đàn kiến vàng. Học viên cũng thực hi
ện so
sánh giữa các kiểu vườn khác nhau về sự canh tranh này. Các học viên rất hài lòng về
phần thực tập của lớp tập huấn.

16
Chủ đề 3. Sâu hại chính trên cây điều và thiên địch của chúng
Chủ đề này, cùng với phần thực tập, thực hiện bởi ông Lân. Trong thời gian
tập huấn, sâu hại chính trong vườn là bọ xít muỗi, bọ trĩ, và sâu đục trái. Do đó, giảng
viên chú trọng đến những loài sâu hại này và thiên địch của chúng.
Bài giảng gồm những hoạt động bao gồm:
(1) Nhận dạng các sâu hại,
(2) Quan sát hoạt
động của sâu hại trên trái và hạt,
(3) Đánh giá mức độ thiệt hại do các sâu hại,
(4) Nhận dạng các loài thiên địch, và
(5) Biện pháp kiểm soát.
Các học viên rất được thuyết phục với dữ liệu thu thập được trong vườn trình

diễn, và những quan sát đồng ruộng, cho thấy rằng kiến vàng rất có hiệu quả để kiểm
soát bọ xít muỗi và sâu đục trái và hạt. Họ cũng tìm thấy nhi
ều loại thiên địch ăn
những sâu hại này. Mặc dù bọ trĩ rất nhỏ và khó nhìn thấy nếu không có kính lúp cầm
tay, triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên trái và hạt các học viên TOT có thể nhận biết
dễ dàng. Đối với phần lớn học viên, đây là lần đầu tiên họ có được cơ hội nhận biết
sâu hại và thiên địch của chúng trên cây điều.
Chủ đề 4. Bệnh h
ại điều và biện pháp kiểm soát
Bài giảng này gồm lý thuyết và thực hành, do ông HX Quang hướng dẫn. Đây
là giai đoạn sinh trưởng của cây điều bị tấn công nghiêm trọng bởi bệnh thán thư.
Phần lý thuyết, các học viên được cung cấp nhiều thông tin về bệnh thán thư như điều
kiện phát dịch, nguyên tắc kiểm soát bệnh, và các biện pháp kiểm soát. Giảng viên
dành nhiều thời gian cùng với học viên th
ực tập trong vườn trình diễn, hướng dẫn họ
phân biệt các triệu chứng của bệnh thán thư, đo lường mức độ thiệt hại do thán thư.
Ngoài ra, giảng viên cũng hướng dẫn cho học viên những loại bệnh khác thường gặp
trên cây điều như đốm đen lá, bệnh thối thân, bệnh thối vi khuẩn.


c
c


họ
họ
c
c



v
v
i
i
ê
ê
n
n


r
r


t
t




i
i




n
n
g
g



v
v


p
p
h
h


n
n




t
t
h
h
u
u
y
y
ế
ế
t
t





t
t
h
h


c
c




n
n
h
h
,
,




h
h
i
i



n
n


n
n
a
a
y
y


họ
họ
đ
đ
ã có
ã có
t
t
h
h


n
n
h
h



n
n


b
b
i
i
ế
ế
t
t




c
c


t
t
r
r
i
i



u
u


c
c
h
h


n
n
g
g


củ
củ
a
a


b
b


n
n
h
h



thá
thá
n
n


t
t
h
h
ư
ư


t
t
r
r
ê
ê
n
n




c
c



p
p
h
h


n
n


củ
củ
a
a


c
c
â
â
y
y


đ
đ
i
i



u
u
.
.


T
T


t
t


cả cá
cả cá
c
c


họ
họ
c
c


v
v

i
i
ê
ê
n
n




i
i




n
n
g
g


v
v


i
i



n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


t
t


c
c


quả
quả
n
n





t
t


n
n
g
g


h
h


p
p


b
b


n
n
h
h


thá
thá

n
n


t
t
h
h
ư
ư




y
y
.
.


Chủ đề 5. Bón phân đa lượ
ng và vi lượng
Chủ đề này do TS Bình, các ông Hiền và Tám hướng dẫn. Chủ đề này gồm 2
phần: bón phân cho cây vào đất và phun qua lá. Vào giai đoạn điều kết trái này, các
giảng viên tập trung vào vấn đề bón phân vi lượng và chất điều hoà sinh trưởng, bởi
vì hai dạng phân hoá học này có thể cải thiện được sự ra hoa và sự rụng trái. Qua
phần thực tập về các dạng phân vi lượng và các chất điều hòa sinh trưởng, và cách áp
dụng, các học viên hài lòng v
ề những kết quả trong giai đoạn thu hoạch khi họ quay
trở lại trong kỳ tập huấn cuối.


17
Phụ lục 2
Kết quả đánh giá lớp TOT năm thứ hai của 54 học viên (trên tổng số 56)
A. Đánh giá về bài giảng và thực hành
1. Chủ đề: Đại cương về cây điều (ngành sản xuất điều, đặc điểm thực vật,
chọn giống)

Đề mục Trung bình*
Nội dung 2,2
Phương pháp giảng và thảo luận 2,5
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,4
Thực hành 2,8
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 3,0
Thời lượng thực hành 3,0
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,9
Trung bình 2,7
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

2. Chủ đề
: Kỹ thuật canh tác điều

Đề mục Trung bình*
Nội dung 2,1
Phương pháp giảng và thảo luận 2,5
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,5
Thực hành 3,0
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,8
Thời lượng thực hành 3,1
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,9

Trung bình 2,7
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

3. Chủ đề
: Phân bón cho cây điều: đa lượng và vi lượng

Đề mục Trung bình*
Nội dung 2,1
Phương pháp giảng và thảo luận 2,4
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,5
Thực hành 3,0
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,6
Thời lượng thực hành 3,1
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,9
Trung bình 2,7
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

18
Chủ đề
: Bệnh hại điều và biện pháp kiểm soát

Đề mục Trung bình*
Nội dung 2,0
Phương pháp giảng và thảo luận 2,6
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,3
Thực hành 2,8
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,8
Thời lượng thực hành 3,0
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,7
Trung bình 2,6

*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

4. Chủ đề
: Sâu hại điều và thiên địch của chúng

Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,8
Phương pháp giảng và thảo luận 2,3
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,3
Thực hành 2,6
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,7
Thời lượng thực hành 2,8
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,6
Trung bình 2,4
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

5. Chủ đề
: Hiệu quả kiểm soát sâu hại quan trọng của kiến vàng
Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,8
Phương pháp giảng và thảo luận 2,1
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,1
Thực hành 2,6
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,6
Thời lượng thực hành 2,8
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,6
Trung bình 2,4
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

6. Chủ đề

: Kỹ thuật sử dụng kiến vàng trong vườn điều
Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,8
Phương pháp giảng và thảo luận 2,3
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,2
Thực hành 2,6
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,6
Thời lượng thực hành 2,8
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,7
Trung bình 2,4
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

19
7. Chủ đề
: Những trở ngại của việc sử dụng kiến vàng và biện pháp khắc phục

Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,6
Phương pháp giảng và thảo luận 2,1
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,2
Thực hành 2,5
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,5
Thời lượng thực hành 2,7
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,6
Trung bình 2,3
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.


8. Chủ đề
: Đặc điểm sinh học của kiến vàng


Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,7
Phương pháp giảng và thảo luận 2,3
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,3
Thực hành 2,7
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,5
Thời lượng thực hành 2,8
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,6
Trung bình 2,4
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.


9. Chủ đề
: Nguyên tắc IPM

Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,6
Phương pháp giảng và thảo luận 2,0
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,1
Thực hành 2,5
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,3
Thời lượng thực hành 2,5
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,4
Trung bình 2,2
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.











20
10. Chủ đề
: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong chương trình IPM

Đề mục Trung bình*
Nội dung 1,8
Phương pháp giảng và thảo luận 2,2
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,3
Thực hành 2,7
Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,4
Thời lượng thực hành 2,8
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,6
Trung bình 2,4
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.


11. Chủ đề
: Kỹ năng giao tiếp và làm sinh động lớp học

Đề mục Trung bình*
Nội dung 2,0
Phương pháp giảng và thảo luận 2,4
Lợi ích của bài giảng đối với quản lý vườn điều 2,4
Thực hành 2,9

Thời lượng của bài giảng và thảo luận 2,7
Thời lượng thực hành 3,0
Cân đối giữa lý thuyết và áp dụng 2,6
Trung bình 2,6
*: 1 = Rất hài lòng; 2 = Hài lòng; 3 = Tốt; 4 = Không hài lòng; 5 = Kém.

B. Sự tự tin áp dụng quy trình IPM cây điều trong vườn nông dân

1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%)
8,2 46,9 44,9 0 0
1 = rất tự tin; 2 = tự tin; 3 = được; 4 = kém tự tin; 5 = không tự tin

C. Sự tự tin tổ chức lớp FFS sau khóa huấn luyện TOT

1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%)
18,4 42,9 38,8 0 0
1 = rất tự tin; 2 = tự tin; 3 = được; 4 = kém tự tin; 5 = không tự tin


×