Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

skkn chất 2020 vận dụng kiến thức liên môn vào việc giảng dạy một số tác phẩm thơ cách mạng việt nam giai đoạn 1945 1954 trong chương trình ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 116 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN
--------***--------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN:

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
VÀO VIỆC GIẢNG DẠY MỘT SỐ TÁC PHẨM
THƠ CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1954
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: TRẦN THỊ MINH HIẾU
MÃ SÁNG KIẾN: 13.51.03

1

download by :


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN...............2
1. Lời giới thiệu................................................................................................2
2. Tên sáng kiến...............................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến.........................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.......................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến........................................................................2


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/10/2018...2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.....................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................2
1. Một số văn bản có tính pháp lý về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
giáo dục phổ thông Việt Nam sau năm 2015.................................................2
2. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp liên mơn..................................2
3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh...........................2
4. Một số vấn đề chung về văn học cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 –
1975...................................................................................................................2
5. Một số vấn đề chung về thơ cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954
...........................................................................................................................2
CHƯƠNG 2..........................................................................................................2
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH....2
1. Thực trạng của việc vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong việc
dạy và học môn Ngữ văn tại trường THPT A...............................................2
2. Thực trạng của việc dạy đọc – hiểu tác phẩm thơ cách mạng Việt Nam
1945 – 1954 trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.............................................................................................2
3. Các biện pháp đã tiến hành........................................................................2
CHƯƠNG 3..........................................................................................................2
XÂY DỰNG BÀI HỌC MINH HỌA.................................................................2
I. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học...........................................2
II. Xây dựng nội dung chủ đề bài học............................................................2
2

download by :


III. Xác định mục tiêu bài học........................................................................2
IV. Bảng tham chiếu các mức yêu cầu cần đạt của câu hỏi, bài tập, kiểm

tra, đánh giá.....................................................................................................2
V. Thiết kế tiến trình dạy học.........................................................................2
Tiết 1 / Đọc văn: TÂY TIẾN.......................................................................2
Tiết 2 / Đọc văn: TÂY TIẾN.......................................................................2
TIẾT 3 / ĐỌC VĂN - TỰ CHỌN: TÂY TIẾN.........................................2
Tiết 4 / Đọc văn: VIỆT BẮC.......................................................................2
Tiết 5 / Đọc văn: VIỆT BẮC.......................................................................2
TIẾT 6 / ĐỌC VĂN - TỰ CHỌN: VIỆT BẮC.........................................2
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ...............................................2
1. Mục đích thực nghiệm................................................................................2
2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm...........................................2
3. Nội dung và các bước tiến hành thực nghiệm...........................................2
4. Kết quả thực nghiệm...................................................................................2
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................2
1. Kết luận........................................................................................................2
2. Kiến nghị......................................................................................................2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................2

3

download by :


STT
1
2
3
4
5
6

7
8

DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thơng
Dạy học tích hợp
Sách giáo khoa
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục công dân
Văn bản văn học

VIẾT TẮT
GV
HS
THPT
DHTH
SGK
GD&ĐT
GDCD
VBVH

4

download by :


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong
quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt
động dạy học và giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy và học. Trong đó dạy học theo
hướng tích hợp, liên mơn đáp ứng u cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng
lực học sinh và yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn đang được Bộ GD - ĐT đánh giá cao.
Ở nước ta, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng
mơn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung
nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông. Vào giai đoạn
này, giáo dục ở nhiều nước bị phê phán là đã không chuẩn bị cho học sinh trở
thành những công dân hữu ích, đáp ứng yêu cầu của thế kỉ XXI. Dạy học tích

hợp cũng là một trong những định hướng chính của đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng nước ta sau năm 2015, nhằm hướng tới mục tiêu là chuyển nền
giáo dục nước ta từ chủ yếu cung cấp kiến thức và kỹ năng sang nền giáo dục
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Trong Bản dự thảo Chương trình THPT, mơn Ngữ văn, năm 2002 do
Bộ GD&ĐT biên soạn đã xác định: Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ
đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phương
5

download by :


pháp giảng dạy. Hơn nữa, nguyên tắc tích hợp phải được qn triệt trong tồn
bộ mơn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của
quá trình dạy học; quán triệt tromg mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp
trong chương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học
của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách
đọc thêm, tham khảo. Như vậy, vấn đề cấp thiết đang đặt ra là phải tiếp cận,
nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp vào chương trình ngữ văn ở nhà
trường phổ thơng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng,
năng lực để đáp ứng những yêu cầu phát triển đó càng trở nên quan trọng và cần
thiết. Nó trở thành một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói
chung và trong hệ thống giáo dục nước nhà nói riêng. Trong định hướng đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một
trong những quan điểm nổi bật là phát triển chương trình theo định hướng năng
lực.
Trong thực tế, việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS đã được triển khai từ hơn 30
năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương

pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm
cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các
phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa
hiệu quả.
Bản chất của mỗi tác phẩm văn học chân chính xét đến cùng là những vấn
đề của cuộc sống và con người bởi văn học là nhân học, văn học là cuộc sống...
Vì vậy, so với các mơn khác, mơn Văn rất thuận lợi cho việc lồng ghép giáo dục
giá trị văn hóa, lồng ghép kiến thức liên mơn cho học sinh trong từng giờ học.
Trong khi đó, chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy môn Văn hiện
nay về cơ bản còn nhiều hạn chế như: chưa gắn văn chương với cuộc sống,
khơng phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, hiệu quả giáo dục
chưa cao…
Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của
mơn học, do đó các năng lực chuyên biệt: năng lực tiếp nhận văn bản và năng
lực tạo lập văn bản - năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ là những
năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của
môn học. Với đặc trưng của môn học, môn Ngữ văn triển khai các mạch nội
dung bao gồm các phân môn Văn bản, Tiếng Việt, Làm văn, nhằm hướng dẫn
học sinh đọc hiểu các văn bản và tạo lập được các văn bản theo các kiểu loại
khác nhau. Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ
văn giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của
6

download by :


môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản, năng lực đọc - hiểu văn bản, ăng
lực tạo lập văn bản. 
Môn Ngữ Văn ở trường THPT là sự tích hợp ba phân mơn: Đọc văn,
Tiếng Việt và Làm văn. Mỗi phân mơn có vai trị, nhiệm vụ và vị trí khác nhau

trong việc trang bị tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tư tưởng,
tình cảm, thái độ cho học sinh. Trong đó, phân mơn Đọc văn, nhất là các giờ đọc
- hiểu Văn bản văn học (VBVH) có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc bồi
dưỡng tâm hồn, tình cảm và năng lực thẩm mỹ cho học sinh. Ở một mức độ nhất
định, các giờ đọc hiểu VBVH khơi gợi được nhiều hứng thú cho giáo viên và
học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Sự u thích mơn Ngữ
Văn phần lớn cũng bắt nguồn từ niềm say mê các giờ đọc - hiểu này. Tạo được
tình huống có vấn đề trong giảng văn là tạo được một trạng thái tâm lí văn học
cần thiết để mở đầu cho quá trình giảng văn đạt được hiệu quả mong muốn. Xây
dựng được tình huống có vấn đề là một hoạt động sư phạm phù hợp với mục
đích dạy học mới hiện nay, vừa thích ứng với quy luật cảm thụ văn học và đặc
trưng của văn học.
Có thể khẳng định, tích hợp liên mơn trong dạy học nói chung và dạy học
Ngữ văn là tất yếu và rất cần thiết. Trong chương trình giảng dạy, giáo viên Ngữ
văn khơng chỉ cần có sự tích hợp nội dung kiến thức, kĩ năng của ba phân môn
Đọc văn - Tiếng Việt - Làm văn mà cịn phải tích hợp nội dung kiến thức, kĩ
năng của các mơn học khác có liên quan, các vấn đề trong thực tiễn đời sống và
đặc biệt là các nội dung giáo dục thái độ tư tưởng cho học sinh một cách linh
hoạt, uyển chuyển và tinh tế. Đó là sự vận dụng nội dung ở các lĩnh vực, các
mơn học có liên quan nhằm làm tăng thêm hiệu quả dạy học. Đối với phần đọc
hiểu, tác phẩm văn học có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác đặc biệt
là Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân. Những kiến thức liên môn không chỉ làm
cho bài học phong phú, đa dạng mà cịn góp phần khắc sâu kiến thức của phần
đọc văn. Tuy nhiên, dạy học tích hợp, vận dụng kiến thức liên mơn tuyệt đối
không phải là phép cộng đơn giản như cộng thêm kiến thức Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân vào Ngữ văn. Vì vậy, thực tế cho thấy, nhiều giờ dạy giáo
viên tích hợp một cách gượng gạo, các đơn vị kiến thức được tích hợp khơng có
mối quan hệ gắn bó, chọn đơn vị kiến thức tích hợp chưa trọng tâm dẫn đến bài
dạy thiếu tính hệ thống, thiếu chiều sâu…
Hơn nữa, trong chương trình Ngữ văn 12, các tác phẩm văn học cách

mạng giai đoạn 1945 – 1954 chứa dung lượng kiến thức lớn. Trong đề thi tốt
nghiệp THPT, đề thi cao đẳng, đại học (đối với đề thi từ năm 2013 trở về trước)
và trong giới hạn chương trình ơn thi mơn Ngữ văn THPT quốc gia thường có
những câu hỏi thuộc phần kiến thức của các tác phẩm văn học cách mạng giai
đoạn 1945 – 1954. Một số học sinh lớp 12 khi gặp những dạng đề liên quan đến
7

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

phần này thường lúng túng vì: văn bản dài (có những đoạn thơ lên đến gần 100
câu thơ), nhiều dạng đề (có dạng đề thuộc phạm vi một tác phẩm, có những
dạng đề liên quan đến từ hai tác phẩm trở lên). Việc tìm ra kỹ năng làm những
dạng đề này nhất thiết phải có sự tích hợp từ các phân môn trong môn Ngữ văn.
Đặc biệt, văn học cách mạng giai đoạn 1945 – 1954 có mối liên hệ và gắn kết
chặt chẽ với hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, chính trị của Việt Nam giai đoạn ấy. Để
có một cái nhìn tồn diện và cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp của các tác phẩm văn
học cách mạng cần phải có sự tích hợp kiến thức liên mơn với các mơn khác
cũng như cần có bản đồ tư duy để người học có một cái nhìn khái qt, mạch
lạc.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: Vận dụng kiến thức liên
môn vào việc giảng dạy một số tác phẩm thơ cách mạng Việt Nam giai đoạn
1945 – 1954 trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng
lực học sinh nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường phổ thơng; góp phần giảm tải cho học sinh; nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu, chủ động chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh phổ thơng, góp phần
đổi mới phương pháp và tăng cường hiệu quả dạy học, giúp học sinh có sự
chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi THPT quốc gia.

1.2. Lịch sử vấn đề
1.2.1 Tình hình nghiên cứu về dạy học tích hợp trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới, tháng 9 năm 1968, Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các
khoa học đã được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại
Varna (Bungari), với sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì
sao phải DHTH và tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, DHTH được UNESCO
định nghĩa như sau: Một cách trình bày các khái niệm và ngun lí khoa học cho
phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá
mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Ở Việt Nam, dạy học tích hợp bắt đầu được đề cập đến vào cuối những
năm 1980 - đầu những năm 1990. Hiện nay, dạy học tích hợp là một trong
những định hướng chính của đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng nước ta
sau năm 2015.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học kiểm tra đánh
giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ ra tầm quan trọng và yêu cầu đối với việc dạy
học theo định hướng phát triển năng lực.
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ
rõ:
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

8

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh


Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học: tổ chức hoạt động học tích cực,
tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu
SGK để tiếp nhận và vận dụng kiến thức...
Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá qua việc
quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm
học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá
qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu và vận dụng kiến thức liên môn vào việc giảng
dạy một số tác phẩm thơ cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 trong
chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề vận dụng kiến thức liên môn
vào việc giảng dạy môn Ngữ văn. Tiêu biểu như Những đổi mới của chương
trình SGK và yêu cầu dạy học Ngữ văn 10 ”(Nguyễn Thuý Hồng, Tạp chí Giáo
dục, kỳ 2, 2006); Tích hợp trong dạy học Ngữ văn (Nguyễn Thanh Hùng, Tạp
chí nghiên cứu khoa học Giáo dục, số 6 (3/2006); Tích hợp và liên hội hướng tới
kết nối trong dạy học Ngữ văn (Nguyễn Trọng Hồn, Tạp chí Giáo dục, số 22,
2002); Đánh giá năng lực đọc – hiểu của học sinh – Nhìn từ yêu cầu của Pisa
(Đỗ Ngọc Thống, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 40); Dạy học tích hợp và khả
năng áp dụng vào thực tiễn giáo dục Việt Nam (Kỷ yếu Hội thảo Khoa học –
Viện nghiên cứu Sư phạm tháng 12/2008);...
Việc vận dụng kiến thức liên môn vào việc giảng dạy một số tác phẩm thơ
cách mạng trong chương trình Ngữ văn 12 chưa nhiều. Trong phạm vi tìm hiểu
của người viết, tơi thấy: ở dạng các đầu sách thì chưa có quyển sách nào nghiên
cứu một cách hệ thống về việc vận dụng kiến thức liên môn vào việc giảng dạy
ba văn bản: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (trích Việt Bắc – Tố Hữu). Ở
dạng các bài báo, thì hầu như các bài viết chỉ đề cập đến một cách khái quát về
việc vận dụng những kiến thức thuộc những lĩnh vực nào để giảng dạy bài này,
chứ chưa có sự thiết kế giáo án minh họa. Đối với các thầy cơ trực tiếp giảng
dạy thì việc vận dụng kiến thức liên môn khi giảng dạy ba văn bản này thì thật

sự là vấn đề khơng mới. Tuy nhiên, do đặc thù của bộ môn Ngữ văn, nên khi
vận dụng các kiến thức liên mơn, mỗi thầy cơ lại có sự vận dụng đa dạng khác
nhau tùy thuộc vào cách triển khai bài giảng cũng như năng lực của học sinh.
Đặc biệt, các bài giảng được các thầy cô thiết kế theo hướng vận dụng
kiến thức liên môn theo định hướng phát triển năng lực của học sinh mặc dù có
nhưng lại chưa được tập hợp thành những đầu sách, có sự thẩm định của Hội
đồng khoa học để giáo viên trong cả nước có thể sử dụng như một đầu sách
chính thống.
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

9

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

Qua đây, tơi thấy được những kiến thức lí luận, những ví dụ minh hoạ
cùng với những giải pháp cụ thể trong dạy học tích hợp trong mơn Ngữ văn. Tuy
nhiên, đi sâu vào mảng kiến thức khoa học mà đề tài tơi nghiên cứu thì những đề
tài này chỉ có vai trị định hướng, mở đường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, tôi không có điều kiện đi
sâu khảo sát tồn bộ tác phẩm văn học cách mạng giai đoạn 1945 - 1954. Do đó,
sáng kiến chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số tác phẩm thơ cách mạng
Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 trong chương trình Ngữ văn 12. Cụ thể là:
- Tây Tiến (Quang Dũng).
- Việt Bắc (trích Việt Bắc – Tố Hữu).
1.4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu

Trước hết, sáng kiến sẽ nghiên cứu và hệ thống những vấn đề thuộc về lý
luận có liên quan đến đề tài (Nhiệm vụ này sẽ được giải quyết trong chương 1
của sáng kiến). Cụ thể là:
- Một số văn bản có tính pháp lý về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
giáo dục phổ thông Việt Nam sau năm 2015.
- Những vấn đề chung về dạy học tích hợp liên mơn.
- Những vấn đề chung về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
- Một số vấn đề chung về văn học cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 –
1975.
- Một số vấn đề chung về thơ ca cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 –
1954.
Nhiệm vụ tiếp theo của sáng kiến là nghiên cứu về thực trạng của vấn đề
và các biện pháp đã tiến hành (Nhiệm vụ này sẽ được giải quyết trong chương
hai của sáng kiến).
Trên cơ sở lý luận chung, kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng và các biện
pháp, sáng kiến sẽ thiết lập bài học minh họa (Nhiệm vụ này sẽ được giải quyết
trong chương 3 của sáng kiến).
Chương 4 của sáng kiến có nhiệm vụ là tiến hành thực nghiệm và thống
kê kết quả. Cuối cùng là kết luận và kiến nghị.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ trên, sáng kiến sẽ sử dụng những phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích khoa học
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp quan điểm lịch sử
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

10


download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

- Phương pháp thống kê toán học
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận
cho đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi không sử dụng riêng rẽ từng phương
pháp một mà có sự kết hợp đồng thời giữa các phương pháp để có được hiệu quả
nghiên cứu tốt nhất. Bên cạnh đó, chúng tơi đặc biệt coi trọng phương pháp hệ
thống bởi những nghiên cứu về phương pháp dạy học tích hợp ln được đặt
trong sự đối sánh với phương pháp giảng dạy truyền thống.
1.5. Đóng góp của sáng kiến
Với đề tài: Vận dụng kiến thức liên môn vào việc giảng dạy một số tác
phẩm thơ cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 trong chương trình
Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, sáng kiến có những
đóng góp sau đây:
Trên phương diện lý luận, sáng kiến đã hệ thống lại một cách rõ ràng,
mạch lạc một số văn bản có tính pháp lý về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
giáo dục phổ thông Việt Nam sau năm 2015; những vấn đề chung về dạy học
tích hợp liên mơn, những vấn đề chung về dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; một số vấn đề chung về văn học cách mạng Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1975; một số vấn đề chung về thơ ca cách mạng Việt Nam giai
đoạn 1945 – 1954.
Sáng kiến cũng đã chỉ ra được thực trạng của việc vận dụng kiến thức liên
môn vào việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của học sinh; thiết
kế giáo án giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh, có vận dụng
kiến thức liên môn đối với ba văn bản: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (trích
Việt Bắc – Tố Hữu).

2. Tên sáng kiến
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO VIỆC GIẢNG DẠY MỘT SỐ
TÁC PHẨM THƠ CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1954
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Trần Thị Minh Hiếu
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Liễn Sơn
- Số điện thoại: 0973. 787.886
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Trần Thị Minh Hiếu

skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

11

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
- Sáng kiến này áp dụng vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 12, kỳ
1 ban cơ bản.
- Đối tượng HS: Lớp 12
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/10/2018
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
Ngồi Phần mở đầu, Phần kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham
khảo, Nội dung chính của sáng kiến gồm bốn chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng của vấn đề và các biện pháp đã tiến hành
Chương 3: Xây dựng bài học minh họa
Chương 4: Tiến hành thực nghiệm và kết quả

skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

12

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số văn bản có tính pháp lý về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
giáo dục phổ thông Việt Nam sau năm 2015
1.1 Luật giáo dục (2005)
Trong thời gian qua, khi Luật Giáo dục được thơng qua, vấn đề giáo dục
tích hợp được thể hiện trên những mục tiêu, nội dung, hệ thống giáo dục quốc
dân. Mục tiêu giáo dục khẳng định “đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp”. Nội dung và
phương pháp giáo dục “phải đảm bảo tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại,
và có hệ thống,… phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi người học.
1.2 Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011)
 
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định:
- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế và phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn

bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất
cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
1.3 Đề án “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng sau
2015” (dự thảo) (2011)
Đề án xác định:
- Xây dựng chương trình giáo dục theo tiếp cận phát triển năng lực:
chương trình được xây dựng theo cách xuất phát từ các năng lực mà mỗi học
sinh cần có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy.
Muốn vậy, trước hết cần xác định các năng lực này (ví dụ, năng lực nhận thức,
năng lực lao động, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực làm
việc nhóm, năng lực xã hội, năng lực thích ứng với môi trường…). Chú trọng
xây dựng các mức độ khác nhau của mỗi năng lực tương thích với từng cấp học,
môn học. Khi xây dựng các thành tố chương trình (phạm vi và nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục) đều
phải xuất phát và hướng tới các năng lực
- Đổi mới cấu trúc chương trình, đảm bảo tính chỉnh thể của chương trình
và sách giáo khoa phổ thơng.
1.4 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục và Đào tạo
Nghị quyết số 29 đã xác định:

skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

13

download by :



skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướngnghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây
dựngchương trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
ngườihọc; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
1.5 Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018
- Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng: Chương trình
giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông
qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại;
hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học
dưới, phân hố dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục
để đạt được mục tiêu đó.
- Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
- Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh

những năng lực cốt lõi sau: Những năng lực chung được hình thành, phát triển
thơng qua tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những
năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số môn học
và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực
thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của họ.
2. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp liên mơn
2.1 Khái niệm
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

14

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

Về phương diện lí luận dạy học, tích hợp (Integration) được hiểu là sự kết
hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa
các môn học thành một nội dung thống nhất.
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ
năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng
lực giải quyết các tình huống thực tiễn, trong đó:
          Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào q trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo
dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển đảo, giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ môi trường, an tồn giao
thơng…

          Dạy học liên mơn là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan
đến các môn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức
liên môn nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương
trình mơn học đó và không phải dạy ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến
thức có tính liên mơn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ
chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với q trình dạy học
các mơn liên quan.
2.2 Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, ta có thể hình dung về tổ chức dạy
học tích hợp như sau:

2.3 Khi thiết kế giáo án dạy học tích hợp, liên mơn cần tuân thủ các bước
- Xác định mục tiêu của bài học.
- Xác định nội dung tích hợp kiến thức liên môn.
- Xác định các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh.
- Xác định các phương pháp dạy học phù hợp.
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

15

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

- Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy.
- Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án.
2.4 Những nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp trong mơn Ngữ văn ở nhà
trường phổ thơng

Việc lựa chọn nội dung tích hợp trong mơn Ngữ văn cần được qn triệt
trong tồn bộ mơn học. Chương trình THPT, mơn Ngữ văn, năm 2002 do Bộ
GD&ĐT dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để
tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phương pháp
giảng dạy”, “Ngun tắc tích hợp phải được qn triệt trong tồn bộ môn học, từ
Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy
học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương
trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích
hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham
khảo”. 
Dạy học Ngữ văn theo định hướng tích hợp vẫn theo đuổi quan điểm “lấy
HS làm trung tâm”, tích cực hố hoạt động học tập của HS trong mọi mặt, mọi
khâu của quá trình dạy học; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học, năng lực
sáng tạo của HS.
 Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương theo quan điểm tích hợp địi hỏi GV
phải có ý thức đầy đủ về trình độ tiếng Việt, đặc thù và hoạt động cảm thụ văn
học của HS để có phương pháp phát triển, nâng cao lên cho ngang tầm với việc
đọc hiểu văn bản. GV cần chú trọng hình thành cho HS cách đọc có phương
pháp, phát huy năng lực cảm thụ thẩm mĩ trực tiếp, khêu gợi tưởng tượng tái
hiện và tưởng tượng sáng tạo, liên tưởng hình tượng và liên tưởng ý niệm, bồi
dưỡng năng lực cảm thụ tinh tế, nhanh nhạy, phát triển năng lực tư duy, cắt
nghĩa, khái quát, năng lực sử dụng tiếng Việt đúng và hay; ...
Giáo án giờ học tác phẩm văn chương là bản thiết kế gồm hai phần hợp
thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung
khách quan của bài văn, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của HS. Hai
là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do
GV sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh
bài văn một cách tích cực và sáng tạo. 
Tổ chức giờ học tác phẩm văn chương trên lớp là tiến trình thực thi bản kế
hoạch phối hợp hữu cơ hoạt động của GV và HS theo một cơ cấu sư phạm hợp

lí, khoa học, trong đó GV giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng
chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều. HS được đặt vào vị trí trung tâm
của q trình tiếp nhận, đóng vai trị chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực
tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh bài văn, chuyển tác
phẩm của nhà văn vào trong tư duy, cảm xúc của mình, biến tác phẩm thành thế
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

16

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

giới tinh thần, tình cảm của riêng mình để tự nhận thức, tự giáo dục và phát triển
theo mục đích định hướng giáo dục của GV. 
3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.1 Quan niệm về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là tổ chức cho HS hoạt
động thay vì thụ động nghe giảng. Trong quá trình dạy học, HS là chủ thể nhận
thức, GV có vai trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của HS một cách
hợp lý.
Việc dạy học định hướng năng lực được thể hiện ở trong các thành tố quá
trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái
hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các
tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế.
- Về phương pháp dạy học: Có nhiều năng lực cần hình thành và phát
triển cho HS trong dạy học như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng

công nghệ thông tin và truyền thơng... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS là mục tiêu quan trọng, qua đó
góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể
đạt được mục tiêu đó, phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp
với tiến trình nhận thức khoa học để HS có thể tham gia vào hoạt động tìm tịi
sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động,
phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS
phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho
HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập,
trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục
tiêu của giáo dục và đào tạo.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa
dạng gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông
qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của
HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trong chuẩn năng lực đều có
những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên
yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà
lí luận dạy học bộ mơn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt.
3.2 Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Tiến trình tổ chức hoạt động học của HS trong mỗi bài học/chủ đề như
sau:
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

17

download by :



skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

- Đề xuất vấn đề: GV giao cho HS một nhiệm vụ, dưới sự hướng dẫn của
GV, HS quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện
nhiệm vụ.
- Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề: HS độc lập hoạt động để tìm
các giải pháp xử lý tình huống (GV có thể định hướng HS để HS đưa ra các giải
pháp theo suy nghĩ của mình).
- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề: HS diễn đạt, trao đổi với người
khác trong nhóm về kết quả thu được. Qua đó, có thể chỉnh lý, hồn thiện tiếp.
- Trình bày, đánh giá kết quả: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trình bày,
trao đổi, tranh luận về kết quả thu được. GV chính xác hóa, bổ sung, phê duyệt
kết quả.
3.3 Kỹ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
3.3.1 Các bước tổ chức hoạt động học
Mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng
một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo
các bước như sau:

(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp
với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hồn thành
khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích
được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ.

skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

18


download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có HS bị "bỏ quên".
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao
đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm
nảy sinh một cách hợp lí.
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức
mà HS đã học được thơng qua hoạt động.
3.3.2 Một số hình thức làm việc của học sinh trong hoạt động học
(1) Hoạt động cá nhân
- Là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách
độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của
học sinh.
- Ví dụ các hoạt động cá nhân như:
+ HS đọc thầm u cầu, ví dụ đọc đoạn thơng tin, quan sát hình,… nêu ý
chính hay trả lời câu hỏi.
+ HS thực hiện yêu cầu, HS cần ghi lại kết quả thực hiện, ví dụ ghi vào vở
ý chính của đoạn thơng tin, kết quả nhận xét hình. GV hướng dẫn HS biết cách
ghi ngắn gọn kết quả đạt được.
+ HS báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với bạn bên cạnh.
(2) Hoạt động theo cặp đôi
- Là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác,

tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng.
- GV yêu cầu 2 HS thực hiện học cặp đôi, 2 HS sẽ cùng làm việc. HS cần
thực hiện những việc sau:
+ HS đọc thầm yêu cầu trong chỉ dẫn của tài liệu. Thường là yêu cầu cùng
đọc thông tin, cùng giải quyết bài tập,….
+ HS thực hiện yêu cầu. Ví dụ: từng HS đọc thơng tin, quan sát hình, sau
đó cặp đơi HS cùng trả lời, làm các bài tập. Trong quá trình giải bài tập, trả lời
câu hỏi, hai em bàn bạc để có chung kết quả làm việc.
+ HS báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với cặp bạn bên
cạnh.
(3) Hoạt động theo nhóm
- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình
thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng
tạo.
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

19

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

- Các việc làm cần tuần tự thực hiện:
+ HS đọc thầm yêu cầu.
+ Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn
bên cạnh theo yêu cầu của hoạt động.
+ Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm
chia sẻ hoặc đưa ra ý kiến.
+ Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ

chức tập hợp ý kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả
của nhóm trước lớp.
+ Báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với nhóm bạn bên cạnh.
(4) Hoạt động cả lớp
+ GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu, có thể là đọc đoạn văn, phân tích
biểu đồ, liên hệ thực tiễn,…. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước
tiếp theo.
+ GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu. Trong lúc HS làm việc,
GV quan sát thái độ HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về
nguồn tài liệu, về cách xử lý thông tin, cách ghi chép kết quả,…
+ GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày
trước lớp hoặc GV quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài
tập được giải quyết,….).
+ GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng.
+ GV mở rộng, nâng cao (nếu thấy cần thiết).
3.4 Quy trình xây dựng bài học

⁕ Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học. Vấn đề cần giải
quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

20

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.

- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
⁕ Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của
một môn học hoặc/và các mơn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học.
⁕ Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong
chun đề sẽ xây dựng.
⁕ Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học.
⁕ Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu
đã mô tả ở bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và
kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học.
⁕ Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học
theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho HS
thực hiện ở trên lớp và ở nhà. Các hoạt động của HS trong mỗi bài học có thể
được thiết kế như sau:
- Tình huống xuất phát
- Hình thành kiến thức mới
- Luyện tập
- Vận dụng, mở rộng
4. Một số vấn đề chung về văn học cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 –
1975
4.1 Hoàn cảnh lịch sử
Cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra trên đất nước
ta một thời kì lịch sử mới – thời kì độc lập – tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự kiện lịch sử ấy, một nền văn học mới ra đời. Văn học Việt Nam từ
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975 phát triển trong hồn cảnh lịch sử, xã

hội, văn hóa dưới đây.
Thức nhất, nền văn học hình thành và phát triển dưới sự lãnh đạo về
đường lối của Đảng cộng sản – nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn học
thống nhất. Sự lãnh đạo của Đảng đối với văn nghệ được thể hiện trên các
phương diện cả về tư tưởng và tổ chức, như: nêu ra đường lối, mục tiêu, nhiệm
vụ của văn nghệ trong từng giai đoạn cách mạng, tập hợp đội ngũ văn nghệ sĩ
trong các tổ chức văn nghệ, tạo điều kiện cho họ thâm nhập thực tế để sáng tác,
chỉ đạo hoạt động phê bình và những cuộc đấu tranh tư tưởng trong văn nghệ.
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

21

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

Sự lãnh đạo của Đảng đã đảm bảo cho văn nghệ đi đúng đướng lối, thực sự trở
thành vũ khí tinh thần phục vụ có hiệu quả nhất cho các mục tiêu của cuộc đấu
tranh.
Thứ hai, nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến
tranh kéo dài 30 năm. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)
được kết thúc bằng hiệp định Giơnever được kí kết vào 7/1954. Cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mĩ (1954 - 1975): cuộc chiến đấu kiên trì, bền bỉ và vô
cùng ác liệt đã kết thúc với thắng lợi trọn vẹn vào ngày 30/4/1975 – giải phóng
hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước.
Thứ ba, nền văn học hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế
còn nghèo nàn và chậm phát triển. Đất nước Việt Nam vừa trải qua hơn 80 năm
nô lệ, dưới ách đô hộ của thực dân phong kiến nên nền kinh tế rất nghèo nàn và
lạc hậu. Cách mạng tháng Tám thành công, dân tộc ta lại bước vào hai cuộc

kháng chiến vô cùng ác liệt, kéo dài 30 năm nên nền kinh tế vốn đã nghèo nàn,
lạc hâu nay càng nghèo nàn và chậm phát triển hơn.
Thứ tư, nền văn học hình thành và phát triển trong điều kiện giao lưu về
văn hóa cịn hạn chế. Văn hóa dân tộc, đặc biệt là các giá trị văn hóa của quần
chúng lao động được coi trọng và phát huy cùng với việc tiếp nhận văn hóa các
nước xã hội chủ nghĩa như: Trung Quốc và Liên Xô... Tuy nhiên, do điều kiện
chiến tranh kéo dài và sự đối lập về ý thức hệ trong thời kì “chiến tranh lạnh”
trên thế giới lúc bấy giờ nên việc giao lưu văn hóa bị hạn chế, chủ yếu chỉ trong
các nước khối xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, không thể hiểu hết được đặc điểm của nền văn học mới, trước
hết, giai đoạn văn học giai đoạn 1945 – 1975 nếu khơng đặt nó vào điều kiện
lịch sử, xã hội, văn hóa nói trên.
4.2 Đặc điểm văn học
4.2.1 Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1975 là một nền văn học vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc
với vận mệnh chung của đất nước
Về mơ hình, nền văn học được kiến tạo theo mơ hình: “Văn hóa nghệ
thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh) với kiểu nhà văn mới: nhà văn –
chiến sĩ. Chính hiện thực đời sống cách mạng và kháng chiến đã đem đến những
nguồn cảm hứng lớn, những phẩm chất mới cho văn học: “Văn nghệ phụng sự
kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống
mới” (Nguyễn Đình Thi).
Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mới là tư tưởng cách mạng, văn học
trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. Ý thức, trách
nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao: phải gắn bó với dân tộc, với
nhân dân và đất nước, dùng ngòi bút để phục vụ kháng chiến, cổ vũ tinh thần
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

22


download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

chiến đấu. Nhiều nhà văn chiến sĩ đã hịa mình với quần chúng nhân dân, bám
sát những nơi mũi nhọn của cuộc đấu tranh.
Nền văn học hướng đến hai đề tài lớn: Đề tài Tổ quốc với nội dung là tập
trung khai thác mâu thuẫn xung đột giữa ta và địch, đặt lợi ích của Tổ quốc, của
tồn dân tộc lên trên hết. Nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ
trang và những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến trường như dân quân du kích,
thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến… Đề tài Chủ nghĩa xã hội với nội
dung là nói đến khát vọng vươn tới những tầm cao mới trong cuộc sống của con
người. Nhân vật trung tâm là hình ảnh những con người mới, là mối quan hệ
giữa những người lao động, là sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, giữa cá
nhân và tập thể.
4.2.2 Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1975 là một nền văn học hướng về đại chúng
Nền văn học coi đại chúng là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ. Các
tác giả có cách nhìn mới về nhân dân: Đất nước là của nhân dân. Chính nhân
dân đã xây dựng, gìn giữ và bảo vệ đất nước bằng mồ hơi, nước mắt và xương
máu của mình qua hàng nghìn năm lịch sử. Quần chúng lao động có vai trị vĩ
đại trong cách mạng (Nhật kí ở rừng – Nam Cao; Dân khí miền Trung – Hồi
Thanh).
Văn học giai đoạn này đã phê phán cái nhìn có định kiến sai trái đối với
quần chúng, trực tiếp mô tả quần chúng như lực lượng chủ chốt của cách mạng
và kháng chiến, khẳng định sự đổi đời của nhân dân nhờ cách mạng: từ thân
phận nô lệ trở thành người làm chủ, người tự do, sự phục sinh về tinh thần từ
chỗ mê muội, thậm chí lạc đường (do xã hội cũ hoặc tác động của địch) đến chỗ
được giải phóng về tư tưởng, thanh thoát về tâm hồn.

Nền văn học coi đại chúng là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng cho sáng
tác văn học. Đảng luôn chú trọng phát động phong trào văn nghệ quần chúng để
từ đấy phát hiện và bồi dưỡng những cây bút nổi lên từ các phong trào ấy, đặc
biệt là trong quân đội (Chính Hữu, Nguyễn Khải, Nguyên Ngọc, Nguyễn Đình
Thi…).
4.2.3 Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1975 là một nền văn học mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Nền văn học mang khuynh hướng sử thi là nền văn học tập trung phản
ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống cịn của đất nước: Tổ quốc còn
hay mất, độc lập tự do hay nơ lệ. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lý tưởng
chung của dân tộc, gắn bó số phận của mình với số phận đất nước. Con người
chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, ý thức
chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Khuynh hướng sử thi địi hỏi người cầm
skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

23

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

bút nhìn con người và cuộc đời khơng chỉ bằng con mắt cá nhân mà chủ yếu là
bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, dân tộc và thời đại.
Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 còn là nền văn học tràn
đầy cảm hứng lãng mạn. Đó cũng là nét tâm lý chung của con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh, dù có chồng chất khó
khăn và hi sinh nhưng lòng vẫn tràn đầy mơ ước hướng tới tương lai. Cảm hứng
lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lý tưởng của
của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách

mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn đã
nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách; trong máu lửa chiến
tranh đã hướng tới ngày chiến thắng; trong gian khổ, cơ cực đã nghĩ tới ngày ấm
no, hạnh phúc.
Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học Việt
Nam giai đoạn 1945 – 1975 thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển
cách mạng.
5. Một số vấn đề chung về thơ cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954
Kế tục dòng thơ yêu nước và cách mạng trước 1945, trên cơ sở những
thành tựu hiện đại hóa thơ ca ở các giai đoạn trước, thơ 1945 - 1954 là một giai
đoạn mới, có nhiều đóng góp vào tiến trình thơ Việt Nam hiện đại. Thế hệ các
nhà thơ của thời kỳ này đã không ngừng nỗ lực để sáng tạo nên những vẻ đẹp
mới cho thơ ca dân tộc cả về nội dung lẫn hình thức, và gặt hái được những
thành tựu đáng tự hào. Đây là những đóng góp rất có ý nghĩa, làm thành chặng
đường phát triển quan trọng của thơ ca hiện đại Việt Nam.
Thơ 1945 - 1954 là một nền thơ phong phú và đa dạng, bởi giai đoạn này
thơ đã đạt được những thành tựu về giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật, có
vị trí lớn lao trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ và xây dựng
đất nước. Các thế hệ nhà thơ đã đồng hành bên nhau, trải qua một cuộc hành
trình sáng tạo bền bỉ và đã gặt hái được những thành tựu đáng tự hào. Đội ngũ
tác giả phong phú đã tạo thành một mặt bằng rộng rãi cho sự phát triển của nền
thơ. Những tác giả tiêu biểu của từng thời kỳ đã làm nên những dấu ấn quan
trọng cho gương mặt của thể loại. Các thế hệ những người cầm bút đã tập hợp
thành một đội ngũ sáng tác, hình thành nên một kiểu nhà thơ đặc biệt, nhà thơ chiến sĩ. Họ vừa cầm bút, vừa cầm súng, trực tiếp tham gia vào cuộc “hành quân
gian lao vĩ đại của dân tộc”. Họ sống với thời đại, phản ánh khí thế thời đại,
đồng thời cũng phản ánh và khẳng định vị trí của chính bản thân mình trong xu
thế chung của thời cuộc. Trong những thời khắc trọng đại của lịch sử, tư cách
nghệ sĩ tự giác lùi xuống hàng thứ hai, để nhường vị trí thứ nhất cho tư cách
người “chiến sĩ trên mặt trận văn hóa văn nghệ”. 

skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

24

download by :


skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã có những thành quả nhất định song
phải thừa nhận rằng thơ chưa có nhiều thành tựu và chưa cắm được ngọn cờ thi
ca ở những cột mốc quan trọng của lịch sử. Về hình thức, thơ trong giai đoạn
này cũng chưa có những cách tân, đột phá, vì cũng như văn xi, thơ phải được
hiện thực hóa và đại chúng hóa. Hồn cảnh lịch sử lúc đó đã khiến cho cảnh
làng q khơng phải mơ màng, thơ mộng, với những hội hè đình đám hay những
mối tình lãng mạn, éo le như Thơ mới mà là làng quê gian khó trong chiến
tranh, làng q có những người nơng dân đang ra trận. Về mảng đề tài này có
thể kể đến Hồng Trung Thơng (Bao giờ trở lại, Bài ca vỡ đất), Trần Hữu
Thung (Thăm lúa), (Quang Dũng (Đôi mắt người Sơn Tây), Nông Quốc Chấn
(Dọn về làng),... và Tố Hữu với Việt Bắc. Mảng đề tài thứ hai là hình ảnh người
lính Vệ quốc quân với Chính Hữu (Đồng chí), Hồng Nguyên (Nhớ), Vĩnh Mai
(Lên Cấm Sơn), Hoàng Lộc (Viếng bạn), Tố Hữu (Việt Bắc), Quang Dũng (Tây
Tiến).... Người lính từ làng quê nghèo khó nước mặn, đồng chua, đất cày lên sỏi
đá rồi chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh với bao gian khổ và tất nhiên cả sự hy
sinh.

skkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinhskkn.chat.2020.van.dung.kien.thuc.lien.mon.vao.viec.giang.day.mot.so.tac.pham.tho.cach.mang.viet.nam.giai.doan.1945.1954.trong.chuong.trinh.ngu.van.12.theo.dinh.huong.phat.trien.nang.luc.hoc.sinh

25


download by :


×