Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN DÀNH CHO CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 23 trang )


1


PHẦN 1
TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN DÀNH CHO CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG

THÁNG 04- 2010

GIỚI THIỆU

Nứt gãy hạt là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm giảm thu nhập và nguồn lương thực chủ yếu
của nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) do hiệu suất thu hồi gạo nguyên và giá trị thành
phẩm gạo giảm. Hiện tượng gãy hoặc nứt hạt riêng phần có thể xảy ra ngay trên đồng ruộng do thời
gian/phương pháp thu hoạch cũng như điều kiện sấy và quy trình xay xát lúa sau thu hoạch không thích
hợp.

Giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch lúa gạo là một chuỗi các hoạt động có liên quan với nhau. Hình 1
biểu diễn sơ đồ hệ thống sau thu hoạch lúa gạo tại ĐBSCL, Việt Nam. Mỗi giai đoạn đều góp phần vào
tổn thất chung. Ở đây chúng ta xem xét hai khía cạnh:

1. Tổn thất hạt (Grain loss - G): Tổn thất thu hoạch do không thu hồi hết hạt trong quá trình thu
hoạch trên đồng ruộng.
2. Tổn thất giá trị (Value loss - V): Nứt gãy hạt và giảm hiệu suất gạo nguyên làm giảm chất
lượng hạt gạo, như nứt gãy do xay xát. Giá trị gạo có thể giảm đến 50% hoặc thấp hơn.




Do đó, tài liệu này được chia thành 4 phần chính như sau:


1. Thời gian thu hoạch
2. Phương pháp thu hoạch
3. Phương pháp sấy
4. Xay xát

Tổn thất do thu hoạch chỉ liên quan đến hai phần đầu tiên, trong khi đó toàn bộ các hoạt động trong thu
hoạch và sau thu hoạch đều ảnh hưởng đến nứt gãy hạt và hiệu suất thu hồi gạo nguyên.




Những nhân tố chính góp phần làm gãy hạt và giảm giá trị gạo là:

• Thời điểm thu hoạch trước và sau thời điểm chín sinh lý.
• Phương pháp thu hoạch – gặt tay, gặt máy, máy gặt đập liên hợp.
• Phương pháp sấy – phơi sấy hay sấy cơ học.
• Tổn thất do xay sát – hệ thống xay xát nhỏ, vừa hoặc lớn, quy trình xay xát.

2


Hình thức tổn thất
Trong thu hoạch
Thời gian Tại ngày chín sinh lý G
Sau ngày chín sinh lý G+V
Phương pháp Gặt tay + Gom tay + Tuốt máy
Gặt xếp dãy + Gom tay + Tuốt máy G+V
Gặt xếp dãy + Gom liên hợp (gom + tuốt)
Gặt đập liên hợp
Vận chuyển G


Sấy lúa
Phơi đồng G+V
Phơi sân G+V
Sấy bằng máy sấy Sấy đúng G
Sấy sai G+V
Vận chuyển G

Bảo quản V

Vận chuyển G

Xay xát
Qui mô nhỏ V+++
Qui mô vừa V++
Qui mô lớn V+

Hình 1: Hệ thống sản xuất lúa gạo sau thu hoạch ở ĐBSCL, Việt Nam và các thành phần tổn
thất. G là tổn thất hạt, V là tổn thất giá trị, +, ++ và +++ cho biết mức độ tổn thất.


















TỔNG QUAN VỀ TỔN THẤT SAU THU HOẠCH


3
Bảng 2 tổng kết về tổng tổn thất sau thu hoạch dựa trên số liệu thu hoạch trong hai năm qua tại khu vực
ĐBSCL. Trong các bảng này, các giá trị được ước lượng tổng quát từ những giống khác nhau. Các giá
trị là tương đối giữa các trường hợp. Ví dụ như thu hoạch trễ gây tổn thất 3.5% so với thu hoạch đúng
thời điểm. Gía trị thất thoát tại thời điểm thu hoạch đúng được xem bằng 0%.

• Từ số liệu khảo sát quá trình xay xát, một hệ thống xay xát chất lượng trung bình gây tổn thất
giá trị khoảng 4% khi so sánh với hệ thống xay xát chất lượng cao (được xem là tổn thất 0%).
• Số liệu thực nghiệm của máy sấy tĩnh cho thấy quá trình sấy không thích hợp gây tổn thất 5%
giá trị so với trường hợp sử dụng quá trình sấy hợp lý (được xem là tổn thất 0% giá trị).
• Phơi đồng (lúa sau khi cắt được để trên đồng cho khô) gây tổn thất 8.7% so với 4% khi phơi
sân (giá trị tương đối so với quy trình sấy thích hợp).

Bảng 2: Đánh giá chung về tổng tổn thất sau thu hoạch (thu hoạch trễ, chất lượng xay xát trung bình)

Thời điểm
thu hoạch
Phương
pháp
thu hoạch
Đập lúa Phơi lúa Sấy lúa Xay xát

Tổng
(%)
Phơi đồng V=8.7%) 13.1
Phơi sân (V=4%) 8.4
Đúng (0%) 4.4
Gặt tay/ Gặt
xếp dãy
(G=2.9%)

(V=1.5%)
Sai (V=5%) 9.4
Phơi sân (V=4%) 6.7
Đúng (0%) 4.2
Đúng
(V=0%)
Gặt đập
liên hợp
(G=1.2%
V = 1.5%)
Không
(0%)
Sai (V=5%)
Chất
lượng
tốt
(0%)
7.9
Phơi đồng (V=8.7%) 20.6
Phơi sân (V=4%) 15.9
Đúng (0%) 11.9

Gặt tay/ Gặt
xếp dãy
(G=2.9%)

(V=1.5%)
Sai (V=5%) 16.9
Phơi sân (V=4%) 14.2
Đúng(0%) 10.2
Trễ
(V=3.5%)
Gặt đập
liên hợp
(G=1.2%
V = 1.5%)
Không
(0%)
Sai(V=5%)
Chất
lượng
trung
bình
(4%)
15.2
Ghi chú: V= Tổn thất giá trị, G = Tổn thất hạt.

Bảng 2 cho thấy có 3 trường hợp cần lưu ý như sau:
1. Tổng tổn thất cao nhất là 20.6% bao gồm tổn thất do thu hoạch trễ (3.5%), cắt tay (2.9%), đập
(1.5%), phơi đồng (8.7%), quy trình sấy không phù hợp (5%) và xay xát bằng hệ thống có chất
lượng trung bình (4%).
2. Thông thường tổng tổn thất dao động trong khoảng 12.4 đến 15.9% bao gồm thời điểm thu

hoạ
ch đúng (hoặc trễ), cắt tay, đập, phơi sân và sử dụng hệ thống xay xát trung bình.




4
1. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN THU HOẠCH LÊN SỰ NỨT GÃY
HẠT GẠO VÀ TỔN THẤT CHẤT LƯỢNG

Tổn thất hạt tự nhiên trong suốt quá trình thu hoạch có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy vào
từng giai đoạn và thiết bị sử dụng.

Tổn thất trong quá trình cắt:
• Tổn thất do rơi vãi: hạt chín bị rơi vãi từ bông lúa do các loại chim, gió, chuột và thao tác cắt.
• Tổn thất do ngã đổ: lúa chín bị ngã, do đó rất khó thu hồi hạt trên những cây này.
• Tổn thất do gặt sót: lúa chín chưa gặt còn sót lại trên đồng sau khi thu hoạch.
Tổn thất trong quá trình tuốt và làm sạch
• Tổn thất do phân riêng: hạt bị lẫn với rơm trong quá trình làm sạ
ch.
• Tổn thất do rơi vãi: hạt bị rơi vãi trên đất trong quá trình đập và làm sạch.
• Tổn thất do quá trình đập hoặc do chưa phân riêng: một số hạt vẫn còn dính trên bông lúa trong phần rơm sau khi
đập xong.
Tổn thất do thao tác
• Tổn thất do thao tác: hạt chín bị thất thoát trong quá trình bốc dỡ, chuyên chở, chất hàng, tháo liệu và nhập liệu.

Thời điềm thu hoạch không phù hợp sẽ làm tăng tổn thất thu hoạch. Nguyên nhân chính là do thu
hoạch trễ vì khi đó sẽ làm tăng tổn thất do rơi vãi, ngã đổ và gặt sót.

Thời điểm thu hoạch không phù hợp là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thất do nứt gãy

hạt. Nứt gãy hạt có thể tăng do sự thay đổi ẩm độ của hạt khi chuyển từ ngày nóng sang đêm ẩm
ướt. Hiện tượng nứt gãy hạt trên đồng phụ thuộc vào từng mùa vì biến động nhiệt độ giữa ngày và
đêm khác nhau cũng như mức độ, cường độ chiếu sáng, và tần số mưa. Vào mùa mưa, nứt gãy hạt
trong giai đoạn chín trễ sẽ tăng do hiện tượng hồi ẩm. Trong khi đó hạt sẽ bị quá khô nếu không thu
hoạch đúng thời điểm trong mùa khô. Do vậy chúng ta cần phải phân biệt rõ thời điểm thích hợp để
thu hoạch lúa.

Ước tính thời điểm thu hoạch thích hợp

Thời điểm thu hoạch khuyến cáo cho mỗi giống được tính từ thời điểm sạ lúa trong mỗi mùa. Bảng 3
trình bày thời gian sinh trưởng ước tính từ ngày sạ đến ngày thu hoạch cho một số giống lúa ở ĐBSCL:

Bảng 3. Thời gian sinh trưởng khuyến cáo của một số giống lúa từ các Trung tâm khuyến nông

Giống Thời gian sinh trưởng
khuyến cáo (ngày)
Giống Thời gian sinh trưởng
khuyến cáo (ngày)
OM1490 87-92 OM2517 85-90
OM2718 90-95 IR50404 90-95
Jasmine 95-105 OM4498 90-95
AG24 85-90

Tuy đây là phương pháp hữu dụng để ước tính thời điểm thu hoạch, nhưng thời điểm thu hoạch ở mỗi
vụ khác nhau vì một số lúa chín nhanh hơn hoặc chậm hơn, ví dụ, trường hợp lúa bị nhiễm mặn.


5
Do vậy, thời điểm thu hoạch sẽ được xác định chính xác hơn khi chúng ta quan sát toàn bộ quá trình
sinh trưởng của lúa trong mỗi vụ. Phương pháp thông dụng nhất có lẽ là ước tính thời gian từ ngày lúa

trổ và cộng thêm số ngày để hạt ngậm sữa. Trong mùa khô, thời gian tối ưu là 28 đến 35 ngày sau khi
trổ. Trong mùa mưa, thời điểm tối ưu là 32 đến 38 ngày sau trổ. (This needs to be converted to
Vietnamese seasons I will find the data and add to this paragraph)

Khi vụ lúa gần đến thời điểm tối ưu dự tính cho thu hoạch, chúng ta cần phải quan sát tiếp để xác định
chính xác thời gian thu hoạch. Đô ẩm hạt lý tưởng để thu hoạch là khoảng 20 – 25% (cơ sở ướt). Hạt
phải cứng nhưng không bị nát khi cắn trong miệng. Tuy nhiên, do mưa thường xuyên trong vụ Hè Thu
ở ĐBSCL nên hàm ẩm của lúa tươi thường vào khoảng 28-30%. Do đó cần phải sấy lúa ngay nhằm
tránh hạt bị gãy nứt, nảy mầm hay nấm mốc gây hư hỏng.

Xung quanh thời điểm này, nên thu hoạch lúa khi 80 – 85% hạt chuyển sang màu vàng rơm ( xem ảnh).

Việc thu hoạch cũng cần được tính toán sao cho có thể tiến
hành đập (tuốt) sớm nhất sau khi gặt nhằm tránh hiện tượng
hồi ẩm và giảm nứt gãy hạt. Vì vậy, gặt đập liên hợp là
phương pháp thu hoạch tốt nhất.

Nếu cây lúa có quá nhiều ẩm bề mặt (do cơn mưa trước
hoặc do sương sớm), thì nên chờ đến khi bề mặt lúa khô ráo
mới tiến hành gặt.

Trên cơ sở các thí nghiệm với 7 giống lúa trong 3 vụ từ năm
2006 đến 2008, thời điểm thu hoạch thu hợp tối ưu đối với mỗi giống cho mỗi mùa (khô/mưa) được
trình bày trong Bảng 4. Hầu hết đều rơi vào khoảng ngày đã đề nghị trong Bảng 3. Tuy nhiên một số
trường hợp nằm ngoài khoảng này, đó là giống OM2517 (94 ngày trong mùa mưa), AG24 (94 ngày
trong mùa mưa) và OM2718 (88 ngày trong mùa mưa).
Bảng 4: Thời điểm sinh trưởng tối ưu cho tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao nhất
(các số màu đỏ là thời gian sinh trưởng tối ưu cho thu hoạch)
Giống lúa Mùa
Thời gian sinh trưởng (ngày)

Khô
88
90 92 94 96 98
OM1490
Mưa
88 90
92
94 98 104
Mưa
88
90 92 94 96 98
OM2718
Khô
88 90
92
94 96 98
Mưa
86 88 90 92
94
96
OM2517
Khô
82 84
86
88 90 92
Mưa
86 88 90 92
94
96
OM4498

Khô
87 89
91
93 95 97
Jasmine Mưa
94 96
98
100 102 104
AG 24 Mưa
86 88 90 92
94
96
IR50404
Khô
88 90
92
94 96 98
Tổn thất sản lượng

Chọn thời điểm thu hoạch thích hợp rất quan trọng nhằm tránh tổn thất. Tổn thất hạt có thể do chuột,
chim, côn trùng, lúa ngã đổ và do rơi vãi. Thời điểm thu hoạch đảm bảo chất lượng hạt tốt cũng như giá
trị thương mại cao.

6
51.06
52.3
50.73
47.99
42.23
36.51

34.53
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
Harves t in g time (days fro m maturity)
Head Rice Recovery (%
)

Thu hoạch quá sớm, số hạt non sẽ nhiều hơn làm cho hiệu suất thấp hơn và tỉ lệ nứt gãy hạt cao hơn
trong quá trình xay xát.

Thu hoạch quá trễ sẽ dẫn đến tổn thất cao và làm tăng tỉ lệ gãy hạt.


Nứt gãy hạt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên

Hình 2 và 3 trình bày tỉ lệ nứt gãy hạt trung bình và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của nhiều giống lúa ở
ĐBSCL trong 4 mùa thí nghiệm từ 2006 đến 2008.

0.80

3.20
9.60
4.80
10.80
15.20
23.60
0
4
8
12
16
20
24
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
Harvesting time (days from maturity)
Grain cracks (%)
0.40 0.40
1.20
2.80
10.80
4.00
5.20
0
2
4
6
8
10
12
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6

Harvesting time (days from maturity)
Grain cracks (%)

Giống: 1490 (Mùa mưa 2006) Giống: 2718 (Mùa mưa 2006)

Hình 2: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến độ gãy nứt hạt.
Trục X biểu diễn ngày thu hoạch sớm và trễ so với ngày chín sinh lý (ngày 0).


45.41
51.47
43.54
43.91
38.76
36.83
40.72
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
Harvesting time (days from maturity)

Head Rice Recovery (%
)

Giống:OM 1490 (Mùa mưa 2006) Giống: OM2718 (Mùa mưa 2006)

Hình 3: Ảnh hưởng cua thời điểm thu hoạch đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.
Trục X biểu diễn ngày thu hoạch sớm và trễ so với ngày chín sinh lý (ngày 0).



7





Bảng 5 tổng kết các tổn thất do thu hoạch trễ đối với các giống khác nhau trong các mùa khác nhau ở
ĐBSCL từ 2006 đến 2008. Hiệu suất gạo nguyên gỉam 5-28% nếu thu hoạch trễ 6 ngày. Giả sử rằng
giảm 1% hiệu suất gạo nguyên tương đương với 0.5% tổn thất (tổn thất giá trị 50%), thì thu hoạch trễ
sẽ gây tổn thất 2.5-14%. Các giống AG24 và IR50404 tổn thất dưới 2.5%, trong khi các giống
OM1490, OM2517 và OM2718 có tổn thất cao trên 5% (trễ 6 ngày). Những giống này cần thu hoạch
sớm hơn.
Bảng 5: Tổn thất hiệu suất thu hồi gạo nguyên (%) do thu hoạch trễ hoặc sớm
Giống lúa Mùa
Tổn thất gạo nguyên (%) so với ngày thu hoạch tối ưu
Khô
0
1.57 4.31 10.07 15.79 17.77
OM1490
Mưa

1.69 0.97
0
3.33 7.65 11.55
Mưa
0
7.93 7.56 12.71 14.64 10.75
OM2718
Khô
0.47 1.08
0
1.26 3.67 5.07
Mưa
5.08 11.36 7.05 4.77
0
4.9
OM2517
Khô
15.59 11.5
0
3.5 12.94
28.05
Mưa
4.65 6.59 3.07 4.55
0
7.07
OM4498
Khô
17.24 13.15
0
1.38 4.55 5.78

Jasmine Mưa
0.71 3.54
0
0.77 7.21 6.2
AG 24 Mưa
6.23 4.48 3.49 0.66
0
4.27
IR50404
Mưa
-0.25 0.89
0
5.97 1.29 2.16
Ghi chú: 0 là ngày thu hoạch tối ưu. Sau (trước) ngày này là thu hoạch trễ (sớm). Ngày thu hoạch của các ô liền kề nhau
cách nhau 2 ngày.
Số liệu điều tra cho thấy hầu hết nông dân thu hoạch trễ từ 1 đến 3 ngày. Ví dụ, có đến 80%, 90%, 55%
và 50% nông dân thu hoạch trễ lần lượt cho các giống OM1490, OM2718, Jasmine và AG24.

ĐỪNG thu hoạch trễ sau ngày
chín để tránh nứt gãy hạt và
gia tăng tỉ lệ gạo nguyên.
Thí nghiệm trên đồng cho thấy:
Thu hoạch trễ từ 4-6 ngày làm
tăng nứt gãy hạt 24%, và giảm
tỉ lệ gạo nguyên 28%.

8
1. Thời điểm thu hoạch là một trong những nhân tố quan trọng kiểm soát sự nứt gãy hạt và thậm
chí cả tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Khuynh hướng rõ ràng là thu hoạch sớm hơn vài ngày (trước
ngày chín sinh lý) sẽ tốt hơn thu hoạch trễ.


2. Ảnh hưởng này vẫn tồn tại trong mùa khô lẫn mùa mưa. (check further data – more figures have
been inserted to Figure 2 &3).

3. Tỉ lệ nứt gãy ở các giống là khác nhau, do đó chúng ta nên quan tâm đến những giống có độ n
ứt
gãy thấp như AG24. Khi xem xét tỉ lệ thu hồi gạo nguyên, OM4498 có tỉ lệ nứt gãy thấp hơn
mặc dù giống này được thu hoạch trễ hơn ngày chín sinh lý (Check data further). Một trong các
giống được thí nghiệm có tỉ lệ nứt gãy đến 24%.

Các kết quả nêu trên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu hoạch nhanh. Nông hộ nên sắp xếp công
việc để thu hoạch sớm (ví dụ như sắp xếp nhân công thu hoạch, …). Hy vọ
ng kết quả này sẽ có tác
động nhất định đến quyết định thời gian thu hoạch của nông hộ.

Hơn nữa, nông hộ nên trồng những giống lúa có thời điểm chín sinh lý khác nhau để có thể sắp xếp thu
hoạch tại những thời điểm phù hợp. Nông hộ cũng có thể trồng cùng một giống nhưng tại những thời
điểm khác nhau, như vậy sẽ giúp việc thu hoạch trải ra trong khoảng thời gian dài. Một lựa chọn tốt
hơn cho vấn đề này là tiến hành thu hoạch bằng máy (xem Phần 2).




2.ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH LÊN ĐỘ NỨT
GÃY VÀ TỔN THẤT CHẤT LƯỢNG GẠO

Hệ thống thu hoạch khác nhau giữa các vùng và gồm có nhiều phương pháp khác nhau để gặt, chuyên
chở, đập và làm sạch. Mục tiêu của việc thu hoạch tốt là đảm bảo hiệu suât hạt tối đa bằng cách giảm
thiểu tổn thất hạt và ngăn chặn các hư hại, kể cả nứt gãy hạt.


Nhiều dụng cụ thu hoạch được dùng như dao, liềm, động vật, máy đập tĩnh, máy đập liên kết với máy
kéo, máy gặt đập liên hợp. Ở Việt Nam bao gồm ĐBSCL, hệ thống phổ biến nhất để gặt lúa là:


9
1. Gặt tay, gom lúa bằng tay và sau đó đập bằng máy (không còn đập tay ở Việt Nam)

Gặt tay Gom tay Đập máy


2. Thu hoạch bằng máy gặt xếp dãy, thu gom bằng tay, sau đó đập bằng máy.



Gặt xếp dãy Gom tay Đập máy
Cần rất nhiều nhân công thu gom sau khi thu hoạch bằng máy gặt xếp dãy.


3. Gặt bằng máy gặt xếp dãy, sau đó gom – đập bằng máy liên hợp.


Gặt xếp dãy Thu gom và đập bằng máy

Cắt lúa và xếp lúa trên rơm rạ khô bằng máy gặt xếp dãy, sau đó thu gom và đập bằng máy.


10
4. Gặt đập liên hợp



Máy gặt liên hợp kết hợp tất cả các chức năng: cắt, gom, đập và làm sạch.

Bảng dưới đây phân tích những ưu điểm và khuyết điểm của các hệ thống gặt thông dụng:

Bảng 6: Ưu và khuyết điểm của các phương pháp thu hoạch được áp dụng ở ĐBSCL
Phương pháp thu hoạch Ưu điểm Khuyết điểm
Thu hoạch nhiều bước:
+ Thu hoạch bằng tay, phơi đồng,
chất đống và đập

- Cắt thân lúa ngắn làm giảm công
đập.
- Phơi đồng làm giảm công sấy và
đập.
- Không phụ thuộc vào tình trạng
đất và mức độ ngã đổ của cây lúa.
- Độ sạch của lúa gặt cao.
- Năng suất thấp, huy động nhiều nhân
công.
- Hạt rơi vãi nhiều do gặt tay và chất
đống.
- Chất lượng hạt xấu do ẩm hạt không
đồng đều; đặc biệt là trời mưa trước khi
đập (gây ra tình tr
ạng hạt bị nứt, nảy
mầm, biến màu).
Phụ thuộc vào người thầu.

Chất đống: một công
việc nặng nhọc


Hạt nảy mầm sau 20
giờ kể từ khi thu
hoạch do mưa ẩm
ướt (vụ Xuân Hẻ)

+ Thu hoạch bằng máy gặt xếp
dãy, phơi đồng, chất đống, đập
- Máy gọn nhẹ, năng suất cao (1-6
ha/ngày); máy có thể vận hành
trên nền đất xốp.
- Độ bền của máy gặt xếp dãy vừa
phải và ít khi hư hỏng nặng. Phụ
tùng thay thế sẵn có tại địa
phương.
- Khối lượng thân lúa nhiều (cao hơn 2-
3 lần so với gặt tay) làm tăng công
chất đống và tuố
t lúa; rất khó thu hoạch
lúa ngã đổ. Đó là những hạn chế chính
của máy gặt xếp dãy.
- Tổn thất trong quá trình thu hoạch và
chất đống do hạt quá chín.

11

- Độ sạch của lúa gặt cao.
- Tính cơ động cao.
- Chi phí đầu tư vừa phải.
- Chất lượng hạt không tốt bằng hạt gặt

tay nếu phơi đồng.
Thu hoạch bằng máy gặt xếp dãy,
gom lúa và đập liên hợp
- Máy gặt xếp dãy gọn nhẹ, năng
suất cao (1-6 ha/ngày); máy có thể
vận hành trên nền đất xốp.
- Máy gom đập liên hợp có thể vận
hành trên nền đất xốp là nền đất
máy gặt đập liên hợp không thể
hoạt động được.
- Năng suất cao, ít tốn công lao
động.
- Chi phi đầu tư cao hơn
- Ít rơm trên đồng
- Tính cơ độ
ng của máy trên đồng phụ
thuộc vào khối lượng máy và kích cỡ
đồng ruộng.

Thu hoạch 1 bước:
+ Thu hoạch bằng máy gặt đập
liên hợp (đập hướng trục)


- Năng suất cao
- Chỉ cần một người lái và một
nhân công vận hành máy.
- Chất lượng hạt tốt.
- Tính cơ động của máy trên đồng phụ
thuộc vào khối lượng máy và kích cỡ

đồng ruộng.
- Khó thu hoạch lúa ngã đổ.
- Cấu tạo máy khá phức tạp để vận
hành và duy tu bảo dưỡng.
- Độ sạch không cao khi ẩm độ hạt cao.
- Tính cơ động không cao nếu sử dụng
bánh xích.
- Chi phí đầu tư cao.

Ước tính tổn thất thu hoạch
Tổn thất thu hoạch bao gồm tổn thất do rơi vãi và do đập. Bảng 7 liệt kê các thành phần tổn thất và
tổng tổn thất thu hoạch. Tổng tổn thất thu hoạch có thể cao đến 4.4%. Tổn thất 1% do máy gặt đập liên
hợp là do nhà sản xuất ước tính. Ở mức trung bình, gặt máy làm giảm các tổn thất thu hoạch.

Bảng 7: Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạ
ch lên tổn thất thu hoạch
Phương pháp thu hoạch
Tổn thất do
rơi vãi (%)
Tổn thất
do đập (%)
Tổn thất
thu hoạch (%)
Gom tay chất đống tức thời 1.4 2.6-4.4
Bằng tay
Phơi mớ (1 ngày)
1.2-3.0
1.2 2.4-4.2
Gặt máy chất đống tức thời 1.1 1.8 Máy gặt xếp
dãy

Gặt máy và phơi mớ (1 ngày)
0.7
0.8 1.5
Máy gặt đập
liên hợp
1.3-1.5 1.0 2.3-2.5
Các số liệu trên được tính khi thu hoạch lúa đúng thời điểm. Gặt tay cần nhiều thời gian hơn nên thời
điểm thu hoạch bị trễ nhiều hơn do vậy tổn thất thu hoạch sẽ nhiều hơn.

12
Do vậy:
• Tổn thất rơi vãi do phương pháp thu hoạch và thời gian thu hoạch (thường thu hoạch trễ) là một
nhân tố quan trọng cần xem xét để giảm tổn thất hạt trong quá trình thu hoạch.
• Gặt máy có ưu điểm hơn khi xét đến khía cạnh gặt nhanh và do đó giảm thiểu tổn thất thu
hoạch.

Nứt gãy hạt và hiệu suất thu hồi gạo nguyên

Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch
Phương pháp thu hoạch có thể không ảnh hưởng nhiều đến nứt gãy hạt và thu hồi gạo nguyên (Check),
nhưng thu hoạch bằng tay thường kéo dài nên thời điểm thu hoạch bị trễ, và do vậy gây ra gãy hạt và
giảm hiệu suất thu hồi gạo nguyên. Do đó khi thu hoạch bằng tay, cần phải tiến hành sao cho thu hoạch
đúng thời điểm thu hoạch.
Hơn nữa, thu hoạch bằng tay gây tổn thất do rơi vãi cao hơn so với gặt máy. Số liệu thu thập được ở
một số nông hộ được trình bày trong Bảng 8.
Bảng 8: Tổn thất do rơi vãi trên đồng khi thu hoạch bằng tay
Nông hộ Giống lúa Ẩm hạt ban đầu
(trước thu hoạch)
(% cs ướt)
Ẩm hạt trong

quá trình đập
(% cs ướt)
Khối lượng hạt
rơi vãi trên
25m
2
(g)
Năng suất
(kg/1000m
2
)
% tổn
thất
1 OM 2517 23.4 28.9 445 550 2.6
2 20.4 26.5 320 450 2.2
3 24.5 29.3 182 380 1.6
4 23.8 27.9 290 440 2.2
5 22.9 28.4 220 480 1.5
6
AG 24

18.9 19.4 538 400 5.2
7 22.5 24.8 285 350 3.6
8
OM 1490

20.3 23.7 298 300 4.6
9 22.8 19.4 262 380 2.3
10 27.6 22.1 305 400 2.4
11

OM 2718

18.9 19.4 318 380 3.4
Trung bình 2.9±0.9

Ảnh hưởng của phương pháp đập lên độ gãy hạt và thu hồi gạo nguyên
Các phương pháp đập lúa có thể gây nứt hạt và thậm chí làm giảm độ thu hồi gạo nguyên. Số liệu thí
nghiệm thu được từ hai tỉnh ở ĐBSCL tại cùng một thời điểm được trình bày trong Bảng 9. Kết quả
cho thấy nứt gãy hạt không bị ảnh hưởng nhiều bởi phương pháp đập. Tuy nhiên, hiệu suất thu h
ồi gạo
nguyên giảm một ít khi đập bằng máy.
Bảng 9: Ảnh hưởng của phương pháp đập lên độ nứt hạt gạo và thu hồi gạo nguyên
Tỉ lệ nứt hạt (%)
Gạo lức Gạo xát
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
(%)
Giống gạo
Tay Máy Tay Máy Tay Máy
OM2718/ OM 1490 4.1 3.9 3.0 1.8 49.9 46.7
An Giang 24 0.9 2.4 1.5 0.7 45.6 44.0

204

PHẦN 2
TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN DÀNH CHO CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG

THÁNG 04- 2010

3. ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP SẤY LÊN ĐỘ NỨT GÃY
HẠT VÀ THU HỒI GẠO NGUYÊN


Tầm quan trọng của sấy

Sấy là quá trình tách nước ra khỏi hạt nhằm đạt đến hàm ẩm an toàn để bảo quản hạt.
Lúa được thu hoạch ở ẩm độ khoảng 20 đến 30% (cơ sở ướt), tùy vào mùa thu hoạch.
Nếu không sấy, gạo thường bị hư hỏng do hoạt động của vi sinh vật và bị biến màu.
Tùy vào thời gian lưu trữ mong muốn mà gạo cần đạt đế
n ẩm độ nhất định để tồn trữ
an toàn (Bảng 10).


Bảng 10: Thời gian lưu trữ an toàn của gạo tại những ẩm độ khác nhau.

Thời gian bảo quản Ẩm độ yêu cầu (w/w) Nguy cơ xảy ra
ở ẩm độ cao hơn
2 đến 3 tuần 14 - 18% Mốc, biến màu, tổn thất do
hạt hô hấp
8 đến 12 tháng 13% hay thấp hơn Côn trùng phá hoại
Hơn 1 năm 9 % hay thấp hơn


Sấy trễ, sấy không đầy đủ hay sấy không đều sẽ gây tổn thất về chất lượng lẫn số
lượng:

• Gạo bị biến màu hay ngả vàng do nấm phát triển và do nhiệt của quá trình hạt
hô hấp.
• Độ gãy gạo tăng kết quả là giảm hiệu suất xay xát do nhiệt độ cao và do hiện
tượng hồi ẩm của hạt.
• Hạt không n
ảy mầm và mất sức sống do các hoạt động hô hấp, nấm mốc phát

triển và côn trùng phá hoại hoặc do tồn trữ hạt ở nhiệt độ trên 42
o
C.
• Hư hại do côn trùng gây nên mạnh mẽ hơn nếu ẩm hạt cao hơn.

Nguyên tắc sấy

Khi sấy hạt được đặt trong môi trường không khí có ẩm độ tương đối thấp hoặc dòng
khí nóng hay nắng trời. Ẩm bốc hơi ra khỏi hạt, sau đó tác nhân sấy hoặc không khí
xung quanh sẽ lấy ẩm bao quanh bề mặt hạt.

Phương pháp sấy
205


Sau khi thu hoạch (cắt trên đồng), lúa được sấy bằng các phương pháp khác nhau:

1. Phơi đồng
2. Phơi nắng
3. Sấy nhân tạo

Phơi đồng

Phơi đồng được thực hiện trước khi đập trong trường hợp gặt tay hoặc gặt xếp dãy.
Tốc độ sấy phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết và giai đoạn thu hoạch. Ph
ương
pháp này gây tổn thất do rơi vãi hạt và do hạt bị gãy vì hạt quá khô hoặc hạt hồi ẩm,
nếu gạo không được đập đúng thời điểm. Khuyết điểm chính của phương pháp này là:

 Hồi ẩm từ rơm hoặc từ đất có thể gây nứt hạt và tỉ lệ hạt gãy cao trong suốt

quá trình xay xát.

 Hồi ẩm trong đêm do ẩm độ cao gây nứt h
ạt và hiệu suất xay xát thấp.

 Sấy không đều do trải đống không đều. Các hạt nằm bên ngoài khô nhanh hơn
các hạt nằm bên trong đống.

Kết quả thí nghiệm trong Bảng 11 cho thấy hiệu suất thu hồi gạo nguyên giảm do
phơi đồng và phơi sân.

Bảng 11: Tổn thất hiệu suất gạo nguyên quy ra tổn thất lúa (kg/100 kg thu hồi)
đối với các giống khác nhau ở ĐBSCL do tập quán phơi đồng và phơ
i sân hiện
nay của nông hộ

Giống OM1490 OM2718 Jasmine AG24
Tổn thất gạo nguyên (%)
7.32 8.97 10.45 7.87

Phơi sân

Phơi sân là phương pháp phổ biến ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói chung. Sau
khi đập, đống hạt được trải rộng ra dưới nắng trời. Thông thường lúa được phơi trên
sân xi măng, đường nhựa hay trên bạt ni lông. Đây là phương pháp sấy có chi phí thấp
nhưng tốn công lao động. Ngoài ra, việc kiểm soát nhiệt độ hạt khó. Lớp lúa ở bề mặt
sẽ khô hơn các lớp bên trong. Do vậy phải thường xuyên đả
o trộn để giảm sự chênh
lệch ẩm giữa các lớp hạt.


Phơi sân còn có một số hạn chế như sau:

• Không thể tiến hành khi mưa và ban đêm. Nếu
sấy trễ, quá trình hô hấp và sự phát triển của
nấm sẽ gây tổn thất và vàng gạo.

• Tốn công lao động và năng suất hạn chế.

206


• Nắng quá gắt sẽ làm nứt hạt và giảm chất lượng xay xát.

• Đảo trộn thường xuyên tốn công và khó tiến hành đối với khối lượng lúa lớn.
Bảng 12: Tổn thất xay xát (quy ra tổn thất giá trị) do phơi sân khi so sánh với
sấy nhân tạo (trong mùa khô).

Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên, %
Giống
Phơi bóng
râm (mẫu đối
chứng)
Sấy vỉ ngang Phơi sân (trên
bạt, Ts = 42-
48
o
C)
Tỉ lệ gạo nguyên
giảm do phơi sân
(%)

OM1490
OM2517
Jasmine
Sticky rice
49.1
48.7
50.4
50.6
49.6
49.1
50.7
51.3
47.5
45.3
44.6
48.2
2.1
3.8
6.0
3.1
Ghi chú: Ts là nhiệt độ bề mặt hạt.

Ước tính trung bình tổn thất do phơi đồng và phơi sân khoảng 8.7% (Bảng 11). Giá trị
tổn thất này tính theo vụ Đông-Xuân. Tổn thất trong mùa mưa (vụ Thu – Đông, tháng
4 đến tháng 8) sẽ cao hơn do thay đổi của thời tiết mưa và bão.

Sấy nhân tạo

Sấy nhân tạo nhanh hơn các phương pháp truyền thống trong những điều kiện được
kiểm soát. Xét về chất lượng hạt và hiệu suất xay xát thì sấy nhân t

ạo tốt hơn so với
phơi nắng. Ẩm sẽ được lấy ra khỏi hạt khi thổi tác nhân sấy ngang qua lớp hạt. Nhiệt
độ và điều kiện sấy được chọn sao cho tránh nứt gãy hạt.

Có các thiết bị sấy ở nhiệt độ thấp, trung bình và cao. Thiết bị sấy nhiệt độ thấp sử
dụng tác nhân sấy <35
o
C (hoặc chỉ sử dụng môi trường không khí xung quanh nếu ẩm
độ không khí đủ thấp). Tốc độ sấy ở nhiệt độ thấp rất chậm nhưng điều kiện sấy dịu
vừa đủ để giảm thiểu hiện tượng nứt gãy hạt trong quá trình tách ẩm do sự chênh lệch
hàm ẩm thấp tại khoảng thời gian đã biết. Tuy nhiên tốc độ sấy rất thấp nên không
hiệu quả về mặt kinh tế. Sấy ở nhiệt độ trung bình thường sử dụng tác nhân sấy không
khí trong khoảng nhiệt độ 35-50
o
C. Đây là điều kiện sấy thông dụng nhất nhưng có
thể gây nứt gãy hạt nếu điều kiện sấy không được kiểm soát hợp lý. Nhiệt độ trên
60
o
C có thể được sử dụng trong các thiết bị sấy ở nhiệt độ cao. Sấy ở nhiệt độ cao có
thể gây nứt gãy hạt do ứng suất cơ học khi thoát ẩm. Khi sấy, lớp bề mặt bên ngoài
hạt được sấy nhanh hơn các lớp bên trong, sự chênh lệch này gây ra ứng suất lực. Do
vậy cần thêm giai đoạn ủ để ẩm cân bằng giữa lớp trong và lớp ngoài và giảm sự

chênh lệch ẩm.

Nhiều loại thiết bị sấy khác nhau đã được sử dụng:



207


Sấy Thùng (Si lô)

Đây là phương pháp sấy nhiệt độ thấp. Lúa có hàm ẩm khoảng dưới 18% có thể được
sấy chậm trong thùng chứa với tác nhân sấy là không khí được đốt nóng nhẹ. Do
không có đảo trộn khối hạt nên phần hạt gần nơi không khí sấy vào sẽ khô nhanh hơn
so với vùng bên trong. Nếu nhiệt độ hơi cao và ẩm độ của không
khí rất thấp có thể gây nứt gãy hạt tại vị trí tác nhân sấy đ
i vào.
Phương pháp sấy này không thông dụng ở ĐBSCL.



Sấy vỉ ngang

Đây là thiết bị sấy phổ biến nhất ở ĐBSCL. Sấy vĩ ngang còn gọi là sấy lớp tĩnh.

Trong thiết bị sấy này, không khí được đốt nóng và
thổi xuyên qua khối hạt. Lúa được giữ cố định
trong thùng chứa cho đến khi sấy xong. Năng suất
sấy có thể linh động, dao động từ 1 đế
n 10 tấn. 10
tấn /mẻ là kích thước lớn nhất về mặt quản lý nhân
công. Thời gia sấy trung bình từ 7-10 giờ, tùy vào
độ ẩm đầu. Hình dáng của vỉ trong thiết bị sấy theo
mẻ có thể có dạng hình chữ nhật, nằm nghiêng một
góc để dễ tháo liệu hoặc đảo trộn. Nhiệt độ sấy
thích hợp vào khoảng 43 - 45
o
C.



Máy sấy tĩnh vỉ ngang 8 tấn.

Thiết bị sấy tĩnh theo mẻ cho lúa có chất lượng tốt hơn phơi nắng. Các thiết bị sấy này
dễ trang bị hơn so với các thiết bị sấy đảo chiều gián đoạn hoặc thiết bị sấy dòng liên
tục với cùng năng suất, và có những ưu điểm sau:

• Dễ vận hành
• Thi
ết kế đơn giản, có thể chế tạo buồng sấy, hệ thống quạt gió và lò đốt ngay
tại chỗ, dễ bảo trì và sửa chữa.
• Hệ thống nhiệt (buồng đốt) thường sử dụng vỏ trấu làm nhiên liệu.
• Hệ thống quạt gió có thể chạy bằng động cơ xăng hoặc dầu diesel tại những
vùng chưa có điện hoặ
c điện quá mắc.
• Thiết bị này có thể dùng để sấy những loại hạt khác như bắp.

Một vài lưu ý khi vận hành thiết bị sấy vỉ ngang
• Đổ lúa vào thùng sấy và khỏa đều. Nếu các lô lúa có ẩm độ khác nhau phải
được trộn đều trước khi sấy.
• Đối với các hạt rất ướt cần phải thổi gió từ 30-60 phút trước khi sấy. Như vậy
sẽ cải thiện chất lượng mặc dù sẽ tăng thời gian sấy và tiêu tốn xăng dầu.
• Theo dõi hàm
ẩm và nhiệt độ hằng giờ. Ngừng sấy khi hàm ẩm của lớp giữa
(nửa chiều cao khối hạt) đạt đến ẩm độ mong muốn cuối cùng.
208

• Đối với hạt giống không nên sấy quá 43°C.
• Tăng nhiệt độ sẽ giảm thời gian sấy nhưng tăng không đều sẽ gây nứt gãy hạt.

• Tăng dòng tác nhân sấy sẽ rút ngắn quá trình sấy và giảm hàm ẩm nhưng tăng
chi phí năng lượng.
• Đảo trộn hạt trong quá trình sấy giúp giảm sự chênh lệch hàm ẩm.

Sơ đồ cấu tạo buồng đốt


Buồng đốt trấu với bộ phận thu hồi tro hình trụ.

Buồng đốt trấu tự động.

Do chiều cao lớp lúa lớn và tác nhân sấy đi qua lớp lúa chỉ một chiều nên hàm ẩm
giữa lớp trên bề mặt và lớp dước đáy sẽ khác nhau. Có thể tiến hành đảo trộn để giảm
sự khác biệt này, nhưng đảo trộn không hiệu quả và tốn nhiều công lao động. Để đơn
giản, sau một thời gian sấy, dòng tác nhân sấy sẽ được thổi ngược chiều qua lớp lúa.












Hình 1: Máy sấy 1 tấn đảo chiều gió

Drying Air

UP
Grain
CONVENTIONAL SHG
FLAT-BED DRYER
Floor: 50 sq.m / 8 ton
0.3m
209

Bảng 14: So sánh chất lượng của gạo khi sấy trên thiết bị sấy 1 tấn không đảo chiều và
loại có đảo chiều (nhiệt độ sấy 46
o
C trong 1.5 giờ đầu sau đó sấy ở 43
o
C trong thời gian
còn lại, tốc độ dòng tác nhân sấy xấp xỉ 5.8 m
3
/phút, khối lượng lúa 9200 kg)

Thông số theo dõi Đảo chiều

Không đảo
chiều
Thời gian sấy 6.00 6.00
Thời gian sấy đảo chiều, phút 15
Số nhân công cho sấy đảo chiều 2
Ẩm độ đầu vào (% cơ sở ướt) 23.9 20.4
Ẩm độ đầu ra (% cơ sở ướt) 14.9 16.1
Ẩm độ lớp hạt trên cùng (% cơ sở ướt) 13.9 18.2
Ẩm độ lớp hạt giữa (% cơ sở ướt) 16.2 16.4
Ẩm độ lớp hạt dưới đáy (% cơ sở ướt) 14.8 13.6

Chênh lệch ẩm độ lớp trên cùng-dưới
đáy (%) 0.83 4.64
Chênh lệch ẩm độ lớp giưa-lớp trên cùng (%) 2.24
Trấu tiêu thụ: kg/mẻ 171.2 215.2
Trấu tiêu thụ: kg/giờ 28.5 35.9
Xăng dầu tiêu thụ (cho quạt), L/giờ 1.70 1.75
Chiều cao lớp lúa ban đầu, mm 517.8 507.8
Tỉ lệ nứt hạt lức trước sấy (%) 12.0 21.0
Tỉ lệ nứt hạt lức sau sấy (%) 13.8 23.8
Tỉ lệ nứt hạt do phơi nắng- sân xi măng, chiều cao lớp
hạ 7 cm (%)
17.8 26.8
Tỉ l
ệ thu hồi gạo nguyên (%)
Gạo nguyên %, sau sấy 59.39 56.21
Gạo nguyên %, phơi nắng 55.58 52.12
Chênh lệch (Phơi nắng & Sây cơ học) % -3.81 -4.09

Thiết bị sấy nhiệt độ cao

Thiết bị sấy tầng sôi và sấy tháp liên tục được dùng khi sấy năng suất lớn. Sấy ở nhiệt
độ cao nhằm tăng tốc độ sấy nhưng có thể gây nứt gãy hạt. Do nhiệt độ và thời gian
tiếp xúc phải được kiểm soát chặt chẽ nên những thiết bị sấy này chưa được sử dụng ở
mứ
c độ nông hộ tại Việt Nam.
Đối với thiết bị sấy tầng sôi, gạo được tạo tầng sôi bằng dòng không khí vào đáy của
lớp hạt. Tốc độ khí đi qua mâm xuyên lỗ đủ lớn để nâng các hạt lên. Sau khi hạt được
nâng lên, không khí đi qua và hạt lại rơi xuống do trọng lực. Quá trình trên được lặp
lại và toàn khối hạt tương tự trạng thái dòng. Sấy tháp có chi phí cao so với sấy tĩnh vỉ


ngang. Trong khi đó sấy tầng sôi với nhiệt độ cao để tách ẩm đến 18% sẽ rẻ hơn. Do
vậy, sấy hai giai đoạn, sấy tầng sôi sau đó sấy tĩnh, có thể giảm tổng chi phí sấy và
tăng năng suất quá trình sấy. Việc tăng năng suất trên đơn vị diện tích của dây chuyền
sẽ đòi hỏi mặt bằng ít hơn, vì vậy có thể thực hiện
được trong các nhà máy xay xát.
210


Máy sấy tháp Máy sấy tầng sôi



Bảng 16: Chi phí sấy đối với các loại thiết bị sấy khác nhau ở ĐBSCL (Nguồn số liệu
của tỉnh Long An)

Kiểu máy Đồng /kg
Máy sấy SRA-4 (đảo chiều, 4 tấn/mẻ) với buồng đốt trấu 98
Máy sấy SRA-8 (đảo chiều, 8 tấn/mẻ) với buồng đốt trấu 79
Máy sấy SDG-4 (đảo chiều, 4 tấn/mẻ) với buồng đốt trấu #1 80
Máy sấy SDG-4 (đảo chiều, 4 tấn/mẻ) với buồng đốt than 130
Phơi nắng, trong mùa mưa
70
Phơi nắng, trong mùa mưa, thời tiết thông thường 140
Phơi nắng, trong mùa mưa, thời tiết khắc nghiệt 210
# Máy sấy sử dụng kiểu quạt gió do Đại học Nông Lâm TP.HCM chế tạo
211

4.

TỔN THẤT TRONG QUÁ TRÌNH XAY XÁT


Xay xát gạo là quá trình tách lớp vỏ và phần cám để thu được gạo trắng.

Quá trình này có thể tiến hành:

• Quá trình xay xát một giai đoạn, khi đó vỏ trấu và cám được tách ra trong
cùng một giai đoạn và thu gạo trắng trực tiếp từ lúa.

• Quá trình xay xát hai giai đoạn, khi đó vỏ trấu và cám được tách ở hai giai
đoạn riêng biệt nhau, gạo lức được xử lý tiếp để thu gạo trắng.


Quá trình nhiều giai đoạn, khi đó lúa trải qua nhiều công đoạn và thiết bị khác
nhau để thu được gạo trắng.

Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên (%) là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng xay
xát gạo. Gạo nguyên là những hạt gạo không bị gãy và có chiều dài ít nhất là 75%
chiều dài của hạt gạo lức ban đầu. Trong điều kiện lý tưởng, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
khoảng trên 59%. Gạo bị gãy trước khi xay xát do các quá trình thu hoạch, sấy không
thích hợp, hạt chưa chín, bị bạc bụng và điều kiện xay xát là những nguyên nhân
chính góp phần làm giảm tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.

Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên không chỉ phụ thuộc vào chất lượng gạo ban đầu (có các hạt
bị vỡ hoặc bị rạn), mà còn phụ thuộc vào hiệu quả của quá trình xay xát.


Có 3 hệ thống xay xát gạo ở ĐBSCL (tỉnh Kiên Giang và Tiền Giang):
1. Hệ thống xay gạo trắng truyền thống: Dây chuyền xay xát gạo hoàn chỉnh
không có thiết bị lau bóng (khoảng 91% gạo xay)
2. The … (khoảng 3% gạo xay).

3. Dây chuyền làm trắng/ lau bóng gạo thành phẩm (khoảng 6% gạo xay).



212


1. Cửa cấp liệu
2. Lúa chưa xát hoàn ngược
3. Sàng
4. Lắng, thu hồi
5. Thùng chứa
6. Đĩa xát trắng

7. Quạt
8. Cối cao su
9. Cối cao su
10.

Cối cao su
11.

Phân tách trấu
12.

Quạt
13. Sàng
14. Thùng chứa
15. Xát trắng 1
16. Lắng, thu hồi

17. Cân định lượng
18. Sàng

19. Lau bóng
20. Xát trắng 2
21. Thùng chứa
22. Lắng, thu hồi
23. Thùng chứa
24. Xát trắng 3

Sơ đồ hệ thống xay xát truyền thống
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của các máy xay nhỏ thường thấp do hệ thống xay xát không được
bảo trì và vận hành phù hợp nên hiệu suất thấp. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên trên các máy xay
nhỏ thấp đến 33%. Các máy xay lớn có tỉ lệ thu hồi gạo nguyên lớn nhất 55%. Về mặt lý
thuyết, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên và tỉ lệ thu hồi gạo có thể đạt đến 60% và 70%. Do vậy, mục
tiêu cải thi
ện tỉ lệ thu hồi gạo nguyên đối với các máy xay quy mô lớn vẫn còn được thực
hiện, chưa kể đến các máy xay quy mô nhỏ hiệu quả kém.

Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên từ số liệu khảo sát các nhà máy xay (tỉnh Kiên Giang và
Tiền Giang)
Qui mô
xay xát
Ẩm độ hạt
(%)
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
trung bình (%)
Gạo gãy
(%)
Nhỏ

16 47-48 18-22
Vừa
16 50-52 17-18
Lớn
16 52-55 16-17
Kết quả khảo sát cũng cho thấy sử dụng cối cao su có tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao hơn
khi dùng cối đá hay cối cà phê (Bảng ).
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên (%) ở các nhà máy xay xát có 3 hệ thống bóc tách vỏ
trấu khác nhau (số liệu thu thập ở tỉnh Kiên Giang)
Qui mô nhà máy
xay xát
Cối đá Cối cao su 2 loại cối
(cối đá+cối cao su)
Cối cà phê
Vừa
47 51 49 43
Nhỏ
50 54 53 -
213

Lớn
- - 55 -


3 hệ thống xay xát ở ĐBSCL: 1) Hệ thống xay lức; 2) Hệ thống xát trắng cho tiêu
thụ nội địa; 3) Nhà máy đánh bóng.

LÚA
NGUYÊN LIỆU
1 Sàng tạp chất Tạp chất

2 Bóc vỏ trấu
3 Phân loại
4 Gạo lức
Trấu
Cám thô
Nhà máy lau bóng
(Gạo lức)
Lúa chưa xát
5 Xát trắng 1
Nhà máy lau bóng
(Gạo xô)
Gạo tiêu thụ
nội địa
6 Xát trắng 2 Fine Bran
7 Lau bóng
8 Làm nguội
9 Phân loại Gạo gãy
Một phần gạo nguyên
Pha trộn gạo
CÂN, ĐÓNG
BAO, BẢO
QUẢN
Gạo chất lượng cao
tiêu thụ nội địa
Thị trường xuất khãu
214






Hệ thống xay xát truyền thống: các chi tiết hầu hết làm bằng gỗ
Máy xát trắng hiện đại Hệ thống xát trắng và lau bóng hiện đại

×