Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Cải tiến thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch - MS 4 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.88 KB, 23 trang )


Ministry of Agriculture & Rural Development




050/04VIE
Cải tiến thị trường nội tiêu và
xuất khẩu trái cây Việt Nam thông
qua cải tiến chuỗi cung ứng và
công nghệ sau thu hoạch



Báo cáo MS 4





Tháng 6/2008

1
Mục lục

1.
1. Thông tin về tổ chức 2

2. Tóm tắt dự án 4
3. Tóm tắt kết quả thực hiện 4
5.4 Lợi ích cho các nông hộ nhỏ 13


6.1 Môi trường 17
7.1 Những vấn đề và trở ngại 19
7.2 Các phương án lựa chọn 20
7.3 Tính bền vững 21
8. Các bước cơ bản tiếp theo 21
9. Kết luận 22


2
1. Thông tin về tổ chức
Tên dự án
Cải Thiện Thị Trường Nội Tiêu Và
Xuất Khẩu Trái Cây Việt Nam
Thông Qua Quản Lý Hệ Thống
Cung ứng Và Công Nghệ Sau Thu
Hoạch.
Đối tác Việt Nam
Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp
Và Công Nghệ Sau Thu Hoạch –
SIAEP
Lãnh đạo phía Việt Nam
Thạc Sỹ Nguyễn Duy Đức
Đối tác Australia
Bộ Công Nghiệp Cơ Bản Và Thuỷ
Sản Bang Queensland
Nhân sự phía Australia
 Ông Robert Nissen
 TS. Peter Hofman
 Ông Brett Tucker
 Ông Roland Holmes

 Cô Marlo Rankin
Ngày bắt đầu
6/2005
Ngày kết thúc (theo kế hoạch)
5/2008
Ngày kết thúc (chỉnh sửa)
12/2008
Kỳ báo cáo
Mục tiêu 4




3
Người liên hệ

Tại Australia: Giám đốc dự án
Tên:
Ông Robert Nissen
Điện
thoại:
+61 07 54449631
Chức vụ:
Giám đốc dự án
Fax:
+61 07 54412235
Tổ chức:
Bộ Công nghiệp Cơ bản
và Thuỷ sản Bang
Queensland


Email:


Tại Australia: Quản lý dự án

Tên:
Michelle Robbins
Điện thoại
+61 07 3346 2711
Chức vụ:
Chuyên viên kế hoạch cấp
cao
Fax:
+61 07 3346 2727
Tổ chức
:
Bộ Công nghiệp Cơ bản và
Thuỷ sản Bang Queensland
Email:

ov.au

Tại Việt Nam
Tên:
Ông Nguyễn Duy Đức
Điện thoại:
+84 (8) 8481151
Chức vụ:
Giám đốc Phân viện

Fax:
+84 (8) 8438842
Tổ chức:
Phân Viện Cơ Điện Nông
Nghiệp Công Nghệ Sau Thu
Hoạch (SIAEP)
Email:





4
2. Tóm tắt dự án


3. Tóm tắt kết quả thực hiện
Phương pháp, kỹ thuật phân tích và vật liệu đào tạo để phân tích và phát triển
chuỗi cung ứng xoài và buởi ở miền Nam Việt Nam đã được tiến hành vào tháng
4/2006. Các thành viên dự án phía Việt Nam đã cùng xây dựng sơ đồ chuỗi
cung ứng xoài và bưởi. Các kế hoạch chiến lược để phát triển vào tháng 4/2006
và hiệu chỉnh qua các đợt làm việc sau đó thông qua tư vấn và các số liệu thu
thập được từ các số liệu thống kê.


Điều tra cơ bản về xoài đã được tiến hành ở các tỉnh Tiền Giang và Khánh Hòa,
và bưởi ở Vĩnh Long. Tổng cộng, các cộng sự Việt Nam đã phỏng vấn trên120
nông dân, 30 người thu gom và 20 người bán sỉ để có được các thông tin bổ ích
về hoạt động của chuỗi cung ứng xoài và bưởi.


Thực tế ban đầu và kết quả điều tra đã cho thấy, GAP, IPM và IDM là các vấn đề
lớn nhất ảnh hưởng đến chất lượng các chuỗi cung ứng xoài và bưởi. Tài liệu
GAP được biên soạn dựa trên tình hình hiện tại và các kết quả mới của các
Asian GAP. Bản phác thảo các cuốn sổ tay chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho
xoài và bưởi và các tài liệu khác đã được biên soạn. Các sổ tay sau thu hoạch
xoài đang được xây dựng với sự hợp tác của các cán bộ của SIAEP và SOFRI.

Ngành trái cây Việt nam hiện đang đóng vai trò quan trọng trong nền công nghiệp
và là nghành có nhiều tiềm năng phát triển. Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu rau
quả của Việt Nam đạt 43 triệu USD gấp nhiều lần giá trị nhập khẩu là 14 triệu
USD. Tuy nhiên trái cây Việt Nam đang phải đối phó với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt về thị trường xuất khẩu cũng như nội địa, từ những nước trong khu vực,
nhất là Thái Lan và Trung Quốc. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh
nghành trái cây Việt nam cần phải cải tiến nhiều mặt. Bản thân người tiêu dùng
trong nước cũng yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lượng sản phẩm đặc biệt là
về vấn đề an toàn thực phẩm. Dự án này sẽ nhận dạng những mặt còn yếu kém
và hạn chế trong kĩ thuật trước và sau thu hoạch. Đây là những yếu t
ố làm giảm
chất lưọng sản phẩm tăng nguy cơ về độ an toàn và hạn chế khả năng cung ứng
liên tục. Những khoá đào tạo sẽ tập trung phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm và
từ đó khuyến khích nông dân áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng và quy trình
GAP với mong muốn tạo ra giá trị tại nông hộ. Dự án tuân thủ 5 chiến lược phát
triển nông thôn của chương trình Card. Trong
đó đặc biệt nhấn mạnh đến khía
cạnh tăng sản lượng và khả năng cạnh tranh của hệ thống nông nghiệp, giảm
nghèo đói và tính dễ bị tổn thương, tăng khả năng tham gia của người dân và
đảm bảo tính bền vững.


5

Các hội thảo sử dụng phương pháp phát huy tính tích cực của người tham gia
(PAL) để có đóng góp kiến thức của các cán bộ SIAEP và SOFRI. Các hội thảo
đã tiến hành với nội dung:
• Xây dựng sơ đồ chuỗi cung ứng về sự di chuyển của các dòng sản phẩm,
thông tin và tiền tệ.
• Tìm hiểu hoạt động của chuỗi cung ứng
• Phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức (SWOT).
• Phân tích xác định các vấn đề và cách giải quyết ở các chuỗi cung ứng
xoài và bưởi.
• Xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động cho chuỗi cung ứng xoài và
bưởi.

Trong tháng 4/2006, các cuộc hội thảo đã được tổ chức tại các địa phương với
sự tham gia của các nhà vuờn trồng xoài, bưởi và các nhà thu gom để thảo luận
về chuỗi cung ứng, phân tích SWOT và các kế hoạch chiến lược. Kết quả các
hội thảo cho phép điều chỉnh kế hoạch trước đó và có được sự ủng hộ và hợp
tác rộng hơn của nhà vườn. Tất cả các nguồn thông tin này được sử dụng để
xây dựng các kế hoạch chiến lược, kế hoạch hành động và các kết quả khác.
Các kế hoạch này đều phù hợp với mục tiêu dự án. Các mục tiêu này sẽ được
thực hiện đầy đủ trong quá trình thực hiện dự án.

Hệ thống ORID được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các hội thảo. 50% học
viên tham dự hội thảo hiểu rất rõ các kiến thức tại hội thảo, 50% còn lại thỏa
mãn với các hiểu biết của mình. 83% học viên sẽ tự tin sử dụng các kiến thức
hội thảo cho các chuỗi cung ứng khác và các hội thảo đã bổ sung cho kiến thức
cần thiết cho họ.

Lợi ích của nhà vườn liên quan tới các hội thảo và thực hành đã được thể hiện ở
một nhóm nhà vườn đã được giúp đỡ xây dựng hệ thống thu hoạch, xử lý và
đóng gói mới. Kết quả là tỷ lệ trái cây loại 1 đã tăng 10%, do đó gia tăng lợi ích

cho dân làng và cả một cộng đồng rộng lớn.

4. Giới thiệu và nền tảng

Ford và các cộng sự (2003) đã phân tích các nhược điểm về khả năng cạnh
tranh của trái cây Việt Nam và đã xác định:
• Chất lượng sản phẩm kém và không ổn định
• Chưa có các tiêu chuẩn chất lượng
• Công nghệ sau thu hoạch yếu kém
• Thực hành trước thu hoạch kém
• Thiếu nhóm hợp tác tiếp thị sản phẩm
• Thiếu thông tin về chuỗi cung ứng, giá cả và nhu cầu khách hàng.



6
Kết quả phân tích chủ vườn/lợi ích cây ăn trái ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cho
thấy, cả xoài và bưởi (với diện tích lần lượt là 33.000 ha và 9.000 ha) đều là
những trái cây rất quan trọng ở miền Nam, Việt Nam. Mục tiiêu của dự án CARD
050/04 VIE là:
• Cải tiến công nghệ trước thu hoạch để nâng cao chất lượng trái cây
(quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý mùa màng (ICM), kiểm soát
ruồi đục quả, chỉ số thu hoạch, giảm dư lượng thuốc BVTV, nâng cao
sức khoẻ con người và thân thiện môi trường).
• Cải tiến công nghệ sau thu hoạch cho xoài và bưởi (quản lí nhiệt độ
kho, đóng gói, xử lý nhiệt, xông khí etylen, bao trái, đánh bóng, đảm bảo
chất lượng (QA)).
• Cải tiến tiêu chuẩn chất lượng và chương trình đảm bảo chất lượng áp
dụng cho xoài và bưởi. Cách tiếp cận và phương pháp cho các cây
trồng của dự án có thể áp dụng cho những loại sản phẩm khác.

• Nhận dạng hệ thống cung ứng hiện nay đối với thị trường nội địa và
xuất khẩu, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhu cầu khách hàng. Các
thông tin này sẽ được thông báo lại cho nông dân.
• Giúp hiểu biết tốt hơn và khả năng cải tiến hệ thống cung ứng xoài và
bưởi của Việt Nam


Dự án này sẽ bổ sung những khâu còn yếu chủ yếu trong công nghệ trước và
sau thu hoạch vốn đang ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tính ổn định,
quản lý chuỗi cung ứng và lập kế hoạch. Các khóa đào tạo đặc biệt cần thiết và
các nghiên cứu phù hợp đã góp phần hoàn thành mục tiêu 4 của dự án CARD
050/04 VIE.

Mục tiêu 4 của dự án CARD tập trung vào tổ chức các cuộc hội thảo và tài liệu
giảng dạy. Những tài liệu này đã được dịch sang tiếng Việt. Các khóa tập huấn
PAL và các hoạt động đào tạo mở rộng cho các tiểu giáo viên của SIAEP và
SOFRI, và các khóa tập huấn cho các thành viên chuỗi cung ứng (người bán sỉ,
người bán lẻ, người thu gom, người vận chuyển và nông dân) đã được tổ chức.
Các hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của dự án. Các hội thảo và tài
liệu được tổ chức và biên soạ
n với sự hợp tác của các đơn vị phía Úc (DPI&F và
UQ), và các đơn vị hợp tác phía Viiêt Nam (SIAEP & SOFRI). Theo kế hoạch
của mục tiêu 4, nhóm đã thực hiện:
o Phương pháp, kỹ thuật phân tích và vật tư đào tạo để phân tích và xây dựng
chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam.
o Cùng các thành viên Việt Nam xây dựng sơ đồ chuỗi cung ứng xoài và bưởi
o Cùng các thành viên Việt Nam xây dựng kế hoạch chiến lược cho xoài và
bưởi.




7
5. Các kết quả chính
5.1 Phương pháp, kỹ thuật và vật tư đào tạo để phân tích và xây dựng
chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam

Các thành viên phía Úc đã xây dựng phương pháp, kỹ thuật đào tạo và các vật
tư đào tạo mới (tài liệu dự án CARD và các quy trình phân tích chuỗi cung ứng)
dựa vào các các tài liệu có sẵn:
• Qld DPI&F. Hai dự án quốc tế của ACIAR (Trung tâm nghiên cứu nông
nghiệp quốc tế của Úc)
• Chính phủ Úc, Chương trình phát triển các ngành công nghiệo mới,
DPI&F. Quản lý chuỗi cung ứng trong học kinh doanh nông nghiệp từ các
bài tập kinh nghiệm.
• Chiến lược công nghiệp thực phẩm quốc gia của Úc. Tài liệu về xây dựng
năng lực chuỗi thực phẩm:
o Tài liệu tham khảo dành cho người tổ chức
o Tài liệu tập huấn dành cho học viên
o Tài liệu về chuỗi giá trị, nhận thức về chuỗi, lưỡi dao cạnh tranh.

Tài liệu về lập kế hoạch chiến lược, phân tích và phác thảo chuỗi cung ứng đã
được xây dựng cho tất cả các thành viên tham gia các lớp tập huấn (xem Phụ
lục A). Quy trình tập huấn (kế hoạch chi tiết) đã được xây dựng dựa trên các tài
liệu này (xem Phụ lục B). Kế hoạch chi tiết đã được xây dựng nhằm hỗ trợ các
giảng viên khi thực hiện các lớp tập huấn. Các ví dụ về phân tích cũng đã được
xây dựng và cung cấp (Phụ lục C) cho dự án. Các tài liệu hướng dẫn đã được
xây dựng riêng cho ngành xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam, và dễ dàng áp
dụng cho các vùng khác ở Việt Nam.

5.2 Xây dựng sơ đồ chuỗi cung ứng xoài và bưởi


Ba chuyên gia Úc đã tới Việt Nam trong khoảng thời gian tháng 4-5/2006 để tiến
hành xây dựng năng lực và tổ chức liên tiếp 6 hội thảo về xây dựng chiến lược,
phân tích chuỗi cung ứng hiện hữu và xây dựng chuỗi cung ứng mới. Các hội
thảo này sử dụng phương pháp đào tạo PAL và xây dựng năng lực cho các cán
bộ SIAEP và SOFRI:
• Sơ đồ chuỗi cung ứng xoài và bưởi
• Phân tích thế mạnh, thế yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
• Phân tích quy trình chuỗi cung ứng
• Xây dựng kế hoạch chiến lược của chuỗi cung ứng xoài và bưởi cho các
thành viên tham gia dự án CARD
(xem Phụ lục C)

Các thành viên dự án CARD tham gia các hội thảo này là các cán bộ nghiên cứu
của SIAEP & SOFRI; các nhà thu gom, thương lái, nhà bán sỉ, bán lẻ…(Phụ lục
D). Tất cả đều tham gia quy trình đào tạo PAL (dạng đào tạo cho nông dân)
nhằm xây dựng sơ đồ chuỗi cung ứng, tiến hành phân tích SWOT và xây dựng


8
kế hoạch chiến lược. Tất cả thành viên tham gia phân tích chuỗi cung ứng.
Tham khảo Phụ lục A về sơ đồ chuỗi cung ứng và phân tích SWOT.

Các hội thảo CARD tiếp theo vào 2006 và 2007 được xây dựng trên cơ sở các
kế hoạch chiến lược này và phân tích sâu hơn về chuỗi cung ứng hiện hữu.
Chuỗi cung ứng mới đã được xây dựng và thử nghiệm để đánh giá lợi ích kinh
tế-xã hội đối với nông dân địa phương thông qua cải tiến các kỹ thuật sau thu
hoạch, hệ thống quản lý và thực hiện.

5.3 Giá trị của kế hoạch chiến lược cho xoài và bưởi


Các hội thảo đã được tổ chức ở các xã trồng xoài và bưởi (Phụ lục F) với sự
tham gia của các nhà vườn, người thu gom để thảo luận về sơ đồ chuỗi cung
ứng, phân tích SWOT và các kế hoạch chiến lược đã được xây dựng từ các hội
thảo trước và điều chỉnh trong phạm vi rộng hơn về nguồn cung cấp từ nhà
vườn. Sử dụng phương pháp tham gia tích cực của các thành viên và có sự tư
vấn của hội thảo nhằm tăng cường sức mạnh đàm phán ở các vùng nông thôn
nghèo trong quy trình quyết định các vấn đề.

Dựa trên sự đồng thuận, mục đích và phương hướng trong tương lai cho xoài và
bưởi, các thành viên dự án CARD đã xây dựng kế hoạch hành động dựa vào kế
hoạch chiến lược. Các kế hoạch hành động chuỗi cung ứng xoài và bưởi đều
phù hợp với các mục tiêu của dự án CARD. Bởi vậy, các kế hoạch hành động
được xây dựng thể hiện các hoạt động và phương hướng cho 2 năm tiếp theo
(2007-2008).

Điều tra cơ bản

Các cán bộ của SIAEP và SOFRI đã tiến hành điều tra cơ bản về xoài tại các
tỉnh Tiền Giang và Khánh Hòa, và về bưởi tại tỉnh Vĩnh Long. Sản xuất xoài và
bưởi ở các vùng như sau:
• Xoài
o Mi
ền Đông Nam bộ: diện tích 18.685ha sản lượng hàng năm
70.622 tấn
o Đồng bằng Sông Cửu Long: diện tích 22.001 ha sản lượng hàng
năm 193.383 tấn
o Tỉnh Khánh Hòa: diện tích 5.800 ha sản lượng hàng năm 18.800
tấn
• Bưởi

o Miền Đông Nam bộ: diện tích 1.422 ha, sản lượng hàng năm
12.932 tấn
o Đồng bằng Sông Cửu Long: diện tích 8.298 ha, sản lượng hàng
năm 108.916 tấn

20% dân số Việt Nam sống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong đó 85% sống ở
nông thôn. Khoảng 80% nông hộ có diện tích canh tác từ 0,5-2 ha. Theo Tổng


9
cục Thống kê (GSO) Việt Nam, mức nghèo được quy định sao cho đảm bảo yêu
cầu calo tối thiểu cho mỗi người (2.100 calo/ngày). Theo đó, phần trăm dân số
nghèo tính theo GOS ở các vùng dự án như sau:
• Đồng Bằng Sông Cửu Long là 23.7%
• Duyên hải Nam Trung bộ là 25.9%

Tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình của cả nước (28,85%). Vùng có tỷ lệ dân
nghèo thấp hơn mức trên chỉ có Đồng Bằng Sông Hồng (22,4%).
Mức dân nghèo nông thôn:
• Đồ
ng Bằng Sông Cửu Long là 26.56%
• Vùng ven biển Nam Trung Bộ là 31.27%

Các đơn vị phối hợp phía Việt Nam đã phỏng vấn trên 120 nông hộ, 30 người
thu gom và 20 người bán sỉ để cung cấp các thông tin hữu ích về hoạt động của
chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam. Các điều tra cuối dự án nhằm so sánh
và đánh giá lợi ích sẽ được trình bày ở báo cáo mục tiêu 10.

Các số liệu điều tra đã được báo cáo ở hộ
i thảo 1 trong đợt công tác lần thứ 2,

tháng 4-5/2006. Các thông tin còn được sử dụng cho hội thảo sau này để xây
dựng mô hình chuỗi cung ứng và kế hoạch chiến lược cho xoài và bưởi của Việt
Nam.

Tóm tắt các kết quả điều tra cơ bản về xoài như sau:
• Tổng diện tích và sản lượng xoài ở Miền Đông Nam Bộ là 18.685 ha và
70.622 tấn/năm; số liệu tương ứng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là
22.001 ha và 193.383 tấn/năm, ở tỉnh Khánh Hòa là 5.800 ha và 18.800
tấn/năm
• Người tiêu dùng Việt Nam cho rằng xoài Cát Hòa Lộc là giống số 1 ở Việt
Nam.
• Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, khoảng 72% lượng trái xoài được vận
chuyển từ nhà vườn tới địa điểm người thu gom bằng thuyền, nhưng ở
Khánh Hòa 100% lượng xoài lại được vận chuyển bằng đường bộ. Nông
dân, người thu gom và người bán sỉ tin rằng chỉ 1-2% trái xoài bị hư hỏng
trong quá trình vận chuyển khi đựng 30-50 kg trong mỗi giỏ hoặc sọt tre.
• Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, chỉ một phần nhỏ xoài được phân loại tại
vườn, trong khi đó, hầu hết xoài được phân loại tại nhà thu gom và sau đó
được phân loại lại ở nhà bán sỉ trong chuỗi cung ứng. Ngược lại, ở Khánh
Hòa có tới 54% xoài được nhà vườn phân loại ngay tại vườn.

Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, xoài được phân làm 3 loại: loại 1: trọng
lượng 420-500 g/trái, loại 2: từ 300-420 g/trái và loại 3: dưới 300 g/trái.
Trong khi đó ở Khánh Hòa phân làm 3 loại: loại 1: từ 1-3 trái/kg, loại 2: từ
4-6 trái/kg và loại “bia”: trên 6 trái/kg. Trái thường phân loại bằng mắt. Cải
tiến, xác lập tiêu chuẩn chất lượng và sự chấp thuận của tất cả các thành
viên của chuỗi cung ứng là cần thiết.
• Hầu hết trái được bán ở trạ
ng thái xanh cứng, khách hàng không muốn
mua trái chín



10
• Người thu gom/nông dân muốn bán trái cây chưa phân loại ngay cả khi
giá tại vườn thấp. Điều này cho phép người thu gom/nông dân bán được
cả trái loại 3, bình thường khó bán loại này. Mặt khác nhiều nhà bán sỉ rất
khó khi bán trái loại 3. Điều này tăng chi phí đáng kể trong chuỗi cung ứng
và ảnh hưởng tới doanh thu của nông dân/nhà vườn.
• Giá bán trái cây: Đa số nông dân biết được giá trái cây tại địa phương.
Thông tin này có được nhờ hỏi càng nhiều người thu gom, nông dân và
người bán sỉ càng tốt ở trong huyện để biết được giá bán trái cây.
• Giá cả thường được thỏa thuận với nông dân ngay ngày bán hoặc ngày
trước đó dựa vào nguồn cung cấp cho thị trường
• Điều cơ bản là nông dân không biết giá xoài ở chợ đầu mối TP.HCM.
• Các nhà bán sỉ cho biết, hầu hết trái cây có thể bán được trong vòng 4
ngày mà không cần bất cứ phương tiện bảo quản nào. Hiện tại chưa có
kho bảo quản đặt tại các chợ bán sỉ dành cho các nhà bán sỉ ở TP.HCM.
• Tại điểm bán sỉ trong chuỗi cung ứng, khi trái đã chín mà không bán kịp,
thương lái giảm giá 500-10.000 đ/kg.ngày.

Tóm tắt các kết quả điều tra cơ bản về bưởi:
• Vĩnh Long là một tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long và là tỉnh dẫn đầu
về diện tích trồng bưởi ở Việt Nam
• Tổng diện tích và sản lượng bưởi của Miền Đông Nam Bộ là 1.422 ha và
12.932 tấn/năm; của Đồng Bằng Sông Cửu Long là 8.298 ha và 108.916
tấn/năm.
• Bưởi năm Roi được coi là giống số 1 ở Việt Nam.
• Các tiêu chuẩn phân loại chia làm 2-4 loại phụ thuộc vào thị trường và
thời gian trong mùa. Tiêu chuẩn phân loại thay đổi dựa vào đầu vụ, giữa
vụ hay cuối vụ. Ví dụ tại thị trường Vĩnh Long bưởi được phân làm 2 loại,

Công ty Hoàng Gia phân làm 3 loại, và chợ đầu mối ở TP.HCM áp dụng
tiêu chuẩn 4 loại.
• Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, khoảng 62% bưởi được vận chuyển từ
nhà vườn tới địa điểm người thu gom bằng thuyền, và sau đó 66% được
vận chuyển tới TP.HCM bằng đường bộ và 34% bằng đường, thủy trái
cây trong các sọt tre 80-85 kg/sọt.
• Dự tính 5-6% sản lượng bưởi sản xuất ở Vĩnh Long được tiêu thụ tại địa
phương. Năm 2004, Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam đã bán 145
tấn và xuất khẩu 50 tấn bưởi sang Đức. 100 tấn bưởi đã được xuất khẩu
sang Đức và Nga trong năm 2005 với giá FOB là 590 USD/tấn (khoảng
9.200 đ/kg).

Quan điểm công nghiệp và tóm tắt các kế hoạch chiến lược

Xoài
Ổn định thu nhập (giá) và hỗ trợ thích hợp về thị trường bằng cách cải tiến kỹ
thuật trước và sau thu hoạch, tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng (QA), cân bằng
giữa các thành viên chuỗi cung ứng và đầu tư cơ sở hạ tầng để có chất lượng
và số lượng phù hợp cung cấp cho khách hàng.


11

Bưởi
Phát triển sản xuất/kỹ thuật sau thu hoạch và tiếp thị để cung cấp đúng chất
lượng, đủ số lượng cho các thị trường (xuất khẩu, nội tiêu và chế biến), phù hợp
với kế hoạch phát triển lâu dài.

Kế hoạch chiến lược cho ngành xoài (tóm tắt)
Kỹ năng và

công nghệ
Cơ sở hạ tầng Thông tin Khác
1. Cải tiến
quy trình sản
xuất (Ví dụ
như theo
GAP)
(5i,5v)
Ưu tiên 1
3. Cần thiết bị xử lý
(kho lạnh, nhà đóng
gói và phương tiện vận
chuyển)
(1i,1v)
7. Cần thông
tin thị trường
xuất khẩu và
nội tiêu
(4i, 3v)
Ưu tiên 3
10. Nhà nước cần ban
hành các tiêu chuẩn về
dư lượng cho phép
(0i,0v)
2. Đảnm bảo
giống thuần
và cải tiến
giống
(3i,1v)
8. Cần biết

các tiêu
chuẩn yêu
cầu của
khách hàng
(3i,2v)
11. Nhà nước giúp lập
kế hoạch và phát triển
vùng nguyên liệu chuyên
canh
(2i,3v)
Ưu tiên 5

4. Cải tiến quy trình
đóng gói, bảo quản
(2i,0v)




5. Cần hỗ trợ kỹ thuật
để cải tiến việc bảo
quản, đóng gói và vật
liệu đóng gói
(2i,3v)
Kết hợp ưu tiên 4
9. Cần dịch
vụ thông tin
như internet
(3i, 1v)
12. Cần cải thiện mối

liên kết giữa nông dân-
thương lái-khách hàng.
Nhà khoa học và nhà
nước cũng cần tham gia
(liên kết 4 nhà)
(4i,4v)
Ưu tiên 2
6. Xử lý sau thu hoạch,
hóa chất và bảo quản
(1i,1v)

Cải tiến ngành xoài sử dụng số phiếu biểu quyết (i- người không thuộc viện nghiên cứu Việt Nam,
v-người thuộc viện nghiên cứu Việt Nam): Tất cả các tiêu chí đuợc trình bày chi tiết ở Phụ lục A
về biểu quyết cho từng tiêu chí.


Năm ưu tiên hàng đầu cho kế hoạch chiến lược: liệt kê theo thứ tự quan
trọng cho ngành xoài
1. Cải tiến quy trình sản xuất (ví dụ như theo quy trình GAP)
2. Cần cải tiến liên kết giữa Nhà nông – Thương lái – Khách hàng. Nhà khoa
học và Nhà nước cũng cần phải tham gia.
3. Cần thông tin thị trường xuất khẩu và nội tiêu.
4. Cải tiến quy trình đóng gói và bảo quản/cần hỗ trợ kỹ thuật bảo quản,
đóng gói và v
ật liệu đóng gói.
5. Nhà nước giúp lập kế hoạch và phát triển vùng sản xuất chuyên canh.


12


Kế hoạch chiến lược (tóm tắt) cho ngành bưởi – Thị trường nội tiêu
TT Vấn đề Nguyên nhân GIẢI PHÁP/CẢI TIẾN

Nhà vườn
1 Thiếu thông tin và
công nghệ về
giống, kỹ thuật
canh tác…
Không có nơi liên hệ, ít
chuyển giao thông tin

Hỗ trợ kỹ thuật từ tạo giống – canh
các – thu hoạch (hướng dẫn theo
GAP) (5i,6v+2i,2v) + điểm 4
Ưu tiên 1
2 Thiếu vốn Chính sách cho vay khó Hỗ trợ vốn/đầu tư vào hạ tầng cơ sở
(6i, 0v + điểm 13)
Ưu tiên 2

3 Tư vấn về tiêu chuẩn/đặc điểm sản
phẩm
(0i, 6v) Ưu tiên 3

4
Lạm dụng thuốc trừ
sâu/hóa chất
Thiếu hiểu biết

Không nhận được các
hướng dẫn từ các nhà

kỹ thuật Huấn luyện IPM
(2i, 2v) Kết hợp với ưu tiên 1
Thương lái
12 Chất lượng sản
phẩm kém
Thu gom từ các nông hộ
nhỏ
Thâm canh và có kế hoạch cho
vùng sản xuất – chuyên canh (1i,
4v) Ưu tiên 4
13 Khả năng cạnh
tranh kém so với
các thương lái và
công ty khác
Thiếu thông tin Đầu tư cơ sở hạ tầng/trang thiết
bị/nhân lực (3i, 0v)


Thị trường xuất khẩu
TT Vấn đề Nguyên nhân GIẢI PHÁP/CẢI TIẾN
Thương lái
23 Xử lý sau thu hoạch
kém
Thiếu công nghệ tiên tiến Cải tiến kỹ thuật canh tác và công
nghệ thu hoạch, đóng gói và vận
chuyển. (0i, 4v) Ưu tiên 5
Các lĩnh vực chủ chốt cho ngành bưởi sử dụng số phiếu biểu quyết (i- người không thuộc viện
nghiên cứu Việt Nam, v-người thuộc viện nghiên cứu Việt Nam): Tất cả các tiêu chí đuợc trình
bày chi tiết ở Phụ lục A về biểu quyết cho từng tiêu chí.



Năm ưu tiên hàng đầu của kế hoạch chiến lược: liệt kê theo thứ tự ưu tiên
cho ngành bưởi
1. Hỗ trợ kỹ thuật từ tạo giống – canh tác – thu hoạch (theo hướng GAP)
2. Tư vấn về tiêu chuẩn/đặc điểm sản phẩm


13
3. Thâm canh và vùng sản xuất chuyên canh
4. Tập huấn IPM
5. Cải tiến kỹ thuật canh tác và công nghệ thu hoạch, đóng gói và vận
chuyển

Đánh giá hội thảo
Hệ thống ORID được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các hội thảo (ORID là
chữ viết tắt của Objective (mục tiêu), Reflective (phản hồi), Interpretive (giảng
giải) và Dicisional (quyết định)). Các học viên của các viện và không phải người
của viện đã được khảo sát ở cuối mỗi hội thảo, kết quả được tóm tắt như sau:

Tài liệu và vật liệu cung cấp cho các học viên được 55% số học viên đánh giá là
thực sự hữu ích và 45% cho là rất hữu ích. 50% số học viên hiểu bài rất tốt
trong khi 50% còn lại thỏa mãn với kiến thức thu được từ hội thảo. 83% học viên
tự tin sử dụng các kỹ thuật học hỏi được trong tương lai cùng với các thành viên
khác của chuỗi cung ứng và hội thảo đã bổ sung những kiến thức cần thiết cho
họ, 100% học viên muốn được đào tạo thêm. Điều này sẽ được tiến hành trong
năm thứ 2 và năm thứ 3 của dự án CARD.

5.4 Lợi ích cho các nông hộ nhỏ
Các nhóm nông dân tham gia dự án CARD đã bắt đầu tìm kiếm các phương
pháp tiếp cận mới để giải quyết các vấn đề. Ví dụ trong năm thứ 2 và thứ 3 của

dự án này:
• Một nhóm nhà vườn trồng xoài đã được khuyến khích đổi mới và cải tiến
phương pháp thu hoạch.
o Đã áp dụng hệ thống xử lý và đóng gói mới
o Nhóm nông dân này đã đầu tư xây dựng thiết bị và nhà đóng gói
(hệ thống phân loại, thùng xử lý nước nóng để kiểm soát bệnh trái,
bàn phân loại và đ
óng gói nhằm cải thiện khả năng bán được và
thời gian giữ trái tươi cho sản phẩm của mình.
• Nhóm này đã ký hợp đồng cung cấp 70 tấn với Metro.
• Một nhóm nhà vườn trồng bưởi cũng đã đầu tư nhà đóng gói và xây dựng
hệ thống phân loại mới.
o Trái cây được rửa, tẩy trùng, làm ráo và bọc màng để tăng thời
gian giữ trái tươi.
o Nhóm này đã đầu tư các thiế
t bị như thùng rửa, thùng tẩy trùng và
máy bao màng chân không.
o Nhóm nông dân này sẽ mở rộng nhà đóng gói và xây dựng kho
lạnh để tăng thời gian giữ trái tươi.
• Nhóm này đã xuất khẩu và bán khoảng 10 tấn/tháng sang Hà Lan và châu
Âu.

Dự án CARD này đã tăng cường sức mạnh và cung cấp lợi ích kinh tế - xã hội
lớn hơn cho một số nhóm nhà vườn xoài và bưởi, và các cộng đồng lớn hơn.


14

Hợp tác xã xoài đã tăng trên 10% tỷ lệ xoài loại 1 lên mà vẫn lo không cung cấp
đủ hàng cho các đơn đặt hàng lớn hơn có thể trên 10 tấn/tháng. Nhóm nhà vườn

xoài này đã nộp đơn để được công nhận chứng chỉ VietGAP và đang ở giai đoạn
cuối để được công nhận.

Nhóm nhà vườn bưởi sẽ xuất khẩu 20 container loại 40’ tới Hà Lan và Bỉ trong
năm nay. Họ đã nhận được chứng chỉ Global GAP version 2.

Các phương pháp thu hoạch mới, kỹ thuật phân loại xử lý, đóng gói và hệ thống
GAP là những bằng chứng về sự thành công lớn của các nhóm và được thực
hiện ở cấp hợp tác xã. Trái cây bán ra được dán nhãn thương hiệu của riêng
từng nhóm. Điều này đánh giá cao lợi ích của cả các nhóm cộng đồng và tư
nhân liên quan tới dự án và cách các nông dân bình thường trước đây trở thành
những người đứng đầu đổi mới và tăng cường năng lực ở địa phương.

Các ví dụ này chỉ ra cách mà người nông dân và những người cộng tác tham gia
vào lập kế hoạch chiến lược như thế nào và xây dựng các hệ thống trước và sau
thu hoạch theo GAP là điều cơ bản nếu chấp nhận và áp dụng là đạt được. Các
nhóm này nay đã xác định được các vấn đề và giải pháp dựa vào các hướng
dẫn và tư vấn cho các giảng viên dự án Việt Nam. Dự án đã giúp các nhóm xây
dựng chuỗi cung ứng có giá trị cao hơn và cải thiện chất lượng sản phẩm cho dù
họ hoạt động dưới dạng tư nhân hay thương mại.

5.5 Nâng cao năng lực

Sáu hội thảo nâng cao năng lực đã được tổ chức kéo dài 14 ngày trong tháng 4
và 5/2006 về lập kế hoạch chiến lược, sơ đồ chuỗi cung ứng, phân tích và xây
dựng chuỗi cung ứng mới được thực hiện bởi nhóm chuyên gia Úc gồm ông
Nissen, ông Hofman thuộc DPI&F và bà Rankin thuộc UQ.

Trong đợt công tác này, nhóm chuyên gia Úc đã tham quan chợ đầu mối nông
sản TP.HCM (từ 10:00 pm đến 3:00 am) để khảo sát chất lượng trái cây, hoạt

động buôn bán ở chợ
đầu mối và thảo luận với các cán bộ của chợ đầu mối;
đồng thời đã có các chuyến công tác tới hợp tác xã xoài cát Hòa Lộc, các nhà
vườn trồng bưởi và người thu gom.

Hội thảo 1 được tiến hành nhằm đào tạo các cán bộ của SIAEP và SOFRI, và
thảo luận quy trình sẽ được sử dụng cho các hội thảo tiếp theo về xây dựng kế
hoạch chiến lược, sơ đồ chuỗi cung
ứng, phương pháp đánh giá hội thảo và xây
dựng kế hoạch hành động. Sự đóng góp của SIAEP và SOFRI về đào tạo các
thành viên chuỗi cung ứng dự án CARD của Việt Nam rất thực tế. Sự đóng góp
của họ rất hữu ích và góp phần cho thành công tốt của các hội thảo. Các tài liệu
đào tạo tiểu giáo viên đã được cung cấp cho mỗi học viên của hội thảo.



15
Hội thảo 2 được tổ chức cho các thành viên chuổi cung ứng (nhà vườn/nông
dân, hợp tác xã, nhà thu gom, thương lái, nhà bán sỉ, người bán lẻ…). Mỗi học
viên tham gia hội thảo được học tập theo phương pháp PAL. Hội thảo đã nâng
cao kiến thức về:
• Hoạt động của chuỗi cung ứng và xây dựng sơ đồ các dòng sản phẩm,
thông tin và tiền tệ.
• Đánh giá thế mạnh, thế yếu, cơ hội và thách thức (phân tích SWOT) của
chuỗi cung ứng.
• Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển chuỗi cung ứng xoài và bưởi và
dự án.

Các hội thảo 3, 4 và 5 được tổ chức cho các nhà vườn và người thu gom. Học
viên được đào tạo theo phương pháp PAL. Các cán bộ của SIAEP và SOFRI

được đào tạo về quy trình phân tích chuỗi cung ứng đã tham gia các hội thảo
cùng với các thành viên khác. Các hội thảo này đào tạo bổ sung cho các quy
trình sử dụng cho hội thảo 2 và các đợt tham gia thực tế. Hội thảo nhằm:
• Khẳng định mức độ chính xác các thông tin hội thảo 2
• Bổ sung thêm thông tin về thực tế kinh doanh, tổn thất chất lượng…
• Khẳng định kế hoạch chiến lược có chính xác và phù hợp không

Hội thảo 6 nhằm:
• Xây dựng và thảo luận cách áp dụng các phần liên quan trong kế hoạch
hành động đã được xây dựng từ kế hoạch chiến lược.
• Kế hoạch hoạt động năm thứ 2 và 3 của dự án dựa trên yêu cầu của kế
hoạch hành động.

Các hội thảo tổ chức vào tháng 11/2006, 7/2007 và 9/2007 với nội dung dựa vào
kế hoạch chiến lược và phát triển chuỗi cung ứng mới cho xoài và bưởi ở miền
Nam Việt Nam. Trong thời gian này, các thành viên dự án của cả SIAEP và
SOFRI đã tăng cường hoạt động để phát triển các chuỗi có giá trị cao mới và
các tiêu chuẩn GAP cho các nhóm nhà vườn xoài và bưởi ở miền Nam Việt
Nam.

5.6 Ấn bản

Ông Nissen đã trình bày tham luận ở hội nghị ISHS về “Cải tiến hoạt động của
chuỗi cung ứng trong các nền kinh tế quá độ” tổ chức tại khách sạn Sofitel
Plaza, Hà Nội, Việt Nam, trong các ngày 23-27/9/2007 về “xây dựng quy trình
mới để đánh giá và áp dụng chuỗi cung ứng mới cho các sản phẩm nghề vườn
trong các nền kinh tế quá độ ở Đông Nam Á”.

Bài tham luận tập trung vào các quy trình, kỹ thuật và các phương pháp mới để
xây dựng chuỗi cung ứng trong dự án CARD của ông Nissen và nhóm dự án.

Các phương pháp PAL, PTP, điều tra phối hợp và phân tích quy trình, SWOT và
phân tích GAP, kiểm tra tính phù hợp, từ đầu tới cuối, kiểm tra toàn diện và đơn
giản cũng được thảo luận như các phương pháp đang được sử dụng để phân


16
tích và xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị mới. Bài báo đã nhấn mạnh cách quản lý
như thế nào sẽ giúp nông dân và các thành viên chuỗi cung ứng khác phân phối,
cải tiến chất lượng, hỗ trợ các nhóm đầu tư dây chuyền sản phẩm, áp dụng các
biện pháp của chuỗi giá trị mới cho thị trường trong nước và quốc tế, nhãn mác
phân biệt sản phẩm về thương hiệu, chất lượng và an toàn thực phẩm, cải tiến
đóng gói sản phẩm và các đầu tư trong tương lai về kho lạnh để duy trì chất
lượng sản phẩm.

Bài tham luận đã được các khách mời hội thảo đón nhận, đánh giá cao và góp ý
về cách bài tham luận từ phân tích kinh doanh đến phân tích và xây dựng chuỗi
cung ứng mới.

5.7 Quản lý dự án

Tiếp tục hợp tác chặt chẽ giữa RMIT và các thành viên dự án của DPI & F về hệ
thống đảm bảo chất lượng cho rau quả (QASAFV) của ASEAN. Thường xuyên
trao đổi thông tin về các lĩnh vực:
• Chất lượng sản phẩm
• Xây dựng tiêu chuẩn ASEAN GAP
• Xây dựng chuỗi cung ứng và các quy trình đánh giá.

Trong đợt công tác của ông Nissen tháng 1-2/2008, giám đốc Nguyễn Duy Đức
và ông Nissen đã tạo mối liên hệ trực tiếp giữa dự án CARD 050/04 VIE và thư
ký dự án hợp tác Nam – Nam của ASEAN và dự án hợp tác A-J, do MAFF Nhật

Bản tài trợ. Ông Nissen đã tham gia giảng dạy và cung cấp tài liệu cho đợt tập
huấn ASEAN dựa vào tài liệu huấn luyện cán bộ SIAEP, SOFRI, nông dân,
người thu gom, bán sỉ và bán lẻ của dự án CARD. Các vật tư đào tạo của dự án
CARD trước đây đã hỗ trợ cho các cán bộ SIAEP tham gia đợt tập huấn ASEAN
này.

Nhóm dự án phía Úc đã có một sự thay đổ
i. Bà Marlo Rankin đã không tiếp tục
làm việc cho nhóm dự án từ cuối năm thứ 2 của dự án.

Sự kéo dài thời gian kết thúc dự án đã được chấp nhận qua email. Nguyên nhân
của việc này:
• 2 thành viên dự án năng động của SIAEP đã chuyển công tác: bà
Trần Thị Ngọc Diệp và ông Nguyễn Chí Trung
• 2 thành viên quan trọng, ông Lê Minh Hùng và bà Nguyễn Vũ Hồng
Hà, đi học ở Newzealand trong 3 năm
• GS. Lưu Trọng Hiếu đã qua đời

Hai thành viên dự án quan trọng (ông Đỗ Minh Hiền và bà Thái Thị Hòa) của
SOFRI cũng đã chuyển công tác.



17
Những sự việc này ảnh hưởng lớn tới việc hoàn thành các mục tiêu theo khung
thời gian mong muốn (tháng 9/2008) của dự án CARD này. Hai hoạt động quan
trọng của dự án bị ảnh hưởng là:
• Nghiên cứu kinh tế - xã hội về xoài và bưởi
• Tăng cường hiểu biết về áp dụng các phương pháp sau thu hoạch
trong lĩnh vực bảo quản và duy trì chất lượng trái cây.

Hiện nay chúng tôi đã có những biiện pháp để đưa dự án về đúng lịch trình
Các thí nghiệm, thu thập và phân tích số liệu đang triển khai tốt và sẽ hoàn thành
vào 30/10/2008.
6. Báo cáo các vấn đề liên quan khác
6.1 Môi trường
Như đã báo cáo, nhiều vấn đề về môi trường đã được xác định trong quá trình
tư vấn các nhà vườn qua các hội thảo PAL. Ngay cả tới thời điểm này khi mà dự
án gần kết thúc, nhiều nhà vườn vẫn thấy khó đạt được chứng chỉ GAP trong
tương lai. Các vấn đề liên quan là:

• Ô nhiễm nguồn nước tưới (xả nước bẩn và chất thải gây ô nhiễm các
kênh rạch).
• Phương pháp và thực tế sử dụng hóa chất
• Loại và lượng phân bón, phương pháp áp dụng để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường
• Phương pháp đa canh và tập quán canh tác (vườn tạp, nuôi thả gia súc,
gia cầm trong vườn)

Tưới tiêu và quản lý nguồn nước
Nước có một số chức năng trong các hệ thống trồng trọt. Kế hoạch tưới tiêu
(thời gian, lưu lượng) là rất quan trọng, và có quan hệ
mật thiết với mực nước
của kênh rạch, kiểm soát độ ẩm của đất và hiệu quả sử dụng nước. Cây xoài và
bưởi cần nước ở một số thời điểm nhất định, đó là:
• Ra hoa và đậu trái
• Phát triển trái
• Phát triển chồi, lá

Bởi vậy, kiểm soát độ ẩm của đất là rất quan trọng để hạn chế cây bị căng nước
(ứng suất nước) ở các thời điểm nhất định trên. Cây bị căng nước (lụt) hoặc tưới

quá nhiều nước có thể ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như
làm dinh dưỡng và thuốc trừ sâu chảy vào môi trường. Thiết kế tốt trang trại và
vườn cây là điều cơ bản để ngăn ngừa sự rửa trôi đất. Đây là một yếu tố cơ bản
của GAP. Không có bất kỳ sự khích lệ hoặc bù đắp nào để người nông dân phải
bắt buộc trả tiền và phải giảm khả năng gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến lợi ích
của môi trường, sinh thái và cộng đồng rộng lớn. Như giới hạn sâu bệnh, làm


18
môi trường sạch hơn (ít ô nhiễm hơn) và cuộc sống khỏe mạnh hơn cho cộng
đồng từ các việc làm thực tế.

Sử dụng hóa chất nông nghiệp
Cục bảo vệ thực vật của Bộ NN & PTNT (MARD) đã cho biết, nông dân và
những người sử dụng thuốc trừ sâu thường không quan tâm đến các rủi ro,
hướng dẫn an toàn và các biện pháp bảo vệ cơ bản trong sử dụng hóa chất.
Những số liệu ghi chép lại đã cho thấy, 11% trong tổng số các trường hợp ngộ
độc trên toàn quốc là do thuốc trừ sâu: xấp xỉ 840 trường hợp ngộ độc xảy ra ở
53 tỉnh và thành phố trong năm 1999 ở Việt Nam. Kết quả điều tra của Cục bảo
vệ thực vật cho thấy 80% nông dân miền Nam Việt Nam cho rằng sử dụng thuốc
trừ sâu là yếu tố cơ bản của hệ thống sản xuất khi so sánh với các biện pháp
khác.

Quản lý hóa chất tại trang trại liên quan tới nhiều khía cạnh:
• Loại hóa chất (công thức)
• Cách tác dụng (tiếp xúc hay ngấm vào)
• Dễ mua bán
• Khả năng mua (số lượng và giá cả)
• Bảo quản tại trang trại
• Phương pháp sử dụng

• Liều lượng sử dụng và cách tính liều lượng
• Hủy bỏ thuốc
• Vận chuyển và sử dụng an toàn
• Thời gian đầu cơ cho mục đích thương mại
• Vấn đề tiếp cận thị trường…

Sử dụng không đúng thuốc trừ sâu trong vùng nhiệt đới có thể dẫn tới vấn đề
côn trùng trở nên trầm trọng hơn vì mùa vụ có quanh năm và chúng có thể
kháng thuốc nhanh hơn so với côn trùng ở vùng cận nhiệt đới và ôn
đới.

Trong khi nhiều nhà vườn đã được huấn luyện IPM nhưng sự thực hiện ở trang
trại còn thiếu do các yếu tố phức tạp ở trang trại.

Mặc dù các vấn đề môi trường chưa phải là phần bắt buộc của dự án CARD này,
chúng tôi đã thực hiện các lớp tập huấn về thiết kế vườn, các phương pháp bảo
vệ đất và nước. Hơn nữa các ph
ương pháp IPM và IDM sẽ được nhấn mạnh.
Điều này sẽ được tư vấn cùng với các đối tác Việt Nam. Dự án nhằm góp phần
cho hệ thống đảm bảo sản phẩm xoài và bưởi sạch đạt tiêu chuẩn ASIAN GAP.


6.2 Các vấn đề xã hội và giới

Dự án nhận thức được sự cần thiết phải kết hợp, động viên và hỗ trợ vai trò của
phụ nữ như các thành viên của hợp tác xã. Rất ít phụ nữ là đại diện thông


19
thường và càng ít ở vai trò quản lý. Điều này đang là vấn đề của hợp tác xã nói

chung, và nói riêng các nông hộ là thành viên của hợp tác xã, người phụ nữ chỉ
tham gia các buổi họp khi người đàn ông không có nhà. Mặc dù vậy, phụ nữ vẫn
đóng vai trò đa dạng trong cả hai chuỗi cung ứng xoài và bưởi, và được khích lệ
tham gia vào dự án này.

Phụ nữ đóng vai trò to lớn trong kinh doanh sau thu hoạch và bán trái cây. Họ
chiếm số đông trong các người thu gom, bán sỉ, thương lái và bán lẻ ở các chợ
địa phương và TP.HCM; xa hơn nữa họ cần được các viện của Việt Nam đào
tạo và động viên tham gia. Nhiều phụ nữ đã làm tăng giá trị đáng kể trong kinh
doanh trái cây và đáp ứng yêu cầu khách hàng.

Phụ nữ đóng vẫn đóng vai trò chính trong nhóm dự án Việt Nam của SIIAEP và
SOFRI. Họ đóng vai trò chủ chốt trong thiết kế thí nghiệm và thu thập số liệu.
Nhóm SOFRI được lãnh đạo bởi hai nhà khoa học nữ dày dạn kinh nghiệm là
TS. Hồng và TS. Hằng, những người khẳng định sự phát triển chuyên môn của
các cán bộ nữ.

Nhóm dự án phía Úc chỉ có một phụ nữ, nay không còn tham gia dự án CARD
này để nhận nhiệm vụ khác.

7. Thực hiện và các vấn đề về bền vững
7.1 Những vấn đề và trở ngại
Ở cấp độ nhà vườn/nông dân:
Chuẩn hóa công đoạn thu hoạch sẽ gặp khó khăn đối với cả xoài và bưởi. Khi
giá cao, nhà vườn sẽ thu hoạch trái chưa đủ già để bán giá cao (nguồn cung cấp
và đường cong nhu cầu:- nhu cầu cao = giá tăng + lượng cung cấp ít = lượng
hàng có ít). Thuyết phục nhà vườn thu hoạch đúng độ già khi giá thị trường cao
và có thương hiệu sản phẩm của mình sẽ cực kỳ khó khăn.

Tiêu chuẩn phân loại trái xoài sẽ khó áp dụng, đặc biệt hiện nay nhà vườn bán

xoài không phân loại (bán xô, tất cả các loại) trong cùng một sọt. Họ thấy số
lượng là chỉ số chính đem lại doanh thu cho trang trại chứ không phải chất lượng
trái cây là yếu tố cơ bản làm tăng doanh thu cho trang trại.

Nhiều nhà vườn đã được đào tạo về IPM nhưng cảm thấy rất khó áp dụng và
nhiều người quay lại sử dụng các phương pháp trước đây. Tập huấn thường tổ
chức ở vùng khác và không tiến hành trình diễn ở địa phương của họ. Chế độ
phun thuốc thường để phòng trừ sâu bệnh và không phù hợp với điều kiện môi
trường, ví dụ như mưa.

Tất cả nhà vườn đều rất khó khi áp dụng GAP. Các vấn đề đã được nêu lên ở
các hội thảo và thảo luận tập trung vào các vấn đề:
• Ô nhiễm nước tưới


20
• Vườn tạp (cây có múi và các cây trồng hàng năm dưới tán cây)
• Nuôi gia cầm thả trong vườn
• Khó phun thuốc
• Phá hoại của dơi ăn trái
• Ruồi đục trái
• Bệnh đốm vi khuẩn gia tăng và ngày càng trầm trọng

Tất cả nhà vườn thấy mình bị hạn chế về vốn và không thể vay được vốn lãi
suất thấp để áp dụng GAP. Điều này làm cho thực hiện GAP rất khó khăn cho
nông dân. Trồng trọt có thu nhập thấp và không có sẵn vốn, đồng nghĩa với việc
cải tiến sẽ rất chậm. Nhiều nông dân sẽ phá bỏ các cây trồng mang lại thu nhập
thấp hoặc khó quản lý để trồng loại cây khác.

Nông dân có thể kỳ vọng vào các thông tin của dự án, nhưng dự án không đáp

ứng được tất cả. Dự án này nhằm xây dựng lòng tự tin cho họ bằng cách tăng
cường khả năng của họ thông qua các bài tập để giải quyết vấn đề và áp dụng
các giải pháp nhằm tăng thu nhập.

Các nhà thu gom, thương lái và bán sỉ:
Chuẩn hóa và các tiêu chuẩn phân loại sẽ khó bảo đảm do phân loại bằng mắt.

7.2 Các phương án lựa chọn
Xây dựng các tiêu chuẩn phân loại cho xoài và bưởi đã được tiến hành thông
qua tư vấn cho các nhà vườn, thu gom, thương lái và bán sỉ. Các tiêu chuẩn
phân loại đã được xây dựng và sẽ tiếp tục được các thành viên dự án CARD và
các hợp tác xã liên quan đánh giá lại và hiệu chỉnh. Doanh thu tăng có thể không
có ngay khi mà những chuỗi cung ứng mới phải chống lại các chuỗi cũ đang
mạnh hơn. Khi một chuỗi được xác lập, và khách hàng thấy được chất lượng trái
cây thật tốt thì lợi ích sẽ tới (điển hình là hợp tác xã xoài Cát Hòa Lộc đã tăng
10% tỷ lệ trái loại 1).

Tập huấn IPM và IDM
đã và sẽ được thực hiện trong dự án CARD này ở cấp địa
phương:
• Cách tiến hành kiểm soát sâu bệnh
• Phân biệt dạng hư hỏng cây trồng
• Phân biệt được loại côn trùng và bệnh phá hoại cây trồng
• Thời điểm và cách phun hóa chất
• Quản lý hóa chất tại trang trại (đã trình bày ở báo cáo lần thứ 6, phần các
vấn đề liên quan, môi trường, sử dụng hóa chất nông nghiệp)

Áp dụng các nguyên tắc GAP.




21
7.3 Tính bền vững
Dự án đã chú ý đến tính bền vững thông qua:
• Tập huấn theo phương pháp PAL cho các thành viên chuỗi cung ứng của
dự án (các nhà vườn, thu gom, thương lái, bán sỉ, xuất khẩu), đối tượng
tiên tiến hoặc những người đi đầu.
• Các đợt tập huấn đào tạo tiểu giáo viên - những cán bộ dự án của SIAEP
và SOFRI. Những tiểu giáo viên này nay đã có khả năng mở rộng các
phương pháp và quy trình của dự án sang các lĩnh vực khác
• Các tập huấn về GAP, IPM và IDM, và liên kết với các dự án CARD khác
(trái thanh long) và dự án AADCP
• Cung cấp các thông tin cơ sở về các lợi ích sức khỏe và an toàn, các tác
động xã hội và môi trường của các phương pháp áp dụng GAP, IPM, IDM
trong thực tế trước và sau thu hoạch.
• Xây dựng sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm, dòng thông tin, dòng tiền tệ,
kiểm toán về kỹ năng và cơ sở hạ tầng
• Thực hiện phân tích để xác định các vấn đề và đóng góp của các thành
viên trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong chuỗi cung ứng
• Điều tra về chất lượng và đánh giá cải tiến đang được thực hiện
• Xây dựng chuỗi cung ứng cải tiến mới, các kỹ thuật trước và sau thu
hoạch để duy trì chất lượng sản phẩm xoài và bưởi.

Vài vấn đề về bền vững đã được dự án chú ý thông qua tập huấn PAL và dự án
đang thực hiện tốt các vấn đề ở trên. Một vấn đề được các nhà vườn quan tâm
nhiều là hỗ trợ tài chính. Các thành viên dự án tin rằng một số vấn đề này có thể
được giải quyết thông qua xây dựng dự án huấn luyện về tài chính cho nông dân
và nhà nước hỗ trợ thông qua các chương trình đặc biệt giúp nông dân thực
hiện GAP.


8. Các bước cơ bản tiếp theo
Trên cơ sở các ưu tiên chiến lược, các bước tiếp theo có thể gộp lại như sau:
• Xây dựng và áp dụng GAP, bước đầu tập trung vào quản lý sâu bệnh
(IPM)
• Cải tiến kỹ thuật canh tác và công nghệ thu hoạch, đóng gói và vận
chuyển
• Giảm tổn thất sau thu hoạch bằng cách trình diễn các hệ thống sản xuất,
phân loại, đóng gói và vận chuyển để cung cấp sản phẩm có chất lượng
theo yêu cầu của các điểm bán lẻ tốt.
• Cải thiện mối liên kết giữa nhà nông, thương lái, khách hàng, nhà khoa
học và nhà nước
• Xây dựng chuỗi cung ứng giá trị cao
• Cải tiến việc thực hiện để cung cấp trái cây chất lượng cao
• Có kế hoạch dài hạn để trồng lại vườn nhằm cung cấp trái cây chất lượng
cao


22

Tham khảo kế hoạch hành động cho xoài và bưởi ở Phụ lục C để thấy sự phân
tích đầy đủ các bước chính của dự án CARD.

9. Kết luận
Dự án vẫn đang nhận được sự hỗ trợ và cam kết cao độ của các thành viên dự
án (nông dân, các nhà thu gom, thương lái, bán sỉ, xuất khẩu, các viện ở Việt
Nam (SIAEP, SOFRI)) và các chuyên gia Úc có liên quan.

Các thông tin thu thập được và các phương pháp điều tra đã minh chứng cho
thành công trong thấu hiểu chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam, xác định
được các lĩnh vực có vấn đề và giải pháp khả thi.


Tổng hợp về chuỗi cung ứng xoài và bưởi đã
được thực hiện tốt, và các kế
hoạch chiến lược và kế hoạch hành động cho xoài và bưởi đang được thực hiện
hoàn hảo.

SIAEP và SOFRI cam kết thực hiện và cung cấp nhân lực để thực hiện các kế
hoạch chiến lược, kế hoạch hành động để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của
dự án.

















×