Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Các biện pháp để nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lý ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.93 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

A. Lí do chọn đề tài...........................................................................................................2
B. Nội dung...................................................................................................................... .3
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tự học …………………………………………………..3
I.1. Vai trò của tự học…………………………………………………………………….3
I.2. Năng lực tự học………………………………………………………………………3
I.3. Kĩ năng tự học………………………………………………………………………..4
II. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sịnh………………………………..8
II.1. Khái niệm năng lực được sử dụng như sau…………………………………………8
II. 2. Cách hình thành và phát triển năng lực học sinh……………………………..........8
II.3. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực …………….....9
III. Các biện pháp để nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh
trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh………………………10
III.1. Quy trình tổ chức hoạt động tự học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong dạy học vật lý…………………………………10
III.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong dạy môn Vật lí…………………………………………………………………
11
III.3. Giáo án mẫu ……………………………………………………………….
……….14
C. Kết luận……….... ……………………………………………………………………
23
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….24

1


A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo dục thì vai trò của
người học đã dần có sự thay đổi, HS trở thành người giữ vai trò trung tâm của quá trình


dạy học, là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của quá trình học tập. Bên cạnh việc học ở
lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên thì người học còn phải tự nghiên cứu, tự tìm hiểu
khám phá để lĩnh hội tri thức, ngoài ra về mặt tâm lý học cũng cho thấy việc tự học sẽ
làm cho người học phát huy hết nội lực đem lại hiệu quả hơn trong quá trình học tập.
Trong việc học tập môn vật lý cấp phổ thông việc tự học cũng đóng vai trò quyết định tới
kết quả học tập. Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, việc tổ chức hoạt động tự học
cho học sinh THPT là rất cần thiết và phải được tiến hành qua các bài học và trong suốt
quá trình dạy học Vật lí. Thời gian tự học là lúc học sinh có điều kiện tự nghiền ngẫm
vấn đề học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng và với tốc độ thích hợp. Điều đó
không những giúp học sinh nắm vấn đề một cách chắc chắn và bền vững, bồi dưỡng
phương pháp học tập, kỹ năng sử dụng đồ dùng thí nghiệm rút ra kiến thức vận dụng tri
thức vào thực tiển đó chính là mục đích lớn của giáo dục hiện đại, mà còn là dịp tốt để
học sinh rèn luyện ý chí, năng lực học tập hoạt động sáng tạo. Đó là những điều không ai
cung cấp được cho học sinh nếu các em không thông qua hoạt động bản thân.
Từ thực tiễn giảng dạy môn Vật lý tôi nhận thấy rằng: Sau mỗi một bài học hay sau một
chương, giáo viên kiểm tra lại khả năng nhớ bài và khả năng trình bày lại các ý trong bài
thì học sinh thể hiện rất máy móc, gò bó. Do đó khi không nhớ được trình tự các ý chính
thì học sinh không viết ra được những gì mình nhớ. Cũng chính vì vậy mà học sinh
không hoàn thành được mục tiêu kiến thức kỷ năng mà giáo viên đã đặt ra. Học sinh
chưa có kỹ năng tự học ở trên lớp khi giáo viên giao nhiệm vụ bài học, khả năng tự học
của học sinh ở nhà là rất yếu. Bên cạnh đó nội dung kiến thức mà giáo viên giao cho học
sinh chưa phù hợp với đối tượng người học, dẫn đến học sinh chán nãn, không hứng thú
với giờ học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một nhu cầu cấp
thiết đối với người học. Lựa chọn kiến thức theo chuẩn kiến thức kỷ năng theo bốn cấp
độ: Hiểu, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Đối tượng học sinh sẽ phân hóa, nhu cầu
của người học được đáp ứng theo năng lực vì vậy khã năng tự học của học sinh được
năng cao. Do đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Các biện pháp để nâng cao kĩ năng tự
học cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn
Vật lý ở trường THPT”


2


B. NI DUNG
I. C s lớ lun v thc tin ca t hc
I.1. Vai trũ ca t hc
Trong thi i khoa hc cụng ngh phỏt trin nh v bóo v cựng vi nú l s bựng
n thụng tin, vic t hc cú vai trũ vụ cựng quan trng. T hc c xem l chỡa
khúa vng giỳp con ngi ó v ang bc vo thiờn niờn k mi vi trỡnh khoa
hc - cụng ngh hin i. Vic t hc giỳp con ngi khụng ngng nõng cao hiu
bit, cp nht tri thc ngh nghip, phỏt huy c nng lc ca bn thõn trong lao
ng v sỏng to.
i vi hc sinh, t hc giỳp ỳc rỳt phng phỏp hc tp phự hp, bit cỏch t duy
sỏng to, bin lun mt vn no ú, nng ng linh hot trong vn dng kin thc
vo gii quyt cỏc tỡnh hung thc t. ng thi, t hc giỳp ngi hc b sung, o
sõu, h thng húa, khỏi quỏt húa nhng iu ó hc, cú tỏc dng quyt nh n kt
qu hc tp, phỏt trin v cng c nng lc nhn thc, sc mnh ý chớ, ngh lc v
nhng phm cht cn thit ca vic t chc lao ng hc tp. Ngoi ra, t hc cũn
giỳp ngi hc rốn luyn tớnh c lp, rốn luyn trớ nh v t duy. Chớnh vỡ vy, nờn
ngay trong cỏc iu: 4, 24, 36 ca Lut giỏo dc qui nh rt rừ: "T hc l mt vn
quan trng trong phng phỏp giỏo dc ca cỏc bc hc, cỏc ngnh hc". V iu
46 ghi rừ: Vic hc liờn tc, hc sut i nhm hon thin nhõn cỏch, m rng hiu
bit, nõng cao trỡnh hc vn, chuyờn mụn nghip v ci thin cht lng cuc
sng, tỡm vic lm v thớch nghi vi i sng xó hi. Giỏo dc - o to theo hng
phỏt trin t hc s to ra c nhng con ngi nng ng, sỏng to, cú kh nng
cụng tỏc v cú th a ra nhiu lý tng phỏt trin tt cho mi ngnh ngh gúp phn
vo s phỏt trin ca xó hi.
Trong nh trng PT, tựy vo c im ca tng mụn hc m vic rốn luyn phng
phỏp t hc ca hc sinh cng cú nột c thự riờng. Vật lý học là một bộ môn
khoa học thực nghiệm, nghĩa là nội dung của bộ môn gắn bó chặt

chẽ với các sự kiện thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong đời sống kỹ
thuật. Vỡ vy vt lý so vi cỏc b mụn khỏc cú c im c bn ú l t duy,
thc tin. Chớnh nhng c im ny cú tỏc dng khụng nh n vic rốn luyn k
nng t hc v t chc hot ng t hc cho hc sinh.
I.2. Nng lc t hc
Theo t in Ting Vit thỡ: Nng lc l phm cht tõm lớ v sinh lớ to cho con
ngi kh nng hon thnh mt loi hot ng no ú vi cht lng cao
Xột theo s chuyn mụn húa, nng lc gm hai loi: nng lc chung v nng lc
riờng. Nng lc chung l nhng nng lc cn thit cho nhiu hot ng khỏc nhau;
nng lc riờng l nhng nng lc cú tớnh chuyờn mụn nhm ỏp ng nhu cu ca mt
lnh vc chuyờn bit no ú.
3


Ví dụ, năng lực sư phạm của một GV sẽ có những đặc điểm sau: có kiến thức chuyên
môn sâu, rộng, vững vàng, có lòng yêu nghề, yêu trẻ, biết ứng xử nhanh nhạy trong
những tình huống sư phạm, ngôn ngữ phong phú, phong cách tự tin, có đầu óc tổ
chức, cần mẫn, kiên trì,…
Năng lực luôn được xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ nhất định
nào đó. Cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản: tri thức về lĩnh vực hoạt động
hay quan hệ đó; kĩ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó;
những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện tri thức, kĩ năng đó trong một cơ cấu
thống nhất và theo một định hướng rõ ràng.
Như vậy, có thể nói năng lực là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo của nhiều đặc điểm tâm
lí, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi, giúp cá nhân tiếp thu dễ dàng, tập
dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó.
Theo PGS. TS. Lê Công Triêm: “Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận
thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao”
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lí của con người, vừa
như là cái tự nhiên bẩm sinh “vốn có”, vừa như là sản phẩm của lịch sử, hơn nữa là

sản phẩm của lịch sử phát triển xã hội. Năng lực tự học là cái vốn có của mỗi con
người nhưng phải được đào tạo, phải được rèn luyện trong hoạt động thực tiễn mới
trở nên một sức mạnh thật sự của người học.
Như vậy, năng lực tự học có thể được hiểu là: phẩm chất sinh lí và tâm lí tạo cho con
người khả năng hoàn thành hoạt động học tập với chất lượng cao.
Như chúng ta biết, quá trình đào tạo ở trường phổ thông chỉ là sự đào tạo ban đầu, là
nền tảng cho những quá trình đào tạo tiếp theo như đào tạo Đại học, Sau đại học…
Trong quá trình đào tạo đó thì tự học, kĩ năng tự học và năng lực tự học của mỗi HS
sẽ đóng vai trò quyết định đến sự thành đạt của các em trong tương lai. Vì vậy, các kĩ
năng tự học, năng lực tự học của HS nếu được hình thành trên cơ sở nắm vững các
kiến thức trong chương trình đào tạo ở phổ thông sẽ là tiềm lực để các em tự học suốt
đời.
I. 3. Kĩ năng tự học
3.1. Khái niệm kĩ năng
Theo Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt: “Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”.
Kĩ năng có bản chất tâm lí nhưng có hình thức vật chất là hành vi hoặc hành động. Kĩ
năng chính là biểu hiện của năng lực vì dựa vào kĩ năng có thể biết được năng lực của
người học một cách cụ thể.
3.2. Hệ thống các kĩ năng tự học
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người trong
xã hội hiện đại đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Trong quá trình dạy
4


học, những kiến thức và kĩ năng trong chương trình SGK tuy đã được chọn lọc cẩn
thận, tuy nhiên không thể đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Chính vì vậy,
trong quá trình dạy học, GV nên coi trọng việc rèn luyện kĩ năng cho HS, nhất là kĩ
năng tự học ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức cho HS. Nếu như trong nhà
trường, GV chỉ dạy HS những nguyên tắc đại cương, thì khi vào đời các em sẽ không

ứng xử được những tình huống phức tạp và đa dạng. Thực tế đó, đặt ra cho GV nhiệm
vụ phải rèn luyện những kĩ năng tự học cho HS bên cạnh việc truyền thụ kiến thức,
để các em có cơ hội tự hoàn thiện bản thân mình nhằm đáp ứng những nhu cầu của
thực tiễn.
Thực tế cho thấy một kĩ năng nào đó thường là tổ hợp của nhiều kĩ năng con hợp
thành. Kĩ năng tự học cũng không nằm ngoài quy luật đó, cũng bao gồm nhiều kĩ
năng khác hợp thành, mà có thể chỉ ra là. Kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng xử lí
thông tin và kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn...
- Kĩ năng thu thập thông tin
Trước sự đa dạng và phong phú thông tin như hiện nay thì việc chọn lọc thông tin tự
học là hết sức quan trọng vì quá trình tự học được bắt đầu từ đây. Thông tin này được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: quan sát thực tiễn xung quanh, quan sát
thí nghiệm, hình vẽ, đọc sách, nghe GV giảng, ghi chép và ghi nhớ, nghe và thu thập
thông tin từ bạn học, từ mọi người xung quanh, từ các phương tiện nghe - nhìn, truy
cập trên mạng internet … Ngày nay, tri thức vật lí hiện có khối lượng đồ sộ và thuộc
nhiều lĩnh vực chuyên sâu khác nhau. Vì vậy để người học có thể lựa chọn đúng, đủ,
chọn cái thật sự cần thiết, chọn những thông tin liên quan trực tiếp, gián tiếp … để
phục vụ cho việc tự học có hiệu quả thì đòi hỏi người học phải có một kĩ năng thu
thập thông tin. Thông qua các hoạt động thu thập thông tin đó thì các kĩ năng thu thập
thông tin tương ứng sẽ được hình thành.
Nhờ những kĩ năng quan sát như vậy, HS sẽ nhanh chóng nắm bắt các quy luật,
nhanh chóng nắm bắt và phát hiện vấn đề.
Đối với những thông tin từ sách, từ thầy giáo, từ bạn bè … những thông tin này có
thể đã ở dạng là những kết luận, những khái niệm, những quy tắc, những định luật thì
kĩ năng thu thập thông tin đòi hỏi người học cần biết chọn lọc thông tin, thu thập đầy
đủ những thông tin cần thiết. Những thông tin này được sắp xếp theo hệ thống, một
trình tự logic, biết phân tích, nhóm ý chính, ý phụ, ý nào bổ sung cho ý nào. Từ đó
các em sẽ hiểu được từng từ, từng ý, từng đoạn, và hiểu ý của tác giả đồng thời luôn
có sự liên hệ, đối chiếu những thông tin thu nhận được với vốn hiểu biết của các em
và với thực tiễn.

Kĩ năng thu thập thông tin còn thể hiện ở kĩ năng sắp xếp thông tin. Nhờ các kĩ năng
này mà việc xử lí thông tin của các em sẽ dễ dàng hơn.
- Kĩ năng xử lí thông tin
Sau khi thu thập thông tin thì bước tiếp theo là người học phải xử lí những thông tin
thu nhận được. Thông tin sau khi xử lí thì mới có thể sử dụng được, khi tiến hành xử
5


lí thông tin thì người học phải biết phân loại và sắp xếp các thông tin theo một ý đồ
và một mục đích nhất định.
Bởi lẽ đó, để tự thu nhận được kiến thức và có thể vận dụng vào trong thực tiễn,
người học cần phải sắp xếp những kiến thức thu nhận một cách có hệ thống. Muốn
vậy, khi xử lí thông tin, người học phải thực hiện một loạt các thao tác trí tuệ như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận diễn dịch. Từ đó, những kĩ năng
xử lí thông tin tương ứng như: kĩ năng phân tích, kĩ năng tổng hợp, kĩ năng so sánh,
kĩ năng khái quát hóa … sẽ được hình thành và phát triển.
Quá trình tự học không phải chỉ thu nhận tri thức mà cần biến những tri thức này
thành tri thức của riêng bản thân người học. Quá trình này, đòi hỏi người học phải
biết phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa…Như vậy, kĩ năng
xử lí thông tin trong tự học liên quan mật thiết với các kĩ năng tư duy. Vì thế việc rèn
luyện các kĩ năng xử lí thông tin không thể tách rời với việc rèn luyện các kĩ năng sử
dụng các thao tác tư duy. Điều này càng đòi hỏi phải đề cao vai trò chủ động, tích cực
của người học trong quá trình dạy học nói chung.
Người học có khả năng xử lí thông tin tốt sẽ làm cho những thông tin thu được vững
chắc, đồng thời sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin tiếp theo hiệu quả hơn,
việc thu thập thông tin tốt có vai trò quan trọng đến kết quả của khâu xử lí thông tin.
Như vậy, có thể nói, thu thập và xử lí thông tin là hai hoạt động diễn ra đan xen nhau,
tiếp nối nhau và có thể tạo thành một chuỗi các sự đan xen, tiếp nối. Qua nhiều thao
tác thu thập và xử lí thông tin đó, người học sẽ nhận ra được các dấu hiệu bản chất
của vấn đề, từ đó tìm ra những quy luật của hiện tượng và sẽ giải quyết được vấn đề.

- Kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
Vận dụng thông tin là bước tiếp theo và tất yếu của thu nhận và xử lí thông tin. Sau
khi thu nhận và xử lí thông tin, người học có thêm những tri thức mới, tuy nhiên nếu
không được sử dụng thì những tri thức đó sẽ bị lãng quên hoặc mai một. Vì thế, việc
vận dụng tri thức vào thực tiễn vừa là mục đích tự thân của việc học, vừa là quá trình
bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. Vận dụng tri thức vào thực tiễn
bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận
thức. Đồng thời cũng sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất đời
sống, sinh hoạt hàng ngày. Chẳng hạn như: lắp đặt, sửa chữa các mạng điện đơn giản
trong gia đình, giải thích các hiện tượng gần gũi trong cuộc sống như hiện tượng sấm
sét, hiện tượng cầu vồng, hiện tượng dính ướt và không dính ướt,…
Như vậy, khi tự học, kết quả cuối cùng của việc học đó là người học với những kiến
thức thu nhận được sẽ vận dụng ngay vào thực tiễn cuộc sống, cải tạo thực tiễn. Khi
người học có kĩ năng vận dụng tốt thì người học sẽ nghiên cứu, khám phá, thu nhận
thêm kiến thức mới trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có.
- Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá

6


Trong quá trình tự học, người học tự mình tìm tòi và thu nhận kiến thức, cho nên kĩ
năng tự kiểm tra, đánh giá là một kĩ năng quan trọng. Kĩ năng này sẽ thực hiện chức
năng hỗ trợ là chẩn đoán, điều chỉnh cho những kĩ năng trước đó, từ đó sẽ giúp cho
quá trình tự học của các em trở nên có hiệu quả hơn.
Việc tự học của HS là một quá trình diễn ra một cách thường xuyên và lâu dài,
thường mang yếu tố tự phát và tự giác. Bởi vậy, cần phải có quá trình tự kiểm tra
đánh giá để các em tự hoàn thiện, tự bổ sung kiến thức và kĩ năng của mình. Chính vì
vậy, người học cần có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá, nó có tính chất thúc đẩy, củng cố,
mở rộng vốn kiến thức, chỉnh lí, sửa chữa và nâng cao kiến thức của chính bản thân
người học.

Đối với HS thì trong hoạt động học tập các em sẽ không tránh khỏi những sai sót,
hiểu sai lệch vấn đề. Tuy nhiên, nếu các em tự nhận ra sai sót, dám nhìn nhận vào vấn
đề mà chỉnh sửa những sai sót, những quan niệm sai lệch và sẽ nâng cao hiệu quả tự
học khi có quá trình tự kiểm tra đánh giá song hành.
3.3. Kỹ năng tự học vật lý
Quá trình tự học môn vật lý không thể thiếu những kỷ năng sau:
+ Kỹ năng nghe giảng kết hợp với ghi bài. Đây là một kỹ năng quan trọng và phổ
biến đối với hoạt động tự học nói chung và đặc biệt là đối với hoạt động tự học Vật lý
nói riêng. Bởi lẽ các bài giảng của môn Lý thường có nội dung mạch lạc, logic và
chặt chẽ. Vì vậy học sinh cần tập trung nghe giảng để nắm được logic của bài củng
như các bước chuyễn tiếp và cách giải quyết vấn đề ,bên cạnh đó học sinh nắm được
bản chất sự vật, hiện tượng và ý nghĩa vật lý của đại lượng vật lý nào đó.Từ đó, HS
ghi chép lại các dung đó vào vở và có thể ghi theo cách hiểu của mình. Nhờ đó mà
ngay sau giờ học, HS có thể nắm được nội dung của bài và hơn nữa khi tiến hành học
bài ở nhà thì vở ghi sẽ là tài liệu học tập rất tốt cho HS góp phần nâng cao hiệu quả
học tập.
+ Kỹ năng đọc sách. Đặc biệt trong môn lý, kỷ năng đọc sách là một kỹ năng phổ
biến của học sinh PT. SGK là tài liệu chính thống và cơ bản, tất cả nội dung đều được
trình bày rõ ràng tỉ mỉ và có hệ thống. Vì vậy trước mỗi buổi lên lớp HS có thể đọc 12 lượt bài học trong SGK để biết được vấn đề sẽ được nghiên cứu trong giờ giảng tới
từ đó các em có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức mới nâng cao chất lượng giờ học.
+ Kỹ năng thực hành sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp thí nghiệm theo yêu
cầu của GV hoặc tự nghĩ phương án thí nghiệm và lắp ráp, xữ lý kết quả thí nghiệm
để tiến hành thí nghiệm rút ra các kiến thức của bài học theo yêu cầu của Gv. Khả
năng tự đề xuất phương án thí nghiệm để đưa ra kiến thức liên quan đến bài học.
+ Kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, tổng hợp, so sánh, suy
luận, khái quát hóa: HS phải biết phân tích chia nhỏ vấn đề để giải quyết từ đó HS dể
dàng tiếp thu. Điều này càng thấy rỏ khi học sinh xây dựng một định luật nào đó hay
quá trình vận dụng làm bài tập. Bên cạnh đó HS còn phải biết kỹ năng tổng hợp, tức
là từ những vấn đề nhỏ HS phải biết liên kết chúng lại để trở thành một chỉnh thể kiến
thức thống nhất.


7


+ Kỹ năng tư duy logic, sử dụng ngôn ngữ chính xác, khã năng suy đoán tưởng
tượng,
+ Kỹ năng quan sát, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
II. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sịnh
II.1. Khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả
thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm
hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan
trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương
pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví dụ
như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho
công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến một
thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
II. 2. Cách hình thành và phát triển năng lực học sinh
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng.
Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng
khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng
lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực
cá thể.
+ Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ

chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung
– chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
+ Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên
môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh
giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận –
giải quyết vấn đề.
+ Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
8


+ Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những
cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc
đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn,
nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả
các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau:
Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển
nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo UNESCO:

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.

Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành
động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
II.3. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học
sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV –
HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần
bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp.
9


Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc
chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:




Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,tìm kiếm thông tin,...),
trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với
sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.




Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần
chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người
học.



Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.

III. Các biện pháp để nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
III.1. Quy trình tổ chức hoạt động tự học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh trong dạy học Vật lý
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh theo từng đơn vị kiến thức chuẩn (tự học ở trên
lớp có hướng dẫn của GV). Phù hợp với đối tượng học sinh
- Giáo viên xác định được mục tiêu của bài học theo chuẩn kiến thức và kỷ năng, nội
dung kiến thức phải ít nhất đạt chuẩn
- Tùy theo đối tượng của học sinh (trình độ) để giáo viên đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ
cho học sinh vừa sức
- Nội dung câu hỏi phải đảm bảo cho học sinh tự khám phá trên cơ sở có định hướng
của giáo viên
Ví dụ: Đối với đối tượng học sinh trung bình giáo viên chỉ cần phát biểu định
nghĩa định luật I,II,III và viết biểu thức định luật giai đoạn này chỉ là cấp độ hiểu
Bước 2: HS xây dựng kế hoạch học tập của người học. Người học là người tự chủ trong

lựa chọn phương pháp học, sự tự chủ này thể hiện ở chỗ ngay từ khi bắt đầu học đã tiềm
ẩn một hứng thú hiển nhiên và trong suốt quá trình học đảm bảo một sự thực hiện liên
tục đầy tinh thần trách nhiệm. Hứng thú của người học phải dựa vào lòng tự tin. Người
học cần có cảm giác sâu sắc là có khả năng thực hiện thành công việc học, phải tin vào
khả năng và cách làm việc của bản thân. Tham vọng vượt qua chính mình cũng có thể trở
10


thành một nguồn hứng thú có giá trị đối với người học. Người học phải có nhu cầu, động
cơ học tập, hiểu được ý nghĩa quan trọng của vấn đề học tập.
Để việc học tập có hiệu quả, người học phải hoạch định một tiến trình học tập, phải
chọn đúng nội dung trọng tâm, sắp xếp thời gian hợp lý, dự định lựa chọn cách học hiệu
quả, dự định lựa chọn tài liệu và các phương tiện thiết bị cho việc học.
Đối với những học sinh phổ thông thì mục đích học tập, nhiệm vụ học tập đã được
xác định rõ. Việc tạo ra sự tư tin, mục đích, động cơ, kích thích hứng thú là ở sự tự chủ
của học sinh có sự hỗ trợ của nhà trường, thầy giáo. Nhưng sự hỗ trợ, hướng dẫn của
thầy phải trên định hướng giúp cho học sinh phát triển năng lực theo bốn mức độ hiểu,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
Bước 3: Tiếp theo là giai đoạn người học thực hiện kế hoạch học tập
Đây là giai đoạn quyết định sự thành công của việc học. Giai đoạn này bao gồm các
công việc: làm việc với sách, tài liệu, nghe giảng, làm thí nghiệm, luyện tập, xemina, xử
lý thông tin, giải quyết vấn đề. Ở giai đoạn này người học phải vận dụng những kỹ năng
học tập có thể có được để thực hiện tố kế hoạch học tập Đó là những nhóm kỹ năng như:
a. Kỹ năng về tri thức: ghi chép bài học, tóm tắt (hệ thống, tự liên hệ thông tin mới
với thông tin đã học), xây dựng sơ đồ, phân loại, phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khái quát hoá, tương tự, quy nạp – diễn dịch , và thay thế tức là tự hành động tìm
những thông tin khác để so sánh và dùng mới thay cũ, đầu tư công sức.
b. Những kỹ năng về cảm xúc và những kỹ năng về xã hội: hợp tác trong nhóm và
lớp (hay kỹ năng làm việc với người khác), đặt câu hỏi, tự trao đổi với bản thân mình
(self – talk), tự đánh giá để củng cố, tập trung, kỹ năng lựa chọn, …

c. Kỹ năng chuyển đổi tri thức: đó là các kỹ năng hoạch định, chú ý có định hướng,
chú ý có chọn lọc, tự quản lý, tự đánh giá, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, kỹ năng tự
vận dụng phương pháp học tập thích hợp,…
Bước 4: Kiểm tra
- Trong tiến trình học tập, người học phải tự chủ động kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
học tập của mình. Việc kiểm tra sẽ thể hiện trách nhiệm của mình, không dựa dẫm vào
người khác. Tự kiểm tra đánh giá sẽ giúp người học tự ý thức về khả năng của mình,
củng cố vững chắc động cơ học tập cá nhân, tạo thêm hứng thú. Việc tự kiểm tra đánh
giá của hoc sinh cần có sự hỗ trợ của nhóm học, của giáo viên, của phương tiện thiết bị.
Người học phải biết so sánh, đối chiếu các kết luận của bản thân với kết luận của giáo
viên, của bạn, của tài liệu, biết phân tích tổng hợp, thể chế hoá, biết kiểm tra tính bền bỉ
trong việc thực hiện kế hoạch.
- Giáo viên yêu cầu cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh trình bày sau khi nhận nhiệm
vụ từ giáo viên. Đánh giá, nhận xét rút ra kết luận của giáo viên.
Bước 5: Hoạt động điều chỉnh là một hoạt động hết sức quan trọng của tự học. Người
học phải tự sửa sai, phải biết bổ sung thêm phương pháp học, bổ sung thêm kiến thức cần
11


thiết, tìm kiếm thêm tài liệu, phải biết hệ thống hoá. Người học phải biết rút kinh nghiệm
về cách học, về cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề của mình, về cách đánh giá,
phải tìm hiểu thêm về chuẩn đánh giá…
Các giai đoạn nêu trên không tách rời nhau mà đan xen nhau và liên hệ với nhau
một cách biện chứng. Cần phải khẳng định rằng người học đây là “người biết”, tức là họ
đã có một nền tảng tri thức nào đó. Quá trình tự học là một quá trình phủ định biện
chứng liên tục, là quá trình giải quyết các mâu thuẫn tạo nên quá trình chuyển đổi bên
trong người học, là quá trình tích luỹ tri thức để người học đi đến một trình độ cao hơn.
Trên từng bài học, từng đơn vị học trình kiến thức hay từng phân môn, hay một khoá học
đều chứa đựng vòng tròn tự học bắt đầu từ hoạch định tiến trình học tập có sự hỗ trợ của
thầy sang giai đoạn thực hiện, vừa tự thực hiện vừa kiểm tra, tự điều chỉnh và lại hoạh

định cho một kế hoạch mới. Quá trình này cứ diễn ra liên tục, liên tục, vòng tròn sau kế
thừa vòng tròn trước và có một trình độ dường như cao hơn, quá trình phát triển này theo
con đường xoắn ốc nhiều tầng, nói lên sự tự học, học suốt đời của mỗi con người.
* Một số ví dụ
Ví dụ về tự học với sự hướng dẫn của GV:
Trong bài “Định luật II Niwton” vật lý 10
GV: Xem sgk từ đó hãy nêu khái niệm về lực dựa vào khái niệm gia tốc?
Lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật khác mà kết quả
là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm cho vật bị biến dạng
GV: Xem sgk từ đó hay cho biết Vectơ lực có những đặc điểm gì?
Như ta đã biết: trong toán học muốn tìm tổng hai vectơ ta dùng quy tắc hình bình
hành. Đó là tính chất cơ bản của vectơ. Mà lực là đại lượng vectơ, liệu ta có thể áp dụng
quy tắc này cho hai lực được không?
Ví dụ về tự học thông qua tài liệu:
HS tự tìm hiểu qua sách vấn đề sau:
Ví dụ bài: “Thấu kính mõng” vật lí 11
Sau khi ở trên lớp GV đã hướng dẫn HS cách vẽ ảnh của 1 vật qua TKHT, TKPK.
Đó là vẽ 2 trong 4 tia sau (HS đã học ở lớp)
GV yêu cầu HS về nhà vẽ các trường hợp còn lại (vật ở trong OF, tại F)
III.2 .Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong
dạy học môn vật lý
Để áp dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, trước hết giáo
viên có thể chủ động xác định năng lực chung và chuyên biệt môn Vật lý cấp THPT
12


2.1 . Cách xây dựng các năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể hóa các năng lực
chung
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lý

Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
Nhóm năng lực công cụ: năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực
tính toán
2.2 . Cách xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học
- Chia nhỏ các năng lực: năng lực giải quyết, năng lực hợp tác vấn đề, năng lực thực
nghiệm, năng lực quan sát,năng lực tự học,năng lực sáng tạo… thành các năng lực thành
phần
- Chỉ ra các thao tác liên quan đến từng năng lực thành phần, mà các thao tác này có thể
nhận biết được và đưa ra chỉ báo rõ ràng về mức độ chất lượng của từng thao tác.
Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lý (ký hiệu: K)
- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí
cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp … )
kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
Nhóm NLTP về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình
hóa (P1->P9)
- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật
lí trong hiện tượng đó
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải
quyết vấn đề trong học tập vật lí
- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
vật lí
- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm
và rút ra nhận xét.
Để đánh giá thành phần này có thể thông qua quá trình biện luận kết quả thí nghiệm.

Nhóm NLTP về trao đổi thông tin (X1->X8)
- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc
thù của vật lí
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và
ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm
kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ).
- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm
13


kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) một cách phù hợp
- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc
nhìn vật lí
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Nhóm năng lực thành phần liên quan đến cá thể (từ C1->C6)
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong
học tập vật lí
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí
nhằm nâng cao tŕnh độ bản thân.
- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau
về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối trong các
trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí
- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí
nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại
C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
Các thành phần năng lực C3, C5 và C6 ít được thể hiện và được tổ chức đánh giá ở

HS.
Ví dụ: Sau khi học sinh hoàn thành giai đoạn tìm hiểu định luật I, II, III. Giáo viên
giao nhiệm vụ cho học sinh vận dụng định luật giải thích các hiện tượng trong thực tế
như: Xe dừng lại người ngã về phía trước….Tiếp theo tùy theo đối tượng học sinh giáo
viên cho học sinh làm bài vận dụng công thức định luật II hoặc phối hợp các kiến thức ở
mức vận dụng cao đối với học sinh khá giỏi.
III.3. Giáo án mẫu: các biện pháp để nâng cao kĩ năng tự học cho học sinh trong
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong bài “Nguyên tắc hoạt
động của động cơ nhiệt và máy lạnh. Nguyên lí II nhiệt động lực học” (Vật lí 10 NC)
I.

Mục tiêu
1.
Kiến thức
Biết được nguyên tắc hoạt động của động cơ nhiệt và máy lạnh; hiểu về
nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ phận phát động, sinh công hay nhận công ở
một số máy thường gặp.
Hiểu được nguyên lí II NĐLH và chiều diễn biến của các quá trình trong tự
nhiên, bổ sung cho nguyên lí I NĐLH như thế nào. Phát biểu được nguyên lí II NĐLH;
2.
Kĩ năng
Nhận biết và phân biệt được nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ
phận phát động, sinh công hay nhận công ở một số máy hay gặp trong thực tế.
GDMT: biết phân tích các tác động gây ô nhiễm môi trường từ các động cơ
nhiệt và máy làm lạnh, các biện pháp khắc phục (tiếng ồn, hiệu ứng nhà kính, vai trò của
cây xanh…).
Giáo dục thế giới quan khoa học biện chứng: Không thể chế tạo được động
cơ vĩnh cửu loại II.
Vận dụng các công thức làm được bài tập, giải thích hiện tượng thực tế.
3.

Thái độ
14


- Ý thức trồng cây xanh trong vấn đề bảo vệ môi trường.
- Có thái độ tích cực và hành động thiết thực trong vấn đề bảo vệ môi trường.
- Tập trung nghiên cứu bài học, xây dựng bài, tin tưởng vào khoa học.
Một số năng lực thành phần có thể phát triển

Nhóm
năng lực
Nhóm
NLTP liên
quan đến
sử
dụng
kiến thức
vật lí

Năng lực thành phần

Mô tả cụ thể các năng lực thành phần
trong chuyên đề
-Nêu được: Động cơ nhiệt là gì.

K1: Trình bày được kiến
thức về các hiện tượng,
đại lượng, định luật,
nguyên lí vật lí cơ bản,
các phép đo, các hằng số

vật lí

- Nhận biết được cấu tạo chung của một Động cơ
nhiệt, máy lạnh
- Nguyên tắc hoạt động của động cơ nhiệt, máy lạnh
- Phát biểu nguyên lí II NĐLH
-Tích hợp các kiến thức kỷ, hóa, lịch sử, địa lí bảo
vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.
- Hiểu về nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ
phận phát động, sinh công hay nhận công ở một số
máy thường gặp.

K2: Trình bày được mối
- Viết được các công thức:
quan hệ giữa các kiến
thức vật lí
+ Công thức hiệu suất của động cơ nhiệt
+ Hiệu suất của máy lạnh
+ Hiệu suất cực đại của máy lạnh
K3: Sử dụng được kiến -Giải được các bài tập liên quan đến các
thức vật lí để thực hiện
+ Công thức hiệu suất của động cơ nhiệt
các nhiệm vụ học tập
+ Hiệu suất của máy lạnh
+ Hiệu suất cực đại của máy lạnh
- Chỉ ra được cấu tạo của động cơ nhiệt, máy lạnh
trong thực tế
K4: Vận dụng (giải thích,
dự đoán, tính toán, đề ra
giải pháp, đánh giá giải

pháp …) kiến thức vật lí
vào các tình huống thực

-Giải thích được và tích hợp các kiến thức
HS hiểu được các chất thải và tác nhân của động cơ
nhiệt và máy lạnh gây ô nhiễm môi trường.
Tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng: Sử dụng tủ
15


lạnh đúng cách để tiết kiệm năng lượng.
tiễn

Tích hợp giáo dục kỹ thuật tổng hợp: cách sử dụng
các động cơ nhiệt và máy lạnh có hiệu quả.
- Giải thích
+ Hiệu suất của máy lạnh, động cơ nhiệt

+ Hiệu suất cực đại của máy lạnh, động cơ nhiệt
P1: Đặt ra những câu hỏi
về một sự kiện vật lí
- Đặt ra câu hỏi liên quan đến sự chuyển hóa năng
lượng trong động cơ nhiệt, máy lạnh trong thực tế
- Ý nghĩa của nguyên lí II NĐLH, liên quan đến hiện
tượng tự nhiên nào, mối quan hệ với nguyên lí I
Nhóm
NLTP về
phương
pháp (tập
trung vào

năng lực
thực
nghiệm và
năng lực
mô hình
hóa)

P2: Mô tả được các hiện
tượng tự nhiên bằng ngôn
ngữ vật lí và chỉ ra các
quy luật vật lí trong hiện
tượng đó

- Biết ký hiệu động cơ nhiệt, máy lạnh,
- Chỉ ra được ý nghĩa nguồn nóng, nguồn lạnh, tác
nhân cùng bộ phận phát động, sinh công hay nhận
công ở một số máy thường gặp.
-Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ
các nguồn: sách giáo khoa vật lí, các thông tin khoa
học, kiến thức thực tiễn để tìm hiểu: động cơ nhiệt,
máy lạnh, nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ
phận phát động, sinh công hay nhận công ở một số
máy

P3: Thu thập, đánh giá,
lựa chọn và xử lí thông tin
từ các nguồn khác nhau
để giải quyết vấn đề trong
học tập vật lí
- Thu thập và xử lí các kiến thức Tích hợp kiến thức

môn công nghệ, hóa học, địa lí, lịch sử, giáo dục
bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng.

P4: Vận dụng sự tương tự - Chế tạo chế tạo động cơ nhiệt đơn giản, máy lạnh
và các mô hình để xây đơn giản trong đời sống.
dựng kiến thức vật lí
P7: Đề xuất được giả - Có thể chế tạo động cơ vỉnh cữu
thuyết; suy ra các hệ quả
có thể kiểm tra được.
Nhóm
NLTP trao
đổi thông
tin

X1: trao đổi kiến thức và - Học sinh trong nhóm xử lý tài liêu, trao đổi thông
ứng dụng vật lí bằng ngôn tin để rút ra kiến thức vật lý
ngữ vật lí và các cách
diễn tả đặc thù của vật lí
X2: phân biệt được những Phân biệt được các thuật ngữ: động cơ nhiệt, máy
mô tả các hiện tượng tự lạnh, nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ
16


nhiên bằng ngôn ngữ đời phận phát động, sinh công hay nhận công, hiệu suất,
sống và ngôn ngữ vật lí công suất
(chuyên ngành)
X3: lựa chọn, đánh giá - So sánh những kết quả thí nghiệm trong các nhóm
được các nguồn thông tin với nhau
khác nhau,
X4: mô tả được cấu tạo và - Mô tả được cấu tạo của các loại động cơ nhiệt, máy

nguyên tắc hoạt động của lạnh, nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ
các thiết bị kĩ thuật, công phận phát động, sinh công hay nhận công
nghệ
X5: Ghi lại được các kết
quả từ các hoạt động học
tập vật lí của mình (nghe
giảng, tìm kiếm thông tin,
thí nghiệm, làm việc
nhóm…)

- Ghi nhớ: nguyên tắc động cơ nhiệt, máy lạnh,
nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ phận phát
động, sinh công hay nhận công
Hiệu suất của máy lạnh, động cơ nhiệt, nguyên lí II
NĐLH
-Ghi chép các nội dung hoạt động của nhóm khi làm
thí nghiệm

X6: trình bày các kết quả -Biết trình bày các khái niệm, đại lượng vật lý liên
từ các hoạt động học tập quan đến động cơ nhiệt, máy lạnh
vật lí của mình (nghe
giảng, tìm kiếm thông tin,
thí nghiệm, làm việc
nhóm…) một cách phù
hợp
X7: thảo luận được kết Thảo luận các kết quả thu thập, ghi nhận được của
quả công việc của mình bản thân và của nhóm
và những vấn đề liên quan
dưới góc nhìn vật lí
X8: tham gia hoạt động Hỗ trợ nhau trong tham gia thảo luận

nhóm trong học tập vật lí
C1: Xác định được trình
độ hiện có về kiến thức, kĩ
năng , thái độ của cá nhân
trong học tập vật lí

-Xác định được trình độ hiện có về các kiến thức:
Điều kiện có dòng điện, nguồn điện, sự chuyển hóa
năng lượng qua các bài kiểm tra ngắn ở lớp và tự
giải bài tập ở nhà.

C2: Lập kế hoạch và thực - Lập kế hoạch thực hiện kế hoạch điều chỉnh kế
hiện được kế hoạch, điều hoạch học tập trên lớp và ở nhà đối với chủ đề sao
17


chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với điều kiện học tập
vật lí nhằm nâng cao trình
độ bản thân.
C3: Chỉ ra được vai trò
(cơ hội) và hạn chế của
các quan điểm vật lí đối
trong các trường hợp cụ
thể trong môn Vật lí và
ngoài môn Vật lí
C4: So sánh và đánh giá -Đánh giá được việc thiết kế, chế tạo chế tạo động
được - dưới khía cạnh vật cơ nhiệt đơn giản, máy lạnh đơn giản trong đời
lí- các giải pháp kĩ thuật sống.
khác nhau về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường

Nhóm
NLTP liên
quan đến
cá nhân

C5: Sử dụng được kiến
thức vật lí để đánh giá và
cảnh báo mức độ an toàn
của thí nghiệm, của các
vấn đề trong cuộc sống và
của các công nghệ hiện
đại

-Học sinh biết biết phân tích các tác động gây ô
nhiễm môi trường từ các động cơ nhiệt và máy làm
lạnh, các biện pháp khắc phục (tiếng ồn, hiệu ứng
nhà kính, vai trò của cây xanh…).
- Giáo dục thế giới quan khoa học biện chứng:
Không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại II.

C6: Nhận ra được ảnh -Nắm được xu hướng sự ứng dụng các công nghệ
hưởng vật lí lên các mối mới trong việc phát triển nguồn năng lượng, chế tạo
quan hệ xã hội và lịch sử. các động cơ nhiệt và máy lạnh theo cách tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường

II.

Chuẩn bị
1.
Giáo viên

Một số hình vẽ trong SGK. Các tư liệu về ô nhiễm môi trường: ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính…
Gợi ý ứng dụng CNTT: Các loại động cơ nhiệt, máy lạnh.
Một số máy nhiệt trong thực tế.
2.
Học sinh
- Chuẩn bị các kiến thức về động cơ nhiệt, máy lạnh, khí thải CFC (khí Frêon),
cách mạng công nghiệp ở châu Âu, giáo dục tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường.
IV. BÀI CŨ.
- Phát biểu nguyên lý I nhiệt động lực học, viết biểu thức mô tả nguyên lý, giải thích các
đại lượng trong nguyên lý I, và cho biết cách quy ước về dấu.
18


- Yêu cầu HS nhận xét về câu trả lời.
V. BÀI MỚI.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1 (15 phút) Tìm hiểu về cấu tạo,
nguyên tắc hoạt động của động cơ nhiệt.
- Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm động
cơ nhiệt, kể tên một số loại động cơ nhiệt và
trình bày nguyên tắc hoạt động của động cơ - Tái hiện lại kiến thức đã học.
nhiệt 4 kỳ.
- Chức năng chính của động cơ nhiệt là gì?

Hs hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi.

- Cho HS quan sát về mô hình hoạt động của
động cơ nhiệt 4 kỳ và yêu cầu HS trình bày - Động cơ nhiệt là thiết bị biến đổi nhiệt
cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ lượng sang công.
nhiệt.
- Quan sát hoạt động của động cơ 4 kỳ.
- Động cơ nhiệt gồm: nguồn nóng để cung
cấp nhiệt lượng Q1, nguồn lạnh để thu nhiệt
lượng Q2 và tác nhân đóng vai trò nhận
- Việc sử dụng các loại động cơ nhiệt có làm nhiệt, sinh công A và tỏa nhiệt.
ô nhiễm môi trường hay không? Vì sao?
- Có. Vì động cơ nhiệt tỏa nhiệt lượng Q 2
- Cho HS quan sát các hình ảnh về ô nhiễm cho nguồn lạnh hay nói cách khác động cơ
môi trường mà nguyên nhân do động cơ nhiệt nhả khí thải ra môi trường.
nhiệt gây ra.
- Động cơ nhiệt gây ra những ô nhiễm gì cho
- Quan sát và tư duy về vấn đề môi trường.
môi trường.
- Gây ra tiếng ồn, khí thải CO 2 làm tăng hiệu
ứng nhà kính, ô nhiễm không khí.

- Vậy em có những hành động thiết thực gì
- Trồng cây xanh để giảm lượng khí thải
để bảo vệ môi trường của chúng ta?
CO2, sử dụng các nguồn năng lượng sạch
Hs thảo luận nhóm trả lời
như năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
Hoạt động 2 (10 phút) Tìm hiểu về hiệu
suất của động cơ nhiệt.
- Yêu cầu HS đưa ra biểu thức xác định hiệu
suất của động cơ nhiệt.

- Có những biện pháp nào để nâng cao hiệu
suất của động cơ nhiệt.

H=

A' Q1 − Q2
=
Q1
Q1

Yêu cầu H/s chế tạo động cơ nhiệt đơn giản - Thường xuyên bôi dầu mỡ bảo dưỡng các
19


trong i sng.

loi ng c gim ma sỏt (gim Q2 )

- Cho HS quan sỏt cỏch ch to ng c nhit Hs tho lun nhúm tr li
n gin v yờu cu HS v nh t thit k.
H/s a ra ý tng v ng c nhit n
gin trong i sng.
Hot ng 3 (10 phỳt) Tỡm hiu v nguyờn - Quan sỏt v rỳt ra cỏch ch to ng c
tc hot ng ca mỏy lnh.
nhit n gin.
- GV giới thiệu tầm quan trọng của
máy lạnh trong đời sống hiện nay
và nguyên tắc hoạt động của máy - mỏy lnh, tỏc nhõn nhn cụng A v nhn
nhit Q2 t ngun lnh cũn truyn nhit Q 1
lạnh (hình vẽ).

cho ngun núng.
- Cú s khỏc nhau c bn gỡ gia ng c
nhit v mỏy lnh?
- Vic s dng mỏy lnh, iu hũa nhit
s thi ra mụi trng cỏc mụi cht lnh trong
- Vic s dng mỏy lnh, iu hũa cú nh ú cú khớ thi CFC (khớ Frờon) l tỏc nhõn
hng gỡ ti mụi trng hay khụng? Vỡ sao? lm thng tng ụzụn gõy nh hng n mụi
trng sng ca con ngi.
- Trỡnh by khớ thi CFC (khớ Frờon)
- H/s trỡnh by khớ thi khớ thi CFC (khớ
Hs tho lun nhúm tr li
Frờon)
Hot ng 4 (10 phỳt) Tỡm hiu v hiu
nng ca mỏy lnh.
- Yờu cu HS a ra biu thc xỏc nh hiu
nng ca mỏy lnh.
- Lu ý: i vi mỏy lnh >1 nờn ta dựng
thut ng hiu nng thay cho hiu sut.

=

Q2 Q2 Q '1
=
A
A

- Yờu cu HS tho lun nhúm tr li cõu hi:
Ti sao mỏy lnh thng phi ni thoỏng
mỏt?
Cú nhn xột gỡ v s tiu th in ca mt

mỏy lnh khi t v trớ khụng c thoỏng
mỏt so vi t v trớ thoỏng mỏt?
- Gi 1 nhúm HS tr li v yờu cu cỏc nhúm
khỏc nhn xột b sung.
- GV thuyt trỡnh vn tit kim nng
20

- Tho lun nhúm.


lượng.
Yêu cầu H/s chế tạo máy lạnh đơn giản
trong đời sống như đi du lịch, dã ngoại.

- Trả lời câu hỏi của giáo viên.

Cho học sinh quan sát cách chế tạo máy
H/s nêu ý tưởng chế tạo máy lạnh đơn giản.
lạnh đơn giản và gợi ý cho học sinh tự về
nhà thiết kế.
- Quan sát và rút ra cách làm máy lạnh đơn
giản.
Hoạt động 5 (15 phút) Tìm hiểu về nguyên
lý II nhiệt động lực học.
- GV giới thiệu động cơ vĩnh cửu loại 2 là - HS ghi nhận kiến thức.
loại động cơ mà chuyển toàn bộ nhiệt lượng
nhận được thành công cơ học. Trên con
đường đi tìm loại động cơ này nhiều người - Thừa nhận nguyên lý II theo hai cách phát
đã thất bại vì động cơ này vi phạm một biểu.
nguyên lý của vật lý học đó là nguyên lý II.

+ Nhiệt không tự nó truyền từ một vật sang
- GV giới thiệu hai cách phát biểu của vật nóng hơn.
nguyên lý II nhiệt động lực học.
+ Động cơ nhiệt không thể chuyển hóa toàn
bộ nhiệt lượng mà nó nhận được thành công
cơ học.
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu trả lời câu
hỏi: về mùa hè người ta có thể dùng máy
điều hòa nhiệt độ để truyền nhiệt từ trong
phòng ra ngoài trời, mặc dù nhiệt độ ngoài
trời cao hơn trong phòng? Hỏi điều này có vi
phạm nguyên lý II nhiệt động lực học không?
Vì sao?

- Không vì nhiệt không thể tự truyền từ
trong phòng ra ngoài trời mà phải nhờ máy
điều hòa nhiệt độ.

- Động cơ nhiệt không thể chuyển hóa tất cả
nhiệt lượng mà nó nhận được thành công cơ
học: một phần nhiệt lượng được chuyển hóa
thành công cơ học, phần còn lại được truyền
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu trả lời câu cho nguồn lạnh. Do đó, năng lượng vẫn
hỏi: Chứng minh rằng cách phát biểu trên được bảo toàn. Hay nói cách khác không thể
không vi phạm định luật bảo toàn và chuyển chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại II.
hóa năng lượng?
Hoạt động 6 (10 phút): Hiệu suất cực đại
của máy nhiệt.
- GV đặt vấn đề: Ta gọi chung động cơ nhiệt
và máy lạnh là máy nhiệt.


- Ghi nhận kiến thức.

- GV đưa ra công thức xác định hiệu suất cực
đại của máy nhiệt.
H max =
21

T1 − T2
T1


- Yêu cầu học sinh nghiên cứu trả lời câu
hỏi: Biện pháp để nâng cao hiệu suất của các
máy nhiệt.
- Nâng cao nhiệt độ của nguồn nóng hay hạ
thấp nhiệt độ của nguồn lạnh hoặc cả hai.

Hoạt động 6 (10 phút): Củng cố
Một động cơ nhiệt lý tưởng hoạt động giữa
hai nguồn nhiệt 100oC và 25,4oC, thực hiện
công 2kJ.

a. Tính hiệu suất của động cơ, nhiệt lượng Hoạt động nhóm trình bày lời giải
mà động cơ nhận từ nguồn nóng và nhiệt
lượng mà nó truyền cho nguồn lạnh.
b. Phải tăng nhiệt độ của nguồn nóng lên bao
nhiêu để hiệu suất động cơ đạt 25%?
Nhận xét của các nhóm
GV kết luận các kiến thức trọng tâm của bài

Kết luận bài học, ghi nhớ nội dung kiến thức
trọng tâm
VI. GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ
Làm bài tập trang 307/SGK. Học bài củ và soạn bài mới, ôn tập kiểm tra học kỳ

C. KẾT LUẬN
Việc tổ chức dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học đã kích thích hứng thú học tập, phát
22


triển tư duy, rèn luyện các kĩ năng tự học của học sinh, năng lực học tập của học sinh
được nâng cao theo bốn cấp độ, phân hóa được đối tượng học sinh, làm cho học sinh
không bị chán nản, nội dung kiến thức đã phù hợp với đối tựơng người học vì vậy đã góp
phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường phổ thông. Cụ thể:
Đối với học sinh, qua tổ chức theo dõi và phân tích diễn biến, hiệu quả của tiến
trình dạy học ở các tiết dạy, chúng tôi nhận thấy rằng khi phân hóa đối tượng học sinh
theo từng cấp độ hiểu, thông hiểu, vận dụng .., tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn, tập
trung được sự chú ý của học sinh. Đã tạo hứng thú cho học sinh trong việc tham gia xây
dựng bài để tìm kiếm tri thức mới, nắm vững kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo,
kích thích sự tò mò và khơi dậy lòng ham hiểu biết của học sinh.
Đối với giáo viên, giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian để thực hiện các công
việc như trình bày bảng, tiến hành TN.., tăng thời gian trao đổi thảo luận với học sinh.
Từ đó, giáo viên có thể chủ động hơn trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức, góp
phần rèn luyện các kĩ năng tự học của học sinh.
Trong quá trình viết sáng kiến, tác giả đã cố gắng tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu
nhiều tài liệu liên quan đến đề tài, nhưng vì thời gian có hạn và vốn kiến thức còn hạn
hẹp nên sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong thầy, cô và các bạn đồng nghiệp chân tình đóng góp ý kiến để sáng
kiến này được hoàn thiện hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng
khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23


2. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Báo cáo của BCHTW Đảng khoá IX ngày
10/04/2006 về phương hướng nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2006-2010 tại
Đại hội đại biểu BCHTW Đảng khoá X, Hà Nội.
3. Lê Đình, Trần Huy Hoàng (2005), Cơ sở khoa học của việc bồi dưỡng năng lực tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên sư phạm ngành Vật lí, ĐHSP Huế.
4. Lê Văn Giáo (2001), Nghiên cứu quan niệm của học sinh về một số khái niệm vật lý
trong phần Quang học, Điện học và việc giảng dạy các khái niệm đó ở trường
Trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Huế.
5. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003), Phương
pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Lê Công Triêm (2001), “Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên đại
học”, Tạp chí Giáo dục, (8), tr.20-22.
7. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,
NXB Đại học sư phạm.
8. Thái Duy Tuyên (2003), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục,
(74), tr.13-14.
9. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên về kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực học sinh năm học 2014- 2015
Các địa chỉ web
10. />11. />12. />option=com_gallery2&Itemid=72&g2_itemId=1803

24




×