Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tính khả thi của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt (BMP) trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS 10 " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 62 trang )


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN (CARD)


002/05 VIE
Tính khả thi của việc áp dụng Quản Lý Thực
Hành Tốt (BMP) trong nuôi trồng thuỷ sản quy
mô nông hộ ở Việt Nam


MS 10: Báo cáo đánh giá dự án
Phân tích các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường của
nhóm nông hộ nuôi tôm áp dụng BMP và không áp dụng BMP vùng
Bắc Trung Bộ Việt Nam


Nguyễn Xuân Sức
1*
, Mai Văn Hạ
1
, Lê Xân
1
,
Elizabeth Petersen
2
, Virginia Mosk
2
và Steven Schilizzi


2


1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 (RIA1), Từ Sơn, Bắc Ninh
2
Trường Đại học Tây Úc, 35 Stirling Hwy, NEDLANDS WA 6907
*
Thông tin tác giả: , ĐT/Fax: +84 4 38780407



- 2/2009 -
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
2
Lời cảm ơn
Để hoàn thành nghiên cứu khoa học này, các tác giả đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều tổ chức
và các cá nhân, chúng tôi xin chân thành cảm ơn các tổ và các chức cá nhân sau:


Chương trình Hợp tác Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (CARD), cơ quan cung cấp tài
chính để thực hiện nghiên cứu này.


Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 (Việt Nam) và Trường Đại học Tây Úc
(Australia) là 2 cơ quan chủ trì thực thi dự án.


Trung tâm Khuyến nông-khuyến ngư các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế là

các đơn vị phối hợp thực hiện dự án.


Các đơn vị thuộc các xã Hưng Hoà (Nghệ An), Thạch Hạ (Hà Tĩnh), Vinh Hưng (Thừa
Thiên-Huế) nơi dự án triển khai các hoạt động


Các hộ mô hình dự án, các hộ tham gia trả lời phỏng vấn đã cung cấp số liệu cho nghiên
cứu này.

Danh mục các từ viết tắt
BMP Quản lý thực hành tốt
BCR Tỷ suất sinh lợi
CARD Chương trình hợp tác phát triển nông nghiệp nông thôn
ĐTBĐ Điều tra ban đầu
KoBMP Không quản lý thực hành tốt
MARD Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
NAFIQUAVED Cục đảm bảo chất lượng và thú y thuỷ sản
PCR Kỹ thuật chuẩn đoán nhanh
TCN Tiêu chuẩn ngành
TT-Huế Thừa Thiên Huế
VND Việt Nam Đồng
WSD Bệnh đốm trắng

Các định nghĩa


Nông hộ BMP: được định nghĩa là nông hộ đã tham gia các lớp tập huấn về BMP



Nông hộ không BMP: được định nghĩa là nông hộ chưa từng tham gia tập huấn BMP
Danh mục các hình
Hình 1: Bản đồ các tỉnh Việt Nam, thể hiện 3 tỉnh dự án 7

Hình 2. Biểu đồ vùng dự án Hưng Hòa- Nghệ An và các điểm thu mẫu 22

Hình 3: Biểu đồ vùng nuôi Thạch Hạ-Hà Tĩnh và các điểm thu mẫu 25

Hình 4: Biểu đồ vùng dự án Vinh Hưng-TT Huế 27

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
3
Danh mục các bảng
Bảng 1: Đặc điểm ao nuôi 9

Bảng 2. Các chỉ tiêu về chuẩn bị ao nuôi 10

Bảng 3. Nguồn tôm giống 11

Bảng 4. Chất lượng tôm giống 12

Bảng 5. Cỡ giống và mật độ thả 13

Bảng 6. Tỷ lệ nông hộ kiểm tra môi trường và bệnh tôm 14

Bảng 7. Cỡ tôm thu hoạch và năng suất 14

Bảng 8. Chi phí lao động thuê và chi phí phân bón, vôi 15


Bảng 9. Chi phí con giống và thức ăn 16

Bảng 10. Chi phí hoá chất, chế phẩm sinh học, năng lượng và chi phí khác 17

Bảng 11. Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận trong nuôi tôm 18

Bảng 12. Tỷ suất sinh lợi 19

Bảng 13. So sánh giá tôm giống, thức ăn và giá tôm thịt 20

Bảng 14. Các nguồn thu nhập của nông hộ 21

Bảng 15: Hàm lượng các thông số môi trường thuộc vùng dự án 23

Bảng 16. Kết quả phân tích chất lượng nước và đất ao tại Thạch Hạ - Hà Tĩnh 26

Bảng 17. Kết quả phân tích chất lượng nước và đất ao tại Vinh Hưng - TT Huế 28

Bảng 18: Tác động của nghề nuôi tôm tới các vấn đề xã hội (tổng số hộ điều tra là 60 ở mỗi
nhóm, 1 là quan trọng nhất)
29

Bảng 19: Tác động của nghề nuôi tôm tới các hoạt động khác (tổng số hộ điều tra là 60 ở mỗi
nhóm, 1 là quan trọng nhất)
30

Bảng 20: Ảnh hưởng của hoạt động khác tới sản xuất nuôi tôm (tổng số hộ điều tra là 60 ở
mỗi nhóm, 1 là quan trọng nhất)
30


Bảng 21: Ảnh hưởng của nuôi tôm đến môi trường (tổng số hộ điều tra là 60 ở mỗi nhóm, 1
là quan trọng nhất)
31

Bảng 22: Sự ảnh hưởng của môi trường đến nuôi tôm (tổng số hộ điều tra là 60 ở mỗi nhóm, 1
là quan trong nhất)
31

Bảng 23: Các trở ngại tới phát triển nuôi trồng thuỷ sản/nuôi tôm (tổng số hộ điều tra là 60 ở
mỗi nhóm, 1 là quan trọng nhất)
32

Bảng 24: Tỷ lệ phần trăm số hộ chấp nhận BMP ở các khâu chuẩn bị ao nuôi 33

Bảng 25: Tỷ lệ phần trăm số hộ chấp nhận BMP ở các khâu chọn giống và thả giống 35

Bảng 26: Tỷ lệ phần trăm số hộ chấp nhận BMP ở các khâu chăm sóc ao và quản lý môi
trường, dịch bệnh.
37

Bảng 27: Tỷ lệ phần trăm số hộ chấp nhận BMP ở khâu thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm sau thu hoạch. 38

Bảng 28: Tỷ lệ phần trăm số hộ chấp nhận BMP ở các khâu khác 39

Bảng 29: Số liệu chi tiết các chỉ tiêu nuôi tôm của nhóm BMP và KoBMP 55

Bảng 30: Số liệu chi tiết các chỉ tiêu nuôi tôm của nhóm BMP và KoBMP (tiếp) 56

Bảng 31: Số liệu chi tiết các chỉ tiêu nuôi tôm của nhóm BMP và KoBMP (tiếp) 57


Bảng 32: Tỷ lệ % các loại chi phí nuôi tôm của nhóm BMP và KoBMP 57

Bảng 33: Tỷ lệ % một số chỉ tiêu khác của nhóm BMP và KoBMP 57

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
4
Mục lục
Lời cảm ơn 2
Danh mục các từ viết tắt 2
Các định nghĩa 2
Danh mục các hình 2
Danh mục các bảng 3
Mục lục………………………………………………………………… …………………….4
I. GIỚI THIỆU CHUNG 6
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. Địa điểm nghiên cứu 7
2.2. Thu thập số liệu 7
2.2.1 Số liệu kỹ thuật và kinh tế xã hội
7
2.2.2 Số liệu môi trường
8
2.3. Phân tích số liệu 8
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 9
3.1. SO SÁNH NHÓM CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT 9
3.1.1. Đặc điểm ao nuôi
9
3.1.2. Chuẩn bị ao nuôi
9

3.1.3. Chọn giống và thả giống
11
3.1.3.1 Nguồn tôm giống 11
3.1.3.2 Kiểm tra và đánh giá chất lượng tôm giống 11
3.1.3.3 Cỡ giống và mật độ thả 12
3.1.4. Quản lý ao nuôi
13
3.1.5. Cỡ tôm thu hoạch và năng suất.
14
3.2. SO SÁNH NHÓM CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 15
3.2.1. Chi phí chuẩn bị ao
15
3.2.2. Chi phí giống và thức ăn
16
3.2.3 Chế phẩm sinh học, năng lượng và chi phí khác
16
3.2.4 Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận.
17
3.2.5 Tỷ suất sinh lợi
19
3.2.6 Giá một số yếu tố đầu vào và giá bán tôm
19
3.2.7 So sánh các nguồn thu nhập của nông hộ
20
3.3. PHÂN TÍCH CÁC ẢNH HƯỞNG VỀ MÔI TRƯỜNG 22
3.3.1 Tại Nghệ An
22
3.3.1.1 Sơ đồ vùng nuôi Hưng Hoà - Nghệ An và các điểm thu mẫu. 22
3.3.1.2 Kết quả phân tích môi trường vùng Hưng Hoà. 23
3.3.1.3 Các vấn đề cần lưu ý 24

3.3.2 Tại Hà Tĩnh
25
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
5
3.3.2.1 Sơ đồ vùng nuôi Thạch Hạ - Hà Tĩnh và các điểm thu mẫu. 25
3.3.2.2 Kết quả phân tích môi trường vùng Thạch Hạ. 25
3.3.2.3 Các vấn đề cần lưu ý 26
3.3.3 Tại Thừa Thiên Huế
27
3.3.3.1 Sơ đồ vùng nuôi Vinh Hưng - TT Huế và các điểm thu mẫu 27
3.3.3.2 Kết quả phân tích môi trường vùng Vinh Hưng 27
3.3.3.3 Các vấn đề cần lưu ý 28
3.4. PHÂN TÍCH CÁC ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 29
3.4.1 Tác động của nghề nuôi tôm đến các vấn đề xã hội
29
3.4.2 Tác động của nghề nuôi tôm tới các hoạt động sản xuất khác
30
3.4.3 Tác động của các hoạt động sản xuất khác tới nuôi tôm
30
3.4.4 Tác động của nuôi tôm lên môi trường
31
3.4.5 Tác động của môi trường đến nghề nuôi tôm
31
3.4.6 Các trở ngại tới phát triển nuôi tôm
32
3.5. ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ CHẤP NHẬN BMP CỦA CÁC HỘ MÔ HÌNH VÀ
NHÓM HỘ THAM GIA TẬP HUẤN BMP 32
3.5.1 Chuẩn bị ao nuôi
33

3.5.2 Chọn giống và thả giống
34
3.5.3 Chăm sóc ao nuôi và quản lý môi trường dịch bệnh
36
3.5.4 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm…………………….………………………….38
3.5.5 Các vấn đề khác
38
IV. KẾT LUẬN 41
4.1. Nhóm các chỉ tiêu kỹ thuật 41
4.2. Nhóm các chỉ tiêu kinh tế 42
4.3. Nhóm các yếu tố môi trường 43
4.4. Nhóm các yếu tố xã hội và liên quan 44
4.5. Tỷ lệ chấp nhận BMP của nông hộ 44
V. PHỤ LỤC 46
5.1. Phụ lục 1: Bộ câu hỏi 1. 46
5.2. Phụ lục 2: Bộ câu hỏi 2. 51
5.3. Phụ lục 3: Kết quả xử lý số liệu. 55
5. 4. Phụ lục 4: Hướng dẫn thực hành BMP. 58
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
6
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Sản lượng tôm nuôi từ các nông hộ chiếm ưu thế đối với khu vực ven biển ở Việt Nam. Năm
2006, gần 459 ngàn tấn tôm đã được sản xuất chiếm 12% tổng sản lượng thuỷ sản của Việt
Nam (USDAFAS 2007). Lượng tôm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 34% sản lượng tôm (158 ngàn
tấn) mang lại giá trị 1,46 tỷ USD. Sản lượng tôm sản xuất tăng, với chỉ số tă
ng trưởng khoảng
13% mỗi năm từ năm 2000 đến 2006 (USDAFAS 2007).

Trong các năm gần đây, dư lượng hoá chất và tồn dư chất kháng sinh đã tìm thấy trong tôm

xuất khẩu đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường. Năm 2003, năm lô hàng ký gửi từ Thừa Thiên
Huế vào thị trường Châu Âu bị tiêu huỷ hoặc trả về do phát hiện tồn dư hoá chất và một phần
lớn hàng hoá từ
các tỉnh Bắc Trung Bộ cũng bị xử lý tương tự trong năm 2004. Phát triển và
phổ biến Thực Hành Quản Lý Tốt (BMP) tới các nông hộ nuôi tôm hiện nay còn hạn chế bởi
sự suy giảm về sản lượng, điều kiện môi trường và kinh tế-xã hội cũng như vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm. BMP đã được sử dụng ở nhiều quốc gia nhằm bổ sung các nguyên tắ
c chung
đối với người nuôi tôm (FAO 2005). BMP được áp dụng một cách tự nguyện và đã trở thành
một chiến lược quan trọng được sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao tính thị trường của các sản
phẩm nuôi trồng thuỷ sản.

Một số dự án đã được thực hiện nhằm phát triển thực hành BMP trong nuôi tôm ở Việt Nam
(ví dụ: dự án của DANIDA hay NAFIQAVED). Các dự án này đã đưa ra các tiêu chí BMP
riêng biệt và kiểm chứng chúng ở một số quy mô nhỏ. Các kết quả này chưa được phổ biến
một cách rộng rãi đến người sản xuất. Lợi ích của việc áp dụng BMP vẫn đang tiếp tục được
nghiên cứu. Tuy nhiên, kinh nghiệm từ các nước Thái Lan, Ấn Độ và Bangladesh cho thấy các
nông hộ quy mô nhỏ áp dụng BMP đã mang lại kết quả về hiệu quả, năng suất và chất lượng
(SUMA 2004).

Báo cáo này là một
đầu ra của dự án được tài trợ bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế của Úc
(AusAID) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (MARD) thông qua Chương
trình Hợp tác Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (CARD). Mục tiêu của báo cáo này nhằm “so
sánh kết quả sản xuất của nhóm nông hộ áp dụng BMP với nhóm không áp dụng BMP và
kết quả điều tra ban đầu của dự án ở 3 tỉnh Trung Bộ Việt Nam gồm Nghệ An, Hà Tĩnh và
Thừa Thiên Huế”.

Báo cáo này bao gồm các phần chính là phương pháp nghiên cứu (Phần 2), Phần 3 là kết quả
nghiên cứu và thảo luận phần này bao gồm các tiểu mục quan trọng như so sánh nhóm chỉ tiêu

kỹ thuật, nhóm chỉ tiêu kinh tế, đánh giá các ảnh hưởng về môi trường, đánh giá các ảnh về xã
hội và đánh giá tỷ lệ chấp nhận BMP của các hộ mô hình và nhóm hộ được tập huấn về BMP.
Các kết luận được trình bày ở Phầ
n 4. Cuối cùng là phần phụ lục (Phần 5) bao gồm các mẫu
câu hỏi điều tra, các kết quả xử lý số liệu chi tiết và bản hướng dẫn thực hành BMP.

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành tại 3 tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam nơi dự án triển khai gồm:
Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế (Hình 1).

Hình 1: Bản đồ các tỉnh Việt Nam, thể hiện 3 tỉnh dự án

2.2. Thu thập số liệu
2.2.1 Số liệu kỹ thuật và kinh tế xã hội
Số liệu kinh tế xã hội được thu thập từ các nguồn sau đây:


Phỏng vấn trực tiếp các nông hộ nuôi tôm theo bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn (xem phụ
lục 1 và 2), gồm 2 nhóm: nhóm thực hành áp dụng BMP trong vùng dự án và nhóm đối
chứng không áp dụng BMP. Mỗi tỉnh phỏng vấn 40 hộ nông dân về kết quả nuôi tôm
trong năm 2008 (mỗi nhóm điều tra 20 hộ ở mỗi tỉnh).


Số liệu thu thập thông qua sổ ghi chép quá trình sản xuất của 9 hộ mô hình trình diễn của
dự án ở 3 tỉnh.


Số liệu từ các báo cáo trước đây của dự án như quy trình BMP, báo cáo điều tra ban đầu

và báo cáo đánh giá kết quả sản xuất của các mô hình.
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
7
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
8
2.2.2 Số liệu môi trường
Thông tin, số liệu sử dụng cho việc đánh giá được thu vào cuối tháng 10 và tháng 11 năm
2008. Bao gồm số liệu chất lượng nước, nền đáy và thủy sinh do chuyên gia và cán bộ kĩ thuật
địa phương thực hiện. Nhằm mục đích so sánh chất lượng môi trường trong khuôn khổ tác
động của dự án, điểm thu mẫu cho đợt đánh giá kết thúc dự án này trùng với vị trí lấy mẫu
phục vụ đánh giá môi tr
ường ban đầu, năm 2006 (chi tiết xem các Hình 2,3 và 4).

Các chỉ tiêu được đo đếm tại hiện trường:
• pH: sử dụng máy pH (YSI 52)
• Salinity: sử dụng quang phổ kế (Spec T2000)
• DO: sử dụng máy (YSI 52)
• Nhiệt độ (T
o
C): sử dụng nhiệt kế (Themo 100)
• Độ trong (cm): sử dụng đĩa Sechi

Phân tích trong phòng thí nghiệm: theo phương pháp chuẩn (APHA, 1998), gồm các thông
số sau:
• COD (mg/l), BOD (mg/l), Kiềm (mg/l), Fe (mg/l), PO
4
3-
-P (mg/l), Nitơ tổng -TAN (mg/l),
Nitrite (mg/l), Sulfide (mg/l), dư lượng dầu (mg/l).

• Nền đáy ao: đo pH, tỷ lệ C/N và thành phần cơ giới.


Nhóm thông số thủy sinh gồm: Tổng Vibrio, Coliform


2.3. Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm EXCEL. Các thông số chủ yếu bao gồm: tỷ lệ phần
trăm, giá trị trung bình, cực đại, cực tiểu. Các tiêu chí phân tích trong báo cáo này gồm:


So sánh nhóm các chỉ tiêu kỹ thuật,


So sánh nhóm các chỉ tiêu kinh tế,


Phân tích nhóm các chỉ tiêu môi trường,


Phân tích các ảnh hưởng về xã hội và các vấn đề liên quan,


Đánh giá tỷ lệ chấp nhận BMP của các hộ mô hình và nhóm hộ được tập huấn về BMP.

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
9
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SO SÁNH NHÓM CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT

3.1.1. Đặc điểm ao nuôi
Bảng 1 trình bày kết quả phân tích các đặc điểm chính ao nuôi tôm của các nhóm hộ áp dụng
BMP, không áp dụng BMP và nhóm hộ điều tra ban đầu ở 3 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa
Thiên Huế.

Nhìn chung, diện tích và độ sâu các ao nuôi không có sự khác nhau đáng kể giữa 3 nhóm
nông hộ và giữa các tỉnh nghiên cứu. Diện tích trung bình lớn nhất ở nhóm hộ không áp dụng
BMP (7.652 m
2
) và nhỏ nhất ở nhóm hộ có áp dung BMP (6.272 m
2
). So sánh giữa các tỉnh
thì diện tích ao nuôi ở Thừa Thiên Huế có diện tích lớn nhất (8.205 m
2
) và bé nhất là ở Nghệ
An (6.099 m
2
). Độ sâu ao nuôi dao động trong khoảng 0,9 đến 1,2 m. Bình quân chung độ sâu
nước ao đạt 1,1 m. Theo hướng dẫn của BMP độ sâu nước ao tối thiểu phải đạt 1 m. Như vậy,
ao nuôi ở các tỉnh đều đạt được yêu cầu này, trừ nhóm hộ không áp dụng BMP ở Hà Tĩnh.

Bảng 1: Đặc điểm ao nuôi
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 5.719 6.837 5.740
6.099

Hà Tĩnh 6.719 7.326 6.100
6.715

TT-Huế 6.653 8.993 8.970

8.205

Diện tích
ao (m
2
)
Tính chung 6.272 7.652 6.930
6.951

Nghệ An 1,2 1,1 - 1,2
Hà Tĩnh 1,1 0,9 - 1,0
TT-Huế 1,1 1,0 - 1,1
Độ sâu ao
(m)
Tính chung 1,1 1,0 - 1,1
Ghi chú: “-“ không có số liệu
3.1.2. Chuẩn bị ao nuôi
Các chỉ tiêu về chuẩn bị ao nuôi như thời gian phơi đáy ao, công lao động, lượng phân vô cơ
và bón vôi được trình bày ở Bảng 2. Về thời gian phơi đáy ao, dao động trong khoảng 5,9 đến
13,3 ngày. Thời gian phơi đáy ao dài nhất là ở Nghệ An thuộc nhóm hộ điều tra ban đầu (13,3
ngày) và ngắn nhất là ở Thừa Thiên Huế ở nhóm hộ không áp dụng BMP. Nếu tính chung cho
từng nhóm hộ thì thời gian phơi đáy ao dài nhất ở nhóm h
ộ điều tra ban đầu (9,3 ngày) tiếp
đến là nhóm hộ áp dụng BMP (8,3 ngày và cuối cùng là nhóm hộ không áp dụng BMP (7,4
ngày). Như vậy, thời gian phới đáy giữa các tỉnh và các nhóm nông hộ không có sự khác biệt
đáng kể và đều nằm trong giới hạn hướng dẫn BMP là từ 7 đến 10 ngày, trừ trường hợp nhóm
không áp dụng BMP ở Thừa Thiên Huế là thấp hơn khoảng này (5,9 ngày) và nhóm hộ điều
tra ban đầu ở Nghệ An là cao hơn (13,3 ngày).

Trong phầ

n này, công lao động cải tạo, tu sửa ao được tính là số lao động đi thuê. Ngoài ra,
lao động gia đình cũng được sử dụng, tuy nhiên không được tính toán ở đây. Số ngày công
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
10
chuẩn bị ao nuôi tăng dần từ nhóm hộ áp dụng BMP (31 công) đến nhóm không áp dụng
BMP (44 công) và cao nhất ở nhóm hộ điều tra ban đầu (57 công). So sánh giữa các tỉnh với
nhau cho thấy Hà Tĩnh có số ngày công lao động cho tu sủa và chuẩn bị ao lớn nhất đặc biệt ở
nhóm hộ điều tra ban đầu lên tới 102 công và nhóm không áp dụng BMP là 68 công. Điều này
cho thấy hệ thống ao nuôi ở Hà Tĩnh chưa hoàn thiện nên người dân phải cải tạ
o mất nhiều
công sức hơn. Ngoài ra, công lao động nhóm hộ điều tra ban đầu ở cả 3 tỉnh đều cao hơn
nhóm hộ áp dụng BMP và không áp dụng BMP. Kết quả này có thể được giải thích là do số
liệu điều tra từ năm 2005, sau 3 năm các ao ở vùng này đã được cải tạo từng năm và ngày
càng hoàn thiện hơn nên các năm sau số công lao động cải tạo được giảm dần.


Bảng 2
. Các chỉ tiêu về chuẩn bị ao nuôi
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 8,5 8,7 13,3
10,2

Hà Tĩnh 9,0 7,6 7,3
8,0

TT-Huế 7,5 5,9 7,2
6,9

Thời gian

phơi đáy ao
(ngày)
Tính chung 8,3 7,4 9,3
8,3

Nghệ An 28 34 36
33

Hà Tĩnh 41 68 102
70

TT-Huế 24 30 34
29

Số ngày
công chuẩn
bị ao (công)
Tính chung 31 44 57
44

Nghệ An 32 48 56
45

Hà Tĩnh 23 39 36
33

TT-Huế 46 82 138
89



Lượng phân
bón vô cơ
(kg/ha)
Tính chung 32 56 77
55

Nghệ An 1.342 1.654 2.182
1.726

Hà Tĩnh 1.579 1.762 1.913
1.751

TT-Huế 1.386 1.241 1.302
1.310

Lượng vôi
sử dụng
(kg/ha)
Tính chung 1.436 1.552 1.728
1.572

Lượng phân bón vô cơ dùng trong quá trình chuẩn bị ao chủ yếu là gây màu nước, chuẩn bị
thức ăn tự nhiên cho tôm ở giai đoạn đầu là động, thực vật phù du và ổn định môi trường
nước. Lượng phân bón vô cơ trung bình của toàn vùng nghiên cứu là 55 kg/ha. Lượng phân
bón vô cơ tăng dần từ 32 kg/ha ở nhóm hộ áp dụng BMP lên 56 kg/ha ở nhóm hộ không áp
dụng BMP và 77 kg/ha ở nhóm hộ điều tra ban đầu. Giữa các tỉnh cũng có sự sai khác đáng
kể, đặc biệt lượng phân vô cơ ở Thừa Thiên Huế được sử dụng nhiều nhất, gấp 2 lần so với 2
tỉnh còn lại ở nhóm áp dụng BMP và không áp dụng BMP và gấp 3 lần ở nhóm hộ điều tra.
Lượng vôi sử dụng trong quá trình chuấn bị ao chủ yếu dùng cải tạo nền đáy, ổn định pH đáy
ao. Giữa các nhóm hộ không có sự khác nhau nhiều về lượng vôi bón. Lượng vôi bón tính

chung cho toàn vùng
đạt xấp xỉ 1,6 tấn/ha. Số lượng vôi tăng dần từ nhóm hộ áp dụng BMP
(1,4 tấn/ha), đến nhóm hộ không áp dụng BMP (1,5 tấn/ha) và nhóm hộ điều tra ban đầu (1,7
tấn/ha). So sánh giữa các tỉnh với nhau cho thấy hầu như Thừa Thiên Huế sử dụng vôi ít nhất
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
11
(1,3 tấn/ha) còn Hà Tĩnh sử dụng nhiều vôi nhất (1,7 tấn/ha). Lượng vôi bón phụ thuộc vào độ
pH của đáy ao, thường đất chua phèn sử dụng nhiều vôi hơn, theo khuyến cáo của quy trình
BMP, lượng vôi sử dụng từ 1 đến 3 tấn/ha. Như vậy, lượng vôi sử dụng ở các tỉnh và các
nhóm hộ khác nhau đều thuộc khoảng cho phép.

3.1.3. Chọn giống và thả giống
3.1.3.1 Nguồn tôm giống
Tôm giống được chia theo 2 nguồn cung cấp chính là trong tỉnh và ngoài tỉnh, kết quả được
thể hiện trong Bảng 3. Nhóm hộ áp dụng BMP và nhóm không áp dụng BMP tỷ lệ tôm giống
trong tỉnh và ngoài tỉnh là gần tương đương nhau (57% so với 47% và 51% so với 52%). Tuy
nhiên, theo kết quả điều tra ban đầu tôm giống có nguồn gốc nội tỉnh nhiều gấp đôi tôm giống
nhập từ tỉnh ngoài (68% so với 32%).

So sánh giữa các tỉnh cho thấy ở Nghệ
An và Hà Tĩnh nguồn tôm giống chủ yếu được mua
trong tỉnh (khoảng 70%). Ngược lại với 2 tỉnh này, ở Thừa Thiên Huế nguồn tôm giống chủ
yếu được mua từ các tỉnh bên ngoài (chiếm khoảng 75%). Điều này cũng phù hợp với thực tế
là ở Thừa Thiên Huế các trại sản xuất tôm giống ít hơn nhiều so với Nghệ An và Hà Tĩnh do
đó không đáp ứng đủ nhu cầu củ
a người nuôi.


Bảng 3

. Nguồn tôm giống
BMP KoBMP ĐTBĐ
Tỉnh
Trong
tỉnh
Ngoài
tỉnh
Trong
tỉnh
Ngoài
tỉnh
Trong
tỉnh
Ngoài
tỉnh
Nghệ An 77 33 70 30 86 14
Hà Tĩnh 56 44 52 48 100 0
TT-Huế 37 63 30 79 17 83
Tính chung 57 47 51 52 68 32

3.1.3.2 Kiểm tra và đánh giá chất lượng tôm giống
Kết quả đánh giá chất lượng tôm giống và tỷ lệ số hộ kiểm tra giống tôm trước khi thả bằng
PCR được trình bày trong Bảng 4. Tôm giống được kiểm tra thông qua chạy PCR ở các
phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy có sự khác biệt lớn giữa các nhóm hộ áp dụng BMP,
không áp dụng BMP và nhóm hộ điều tra về tỷ lệ kiểm tra tôm giống. Hầu hết (92%) các hộ
thuộc nhóm áp dụng BMP đều kiểm tra tôm gi
ống. Đây là kết quả của dự án qua việc vận
động và hỗ trợ một phần kinh phí để các nông hộ thực hiện việc kiểm tra này. Ở nhóm hộ
không áp dụng BMP và nhóm hộ điều tra ban đầu chỉ có gần 40% số hộ có kiểm tra tôm
giống bằng máy PCR. Kiểm tra tôm giống trước khi thả nuôi là một khâu hết sức quan trọng

nhằm đảm bảo tôm giống sạch bệnh đặc biệt các b
ệnh nguy hiểm như bệnh đốm trắng (WSD)
và bệnh MBV. Tuy nhiên, không phải tất cả các nông hộ đều thực hiện yêu cầu này do phải
trả một khoản lệ phí đáng kể. Mặt khác, kiểm tra tôm giống được thực hiện trong phòng thí
nghiệm nên mất nhiều thời gian.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
12


Bảng 4
. Chất lượng tôm giống
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 90,0 37,0 63,0
66,7

Hà Tĩnh 85,0 32,1 30,0
54,0

TT-Huế 100,0 46,7 20,0
55,6

Số hộ kiểm
tra con giống
bằng PCR
(%)
Tính chung 92,0 38,6 37,7 58,8
Nghệ An 40,0 30,0 30,0 33,3
Hà Tĩnh 33,6 28,8 46,7
36,4


TT-Huế 10,1 10,0 76,7
32,3

Chất lượng
giống tốt (%)
Tính chung 27,9 22,9 51,1
34,3

Nghệ An 46,7 46,7 26,7
40,0

Hà Tĩnh 42,4 50,0 26,7
39,7

TT-Huế 51,9 43,3 23,3
39,5

Chất lượng
giống trung
bình (%)
Tính chung 47,0 46,7 25,6
39,9

Nghệ An 13,3 23,3 40,0
25,5

Hà Tĩnh 24,0 21,2 23,3
22,8


TT-Huế 38,0 46,7 0,0
28,2

Chất lượng
giống kém
(%)
Tính chung 25,1 30,4 21,1
25,8


Chất lượng tôm giống được đánh giá bởi các hộ nông dân và được chia theo 3 mức là tốt,
trung bình và xấu. Tính chung cho toàn vùng nghiên cứu tỷ lệ phần trăm đánh giá giống tốt
trung bình và xấu lần lượt là 34%; 40% và 26%. Đa số người nuôi tôm ở nhóm hộ áp dụng
BMP và nhóm không áp dụng BMP đều cho rằng tôm giống có chất lượng ở mức trung bình
(chiếm 47%). Số còn lại chia đều cho 2 mức tốt (26%) và xấu (28%). Trong khi đó, kết quả
điề
u tra ban đầu cho thấy số hộ đánh giá tôm giống có chất lượng tốt chiếm ưu thế (51%). số
còn lại chia đều cho 2 mức trung bình và xấu (26% và 21%). Sự khác biệt này có thể được
giải thích do tôm giống ngày càng có chất lượng kém đi do nguồn tôm bố mẹ tự nhiên khan
hiếm. Đây cũng là nhận định của các chuyên gia ngành thuỷ sản và hiện nay đang có các dự
án nhằm cải thiện nguồn tôm bố mẹ thông qua việc gia hoá ho
ặc nhập khẩu nguồn tôm bố mẹ.

3.1.3.3 Cỡ giống và mật độ thả.
Bảng 5 trình bày cỡ giống tôm và mật độ thả ở các tỉnh nghiên cứu. Cỡ tôm giống không có
sự khác biệt đang kể giữa 3 nhóm hộ. Cỡ giống thả trung bình của các nhóm hộ áp dụng
BMP, không áp dụng BMP và kết quả điều tra ban đầu lần lượt là 25; 24 và 25 ngày tuổi. Tuy
nhiên, so sánh về cỡ giống tôm giữa các tỉnh cho thấy, ở Thừa Thiên Huế, cỡ tôm giống lớn
hơn hẳn so với 2 tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh (gấp 3 lần). Có sự khác biệt này là do Nghệ An và

Hà Tĩnh thường thả giống ngay sau khi mua từ trại sản xuất (PL15), còn ở Thừa Thiên Huế
một số nông dân mua giống từ trại sản xuất về ương nuôi sau 1 tháng thì bán lại cho các nông
hộ trong vùng. Vì vậy, cỡ tôm giống ở Thừa Thiên Huế thường lớn hơn nhiều (PL45).
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
13

Về mật độ thả, giữa nhóm hộ áp dụng BMP và nhóm không áp dụng BMP thả với mất độ
tương đương (15,9 và 15,7 com/m
2
). Trong khi đó, kết quả điều tra ban đầu cho thấy mật độ
thả bình quân chỉ đạt 8,9 com/m
2
, thấp hơn nhiều so với 2 nhóm hộ còn lại. Giữa các tỉnh
cũng có sự khác nhau đáng kể về mật độ thả. Đặc biệt, ở Thừa Thiên Huế mật độ thả thấp hơn
rất nhiều so với 2 tỉnh còn lại chỉ đạt trung bình khoảng 7 con/m
2
. Điều này là do, người nuôi
ở Thừa Thiên Huế thả tôm giống cỡ lớn hơn ở Nghệ An và Hà Tĩnh (PL45 so với PL15).


Bảng 5
. Cỡ giống và mật độ thả.
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 14,5 14,0 15,0
14,5

Hà Tĩnh 15,0 16,0 18,0
16,3


TT-Huế 45,3 40,8 42,0
42,7

Cỡ giống
thả (ngày
tuổi)
Tính chung 24,9 23,6 25,1
24,5

Nghệ An 18,9 16,7 12,8
16,1

Hà Tĩnh 18,5 23,1 8,5
16,7

TT-Huế 7,5 7,2 5,6
6,8

Mật độ thả
(con/m
2
)
Tính chung 15,9 15,7 8,9
13,5


3.1.4. Quản lý ao nuôi
Tỷ lệ phần trăm số hộ kiểm tra môi trường và bệnh tôm trong quá trình nuôi trình bày trong
Bảng 6. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số các hộ trong nhóm áp dụng BMP có kiểm tra môi
trường nước trong quá trình nuôi (chiếm 87%). Ngược lại, ở Nhóm hộ không áp dụng BMP

và nhóm hộ điều tra ban đầu tỷ lệ này rất thấp (chỉ chiếm 42% và 22%). Kiểm tra môi trường
nước bằng các dụng cụ kiểm tra nhanh có thể dễ dàng thực hiện
được bởi các nông hộ. Mặt
khác, kết quả kiểm tra sẽ giúp người nuôi tôm có sự điều chỉnh chất lượng môi trường thông
qua các biện pháp kỹ thuật như thay nước, sử dụng chế phẩm sinh học. Tuy nhiên, có lẽ người
dân ở nhóm hộ không áp dụng BMP và nhóm điều tra ban đầu chưa được tập huấn về tầm
quan trọng của khâu kỹ thuật này.

Tỷ lệ phần trăm s
ố hộ kiểm tra bệnh tôm trong quá trình nuôi giữa các nhóm hộ cũng có sự
khác biệt rất lớn. Chiếm tỷ lệ cao nhất về kiểm tra bệnh tôm định kỳ là nhóm hộ áp dụng
BMP (90%). Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm hộ không áp dụng BMP và nhóm điều tra ban
đầu chỉ chiếm lần lượt là 67% và 23%.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
14

Bảng 6
. Tỷ lệ nông hộ kiểm tra môi trường và bệnh tôm
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 85 43 7
45

Hà Tĩnh 78 36 30
48

TT-Huế 93 37 30
53

Kiểm tra

môi trường
nước (%)
Tính chung 87 42 22
50

Nghệ An 90 73 13
59

Hà Tĩnh 87 64 30
60

TT-Huế 93 63 26
61

Kiểm tra
bệnh tôm
(%)
Tính chung 90 67 23
60


3.1.5. Cỡ tôm thu hoạch và năng suất.
Cỡ tôm thu hoạch và năng suất được trình bày ở Bảng 8. So sánh giữa các tỉnh cho thấy cỡ
tôm thu hoạch ở của nông dân áp dụng BMP ở Nghệ An có kích thước lớn nhất (23,7 g/con)
và bé nhất ở nhóm hộ không áp dụng BMP ở Hà Tĩnh (16,2 g/con). Sự sai khác giữa 2 giá trị
trung bình này là khá lớn (32%). So sánh giữa các nhóm hộ, cỡ tôm thu hoạch trung bình lớn
nhất ở nhóm hộ áp dụng BMP (20,4 g/con), tiếp đến là nhóm hộ điều tra ban đầu (18,2 g/com)
và cuối cùng là nhóm hộ không áp dụ
ng BMP (17,1 g/com). Sự sai khác giữa các nhóm hộ về
cỡ tôm thu hoạch tuy không lớn nhưng có ảnh hưởng đáng kể tới tổng thu do ảnh hưởng tới

giá bán. Cỡ tôm thu hoạch liên quan chặt chẽ với giá tôm bán, thông thường tôm càng lớn thì
giá bán càng cao. Ví dụ tôm cỡ 30 g/con ở Nghệ An bán với giá 100 ngàn đồng/kg, trong khi
đó, tôm cỡ 25 g/con bán với giá 80 ngàn đồng/kg.


Bảng 7
. Cỡ tôm thu hoạch và năng suất.
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ
Tính chung
Nghệ An 23,7 17,5 17,3
19,5

Hà Tĩnh 19,0 16,2 20,5
18,6

TT-Huế 20,4 17,7 17,2
18,4

Cỡ tôm
thu hoạch
(g/con)
Tính chung 19,7 17,1 18,2
18,3

Nghệ An 2.172 1.330 1.470
1.657

Hà Tĩnh 1.078 904 480
821


TT-Huế 1.483 1.264 1.280
1.342

Năng suất
(kg/ha)
Tính chung 1.578 1.166 1.080
1.275


Năng suất tôm nuôi trung bình dao động trong khoảng 0,5 đến 2,2 tấn/ha. Nghệ An là tỉnh
nuôi đạt năng suất cao nhất ở cả 3 nhóm hộ áp dụng BMP, không áp dụng BMP và nhóm điều
tra ban đầu, năng suất lần lượt là 2.172; 1.330 và 1.470 kg/ha. Ngược lại, năng suất tôm nuôi
ở Hà Tĩnh đạt thấp nhất, dao dộng trong khoảng 480 đến 1.078 kg/ha. So sánh giá trị cao nhất
và thấp nhất về năng suất giữa các tỉnh cho thấy biến động r
ất lớn (78%). So sánh giữa các
nhóm hộ với nhau cho thấy, năng suất trung bình cao nhất ở nhóm nông hộ áp dụng BMP
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
15
(1.578 kg/ha), tiếp theo là nhóm hộ không áp dụng BMP (1.266 kg/ha) và nhóm hộ điều tra
ban đầu (1.080 kg/ha). Sự khác biệt giữ nhóm hộ không áp dụng BMP và nhóm hộ điều tra
không lớn ( 7%). Tuy nhiên, nhóm áp dụng BMP so với nhóm KoBMP và nhóm ĐTBD có sự
sai khác đáng kể, tỷ lệ biến động lần lượt là 26% và 32%. Năng suất tôm nuôi phụ thuộc nhiều
yếu tố khác nhau, trong đó 2 yếu tố quan trọng nhất là suất đầu tư và dịch bệnh.
3.2. SO SÁNH NHÓM CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
3.2.1. Chi phí chuẩn bị ao
Bảng 9 thể hiện chi phí thuê nhân công lao động tu sửa và chuẩn bị ao và chi phí phân bón,
vôi trong quá trình chuẩn bị ao trước khi thả giống. Chi phí thuê lao động của nhóm hộ áp
dụng BMP và nhóm KoBMP đều thấp hơn so với số liệu điều tra ban đầu kể cả giá trị và tỷ
lên phần trăm so với tổng chi phí. So sánh giữa các tỉnh, Nghệ An chi phí này cao nhất gấp

gần 2 lần so với 2 tỉnh còn lại về giá trị. Tuy nhiên nếu tính tỷ lệ phầ
n trăm so với tổng chi phí
thì Nghệ An thấp hơn Hà Tĩnh (6% so với 8%). Điều đặc biệt là con số này ở Hà Tĩnh theo số
liệu điều tra ban đầu chiếm tới 17% tổng chi phí sản xuất. Trong khi đó ở nhóm BMP và
nhóm KoBMP đều dao động trong khoảng 3 đến 6% tổng chi phí sản xuất.

Về chi phí phân bón và vôi, trung bình chung cho toàn vùng chi phí này khoảng 2 triệu
đồng/ha và chiếm 3% tổng chi phí. So sánh giữa 3 nhóm nông hộ BMP, KoBMP và ĐTBĐ có
sự chênh lệch đ
áng kể về mặt giá trị (2,5 và 2,3 so với 1,3 triệu đồng/ha). Tuy nhiên, xết về tỷ
lệ phần trăm so với tổng chi phí thì không có sự sai khác nhiều giữa các nhóm hộ này (3%,
4% và 2%). Giữa các tỉnh với nhau cũng không có sự sai khác nhiều, dao động trong khoảng
2% đến 6% so với tổng chi phí.


Bảng 8
. Chi phí lao động thuê và chi phí phân bón, vôi.
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 6.510 (6) 4.424 (6) 2.890 (5)
4.608 (6)

Hà Tĩnh 1.749 (4) 1.707 (4) 5.160 (17)
2.872 (8)

TT-Huế 2.627 (3) 2.734 (5) 3.160 (5)
2.840 (4)

Chi phí công lao
động đi thuê
chuẩn bị ao

(‘000 VND/ha)
Tính chung 3.629 (4) 2.955 (5) 3.740 (7)
3.441 (5)

Nghệ An 3.143 (3) 3.652 (6) 1.540 (2)
2.778 (4)

Hà Tĩnh 1.366 (2) 1.280 (3) 1.340 (4)
1.329 (3)

TT-Huế 2.973 (4) 1.920 (3) 1.140 (2)
2.011 (3)

Chi phí các loại
phân bón và vôi
(‘000 VND/ha)
Tính chung 2.494 (3) 2.284 (4) 1.350 (2)
2.043 (3)

Số trong ngoặc đơn ( ) chỉ tỷ lệ % so với tổng chi phí

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
16
3.2.2. Chi phí giống và thức ăn
Chi phí tôm giống và thức ăn tôm được trình bày trong Bảng 10. Giống và thức ăn thường
chiếm tỷ lệ cao trong sản xuất nuôi tôm. Chi phí con giống bình quân chung chiếm tỷ lệ 13%
tổng chi phí và đạt giá trị trung bình 7,8 triệu đồng/ha. Giữa 3 nhóm BMP, KoBMP và ĐTBĐ
không thấy có sự sai khác đáng kể về chi phí con giống (12%, 14% và 13%). Tỷ lệ này giữa
các tỉnh cũng không chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, Nghệ An là tỉnh có chi phí giống thấp nhất

chỉ chiếm 9% tổng chi phí, 2 tỉ
nh còn lại chi phí giống chiếm khoảng 15%.

Chí phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại chi phí khác trong nuôi tôm. Bình quân
chung, tỷ lệ phần trăn chi phí thức ăn chiếm tới 61% tổng chi phí và đạt giá trị gần 38 triệu
đồng/ha ao nuôi. So sánh giữa 3 nhóm hộ BMP, KoBMP và ĐTBĐ thì nhóm BMP có tỷ lệ
phần trăm thức ăn thấp nhất (57%). Tuy nhiên về giá trị nhóm BMP lại có giá trị cao nhất
(gần 44 triệu đồng/ha) và thấp nh
ất là ở nhóm ĐTBĐ (33,7 triệu đồng/ha). Giữa các tỉnh có sự
khác nhau đáng kể về tỷ lệ phần trăm chi phí thức ăn, dao động trong khoảng 47% đến 72%
so với tổng chi phí. Chi phí thức ăn phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản là chất lượng thức ăn (hoặc
giá) và trình độ quản lý cho ăn. Nhiều trường hợp thức ăn được cung cấp cho ao nuôi một
cách dư thừ
a sẽ lãng phí và gây ô nhiễm môi trường ao nuôi.


Bảng 9
. Chi phí con giống và thức ăn
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 10.102 (9) 7.865 (11) 4.510 (7)
7.492 (9)

Hà Tĩnh 8.362 (15) 7.066 (15) 4.580 (15)
6.669 (15)

TT-Huế 8.089 (12) 8.958 (15) 9.630 (15)
8.892 (14)

Chi phí
con giống

(‘000
VND/ha)
Tính chung 8.851 (12) 7.963 (14) 6.740 (13)
7.851 (13)

Nghệ An 59.492 (53) 42.345 (60) 44.500 (72)
35.429 (62)
Hà Tĩnh 32.082 (59) 28.975 (61) 14.140 (47)
25.066 (58)
TT-Huế 40.238 (58) 36.821 (63) 42.440 (66)
39.833 (62)
Chi phí
thức ăn
(‘000
VND/ha)
Tính chung 43.937 (57) 36.047 (61) 33.690 (65)
37.891 (61)
Ghi chú: Số trong ngoặc đơn ( ) chỉ tỷ lệ % so với tổng chi phí

3.2.3 Chế phẩm sinh học, năng lượng và chi phí khác
Giá trị và tỷ lệ phần trăm các loại chi phí hoá chất, chế phẩm sinh học, năng lượng và chi phí
khác được thể hiện trong Bảng 10. Chế phẩm sinh học và hoá chất chiếm 7% tổng chi phí với
giá trị trung bình gần 5 triệu đồng/ha. KoBMP là nhóm có chi phí này cao hơn cả (9%) kế đến
là nhóm BMP (7%) và cuối cùng là nhóm ĐTBĐ (5%). Giữa các tỉnh nghiên có sự khác nhau
đáng kể về chi phí hoá chất và chế phẩm sinh học ở cả tỷ lệ phầ
n trăm lẫn giá trị. Nghệ An là
tỉnh chiếm tỷ lệ và giá trị cao nhất so với 2 tỉnh còn lại. Tỷ lệ phần trăm chi phí này của các
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế lần lượt là 10%, 8% và 4%. Về giá trị, chi phí chế
phẩm sinh học và hoá chất của Nghệ An cao gần gấp 4 lần TT-Huế và gấp hơn 2 lần Hà Tĩnh.
Tỷ lệ % chi phí này ở các tỉnh và các nhóm hộ khác nhau có sự biến

động khá lớn dao động
trong khoảng 4% đến 14% so với tổng chi phí.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
17

Chi phí năng lượng trong nuôi tôm ở vùng nghiên cứu chủ yếu được sử dụng vào 2 mục đích
cơ bản là bơm nước và chạy máy quạt nước. Chi phí năng lượng cho thắp sáng khu ao nuôi
chiếm tỷ trọng không đáng kể. Trung bình chung, chi phí năng lượng xấp xỉ 5 triệu đồng/ha
ao nuôi và chiếm khoảng 7% tổng chi phí. Chi phí năng lượng giữa các nhóm hộ BMP,
KoBMP và ĐTBĐ có sự chênh lệch đáng kể, lần lượt là 11%, 3% và 7%. Tuy nhiên, nế
u xét
giữa các tỉnh thì trung bình tỷ lệ phần trăm chi phí này không khác nhau đáng kể, mặc dù vậy
về giá trị thì chênh lệch khá lớn.

Các loại chi phí khác chiếm khoảng 6% tổng chi phí sản xuất và đạt giá trị 2,5 triệu đồng/ha.
Chi phí này dao động từ rất thấp trên 0% đến 8%. Nhóm BMP cao gấp 3 lần nhóm ĐTBĐ và
1,5 lần so với nhóm KoBMP. Giữa các tỉnh Nghệ An, Hà tỉnh và TT-Huế chi phí này lần lượt
chiếm 2%, 4% và 5% so với tổng chi phí.


Bảng 10
. Chi phí hoá chất, chế phẩm sinh học, năng lượng và chi phí khác
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 15.603 (14) 6.671 (10) 3.380 (5)
8.551 (10)

Hà Tĩnh 2.951 (5) 5.406 (11) 2.030 (7)
3.462 (8)


TT-Huế 1.037 (2) 3.199 (6) 2.890 (4)
2.375 (4)

Chi phí hoá
chất, chế
phẩm sinh
học (‘000
VND/ha)
Tính chung 6.530 (7) 5.092 (9) 2.780 (5)
4.801 (7)

Nghệ An 13.694 (12) 3.230 (5) 4.540 (7)
7.155 (8)

Hà Tĩnh 4.482 (8) 1.043 (2) 2.820 (9)
2.782 (6)

TT-Huế 8.780 (13) 1.803 (3) 3.670 (6)
4.751 (7)

Chi phí năng
lượng (‘000
VND/ha)
Tính chung 8.985 (11) 2.026 (3) 3.680 (7)
4.897 (7)

Nghệ An 3.704 (3) 2.036 (3) 650 (1)
2.130 (2)

Hà Tĩnh 3.662 (7) 1.944 (4) 110 (0)

1.905 (4)

TT-Huế 5.393 (8) 2.734 (5) 148 (2)
2.758 (5)

Các chi phí
khác (‘000
VND/ha)
Tính chung 4.253 (6) 2.238 (4) 850 (2)
2.447 (4)

Ghi chú: Số trong ngoặc đơn ( ) chỉ tỷ lệ % so với tổng chi phí

3.2.4 Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận.
Bảng 12 trình bày kết quả về tổng chi phí, tổng thu nhập và lợi nhuận của các nhóm hộ BMP,
Ko BMP và ĐTBĐ ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế. Trong phần này một số
loại chi phí như chi phí lao động gia đình, chi phí cơ hội cũng đóng góp một phần đáng kể
nhưng chưa được hạch toán trong nghiên cứu này.

Về tổng chi phí, trung bình chung cho toàn vùng nghiên cứu chi phí cho mỗi ha hết hơn 63
triệu đồng. Chi phí trung bình gi
ữa các tỉnh và các nhóm hộ dao động lớn trong khoảng 30
đến 112 triệu đồng/ha. So sánh giữa các nhóm hộ cho thấy chi phí sản xuất tôm có sự sai khác
đáng kể. Cụ thể, tổng chi phí trung bình của các nhóm BMP, KoBMP và ĐTBĐ lần lượt là
78,7; 58,6 và 52,7 triệu đồng/ha. Nghệ An là tỉnh có tổng chi phí trung bình lớn nhất (gần 81,5
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
18
triệu/ha), dao động trong khoảng 62 đến 112 triệu/ha. TT-Huế tổng chi phí lớn hơn ở Hà Tĩnh
(64 so với 44 triệu/ha). Ở các tỉnh tổng chi phí của nhóm BMP và KoBMP lớn hơn nhóm

ĐTBĐ, trừ trường hợp ở TT-Huế chi phí của nhóm KoBMP nhỏ hơn nhóm ĐTBĐ.

Đối với tổng thu nhập từ hoạt động nuôi tôm, bình quân chung tổng thu nhập đạt xấp xỉ 84
triệu đồng/ha. Dao động về tổng thu nhập
ở các tỉnh và các nhóm hộ là rất lớn trong khoảng
31 đến 165 triệu/ha. So sánh giữa các nhóm hộ thì nhóm BMP cho tổng thu lớn nhất (109,5
triệu/ha), tiếp đến là nhóm KoBMP và nhóm ĐTBĐ (lần lượt là 72,5 và 69 triệu đồng/ha).
Tổng thu nhập ở Nghệ An cao gấp hơn 2 lần ở Hà Tĩnh và gấp gần 1,5 lần so với nhóm
ĐTBĐ. Tổng thu của nhóm BMP ở 3 tỉnh là lớn nhất so với 2 nhóm còn lại. Tuy nhiên, nhóm
ĐTBĐ của Nghệ An và TT-Hu
ế có tổng thu nhập cao hơn so với nhóm KoBMP và ngược lại
đối với Hà Tĩnh.

Về lợi nhuận, trung bình chung cho toàn vùng nghiên cứu, thu nhập của nông dân nuôi tôm
đạt trên 20 triệu đồng/ha. Sự biến động về lợi nhuận giữa các nhóm hộ ở các tỉnh là cực kỳ
lớn, dao động trong khoảng 0,6 đến 53 triệu đồng/ha. So sánh giữa các nhóm BMP, KoBMP
và ĐTBĐ cũng có sự khác biệt đáng kể. Lợi nhuận của nhóm BMP cao hơn gấ
p gần 2 lần
nhóm ĐTBĐ và hơn 2 lần so với nhóm KoBMP. Lợi nhuận trung bình ở các tỉnh Nghệ An,
Hà Tĩnh và TT-Huế lần lượt là 32,6; 7,9 và 19,5 triệu đồng/ha. Giữa các nhóm hộ ở mỗi tỉnh
cũng có sự khác nhau đáng kể về lợi nhuận (Nghệ An dao động trong khoảng 27 đến 53
triệu/ha, Hà Tĩnh trong khoảng 0,6 đến 15 triệu/ha và TT-Huế trong khoảng 16 đến 24
triệu/ha). Đặc biệt Hà Tĩnh kết qu
ả ĐTBĐ cho thấy nuôi tôm chỉ mang lại lợi nhuận xấp xỉ
0,6 triệu/ha.


Bảng 11
. Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận trong nuôi tôm
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung

Nghệ An
112.249

70.224
62.010
81.494

Hà Tĩnh
54.654

47.423
30.180
44.086

TT-Huế
69.137

58.169
64.410
63.905

Tổng chi
phí (‘000
VND/ha)
Tính chung
78.680

58.605
52.730
63.338


Nghệ An
165.072

87.780
89.480
114.111

Hà Tĩnh
70.070

55.144
30.740
51.985

TT-Huế
93.429

74.576
82.120
83.375

Tổng thu
nhập (‘000
VND/ha)
Tính chung
109.524

72.500
69.160

83.728

Nghệ An
52.823

17.556
27.480
32.620

Hà Tĩnh
15.416

7.721
570
7.902

TT-Huế
24.292

16.407
17.720
19.473

Lợi nhuận
(‘000
VND/ha)
Tính chung
30.844

13.895

16.430
20.390


Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
19
3.2.5 Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của quá trình đầu tư váo sản xuất
nuôi tôm của các nông hộ. Tỷ suất sinh lợi được tính bằng tỷ số tổng thu nhập so với tổng chi
phí. Bảng 13 thể hiện tỷ suất sinh lợi của các nhóm hộ và các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa
Thiên Huế.

Trung bình chung, tỷ suất sinh lợi vùng nghiên cứu đạt 1,3, nghĩa là người dân đầu t
ư 1 đồng
thì cho thu nhập 1,3 đồng hoặc thu được lợi nhuận 0,3 đồng. Xét giữa các nhóm hộ thì nhóm
BMP cho tỷ suất sinh lợi cao nhất đạt 1,37, tiếp đến là nhóm ĐTBĐ (1,29) và cuối cùng là
nhóm KoBMP (1,23). So sánh giữa các tỉnh có sự biến động đáng kể về tỷ suất sinh lợi, dao
động từ 1,02 đến 1,47. Nghệ An là tỉnh nuôi tôm đạt hiệu quả cao nhất với tỷ suất sinh lợi
trung bình là 1,39, Hà Tĩnh thấp nhất (1,15)


Bảng 12
. Tỷ suất sinh lợi
Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ
Tính chung
Nghệ An
1,47

1,25

1,44
1,39

Hà Tĩnh
1,28

1,16
1,02
1,15

TT-Huế
1,35

1,28
1,27
1,30

Tính chung
1,37

1,23
1,29
1,30


3.2.6 Giá một số yếu tố đầu vào và giá bán tôm
Yếu tố giá nguyên liệu đầu vào và giá bán sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng đến quá trình
sản xuất cũng như thu nhập của người dân nuôi tôm. Trong phần này giá một số chỉ tiêu đầu
vào cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi (con giống, thức ăn) và giá bán tôm thịt được so
sánh giữa các nhóm hộ và giữa các tỉnh với nhau. Bảng 13 trình bày các số liệu trung bình về

giá các yếu tố này.

Về giá tôm giống, bình quân chung giá tôm gi
ống trong vùng nghiên cứu là 80 đồng/con.
Không có sự sai khác nhiều giữa các nhóm BMP, KoBMP và ĐTBĐ. Nhóm BMP và
KoBMP có giá giống rẻ hơn so với số liệu ĐTBĐ. Thực tế là giá tôm giống năm 2007 và
2008 rẻ hơn so với giá tôm giống các năm trước đây, tuy nhiên mức giảm không đáng kể. So
sánh giữa các tỉnh cho thấy TT-Huế giá tôm giống cao gần gấp 3 lần so với 2 tỉnh còn lại. Đây
là do nông dân ở Huế thả tôm giống lớn (P45) so v
ới 2 tỉnh còn lại (P15).

Về giá thức ăn, bình quân chung thức ăn có giá 16,5 ngàn đồng/kg. Giá thức ăn tăng nhanh từ
số liệu ĐTBĐ so với 2 nhóm BMP và KoBMP, chênh lẹch tới 5 ngàn đồng/kg. Nói cách khác
thức ăn đã tăng tới 28%. Nhìn chung giá thức ăn giữa các tỉnh không có sự sai khác nhau
nhiều. Thức ăn chiếm tỷ trọng tới 61% trong cơ cấu tổng chi vì vậy việc thức ăn tăng giá
nhanh trong 2 năm gần
đây có ảnh hướng tiêu cực đến sản xuất cũng như thu nhập của nông
dân nuôi tôm.

Về giá bán tôm thịt, trung bình chung giá tôm thịt đạt mức xấp xỉ 64 ngàn đồng/kg tăng 1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
20
ngàn đồng so với số liệu ĐTBĐ. Nhóm hộ BMP có giá bán cao nhất (68 ngàn đồng/kg) và
thấp nhất là nhóm KoBMP (62 ngàn/kg). Giá bán tôm thịt ở các tỉnh không chênh lệch nhau
đáng kể, trừ trường hợp nhóm BMP ở Nghệ An có giá bán vượt trội so với các tỉnh khác.
Thực tế cỡ tôm càng lớn thì giá bán tăng, điều này cũng đúng khi cỡ tôm ở nhóm BMP lớn
hơn nhóm KoBMP và cỡ tôm thu hoạch ở Nghệ An cũng lớn hơn 2 tỉnh còn lại. Giá bán tôm
th
ịt tăng hầu như không đáng kể trong khi đó giá đầu vào, đặc biệt là thức ăn nuôi tôm lại tăng

mạnh đây là một khó khăn đối với các nông hộ nuôi tôm.


Bảng 13
. So sánh giá tôm giống, thức ăn và giá tôm thịt
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 42,0 44,3 35,2
40,5

Hà Tĩnh 45,2 47,4 53,7
48,8

TT-Huế 135,4 148,3 171,9
151,9

Giá tôm
giống
(VND/con)
Tính chung 74,2 80,0 87,0
80,4

Nghệ An 19,0 18,5 14,0
17,2

Hà Tĩnh 18,5 18,0 12,0
16,2

TT-Huế 18,0 18,0 13,0
16,3


Giá thức ăn
(‘000
VND/kg)
Tính chung 18,5 18,0 13,0
16,5

Nghệ An 76,1 65,7 61,0
67,6

Hà Tĩnh 65,0 61,1 64,0
63,4

TT-Huế 63,2 59,2 64,0
62,1

Giá bán tôm
(‘000
VND/kg)
Tính chung 68,1 62,0 63,0
64,4



3.2.7 So sánh các nguồn thu nhập của nông hộ
Bảng 14 trình bày kết quả phân tích các nguồn thu nhập khác nhau của nông hộ ở khu vực
nghiên cứu. Tổng thu nhập bình quân chung cho toàn vùng nghiên cứu đạt xấp xỉ 68 triệu
đồng/hộ. Nhóm BMP có tổng thu nhập cao nhất (khoảng 76 triệu VND/hộ) tiếp đến là nhóm
KoBMP và cuối cùng là nhóm ĐTBĐ.

Nuôi tôm là hoạt động sản xuất chính và cho thu nhập cao nhất, chiếm tới 84,4% tổng thu

nhập của nông hộ và dao động trong khoảng 80 đến 91% giữa các nhóm hộ. Thu nhậ
p từ các
hoạt động khác như lương, buôn bán… xếp vị trí thứ 2 (chiếm khoảng 8,6%). Các hoạt động
sản xuất như làm lúa, chăn nuôi, khai thác cá, chế biến và làm thuê cho thu nhập không đáng
kể (đều dưới 5% tổng thu nhập).

Một số hoạt động chỉ có ở tỉnh này nhưng không có ở tỉnh khác như khai thác cá chỉ có ở
Nghệ An, chế biến thuỷ sản chỉ thấy ở 2 tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh. Ngược lại, thu nhập từ làm
thuê thì chỉ có ở Thừa Thiên Huế. So sánh giữa các nhóm hộ BMP, KoBMP và ĐTBĐ không
thấy có sự sai khác đáng kể ở tất cả các nguồn thu.

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
21

Bảng 14
. Các nguồn thu nhập của nông hộ
Chỉ tiêu Tỉnh BMP KoBMP ĐTBĐ Tính chung
Nghệ An 3.846 3.872 3.673
3.797
Hà Tĩnh 2.041 3.105 2.784
2.643
TT-Huế 429 360 182
324
Thu nhập từ

Nông nghiệp -
làm lúa (‘000
VND/hộ)

Tính chung 2.105
(2,8)
2.446
(3,6)
2.213
(3,7)
2.255
(3,3)
Nghệ An 891 2.480 1.944
1.772
Hà Tĩnh 1.689 2.109 1729
1.842
TT-Huế 172 371 0
181
Thu nhập từ

Chăn nuôi
(‘000 VND/hộ)
Tính chung
917
(1,2)

1.653
(2,5)

1.224
(2,0)
1.265
(1,9)
Nghệ An 0 704 533

412
Hà Tĩnh 0 0 33
11
TT-Huế 0 0 0
0
Thu nhập từ

Khai thác cá
(‘000 VND/hộ)
Tính chung
0
(0,0)

235
(0,4)

198
(0,3)
144
(0,2)
Nghệ An 104 368 214
229
Hà Tĩnh 412 589 200
400
TT-Huế 0 0 0
0
Thu nhập từ

Chế biến (‘000
VND/hộ)

Tính chung
172
(0,2)

319
(0,5)

138
(0,2)
210
(0,3)
Nghệ An 0 0 0
0
Hà Tĩnh 0 0 0
0
TT-Huế 1.261 2.798 4.000
2.686
Thu nhập từ

Làm thuê (‘000
VND/hộ)
Tính chung
420
(0,6

933
(1,4)

1.333
(2,2)

895
(1,3)
Nghệ An 5.381 6.049 6.952
6.127
Hà Tĩnh 4.820 6.742 7.624
6.395
TT-Huế 3.972 4.327 6.636
4.978
Thu nhập từ

Nguồn khác
(‘000 VND/hộ)
Tính chung
4.724
(6,2)

5.706
(8,5)

7.071
(11,8)
5.834
(8,6)
Nghệ An 94.405 60.015 51.362
68.594
Hà Tĩnh
47.080

40.398


18.751

35.410
TT-Huế
62.158

67.066

73.662

67.629
Thu nhập từ

Nuôi tôm (‘000
VND/hộ)
Tính chung
68.693
(91,1)

55.477
(82,7)

47.926
(79,8)

57.211
(84,4)
Nghệ An
104.627 73.488 64.678 80.931
Hà Tĩnh

56.042 52.943 31.121 46.701
TT-Huế
67.992 74.922 84.480 75.798
Tổng thu nhập
của nông hộ
(‘000 VND/hộ)
Tính chung
76.220 67.118 60.093 67.810
Ghi chú: Số trong dấu ngoặc đơn ( ) chỉ % so với tổng thu nhập

của nông hộ
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
3.3. PHÂN TÍCH CÁC ẢNH HƯỞNG VỀ MÔI TRƯỜNG
3.3.1 Tại Nghệ An
3.3.1.1 Sơ đồ vùng nuôi Hưng Hoà - Nghệ An và các điểm thu mẫu.

Ghi chú: mũi tên chỉ hướng chảy của dòng nước
Hình 2. Biểu đồ vùng dự án Hưng Hòa- Nghệ An và các điểm thu mẫu
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
22
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
23
3.3.1.2 Kết quả phân tích môi trường vùng Hưng Hoà.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ao nuôi và các nguồn nước liên quan đến hoạt
động của dự án và khu phụ cận được tổng hợp ở Bảng 15.
Bảng 15
: Hàm lượng các thông số môi trường thuộc vùng dự án

Thông số phân tích mẫu

Chỉ tiêu
TCN Kênh cấpThải Sông Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 TB ao
COD (mg/l)
10-15 7,5
8,8
9,4 8,2 10,9 9,8 10,5
9,9
BOD (mg/l)
5-10 6,3
7,0
8,0 6,0 5,0 7,5 8,0
6,6
Độ trong (cm)
30-40 40
30
20 30 35 35 30
32,5
Nhiệt độ (oC)
25-33 24
25
22 26 26,4 27 26
26,4
pH (nước)
6,5-8,5 7,1
6,8
6,4 6,7 7,3 7,5 6,7
7,1
Độ mặn (‰)
5-25 15
18

16 15 18 19 21
18,3
Độ kiềm (mg/l)
>80 98
100
98 85 90 97 80
88,0
DO (mg/l)
>5 6,2
4,2
6,5 5,2 6,1 5,5 5,8
5,6
Fe tổng (mg/l)
<0,025 0,11
0,15
0,16 0,03 0,023 0,02 0,02
0,02
PO
4
(mg/l)
<0,5 0,315
0,378
0,129 0,332 0,253 0,339 0,313
0,309
TAN (mg/l)
<1 0,478
0,463
0,344 0,349 0,422 0,463 0,504
0,435
Nitrite (mg/l)

<0,025 0,028
0,034
0,029 0,013 0,011 0,022 0,029
0,019
Sulfide (mg/l)
<0,025 0,031
0,027
0,012 0,004 0,008 0,018 0,027
0,014
Dư dầu (mg/l)
0,0 0,030
Vết
0,105 0 0 0 Vết
Thành
p
hần đất
Cát bùn -
-
- Cát bùn Cát bùn
Cát bùn Bùn cá
t
Tỷ lệ C/N đất
>6

5 7 5 6
5,8
pH (đất)
6-8 -
-
- 6,5 7,5 6,8 6,0

6,7
Tổng Vibrio
<10
3
/ml 1,0*10
5
1,0*10
5
1,3*10
5
1,8*10
3
1,1*10
4
1,7*10
2
1,4*10
3
1,5*10
3
Coliform
- 1,5*10
4
1,7*10
5
1,5*10
6
1,6*10
3
1,2*10

3
1,5*10
3
1,4*10
3
1,4*10
4

Chất lượng nước ở kênh thải cũng đáp ứng được tiêu chuẩn nước nuôi trồng thủy sản của
ngành, ngoại trừ hàm lượng DO thấp và mật độ vi sinh bao gồm Vibrio (nhóm vi khuẩn thường
gây một số bệnh thường gặp cho các đối tượng nuôi nước lợ và mặn) và Coliform (nhóm vi
khuẩn gram âm có nguồn gốc từ phân động vật máu nóng gồm cả người, là chỉ số đánh giá
mức độ v
ệ sinh an toàn sản phẩm-tôm nuôi) cao hơn mức cho phép của nước nuôi. Nước khi
thải ra môi trường có hàm lượng DO thấp gây tác động xấu tới khu hệ thủy sinh vật của vùng
chịu tác động thải. DO thấp cũng làm gia tăng tính độc của NO
2
và H
2
S ở các kênh thải. Giải
pháp đơn giản cho vấn đề này là sục khí nước ao nuôi trước khi thải.

Khác với hàm lượng các thông số chất lượng nước, thành phần nền đáy ao nuôi nghiên cứu
tương đối đồng nhất ở dạng cát bùn (kết quả đánh giá tiền triển khai là bùn cát), được xem là
kết cấu lý tưởng cho nền đáy ao nuôi tôm do khả năng điều hòa dinh dưỡng và chống thẩm lậu
nước ao nuôi, d
ạng nền này phù hợp tiêu chuẩn ngành. Tỷ lệ C/N đạt trung bình 5,8 (gần giá trị
tối ưu 6) giúp nền đáy ổn định các hoạt động sinh hóa, phân hủy xảy ra bình thường.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án

24

Giá trị pH của nền đáy trung bình 6,7 được xem là lý tưởng khi so sánh với giá trị cách đây hai
năm khi chưa áp dụng quy trình BMP. Khi đó, nền đáy có độ pH thấp (khoảng 5) tiềm ẩn nguy
cơ giải phóng các kim loại nặng vào trong tần nước có thể gây nguy hiểm cho vật nuôi và sản
phẩm thu được.

3.3.1.3 Các vấn đề cần lưu ý.
Trong hai năm hoạt động sản xuất theo quy trình BMP của dự án, chất lượng môi trường vùng
nuôi nói chung và nuôi tôm nói riêng đã cải thiện đáng kể, mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn
(theo số liệu tổng kết) song để đảm bảo phát triển ổn định lâu dài thời kì hậu dự án, các vấn đề
sau đây cần tiếp tục quan tâm giải quyết:
• Cần thiết có kênh cấp và thải riêng biệt.
• Quan trắc và cảnh báo ô nhiễm dầu từ cảng đường sông kip thời.
• Củng cố và tuyên truyền ý thức sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản nhằm
đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm.
• Ô nhiếm chất thải từ thành phố Vinh, tiếng ồn có thể phát sinh nay mai, khi tuyến đê được
trải nhựa nối thanh phố Vinh và Cửa Lò đi vào khai thác.

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 Trường Đại học Tây Úc
3.3.2 Tại Hà Tĩnh
3.3.2.1 Sơ đồ vùng nuôi Thạch Hạ - Hà Tĩnh và các điểm thu mẫu.

Hình 3: Biểu đồ vùng nuôi Thạch Hạ-Hà Tĩnh và các điểm thu mẫu.

3.3.2.2 Kết quả phân tích môi trường vùng Thạch Hạ.
Xét trên phạm vi rộng của vùng nuôi, hệ thống kênh cấp thải không được thiết kế riêng biệt.
Hơn nữa, hệ thống qua lâu ngày sử dụng không được cải tạo gây khó khăn việc lưu thông nước
và duy trì mực nước trong ao nuôi. Như vậy vùng nuôi được dự đoán là ít cải thiện khi áp dụng
BMP từ dự án.


Mặc dù vậy, theo kết quả phân tích (Bảng 16), các thông số chất lượng nước ao nuôi và kênh
thải khá phù hợp cho nuôi tr
ồng thủy sản, ngoại trừ mật độ vi sinh ở kênh thải cao hơn trong ao
nuôi song vẫn đáp ứng tiêu chuẩn nước thải của ngành (<10
6
). Không thấy sự khác biệt nhiều
về các thông số chất lượng nước giữa các ao nuôi.

Báo cáo giai đoạn Đánh giá dự án
25

×