Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

áp dụng 1 số công cụ phân tích hệ thống cho dự án du lịch sinh thái rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.66 KB, 29 trang )

Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUN



Bài tập
Mơn học
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG MƠI TRƯỜNG
Đề tài

Giảng viên: TS. Chế Đình lý
Tên học viên: Đỗ Thị Bích Trâm
Lớp: Quản lý mơi trường

TP HCM, 31/07/2008
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

1


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với
giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương. (Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam)
Hiện nay, khách du lịch có xu hướng đến với những khu du lịch sinh thái để hồ
mình vào thiên nhiên, tránh xa cuộc sống bận rộn và đầy ô nhiễm hàng ngày. Đó chính là


những giây phút thư giãn, giúp mọi người lấy lại sức khỏe. trước tình hình đó, việc lập khu
du lịch sinh thái trở nên rất cần thiết. Du lịch sinh thái đang phát triển mở rộng trên toàn
thế giới, tạo ra các nguồn thu quan trọng và khích lệ vật chất tiềm ẩn để bảo về môi trường
thiên nhiên. Trong thời gian gần đây, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy du lịch sinh thái có
ở khắp nơi. Hầu hết các khu du lịch sinh thái hiện nay được xây dựng theo kiểu phong trào,
“thấy người ta có thì mình cũng phải có”, hơn là khai thác và đầu tư đúng đắn về du lịch
sinh thái. Các khu du lịch này đang gây ra những ô nhiễm trầm trọng về môi trường, phá
hoại cảnh quan thiên nhiên, làm thất vọng du khách.
Các cơng cụ phân tích hệ thống giúp các nhà lập dự án về du lịch sinh thái phân tích
để hiểu rõ về hệ thống du lịch sinh thái từ đó thiết kế hệ thống du lịch sinh thái hoạt động
hữu hiệu.
Đối tượng nghiên cứu là dự án du lịch sinh thái tại rừng tràm Trà Sư, tỉnh An
Giang. Các công cụ được áp dụng để nghiên cứu là:
-

SWOT;

-

Stakeholder Analysis – SA (Phân tích các bên có liên quan);

-

Logical Framework Analysis – LFA (Phân tích khung luận lý)

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

2



Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ RỪNG TRÀM TRÀ SƯ

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

3


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Khu rừng Tràm Trà Sư là vùng rừng ngập lũ sâu khoảng 2,5 – 3,0 mét, nằm giữa đất
trời mênh mông, vắng lặng, bốn bề là nước, mỗi khi lũ về.
I.1. Phạm vi không gian lãnh thổ
Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư nằm trong vùng đất trũng ngập nước, giữa
lòng tứ giác Long Xuyên, thuộc xã Văn Giáo - huyện Tịnh Biên - tỉnh An Giang được thành
lập năm 1991, cách sơng Mêkong 15 km về phía Đơng Bắc và cách Campuchia 10 km về
phía Tây Bắc.
Rừng tràm quốc gia Trà Sư có tổng diện tích 845ha và vùng đệm 645ha nằm trong hệ
thống rừng đặc dụng của Việt Nam.
 Toạ độ: 10°35' N - 105°10'E
I.2. Giới thiệu rừng tràm Trà Sư
I.2.1. Lịch sử hình thành
Rừng tràm Trà Sư theo qui hoạch ban đầu trồng để khai thác gỗ kinh tế. Nhưng từ
năm 1985 - 1990 đến nay, rừng Trà Sư trở thành nơi trú ngụ của rất nhiều lồi chim cị.
Trà Sư chưa có tên trong bất kỳ quyết định nào của Chính phủ liên quan đến hệ thống
rừng đặc dụng quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997, Cục Kiểm lâm, 2003). Theo kết quả khảo sát

của BirdLiffe International và Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Trà Sư được đánh giá
là nơi có tầm quan trọng Quốc tế trong công tác bảo tồn đất ngập nước tại đồng bằng Sơng
Cửu Long. Sau đó cả hai tổ chức đã đề xuất chính quyền địa phương xây dựng khu bảo vệ
tại khu vực (Buckton et al. 1999).
Ngày 23/06/2003, UBND tỉnh An Giang đã đệ trình Cơng văn số 22/TT-UB lên Bộ
NN&PTNT yêu cầu cho phép xây dựng kế hoạch đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên
tại Trà Sư. Bộ NN&PTNT sau đó đã phê duyệt theo yêu cầu của tỉnh bằng Công văn số
1609/CV-BNN-KL ngày 25/06/2003, đồng thời chỉ định Phân viện điều tra quy hoạch rừng
II (Thành phố Hồ Chí Minh) chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư. Đến nay, kế hoạch đầu tư
và ban quản lý vẫn chưa được xây dựng tại Trà Sư. Khu vực hiện thuộc sự quản lý của Ban
Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng hộ tỉnh An Giang thuộc Chi cục Kiểm lâm An Giang hiện
tại có 7 cán bộ đóng trụ sở tại một trạm bảo vệ rừng (Ban Quản lý Rừng Đặc dụng và Phòng
hộ tỉnh An Giang, 2003).
Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư có chức năng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và môi trường, phát triển động vật hoang dã, bảo vệ các di tích lịch sử cách mạng thời kháng
chiến. Khu bảo tồn tự nhiên Trà Sư có 8 chương trình hoạt động sau:
1. Chương trình bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ cảnh quan và tài nguyên thực vật.
2. Chương trình bảo vệ và phát triển động vật hoang dã, nhất là các lồi chim nước,
bị sát, ếch nhái.
3. Chương trình quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản.
4. Chương trình phát triển du lịch sinh thái.
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

4


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

5. Chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ rừng, bảo vệ đất ngập

nước và môi trường.
6. Chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực quản lý khu rừng đặc dụng
đất ngập nước.
7. Chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
8. Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm
I.2.2. Khí hậu
Khu vực này chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là : gió mùa Tây Nam và gió mùa Đơng
Bắc.
-

Gió Tây Nam mát và ẩm nên gây ra mùa mưa.

-

Gió mùa Đơng Bắc thổi vào An Giang xuất phát từ biển nhiệt đới phía
Trung Quốc, nên có nhiệt độ cao và có độ ẩm lớn, hanh khơ, có phần nắng
nóng.

Nhiệt độ trung bình cao và cịn rất ổn định. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong
mùa khô chỉ hơn kém nhau khoảng 1,5° đến 3° ; còn trong các tháng mùa mưa chỉ vào
khoảng trên dưới 1° . Nhiệt độ cao nhất năm thường xuất hiện vào tháng 4, dao động trong
khoảng 36°- 38° ; nhiệt độ thấp nhất năm thường xuất hiện vào tháng 10 dưới 18°.
Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Tổng lượng mưa mùa
mưa chiếm 90% tổng lượng mưa năm.
Trong mùa khô do nắng nhiều, độ ẩm khơng khí thấp nên lượng bốc hơi lớn, bình
qn 110mm/tháng (vào tháng 3 có tới 160mm) . Trong mùa mưa , lượng bốc hơi thấp hơn,
bình quân 85mm/tháng , nhỏ nhất khoảng 52mm/tháng xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10, là
thời kỳ có mưa nhiều, độ ẩm cao.
I.2.3. Địa hình
Khu vực nằm trong đồng bằng sơng Cửu Long nên có địa hình bằng phẳng.

I.2.4. Đặc điểm địa chất
Đất ở rừng Trà Sư thuộc loại đất than bùn chứa phèn.
Nhóm đất này được hình thành do q trình biển tiến cách đây 6.000 năm để lại, đặc
biệt trong mơi trường vũng vịnh biển nơng, trên đó rừng ngập mặn phát triển mạnh mẽ như
đước, sú, mắm…Các loại thực vật này thường tích lũy chất lưu huỳnh trong thân và rễ dưới
dạng các hợp chất hữu cơ. Khi những khu rừng này bị vùi lấp, xác của chúng được các vi
sinh vật yếm khí phân hủy và thải lưu huỳnh ra môi trường dưới dạng sunfit. Chúng kết hợp
với các ion kim loại sắt, nhơm vừa được dịng nước mang đến từ lục địa tạo thành những lớp
đất chứa nhiều pyrite. Pyrite chứa trong tầng trầm tích đầm lầy còn gọi là tầng phèn tiềm
tàng, nhưng chúng lại dễ bị oxy hóa trong điều kiện tiếp xúc với khơng khí.

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

5


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Loại đất này được đặc trưng bởi lớp than bùn dày, xốp bên dưới thường phân bố dọc
theo các thung lũng sơng cổ và lung đìa. Trong đất than bùn độ khoáng tương đối thấp và
nghèo nàn nhưng bù lại hàm lượng đạm rất cao; được phân bố dọc theo thung lũng sông cổ ở
Tri Tôn, ven theo các cánh rừng tràm Trà Sư, một số ở các xã Lương An Trà , Tà Đảnh.
I.2.5. Chế độ thủy văn
Nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên rừng Trà Sư khơng thốt khỏi qui
luật: sáu tháng ngập nước, sáu tháng khô. Trà Sư là khu vực ngập nước theo mùa bởi lũ từ
sông Bassac. Vào mùa nước nổi, rừng Trà Sư như một ốc đảo xanh giữa biển nước mênh
mơng trắng xố.
Chênh lệch giữa triều lên và triều xuống (biên độ triều) thường xấp xỉ nhau. Trong
một năm, biên độ triều của các trạm ven sơng có những biến động mạnh mẽ. Vào mùa kiệt,

biên độ triều tăng dần và đạt trị số lớn nhất vào tháng 4 hoặc tháng 5. Tiếp đó mùa lũ về,
biên độ triều giảm và đạt trị số nhỏ nhất vào tháng 9 hoặc tháng 10.
Ban quản lý rừng đã cho đào một con kênh bao chung quanh để bảo vệ trong những
tháng khô, ngăn khơng cho kẻ lạ xâm nhập với mục đích xấu và nhằm giữ nước cho hệ sinh
thái của rừng.
I.2.6. Tài nguyên
Đây là nơi cư trú của nhiều loài chim nước, động vật hoang dã và thủy sinh vật thuộc
hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam.
I.2.6.1. Tài nguyên động vật
Là hệ sinh thái rừng ngập nước đã được các ngành, các cấp giữ gìn cẩn thận như giữ
gìn báo vật. Trong nhiều năm qua, khu vực này không bị cháy, khơng bị chặt phá và ít bị tác
động bởi những hoạt động của con người. Chính vì vậy, nơi đây tạo được niềm tin của các
loài chim quý hiếm, cá, thuỷ sinh vật đặc trưng tìm đến khi lũ tràn về, chọn làm nơi cư trú
thích hợp để sinh sản.
Khu hệ chim thì có thể nói là rất đa dạng và phong phú. Hiện nay, đây là nơi cư trú
của 70 loài chim thuộc 13 bộ và 31 họ, trong đó nhiều nhất là bộ sẻ với 26 lồi; đặc biệt có 2
lồi chim q hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam là cò Lạo Ấn Độ (Mycteria
leucocephala) và Cổ rắn Điêng Điểng (Anhinga melanogaster). Trên những vùng hiện cịn
rừng, Trà Sư vẫn cịn lưu giữ trên 62 lồi chim nước (Nguyễn Cữ, IEBR). Nhiều lồi q
hiếm đang bị đe doạ trong vùng hay tồn cầu. Đó là Diệc lửa (A. purpurea) đặc trưng của
vùng ĐBSCL, Rồng rộc vàng (Ploceus hypoxanthus) cũng là loài gần bị đe dọa toàn cầu,
phân bố ở rất ít điểm ở ĐBSCL (như Tràm Chim, Trà Sư), loài Vạc Nycticorax nycticorax
và Cốc đế nhỏ Phalacrocorax niger
Ngồi ra, nơi đây cịn là nơi di trú theo mùa của Sếu đầu đỏ (Sarus crane), được phát
hiện từ những năm 1992 (Lê Diên Dực), hay loài Bồ nơng chân xám (Pelecanus
philippensis) và lồi sắp bị đe dọa toàn cầu là Giang sen (Mycteria leucocephala) (Seng Kim
Hout et al. 2003) nay vẫn tìm về hàng năm, với số lượng gần trăm con trong mùa nước rút.
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM


6


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Ngồi chim mng, theo số liệu khảo sát bước đầu của một số nhà khoa học cho biết, về hệ
động vật hoang dã đã tồn tại, nơi đây đã có đến 11 loài thú trong 6 họ và 4 bộ. Ngồi ra, cịn
có 20 lồi bị sát và 5 lồi ếch nhái, là những loài phổ biến cũng xuất hiện trong khu vực. Về
lồi cá thì có 23 lồi, là những lồi có giá trị kinh tế cao .
Do việc bảo tồn rừng Tràm Trà Sư thành khu vực bảo vệ cảnh quan, số lượng và mật
độ của nhiều loài chim, cá, bị sát ngày càng đơng. Điều này chứng tỏ sự ổn định và khả
năng hồi phục rất nhanh của hệ sinh thái đa dạng này nếu được duy trì bảo vệ.
I.2.6.2. Tài nguyên thực vật
Rừng là nơi qui tụ 11 sinh cảnh thực vật rừng. Hệ thực vật nơi đây cũng rất phong
phú và đa dạng với 140 lồi, thuộc 52 họ và 102 chi; trong đó có 22 loài cây gỗ, 25 loài cây
bụi, 10 loài dây leo, 70 loài cỏ và 13 loài thủy sinh. Nếu xét theo tỉ lệ tổng số loài thực vật
so với tổng diện tích khu vực điều tra thì khu vực này có tỷ tệ khá cao, đứng thứ hai khu bảo
tồn thiên nhiên khu vực ĐBSCL, sau Xẻo Quít tỉnh Đồng Tháp.
Thực vật chiếm ưu thế ở vùng này trước kia là tràm thuộc họ sim, mọc ở trũng thấp.
Ngoài tràm, cịn có nhiều lồi thực vật thuộc các họ khác nhau, trong đó có nhiều lồi có giá
trị phát triển và khai thác. Thảm thực vật của hệ sinh thái này có vai trị ngăn cản q trình
pyrits (oxid hóa khống sinh phèn) và q trình jarosite (khống phèn) ở tầng đất dưới, đồng
thời góp phần điều hịa khí hậu, độ ẩm, cản dòng chảy, làm tồn đọng phù sa.
Rừng tràm ở An Giang là kiểu rừng có những cây thẳng đứng cao từ 15-20m , có khi
đạt tới 25m, xen kẻ lẻ một số cây gừa, mật cật, tràm sẻ, cà dăm…, tầng dưới hợp bởi các cây
mua, sậy, để, dây cương, choại…
Ở ven bìa khu vực rừng tràm, trên các vùng đất khơ cằn, bạc màu, ít ngập nước, còn
xen lẫn với 1 số thực vật trong vùng như: mun, chổi, sim, mai đực, mồng gà…
Các vùng ngập nước kéo dài, cịn có các lồi sen, súng, lúa ma, mồm mở, rau muống,
rau dừa, nghễ, bèo tai chuột…

Ven rừng cịn có các loại bình bát, gừa, trâm, mây nước, bòng bong, dây vác, dây mủ, dây
cương, dây choại và các cây bụi thấp như ơ rơ, cóc kèn, ráng dại, mua…
I.2.6.3. Tài nguyên nhân văn
 Đặc điểm về dân cư:
Ngoài người Kinh, ở đây tập trung nhiều nhất là người Khmer. Họ là dân bản địa kì
cựu, hầu hết đều sinh ở Việt Nam nên gọi là người Việt gốc Khmer. Phong tục và tiếng nói
của họ cũng không khác người Khmer ở chánh quốc. Họ sùng bái đạo Phật, tơn kính các sư
sãi và sẵn sàng dâng cúng cho chùa những huê lợi do họ làm ra để cầu phúc.
 Đặc điểm về lịch sử:
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, rừng Trà Sư là nơi trú ẩn của các chiến sĩ
cách mạng.
 Những điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến khu rừng Trà Sư:
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

7


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Người dân ở đây cuộc sống cịn nhiều khó khăn. Họ sống chủ yếu dự vào trồng trọt
với kỹ thuật lạc hậu. Nhu cầu về luơng thực tăng kéo theo nhu cầu về sử dụng đất tăng.
Người dân đã phá rừng để lấy đất trồng trọt, cùng đó là nạn săn bắt chim trái phép dẫn đến
sự diệt vong của các loài chim quý sống trong rừng. Rừng Trà Sư bị đe doạ hàng ngày bởi
chính những nhu cầu trong cuộc sống của người dân sống xung quanh rừng.

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

8



Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

PHẦN II
ÁP DỤNG SWOT, SA, LFA CHO DỰ ÁN DU
LỊCH SINH THÁI RỪNG TRÀ SƯ NHẰM
BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

9


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

II.1 Hệ thống du lịch hiện có tại rừng Trà Sư
Hiện nay tại rừng Trà Sư có tổ chức tham quan du lịch, nhưng đây là loại hình thơng thường,
mục tiêu của dự án là xây dựng chương trình du lịch theo các tiêu ch̉n mơ hình du lịch
sinh thái tại rừng Trà Sư
II.2 Phân tích SWOT cho dự án
Dùng công cụ SWOT để xác định các ưu thế, yếu thế và khảo sát các cơ hội và thách thức
mà dự án du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư gặp phải khi được thực hiện.
Qua công cụ này, người xây dựng dự án sẽ tập trung các hoạt động vào các lĩnh vực mà
việc xây dựng dự án có ưu thế và ở đó có cơ hội nhiều nhất
Ranh giới của hệ thống du lịch tại rừng Trà Sư được xác định bằng ranh giới giữa các thành
phần bên trong hệ thống du lịch sinh thái vàv các thành phần bên ngoài hệ thống du lịch sinh
thái.
 Bên trong hệ thống du lịch tại rừng Trà Sư: là các thành phần có tham gia vào

thực hiện du lịch sinh thái (các thành phần thuộc hệ thống du lịch sinh thái, cấu thành nên
một hệ thống du lịch sinh thái)
-

Rừng

-

Động vật

-

Đất

-

Nước

-

Khơng khí

-

Khu di tích lịch sử

-

Đường sá


-

Phương tiện tham quan (xe khách, tắc ráng, xe đạp đơi …)

-

Các loại hình vui chơi (, …)

-

Nhà điều hành tour (Công ty du lịch)

-

Hướng dẫn viên

-

Ban quản lý rừng

-

Hạ tầng du lịch (đường sá, cửa hàng, quán ăn, nhà nghỉ, khách sạn,…)

-

Chất thải

-


Phương tiện thu gom và xử lý

 Bên ngoài hệ thống: là các thành phần sử dụng hệ thống (du khách), hay có liên
quan đến sự phát triển của hệ thống.
-

Các tổ chức phi chính phủ

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

10


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

-

Các chuyên gia về du lịch sinh thái – sinh thái rừng ngập mặn

-

Chính phủ - UBND tỉnh, huyện

-

Du khách

-


Người dân

II.2.1 Xác định mục tiêu
Xây dựng mơ hình du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
II.2.2 Xác định SWOTnh SWOT

S

W
- Cảnh đẹp, hệ động thực vật phong phú
(Từ năm 2005, rừng tràm Trà Sư được
công nhận là rừng đặc dụng – bảo vệ
cảnh quan nằm trong hệ thống rừng đặc
dụng quốc gia);
- Có các di tích lịch sử;
- Phương tiện tham quan thuận lợi, không
gây ô nhiễm môi trường (tắc ráng, xe đạp
đôi);
- Đội ngũ nhân viên quản lý rừng được
huấn luyện tốt trong công tác bảo vệ rừng
(Trong nhiều năm qua, khu vực này
được quản lý chặt chẽ, rừng khơng bị
cháy, khơng bị chặt phá và ít bị tác động
bởi những hoạt động của con người);
- Chất thải được thu gom mang đi xử lý;
- Môi trường chưa bị ơ nhiễm.

- Đường sá kém, khó đi.
- Vị trí khơng thuận lợi, xa các thành phố
lớn

- Hướng dẫn viên chưa có chun mơn
nhiều về bảo vệ mơi trường.
- Hạ tầng du lịch kém (Nhà nghỉ, khách
sạn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
của ngành du lịch)
- Các loại hình du lịch còn đơn giản,
chưa phong phú (Chủ yếu là ngồi trên
tắc ráng, đạp xe đạp đôi hoặc leo lên
các trạm ngắm cảnh, thưởng thức các
món ăn ngay tại rừng, ngủ qua đêm tại
các chòi trong rừng.)
- Rừng Trà Sư còn mới lạ, chưa được
khách du lịch biết đến nhiều
- Nhà điều hành tour chưa có kinh
nghiệm, chun mơn về du lịch sinh
thái.
- Đất rừng là đất phèn tiềm tàng. Các
hoạt động khai thác dễ làm môi trường
đất, nước bên trên nhiễm phèn gây hại
cho hệ sinh thái.

O
- UBND tỉnh ủng hộ xây dựng tour sinh
thái.
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

T
- Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng tour du
lịch sinh thái.

11


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

- Có sự ủng hộ của người dân trong việc
phát triển ngành du lịch tại địa phương
- Du lịch sinh thái là xu hướng chung của
ngành du lịch tại Việt Nam và trên thế
giới.
- Sự thu hút đối với các nhà đầu tư về mỹ
quan và đa dạng sinh học
- Sự tài trợ, giúp đỡ của các tố chức phi
chính phủ (RAMSAR)
- Sự giúp đỡ của các chuyên gia về du lịch
sinh thái .

- Người dân ở đây cuộc sống cịn nhiều
khó khăn. Họ sống chủ yếu dựa vào
trồng trọt với kỹ thuật lạc hậu. Nhu cầu
về luơng thực tăng kéo theo nhu cầu về
sử dụng đất tăng. Người dân đã phá
rừng để lấy đất trồng trọt, cùng đó là
nạn săn bắt chim trái phép dẫn đến sự
diệt vong của các loài chim quý sống
trong rừng.
- Hoạt động của du khách làm ảnh hưởng
đến hệ sinh thái tự nhiên của rừng
- Dịch cúm H5N1 đe doạ chim rừng và
du khách.


II.2.3 Phân tích chiến lượcn lượcc

SO

ST

1. Lập dự án vay vốn đầu tư công tác bảo 1. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển du
tồn hệ sinh thái rừng, trùng tu các di tích
lịch sinh thái ở rừng Trà Sư
lịch sử.
2. Nâng cao công tác giám sát, bảo vệ
1. Lập dự án kêu gọi đầu tư phát triển du
rừng
lịch sinh thái;
10. Đẩy mạnh công tác xử lý các hành vi
2. Mở các khố huấn luyện về cơng tác bảo
xâm hại hệ sinh thái rừng
vệ rừng cho các nhân viên quản lý rừng
5. Xây dựng chương trình giáo dục và
11. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất
nâng cao ý thức cộng đồng.
thải phát sinh từ hoạt động du lịch.
12. Hướng dẫn, hỗ trợ cồng động dân cư
5. Tuyên truyền về ích lợi của du lịch sinh
xung quanh tham gia làm du lịch sinh
thái đối với người dân và môi trường cho
thái
cộng đồng dân cư trong khu vực.
13. Theo dõi, giám sát phòng ngừa cúm gia

4. Mời các chuyên gia về du lịch sinh thái và
sinh thái rừng ngập mặn tham gia dự án
9.
6. Lập dự án kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức
phi chính phủ để bảo tồn hệ sinh thái
rừng

WO

cầm
Xây dựng những quy định, hướng dẫn
du khách về bảo vệ môi trường và hệ
sinh thái rừng khi đi tham quan

WT

1. Đầu tư nâng cấp, mở rộng đường sá.

8. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để thu hút
các nhà đầu tư
1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng du
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

12


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

lịch.


4. Xây dựng chương trình huấn luyện về
du lịch sinh thái cho các hướng dẫn
4. Đào tạo hướng dẫn viên kiến thức về sinh
viên
thái rừng và bảo vệ sinh thái rừng.
7. Quảng bá hình ảnh rừng Trà sư thơng qua 1. Kêu gọi đầu tư xây dựng, nâng cao hạ
tầng du lịch
các phương tiện thông tin đại chúng
4. Mời các chuyên gia về du lịch sinh thái và
sinh thái rừng ngập mặn hợp tác với nhà
điều hành tour xây dựng chương trình du
lịch sinh thái.
II.2.4 Sắp xếp chiến lược
1. Lập dự án vay vốn, kều gọi đầu tư của các thành phần kinh tế, phát triển du lịch sinh
thái rừng Trà sư;
2. Huấn luyện, nâng cao công tác quản lý, bảo vệ rừng cho đội ngũ ban quản lý rừng;
3. Có cơ chế thu hút sự tham gia hỗ trợ của các chuyên gia về du lịch sinh thái;
4. Đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên về du lịch sinh thái;
5. Xây dựng chương trình giáo dục, nâng cao ý thức nhận thức cộng đồng;
6. Lập dự án kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ để bảo tồn hệ sinh thái rừng;
7. Quảng bá hình ảnh rừng Trà sư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
8. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư;
9. Xây dựng những quy định, hướng dẫn du khách về bảo vệ môi trường và hệ sinh thái
rừng khi đi tham quan;
10. Đẩy mạnh công tác xử lý các hành vi xâm hại hệ sinh thái rừng;
11. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động du lịch;
12. Hướng dẫn, hỗ trợ cồng động dân cư xung quanh tham gia làm du lịch sinh thái;
13. Theo dõi, giám sát phịng ngừa cúm gia cầm.
II.3 Cơng cụ SA (phân tích các bên liên quan)

Dùng cơng cụ SA để xác định lợi ích và ảnh hưởng của các nhóm khác nhau có liên hệ đến
sự thay đổi từ tình trạng du lịch hiện có tại rừng Trà Sư sang mơ hình du lịch sinh thái .
Cơng cụ SA được áp dụng ngay từ bước đầu của dự án du lịch sinh thái rừng Trà Sư.
II.3.1 Phân tích bối cảnh dự án
Hiện trạng du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư còn tự phát. Các hoạt động du lịch gây tổn hại
đến môi trường và hệ sinh thái tự nhiên của rừng Trà Sư.

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

13


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

UBND tỉnh đã phê duyệt phương án mời gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà
Sư. Từ năm 2005, rừng tràm Trà Sư được công nhận là rừng đặc dụng - bảo vệ cảnh quan
nằm trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia
II.3.2 Xác định mục tiêu, phạm vi dự án
Mục tiêu và phạm vi của dự án được thể hiện thông qua sơ đồ sau đây
Sơ đồ các bên có liên quan

Tổ chức phi
chính phủ

Chính phủ UBND tỉnh,
huyện

Du khách
Xây dựng mơ hình

du lịch sinh thái tại
rừng Trà Sư

Người dân

Ban quản lý
rừng

Các chuyên gia về
du lịch sinh thái và
sinh thái rừng
ngập mặn

Hướng dẫn
viên

Công ty du
lịch

II.3.3 Xác định các bên có liên quan chính và lợi ích của họ
Bảng liệt kê các bên có liên quan
Đánh giá
mức độ tác
động của dự
án đến bên
liên quan

Đánh giá mức
độ ảnh hưởng,
quyền lực của

bên liên quan
đối với dự án

Hướng dẫn viên

+++

+

X

Công ty du lịch

+++

+

X

Các bên có liên
quan

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

Vai trị tiềm tàng
trong dự án
Thứ
yếu


Quan
trọng

Ghi chú
thuyết minh
về kết quả
đánh giá

14


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Ban quản lý rừng

++

+++

X

Người dân

+++

+

X

Du khách


+

+

X

Tổ chức phi chính 0
phủ

++

X

Chính phủ - UBND +++
tỉnh, huyện

+++

X

Các chuyên gia về 0
du lịch sinh thái và
rừng ngập mặn

++

X

Ghi chú:

+++ : có ảnh hưởng  tác động mạnh
++ : có ảnh hưởng  tác động trung bình
+

: có ảnh hưởng  tác động ít

0

: khơng có ảnh hưởng / khơng có tác động

II.3.4 Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của các bên liên quan cũng như tác
động tiềm tàng của dự án đến mỗi bên có liên quan

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

15


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Lưới phân tích các bên liên quan
Ảnh hưởng nhiều hơn
Cung cấp thơng tin
- Các tổ chức phi chính phủ

Đối thoại
- Chính phủ - UBND tỉnh, huyện

- Các chuyên gia về du lịch - Ban quản lý rừng

Bị tác động sinh thái và rừng ngập mặn
ít hơn
Thu thập thơng tin
Tham vấn ý kiến
- Du khách

Bị tác động
nhiều hơn

- Hướng dẫn viên
- Cơng ty du lịch
- Người dân
Ảnh hưởng ít hơn

II.3.5 Xác định cách phối hợp các bên có liên quan tốt nhất

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

16


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Bảng sách lược hành độngng sách lượcc hành độngng

Sách lược hành
động phối hợp

Cung cấp thông
tin cho họ


Các bên cần phối hợp

- Gửi các hồ sơ về dự án du lịch sinh thái
Các tổ chức phi chính phủ tại rừng Trà Sư;
- Gửi các tư liệu, hình ảnh, thơng tin chi
tiết về hệ sinh thái rừng Trà Sư;
Các chuyên gia

Đối thoại với họ

Thu thập thông
tin

Tham vấn ý kiến

Ghi chú

- Gửi các tư liệu thuyết minh về sự cần
thiết của dự án;
- Gửi các thông tin về hiện trạng kinh tế xã hội của khu vực.

Chính phủ - UBND tỉnh, - Tổ chức các cuộc thảo luận về du lịch
huyện
sinh thái và những tác động tích cực của
dự án mang lại;
Ban quản lý rừng
- Trao đổi về các giải pháp xây dựng và
phát triển du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư
Du khách


- Thực hiện phiếu thăm dị về tình hình du
lịch hiện nay, phiếu khảo sát ý kiến về du
lịch sinh thái.

Hướng dẫn viên

- Thực hiện phiếu thăm dị;

Cơng ty du lịch

- Tổ chức họp, trao đổi, thảo luận về giải
pháp và các hành động cần thiết để phát
triển du lịch sinh thái;

Người dân

II.4 Cơng cụ phân tích khung luận lý (Logical framework analysis – LFA)
Sử dụng công cụ LFA nhằm thiết lập các mục tiêu ưu tiên cần thực hiện của, xác định rõ các
kết quả mong đợi và các hoạt động của dự án du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư.
Qua cơng cụ này, ta sẽ có cái nhìn tổng qt về dự án
Cơng cụ LFA được thực hiện như sau:
II.4.1 Giai đoạn phân tích
II.4.1.1 Phân tích hồn cảnh dự án
Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

17



Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Hiện trạng du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư còn tự phát. Các hoạt động du lịch gây tổn hại
đến môi trường và hệ sinh thái tự nhiên của rừng Trà Sư.
UBND tỉnh đã phê duyệt phương án mời gọi đầu tư xây dựng và phát triển du lịch sinh thái
rừng tràm Trà Sư.
II.4.1.2Phân tích các bên liên quan
Sơ đồ các bên liên quan

Tổ chức phi
chính phủ

Chính phủ UBND tỉnh,
huyện

Du khách
Người dân

Xây dựng mơ hình
du lịch sinh thái tại
rừng Trà Sư

Ban quản lý
rừng
Cơng ty du
lịch

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM


Các chuyên gia về
du lịch sinh thái và
sinh thái rừng
ngập mặn

Hướng dẫn
viên

18


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

II.4.1.3 Phân tích vấn đề
Gây tổn hại hệ
sinh thái

Gây ơ nhiễm
mơi trường

Thiếu sự hấp dẫn đối
với du khách

Chưa đóng góp nhiều vào sự
phát triển kinh tế của tỉnh

Du lịch tự phát

Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư chưa phát triễn


Rừng Trà Sư chưa thu
hút khách du lịch

Hình ảnh rừng
Trà sư chưa được
quảng bá rộng rãi

Thiếu
kinh phí

Cơ sở hạ tầng chưa
đáp ứng nhu cầu
của ngành du lịch

Quản lý hạ
tầng kém

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM

Nguời dân và nhà quản lý và
nhà đầu tư chưa nhận thức
ích lợi của du lịch sinh thái

Chưa tuyên truyền,
giới thiệu về du
lịch sinh thái

Thiếu chủ
trương


Thiếu thông tin
về du lịch sinh
thái

Nhà quản lý và Nhà đầu
tư chưa biết cách làm du
lịch sinh thái

Chưa có
chun gia có
trình độ

Nhân lực yếu
kém chun
mơn

Chưa có
chun gia có
trình độ
19


Áp dụng một số cơng cụ phân tích hệ thống cho dự án Du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

II.4.1.4 Phân tích các mục tiêu
Bảo tồn hệ sinh
thái

Khơng gây ô

nhiễm môi trường

Thu hút du khách

Đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế của tỉnh

Chương trình du lịch theo chuẩn du lịch sinh thái
Xây dựng chương trình du lịch sinh thái tại rừng Trà Sư

Thu hút khách du lịch

Hình ảnh rừng
Trà sư được
quảng bá rộng rãi

Đầu tư
kinh phí

Cơ sở hạ tầng đáp
ứng nhu cầu của
ngành du lịch

Tăng cường
quản lý, đầu tư
cơ sở hạ tầng
du lịch

Giảng viên: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tên học viên: ĐỖ THỊ BÍCH TRÂM


Nguời dân và nhà quản lý và
nhà đầu tư nhận thức được
ích lợi của du lịch sinh thái

Tuyên truyền, giới
thiệu về du lịch
sinh thái

Cung cấp thông
tin về du lịch
sinh thái

Nhà quản lý và Nhà đầu
tư biết cách làm du lịch
sinh thái

Th chun
gia có trình
độ

Đào tạo đội
ngũ nhân
viên, cán bộ

Th có
chun gia có
trình độ
20




×