Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiêm cứu sũ dụng công cụ phân tích hệ thống môi trường Swot và Sa trong công tác quản lý môi trường khu công nghiệp Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.62 KB, 88 trang )

Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
MÔI TRƯỜNG SWOT VÀ SA TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH
Chuyên ngành : MÔI TRƯỜNG
Mã số ngành : 108
GVHD: Ths. PHẠM ĐỨC PHƯƠNG
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2007
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
1
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển ngày càng vượt bậc trên toàn thế giới, khi Việt Nam
trở thành thành viên thứ 150 của WTO, nước ta đã bước vào giai đoạn Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa thứ hai theo kế hoạch 10 năm với nhòp độ nhanh
chóng và quy mô mạnh mẽ nhằm thực hiện thành công mục tiêu chiến lược của
Nghò Quyết Đại Hội Đảng lần VIII là “đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020”, hàng loạt các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công
nghệ cao tập trung đã được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động theo chiến
lược nền kinh tế công nghiệp quy mô lớn.Tuy nhiên, như một hệ quả tất yếu khi
nền kinh tế càng phát triển thì vấn nạn về đô thò hóa, ô nhiễm, suy thoái môi


trường và tình trạng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên càng diễn ra trầm trọng hơn.
Nhìn nhận được vấn đề bảo vệ môi trường là cần thiết và quan trọng cho
sức khỏe của cộng đồng cũng như hướng tới sự bền vững của toàn cầu, các nhà
môi trường đã nghiên cứu thiết lập đưa ra các biện pháp về quản lý(các chương
trình giáo dục môi trường cho cộng đồng, hệ thống quản lý môi trường ISO
14000, …) hay các biện pháp kỹ thuật(như LCA, xử lý cuối đường ống, sản xuất
sạch hơn) cũng nhằm một mục đích chung là cải thiện môi trường ngày càng tốt
hơn song tất cả các biện pháp trên dường như vẫn chưa đáp ứng cho tình hình môi
trường hiện nay.
Trong tất cả các lónh vực nghiên cứu, công cụ phân tích hệ thống được xem
là giải pháp tối ưu để xem xét, đánh giá bản chất của vấn đề cũng như tìm hiểu
được các mối quan hệ xung quanh vấn đề, qua đó vạch ra được kế hoạch thực
hiện. Các công cụ phân tích này có thể áp dụng khi cần đến các chiến lược đònh
hướng nhằm vạch ra kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển, hay khi xác đònh lợi
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
2
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

ích và ảnh hưởng của các nhóm khác nhau trong sự liên hệ đến một sự thay đổi
trong dự án, chương trình và chính sách. Hiện nay, các công cụ phân tích hệ thống
đã được ứng dụng rộng rãi tại các nước tiên tiến trên thế giới và đã thành công
trong nhiều lónh vực nhất là trong kinh tế thương mại. Trong lónh vực môi trường
cũng vậy; các công cụ này cũng là chìa khóa cần thiết cho sự thành công của các
nhà môi trường để tìm ra cách giải quyết bài toán khó hiện nay.
Với tốc độ phát triển kinh tế liên tục tăng từ 8-11% trong những năm gần
đây, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu và xứng đáng là “đầu tàu” khu
vực kinh tế trọng điểm phía Nam. Để đạt được thành tích như vậy thì sự đóng góp
của các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao là vô cùng to lớn.
Tuy nhiên cũng từ các KCN, KCX này lại là nguyên nhân chính của những lượng
rác khổng lồ, những nguồn nước thải chưa được xử lý hay của những các vấn đề

môi trường nóng bỏng cho thành phố hiện tại.
Trong tất cả các KCN-KCX trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ có
duy nhất một KCN nằm trong nội thành là KCN Tân Bình, vì vậy việc quản lý
môi trường tại KCN Tân Bình là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Ở đây công tác
quản lý môi trường đã và đang được tiến hành; tuy nhiên một số doanh nghiệp
vẫn chưa có được một đònh hướng cụ thể hay cách giải quyết cho từng vấn đề môi
trường riêng của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp này vẫn dùng những quy
đònh chưa rõ ràng và không thích hợp với điều kiện của KCN Tân Bình. Vì vậy,
điều cần thiết là phải có một bộ tiêu chí môi trường dành riêng cho KCN Tân
Bình như là một “kim chỉ nam”, giúp cho các doanh nghiệp quản lý tốt hơn môi
trường trong khu vực của mình, từ đó góp phần hoàn thiện môi trường chung của
cả KCN và khu dân cư xung quanh. Đây chính là lí do đề tài “Nghiên cứu ứng
dụng công cụ phân tích hệ thống môi trường SWOT- SA trong công tác quản lý
môi trường Khu Công Nghiệp Tân Bình” được thực hiện làm đồ án tốt nghiệp.
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
3
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

1.2 Mục tiêu của đề tài
Vận dụng công cụ SWOT và SA vào việc xây dựng bộ tiêu chí môi trường
KCN để góp phần quản lí môi trường KCN Tâân Bình hiệu quả.
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện hai trong các công cụ PTHTMT là
SWOT và SA
Đối tượng nghiên cứu: áp dụng cho hệ thống quản lý môi trường KCN Tân
Bình.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra khảo sát
Xem xét và đánh giá chung về hiện trạng môi trường tại cơ sở sản xuất,
phương thức hoạt động, công nghệ sản xuất…

Phương pháp phân tích hệ thống
Xem xét tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Tiến hành phân tích doanh nghiệp trong KCN, tìm hiểu cấu trúc và quy luật
hoạt động nhằm bảo đảm cho khu công nghiệp phát triển đúng mục tiêu đã đònh
trong điều kiện thay đổi của môi trường bên ngoài.
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia môi trường về công tác quản lí KCN,
cũng như khả năng áp dụng của các công cụ phân tích hệ thống môi trường trong
việc lựa chọn các vấn đề chính, xây dựng khung chiến lược, lựa chọn chiến lược
và cuối cùng là vạch ra chiến lược chi tiết.
Phương pháp tổng hợp tài liệu
Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu có
liên quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
4
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

thảo, từ Internet, sách báo…) về các công cụ PTHTMT sau đó phân tích, tổng hợp
theo từng vấn đề riêng biệt phục vụ cho nội dung đề tài.
1.5 Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về công cụ phân tích hệ thống môi trường
Nghiên cứu khả năng vận dụng công cụ phân tích hệ thống môi trường vào
việc chuẩn bị các chương trình chính sách trong lĩnh vực môi trường.
Khảo sát hiện trạng môi trường KCN Tâân Bình
Tìm hiểu công tác quản lí môi trường đang thực hiện tại KCN TB và nhận
xét đánh giá
Nghiên cứu khả năng tích hợp 2 công cụ PTHT SWOT – SA vào công tác
quản lí môi trường KCN Tâân Bình
Xâây dựng bộ tiêu chí môi trường KCN.
1.6 Ý nghóa :

Ý ngh ĩ a khoa h ọ c
SWOT – SA là những công cụ nêu lên khả năng nhận rõ sự việc. Là những
công cụ phân tích có thể áp dụng trong tất cả lónh vực khoa học cũng như xã hội.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng của các công cụ này trong công tác quản lí môi
trường KCN Tâân Bình.
Ý nghóa th ự c ti ễ n
Qua việc ứng dụng hai công cụ SWOT – SA xây dựng được bộ tiêu chí môi
trường và đề xuất các giải pháp quản lí môi trường cho KCN Tân Bình nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý môi trường cho chủ đầu tư KCN, góp phần giữ gìn môi
trường Khu công nghiệp luôn xanh- sạch- đẹp.
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
5
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này sẽ trình bày về công cụ PTHT SWOT- SA làm cơ sở
lý thuyết để áp dụng cho chương sau.
2.1 Giới thiệu cơ bản về công cụ phân tích hệ thống môi trường
(PTHTMT)
2.1.1 Công cụ SWOT (Strength – Weakness- Oppprtunities- Threats)
2.1.1.1 Định nghĩa:
Phân tích SWOT là công cụ tìm kiếm tri thức về một đối tượng dựa trên
nguyên lý hệ thống, trong đó:
Phân tích điểm mạnh (S- strength), điểm yếu ( W- weakness) là sự đánh giá
từ bên trong, tự đánh giá về khả năng của hệ thống (đối tượng) trong việc thực hiện
mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó của môi trường bên
trong là điểm mạnh (hỗ trợ mục tiêu) hay điểm yếu (cản trở mục tiêu)
Phâân tích cơ hội (O- opportunities), thách thức (T- threats) là sự đánh giá
các yếu tố bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống (đối tượng), lấy

mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó của môi trường bên ngoài là cơ
hội (hỗ trợ mục tiêu) hay thách thức (cản trợ mục tiêu).
Hình 2.1: Mô hình SWOT
MẠNH,TÍCH CỰC YẾU,TIÊU CỰC
BÊN TRONG HỆ THỐNG Các điểm mạnh Các điểm yếu
MT BÊN NGOÀI Các cơ hội Các thách thức
Mục tiêu của hệ thống
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
6
Điểm mạnh
HỆ THỐNG
Điểm yếu
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Cơ hội
Thách thức
2.1.1.2 Phương pháp ứng dụng cơng cụ PTHTMT SWOT được thực
hiện qu a 6 giai đoạn:
• Xác đònh mục tiêu của hệ thống:
Xác đònh mục tiêu của hệ thống để làm chuẩn cho phân tích SWOT. Xác
đònh mục tiêu rất quan trọng trong việc phân tích vì một đặc trưng của hệ thống
có thể là điểm mạnh của mục tiêu này nhưng là điểm yếu của mục tiêu khác.
Tương tự như vậy, một yếu tố của môi trường bên ngoài có thể là cơ hội đối với
mục tiêu này nhưng là thách thức đối với mục tiêu khác. Vì vậy xác đònh mục
tiêu là điểm tựa để phân tích SWOT.
• Xác đònh ranh giới hệ thống:
Để xác đònh và không nhầm lẫn giữa điểm mạnh và cơ hội, điểm yếu và
thách thức, cần làm rõ ranh giới hệ thống. Cần chú ý hai loại ranh giới:
 Ranh giới cụ thể: là ranh giới đòa lý, ranh giới mang tính vật lý phân
biệt bằng trực quan.

 Ranh giới trừu tượng: quy đònh bằng thẻ hội viên (người có thẻ là ở
trong hệ thống), bằng quyết đònh thành lập tổ chức (có tên trong
quyết đònh là ở trong hệ thống).
• Xây dựng hình ảnh nhận thức về hệ thống và vẽ ra sơ đồ cấu trúc hệ
thống tương đối chi tiết; các b ước xây dựng bao gồm các nội dung:
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
7
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

 Hệ thống bao gồm những thành phần nào(phân rã hệ thống thành
những thành phần chi tiết đến mức độ đáp ứng được mục tiêu hệ
thống)
 Những thành phần nào bên ngoài môi trường có tác động quan trọng
đến việc thực hiện mục tiêu hệ thống
 Những hoạt động nào hiện có trong quá trình hoạt động của hệ
thống.
 Sự biến đổi của hệ thống có gì đáng quan tâm đối với mục tiêu phát
triển.
 Cơ cấu cấp bậc của hệ thống có liên quan đến mục tiêu phát triển
 Tính trội của hệ thống có liên quan đến mục tiêu phát triển.
• Phân tích:
 Điểm mạnh – Ưu thế (Strengths) từ bên trong hệ thống
Các tiến trình phân tích như sau:
Hình 2.2: Tiến trình phân tích điểm mạnh
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
8
Xem xét đặc trưng hỗ trợ mục tiêu của hệ thống
Đánh giá ưu điểm của hệ thống có được so với mục tiên đề ra
Tìm kiếm nguồn lực thích hợp để thực hiện mục tiêu
Ghi nhận ý kiến khách quan từ bên ngoài về ưu thế của hệ thống

So sánh ưu thế có được với hệ thống cạnh tranh
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Kết quả của các bước phân tích là bảng liệt kê các điểm mạnh của hệ
thống cần thiết cho mục tiêu đề tài.
 Điểm yếu (Weaknesses) từ bên trong hệ thống
Hình 2.3: Tiến trình phân tích điểm yếu
 Phân tích các cơ hội (Opporttunities) từ bên ngoài
Hình 2.4:Tiến trình phân tích cơ hội
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
9
Xem xét các điểm yếu (kể cả điểm yếu tiềm tàng) của hệ thống
Liệt kê nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu đó
Đánh giá các biện pháp có thể áp dụng cải tiến hệ thống và so
sánh với hệ thống cạnh tranh
Lấy ý kiến khách quan từ bên ngoài để biết được những yếu tố cần
bổ sung vào hệ thống
Xem xét những cơ hội có thể áp dụng vào mục tiêu đề tài.
Đánh giá xu hướng và lợi thế mà hệ thống sẽ có
Tìm kiếm cơ hội kể cả trong những điểm yếu của hệ thống
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

 Các thách thức (Threats) từ bên ngoài
Hình 2.5: Tiến trình phân tích thách thức
• Sau khi hoàn thành 4 bước phân tích S - W - O – T giai đoạn tiếp theo
vạch ra chiến lược hay giải pháp, thực hiện vạch ra 4 chiến lược:
 Chiến lược S/O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ
 Chiến lược W/O: Không để điểm yếu làm mất cơ hội
 Chiến lược S/T: Phát huy điểm mạnh để khắc phục vượt qua thử
thách

 Chiến lược W/T: Không để thử thách làm phát triển điểm yếu.
Bảng 2.1: Bảng vạch ra chiến lược - thách thức
S W
O S + O O - W
T S - T W - T
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
10
Đánh giá xem sự thay đổi công nghệ, sự cạnh tranh, sự đầu tư của nước
ngoài có đe dọa mục tiêu đề ra
Tham khảo cách giải quyết cho những thách thức quan trọng từ các đối
tác hay đối thủ cạnh tranh
Tìm hiểu, so sánh với các thách thức của các đối thủ cạnh tranh
Xem xét những thách thức mà hệ thống sẽ gặp khi thực hiện mục tiêu
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

• Giai đoạn xử lý xung đột mục tiêu và xếp thứ tự các chiến lược:
Sau khi đã vạch ra các chiến lược thực hiện mục tiêu, người phân tích cần
xếp thứ tự ưu tiên các chiến lược và giải quyết xung đột giữa các mục tiêu trong
trường hợp đa mục tiêu theo các quy tắc thứ tự ưu tiên:
 Các chiến lược có sự lặp đi lặp lại nhiều lần nhất là chiến lược ưu
tiên nhất.
 Chiến lược không chứa đựng sự mâu thuẫn mục tiêu có ưu tiên tiếp
theo.
 Chiến lược chứa chỉ một xung đột, mâu thuẫn nhưng khi thực hiện, sự
tổn hại mục tiêu thứ hai là không nghiêm trọng và có thể khắc phục
được.
 Các chiến lược còn lại thì cân nhắc sự tổn hại các mục tiêu để giữ lại
hay bỏ đi.
Kết quả xếp thứ tự ưu tiên các chiến lược sẽ là căn cứ để xây dựng kế hoạch
chiến lược dài hạn cho một hệ thống.

2.1.2 Công cụ SA (Stakeholder analysis)
2.1.2.1 Đònh nghóa:
SA- Stakeholder analysis – Phân tích các bên có liên quan là một phương
pháp luận có tính hệ thống sử dụng các dữ liệu định lượng nhằm xác định lợi ích và
ảnh hưởng của các nhóm khác nhau trong sự liên hệ đến một sự thay đổi trong dự
án, chương trình và chính sách.
SA dùng trong những việc sau đây:
 Trong các dự án mang lại sự thay đổi kinh tế xã hội
 Trong các chương trình kinh tế, xã hội, môi trường
 Trong các chính sách liên quan kinh tế, xã hội, môi trường
2.1.2.2 Trình tự phân tích các bên có liên quan gồm 4 bước:
• Bước 1: Xác đònh mục tiêu và phạm vi dự án
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
11
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Nhằm nhận dạng đầy đủ các thành phần trong dự án (trong hệ thống và
ngoài phạm vi hệ thống( môi trường bên ngoài).
Kết quả của việc xác đònh phạm vi thường là một sơ đồ ranh giới giữa hệ
thống và môi trường hoặc một sơ đồ các bên có liên quan như sau:
Hình 2.6: Sơ đồ ghi lại các bên có liên quan trực tiếp, gián tiếp, có
ảnh hưởng (tài trợ)
• Bước 2: Xác đònh các bên có liên quan chính và lợi ích của họ (tích
cực hay tiêu cực trong dự án)
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
12
Các thành phần tài trợ
Các thành phần gián tiếp Tp 6
Tp7
Tp9

Tp8
tT
Các thành phần trực tiếp
Tp1 Tp3

Tp2
Tp4 Tp5
Mục tiêu của dự
án/ chương trình
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Hình 2.7: Tiến trình xác đònh các bên có liên quan chính
Kết quả của bước 2 là lập bảng kết quả các bên có liên quan:
Bảng 2.2: Bảng kết quả các bên có liên quan
Các bên có
liên quan
Sự đóng góp Quyền lực
của nhóm
Vai trò tiềm tàng trong dự án
Thứ yếu Quan trọng
• Bước 3: Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên
quan cũng như tác động tiềm tàng của dự án đến mỗi bên có liên quan
Hình 2.8: Tiến trình đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng
bên có liên quan
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
13
Liệt kê những người có cơ hội (hay mang lại thách thức) từ mục tiêu dự án
Phân tích mức độ ảnh hưởng của dự án đến những người đang hưởng lợi từ
nguồn tài nguyên nằm trong phạm vi dự án
Liệt kê các bên nắm giữ quyền lực (và những người đang phụ thuộc) vào

nguồn tài nguyên trong dự án.
Đánh giá theo thang điểm để lựa chọn ra những bên quan trọng nhất
Phân tích vai trò và ảnh hưởng của từng bên theo mục tiêu dự án
Phân loại các ảnh hưởng của từng bên theo mức độ từ cao đến thấp
Xem xét tất cả các bên đã và nên tham gia vào mục tiêu đề ra
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Kết quả của bước 3 là lập ra và sử dụng sơ đồ đánh giá ảnh hưởng, tầm
quan trọng và mức độ tác động lên từng bên có liên quan theo cách sau đây:
 Xác đònh các bên có liên quan và viết lên các thẻ (mỗi bên một thẻ)
 Sắp xếp và thay thế các thẻ trên bảng ma trận
 Xem xét quan hệ (trách nhiệm, quyền, mức độ mâu thuẫn) trong và
giữa các bên có liên quan trong mỗi vùng của bảng ma trận
 Xem xét chiến lược có thể (cách tiếp cận, phương pháp) để phối hợp
các bên có liên quan khác nhau trong mỗi vùng của bảng ma trận
 Đặt ra các câu hỏi để xem xét nơi đặt các bên có liên quan trên hình
vuông phân tích ảnh hưởng/ tác động
Hình 2.9: Lưới phân tích các bên có liên quan để tìm ra sách lược
phối hợp
ẢNH HƯỞNG NHIỀU HƠN
Cung cấp thông tin Đối thoại
BỊ TÁC ĐỘNG BỊ TÁC ĐỘNG
ÍT HƠN NHIỀU HƠN
Thu thập thông tin Tham vấn ý kiến
Thu động nhiều hơn Tương tác nhiều hơn
ẢNH HƯỞNG ÍT HƠN
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
14
v/d: báo chí, lãnh đạo v/d: ban ngành, các tổ chức
khác

v/d: công chúng rộng rãi v/d: cộng đồng đòa phương
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

• Bước 4: Xác đònh cách nào phối hợp các bên có liên quan tốt nhất
Các kiểu bên có liên quan khác nhau sẽ được phối hợp theo các cách khác
nhau ở các giai đoạn khác nhau trong dự án, từ thu thập và cung cấp thông tin, tư
vấn, đối thoại, cùng làm việc và cùng đồng hành.
Xác đònh ai cần và muốn tham gia, khi nào, như thế nào sự tham gia đạt
được sẽ cung cấp cơ sở cho việc xây dựng sự hợp tác. Khi các bên có liên quan
hiểu biết về dự án, có thể quyết đònh thuyết phục hợp tác.
Kết quả của bước 4: là danh sách các bên có liên quan cần phải phối hợp
nhằm đảm bảo cho dự án/ chương trình/ chính sách thành công:
Bảng 2.3: Bảng danh sách các bên có liên quan cần phối hợp
Sách lược hành động Các bên cần phối hợp Ghi chú
Thu thập thông tin về họ
Cung cấp thông tin cho họ
Đối thoại với họ
Cùng làm việc và cùng đồng hành
với họ
2.2 Tầm quan trọng và ý nghóa của các công cụ phân tích hệ thống môi
trường
2.2.1 Công cụ SWOT
Phâân tích SWOT là một cách rất hiệu quả để biểu thị ưu thế, và khảo sát cơ
hội và thách thức mà Cá Nhân hay Tổ Chức gặp trong quá trình sinh sống hay
công tác. Khi thực hiện phân tích sử dụng SWOT sẽ giúp Cá nhân hay Cơ quan,
Tổ chức tập trung các hoạt động vào các lĩnh vực có ưu thế và ở đó có cơ hội
nhiều nhất.
Phân tích SWOT rất thường được áp dụng:
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
15

Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

 Trong báo cáo định kỳ, trong xây dựng mới một tổ chức, trong việc
gặp một thử thách cần phải quyết định, trong việc xây dựng chiến lược
phát triển cho một tổ chức …
2.2.2 Công cụ SA
Một phân tích các bên có liên quan có thể giúp một dự án hay chương trình
xác định:
 Lợi ích của tất cả các bên có liên quan có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh
hưởng bởi dự án/ chương trình.
 Các xung đột tiềm tàng hay rủi ro có thể phá hỏng dự án/ chương
trình.
 Các nhóm cần được khuyến khích tham dự trong các giai đoạn khác
nhau của dự án.
 Sách lược phù hợp và cách tiếp cận để phối hợp các bên có liên quan.
 Các cách giảm các tác động tiêu cực lên các nhóm dễ bị thiệt hại hay
bất lợi do việc thực hiện dự án.
SA cần để:
 SA đánh giá phạm vi mà sự thay đổi do dự án/ chương trình/ chính
sách có thể tác động đến trong xã hội.
 Có thể bổ sung vào các phân tích kinh tế chính trị để xác đònh các
nhóm bò tác động để xem vị trí của họ trong dự án/ chương trình/
chính sách ảnh hưởng của họ đến nhà nước, cơ hội để họ tham dự
nhằm ủng hộ sự thay đổi và tìm sách lược để vượt qua các trở ngại
như sự cản trở của những người mất quyền lợi hay trì hoãn thực
hiện dự án/ chương trình/ chính sách.
SA có thể thực hiện trong suốt chu trình dự án.
SA là một thành phần quan trọng trong giai đoạn phân tích bối cảnh dự án.
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
16

Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

SA xác định ngay từ đầu các bên có liên quan chính, chỉ ra ai là quan trọng
và có ảnh hưởng và họ có thể tham gia vào dự án/ chương trình như thế nào?
2.3 Các quy đònh pháp luật liên quan đến vấn đề quản lý môi trường
trong KCN
Các văn bản pháp luật được ban hành nhằm giúp cho mọi họat động phát
triển theo khuôn khổ của nhà nước quy đònh. Trong KCN cũng vậy, vệc xác đònh
được ý nghóa của 4 đặc điểm chính trong KCN, hay tìm được các bên quan trọng
có liên quan thì mục tiêu của đề tài cũng chỉ được thực hiện tốt khi có các quy
đònh pháp luật kiểm tra, đánh giá và thẩm đònh lại.
Bên cạnh đó, nhà quản lý sẽ dựa vào các quy đònh pháp luật làm tiêu chuẩn
để phân tích xem:
• Cơ hội (O) tìm kiếm cho KCN có vi phạm luật đònh đã ban hành.
• Các thách thức (T) đặt ra có thể giải quyết bằng văn bản pháp luật
hay phải thay thế bằng công cụ khác.
• Các bên có liên quan trong KCN (SA) có thực hiện đầy đủ mọi yêu
cầu của pháp luật đònh ra, trường hợp ở từng giai đoạn của dự án phải
đáp ứng được các yêu cầu khác nhau. VD: trong giai đoạn chuẩn bò
xây dựng có thể đạt mức ồn đó nhưng khi dự án hoàn thành thì mức
ồn đó chủ đầu tư phải điều chỉnh lại …
Bảng 2.4 : Các cơ sở pháp lý
Stt Nơi ban hành Nội dung chính Ngày ban hành
1 Quốchội Luật bảo vệ môi trường 12/08/2005
2 Chính phủ Nghò đònh 80/2006/NĐ-
CP – Qui đònh chi tiết
và hướng dẫn thi hành
09/08/2006
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
17

Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

một số điều của luật
BVMT
3 Chính phủ Nghò đònh 81/2006/NĐ-
CP về xử phạt vi phạt
hành chính trong lónh
vực BVMT
09/08/2006
4 Chính phủ Nghò đònh số
34/2005/NĐ-CP- Quy
đònh về xử phạt vi phạm
hành chính trong lónh
vực tài nguyên nước
17/03/2005
5 BộTài nguyên và
môi trường
Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT
ngày 26/12/2006.
Hướng dẫn điều kiện
hành nghề và thủ tục
lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số
QLCTNH
26/12/2006
6 Chính phủ Nghò đònh số
59/2007/NĐ-CP- Quản
lý chất thải rắn
04/09/2007

7 BộTài nguyên và
môi trường
Quyết đònh số
23/2006/QĐ-BTNMT-
v/v ban hành Danh mục
chất thải nguy hại.
26/12/2006
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
18
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

8 Bộ KHCN Quyết đònh số
62/2002/QĐ-
BKHCNMT
09/08/2002
9 UBND thành phố Quyết đònh của UBND
thành phố, số
3073/1999/QĐ-UB-KT-
v/v phê chuẩn và ban
hành Điều lệ KCN Tân
Bình, quận Tân Bình
28/05/1999
10 BộTài nguyên và
môi trường
Quyết đònh số
22/2006/QĐ-BTNMT-
v/v bắt buộc áp dụng
TCVN về Môi trường
18/12/2006
11 Bộ KHCN Chất thải rắn và chất

thải nguy hại
23/06/1995
TCVN 6705: 2000 chất
thải rắn không nguy hại
– phân loại
TCVN 6706: 2000 chất
thải nguy hại – phân
loại
TCVN 6707: 2000 chất
thải nguy hại – dấu hiệu
cảnh báo, phòng ngừa
Bộ KHCN Nước thải 18/12/2006
TCVN 5945-2005 (Nước
thải công nghiệp. Tiêu
chuẩn thải)
12 Bộ KHCN Không khí 18/12/2006
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
19
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

TCVN 5937-2005 (Chất
lượng không khí-Tiêu
chuẩn chất lượng không
khí xung quanh)
TCVN 5939-2005
(Chất lượng không khí-
Tiêu chuẩn chất lượng
khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô
cơ)

TCVN 5940-2005 (Chất
lượng không khí-Tiêu
chuẩn chất lượng khí
thải công nghiệp đối với
các chất hữu cơ)
TCVN 5938-2005 (Chất
lượng không khí-Nồng
độ tối đa cho phép một
số chất độc hại có trong
không khí xung quanh)
13 Bộ KHCN Rung động
TCVN 6962-2001 (Rung
động và chấn động-rung
động do các hoạt động
xây dựng và sản xuất
công nghiệp- mức độ tối
đa cho phép đối với môi
trường công cộng và
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
20
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

khu dân cư
23/6/1995
14 Bộ KHCN m học
TCVN 5949 (Âm học-
Tiếng ồn khu vực công
cộng và dân cư-mức ồn
tốt đa cho phép)
15 Bộ KHCN Hoá chất

TCVN 5507-1995 (Hoá
chất nguy hiểm-Qui
đònh an toàn trong lưu
trữ, vận chuyển và sử
dụng
16 Bộ KHCN Các tiêu chuẩn nhà
nước Việt Nam- Hệ
thống quản lý môi
trường ISO 14001
23/6/1995
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
21
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

2.4 Hiện trạng và công tác quản lí môi trường KCN/
2.4.1 Hiện trạng môi trường ở các KCN:
2.4.1.1 Nước thải
Sự ra đời và hoạt động của các KCN gắn liền với việc tiêu thụ một lượng
nước thải rất lớn có mức độ ô nhiễm cao. Tuy nhiên cho đến nay, phần lớn KCN
ở nước ta đều chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và vận hành
đúng quy trình. Hầu hết nước thải của nhà máy, xí nghiệp trong các KCN đều
chưa được xử lý thích đáng trước khi thải ra môi trường. Kết quả là tải lượng ô
nhiễm trên hệ thống các nguồn tiếp nhận ngày một gia tăng do khả năng tự làm
sạch của nguồn có dưới hạn,nguồn nước trên các sông sạch xung quanh vùng hoạt
động của các KCN đang có dấu hiệu ô nhiễm và một vài kênh rạch hiện đã bò ô
nhiễm nặng, không còn đảm bảo cho bất cứ mục đích sử dụng nào (điển hình nhất
là hệ thống kênh rạch nội thành tp. Hồ Chí Minh)
Một điều có thể nhận thấy các KCN tập trung đa số nằm gần các tuyến
sông sạch, và tất nhiên hệ thống sông sạch này sẽ là nguồn tiếp nhận nước thải
cho các KCN. Diễn biến chất lượng nước của nguồn tiếp nhận trong tương lai sẽ

phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý và các biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi
trường nước từ các KCN.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) như đã nói trên là ở khu
vực số một về số lượng KCN tập trung cũng như số dự án công nghiệp đi vào hoạt
động. Các kết quả tính toán cho thấy hiện tại các KCN trong VKTTĐPN hàng
ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai khoảng 130.000m
3
nước thải,
trong đó có khoảng 23.2 tấn cặn lơ lửng, 19.4 tấn BOD, 41.3 tấn COD, 7.5 tấn
Nitơ tổng, 1 tấn Phospho tổng và nhiều kim loại nặng cùng với các chất độc hại
khác. Theo các quy hoạch phát triển, dự báo vào năm 2010 các con số nói trên
tương ứng sẽ là 1.542.100 m
3
nước thải /nđ, trong đó có khoảng 278 tấn cặn lơ
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
22
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

lửng, 231 tấn BOD, 493 tấn COD, 89 tấn Nitơ tổng, 12 tấn Phospho tổng và nhiều
kim loại nặng cùng với chất độc hại khác.
Tương lai phát triển các KCN tập trung tại VKTTĐPN cũng như trên cả
nước sẽ dẫn tới tổng lượng nước thải từ các KCN sẽ tăng lên rất nhiều lần, các
dòng sông sẽ không thể đồng hóa được khối lượng nước thải khổng lồ với nồng
độ các chất ô nhiễm như hiện tại. Do đó, việc đầu tư xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam là bắt buộc và cấp thiết.
2.4.1.2 Khí thải và ô nhiễm không khí
Khí thải công nghiệp là nguồn ô nhiễm thứ hai sau nước thải, có khả năng
phát thải nhanh và xa trong thời gian ngắn. Hiện nay, môi trường không khí tại
các KCN và khu vực lân cận đang bò ô nhiễm bởi hai nguồn chính sau đây:
Khí thải của các nhà máy nằm trong KCN:

Khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các nhà máy trong các
KCN rất đa dạng tùy theo đặc điểm ngành nghề sản xuất, có thể phân chia chúng
thành các dạng như sau:
Khí thải do đốt nhiên liệu: Đa số các nhà máy trong các KCN đều sử dụng
các loại nhiên liệu (dầu FO, DO, gas) để cấp nhiệt cho quá trình sản xuất. Khi bò
đốt cháy, các nhiên liệu này sẽ sinh ra một hỗn hợp các khí NO
x
, SO
x
, CO
x
, C
x
Y
y
… và muội khói gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Khí thải phát sinh ngay trên dây chuyền công nghệ sản xuất: Tùy theo đặc
tính ngành nghề, các dạng khí thải này rất khác nhau. Điển hình nhất trong số các
nhà máy đang hoạt động tại các KCN hiện nay là các dạng khí, bụi sau:
• Hơi axit bốc lên từ các dây chuyền mạ kim loại;
• Hơi dung môi và bụi sơn phát sinh trong các công đoạn sơn;
• Hơi khí độc bốc lên trong các dây chuyền đúc ép nhựa;
• Khí Co phát sinh từ các lò nhiệt luyện kim loại;
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
23
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

• Hơi chì bốc lên từ các công đoạn hàn chì;
• Hơi dung môi bốc lên từ các khâu chuẩn bò mực in và in ấn bao bì sản
phẩm;

• Bụi nguyên vật liệu, hóa chất và thành phẩm phát sinh trong các công
đoạn phối liệu, mài nhẵn bề mặt và đánh bóng các chi tiết;
• Các loại bụi bông phát sinh trong các ngành sợi, may mặc …;
Các hơi chất độc và bụi nói trên có ảnh hưởng trực tiếp đối với công nhân
sản xuất các nhà máy có nguồn thải tương ứng, đây là một trong những vấn đề rất
bức xúc cần được quan tâm và xử lý đúng mức ở các nhà máy.
2.4.1.3 Chất thải rắn và chất thải độc hại:
Chất thải rắn của KCN bao gồm chất thải công nghiệp, bùn thải (từ khâu xử
lý nước thải) và rác thải sinh hoạt. Đây là lượng thải rất lớn, chỉ tính riêng KCN
Biên Hòa I hàng tháng thải ra khoảng 250- 300 tấn, KCN Biên Hòa II 500 tấn.
Theo các tính toán của các nhà khoa học, khối lượng chất thải rắn sản sinh ra
trong các KCN trung bình khoảng 40 kg/ha/ngày. Như vậy, ở thời điểm hiện tại
(tổng diện tích chiếm đất của các nhà máy đã đi vào hoạt động trong các KCN là
23.000 ha ), hàng ngày tổng lượng chất thải rắn của tất cả các KCN lên tới 92 tấn.
Hiện tại, biện pháp chủ yếu để xử lý lượng chất thải này là phối hợp với
Công ty vệ sinh môi trường đô thò để xử lý. Tại vùng kinh tế trọng điểm này, vẫn
chưa có được bãi chôn lấp chất thải công nghiệp đúng qui cách. Đây là vấn đề
cấp bách cần được nghiên cứu, giải quyết.
2.4.2 Công tác quản lí môi trường ở các KCN
Từ hiện trạng môi trường các KCN, công tác quản lý môi trường ở các KCN
được nhận xét như sau:
• Hiện nay các bên có liên quan chính và quan trọng của hầu hết các
KCN chủ yếu là Sở Tài Nguyên – Môi Trường tỉnh/ thành phố hay
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
24
Nghiên cứu ứng dụng công cụ PTHTMT SWOT- SA trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Ban Quản Lý các KCN thuộc đòa phương. Đây sẽ là những nơi chòu
trách nhiệm quản lý môi trường, bao gồm các vấn đề môi trường từ
khâu thẩm đònh hồ sơ xin đầu tư vào KCN, các hệ thống cơ sở hạ

tầng môi trường trong KCN đến việc thẩm tra, thanh tra các nhà
máy, xí nghiệp trong quá trình họat động tại KCN.
• Tuy nhiên, thực tế cho thấy:
o Điểm yếu của hầu hết các KCN trong thời gian qua là không
đủ phương tiện và trang thiết bò để thực hiện việc giám sát ở
tất cả các nhà máy trong KCN.
o Điểm mạnh của công tác quản lý môi trường KCN tại tp.HCM
và Đồng Nai hiện nay chỉ là có được đội ngũ cán bộ - công
nhân viên nhiệt tình, tích cực xuống từng nhà máy để giám sát
từng nguồn ô nhiễm .
o Trách nhiệm của các Sở Tài nguyên-Môi trường chỉ có thể
đáp ứng được phần nào việc quản lý các vấn đề môi trường
bên ngoài hàng rào KCN (quản lý môi trường đầu ra) như việc
giám sát chất lượng các dòng nước thải đổ ra từ KCN, chất
lượng môi trường không khí xung quanh KCN… và đây là
thách thức mà KCN nào cũng gặp phải. Chính vì vậy, việc
phân cấp quản lý môi trường KCN cũng là một đòi hỏi cấp
bách để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý môi
trường KCN.
o Còn các vấn đề môi trường bên trong hàng rào và KCN chỉ có
thể được quản lý tốt bởi chính các bộ phận chức năng của từng
nhà máy trong KCN kết hợp với các cơ hội tìm kiếm được từ
môi trường bên ngoài như sử dụng các công nghệ tiên tiến
trong xử lý, trong sản xuất… Điều này cũng đã bắt đầu được
SVTH: TRẦN THỊ MINH KIỀU
25

×