Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại năng suất 2300 tấn míangày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.89 KB, 103 trang )

Đồ án tốt nghiệp 1 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước có truyền thống sản xuất đường mía lâu đời. Theo thời gian
cùng với sự phát triển của ngành đường trên thế giới nghề làm đường của nước ta
cũng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng cũng như kỹ thuật canh tác chế
biến.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhu cầu về thực phẩm của con người
cũng thay đổi.Đặc biệt là sự quan tâm ngày càng cao về chất lượng thực phẩm và
ảnh hưởng của thực phẩm đến sức khỏe của con người.Trong các ngành sản xuất
thực phẩm được coi là quan trọng phải kể đến công nghệ sản xuất đường.
Đường saccaroza đóng vai trò quan trọng trong khẩu phần hàng ngày của con
người, là yếu tố không thể thiếu được trong sự phát triển của nhiều ngành công
nghiệp khác như sản xuất bánh kẹo , sữa, đồ hộp, nước giải khát… Đồng thời sản
phẩm phụ của nó dùng làm nguyên liệu cho nhà máy sản xuất rượu, cồn, phân bón,
thức ăn gia súc…
Ở nước ta, là nước nhiệt đới, rất thuận lợi cho cây mía phát triển. Nó phát triển
trên khắp nước ta từ Bắc vào Nam và là nguồn nguyên liệu rất dồi dào cho sản xuất
đường.
Với một số nhà máy đường hiện có thì chưa thể nào khai thác hết nguồn tài
nguyên lớn đó. Làm tổn thất một lượng khá lớn đường do mía đã chín nhưng chờ để
thu hoạch, làm cho đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, vất vả. Trong khi
nhu cầu về đường của nhân dân rất cấp thiết, lượng đường sản xuất vẩn còn thiếu,
không đủ cung cấp cho người tiêu dùng. Nhiều khi phải nhập từ nước ngoài vào mà
đặt biệt là đường thô, là nguyên liệu để sản xuất đường tinh luyện.
Trước tình hình đó em được giao đề tài“Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
năng suất 2300 tấn mía/ngày”
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 2 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
PHẦN 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KĨ THUẬT
Tỉnh Gia Lai nằm ở khu vực miền trung, là một tỉnh còn nghèo, diện tích khá
rộng, dân đông nhưng lại sống chủ yếu về nông nghiệp, đồng thời thuộc vùng có


khí hậu nóng ẩm mưa nhiều đây là điều kiện rất thích hợp để trồng và phát triển cây
mía. Qua khảo sát thực tế trong địa bàn tỉnh tôi nhận thấy xã Hà Tam thuộc huyện
ĐakPơ – Gia Lai rất thuận lợi để xây dựng một nhà máy sản xuất đường thô hiện
đại với năng suất 2300 tấn mía/ngày.
Nhận thấy địa điểm này có nhiều điều kiện thuận lợi và cũng rất thích hợp cho
việc xây dựng một nhà máy đường. Nên em chọn địa bàn xã Hà Tam thuộc huyện
Đakpơ là nơi đặt vị trí xây dựng nhà máy.
1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý nơi xây dựng nhà máy.
Xã Hà Tam nằm trong địa bàn huyện ĐakPơ có mặt bằng tương đối thuận lợi, địa
hình bằng phẳng, nằm trên quốc lộ 19, giao thông tương đối thuận lợi, hơn nữa lại
nằm gần sông Ba đây là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuấy của nhà máy.
Về điều kiện khí hậu của tỉnh, chịu tác động của hai mùa: mùa khô và mùa mưa
nhiệt độ trung bình năm là 22-25
0
C độ ẩm 85-90% [11]
Qua tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và tính chất thổ nhưỡng đều cho thấy đây là
địa điểm có nhiều yếu tố thuận lợi để đặt nhà máy.
1.2. Vùng nguyên liệu.
Nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy là những vùng trong huyện như: Xã Hà
Tam, An Thành, ĐakPơ, Tân An, Cư An, Giang Bắc,và các huyện lân cận như
Mang Giang, An Khê, Kbang.
Ngoài ra, khi xây dựng nhà máy để có nguyên liệu cho việc sản xuất thuận lợi ta
cần mở rộng vùng nguyên liệu bằng cách đầu tư vốn cho nông dân, khuyến khích
dùng giống mới đạt năng suất cao.
1.3. Hợp tác hoá, liên hợp hoá.
Sản phẩm của nhà máy là đường thô phục vụ sản xuất đường tinh luyện mà hiện
nay sản phẩm đường thô vẫn chưa đáp ứng đủ cho các nhà máy, vì thế việc liên kết
với các nhà máy đường tinh luyện là yêu cầu rất cần và cũng là nguồn giải quyết
đầu ra cho sản phẩm của nhà máy đường. Ở nước ta các nhà máy đường tinh luyện
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông

Đồ án tốt nghiệp 3 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
chưa nhiều nhưng sản xuất với khối lượng khá lớn và nguyên liệu là đường thô như
nhà máy đường Biên Hoà, Khánh Hội…
Việc hợp tác liên kết sản xuất này giúp cho các nhà máy chủ động hơn về nguyên
liệu sản xuất.
1.4. Nguồn cung cấp hơi.
Ngày nay hầu hết các nhà máy đường hiện đại đều sử dụng nguồn hơi riêng của
nhà máy để phục vụ rất nhiều công đoạn trong sản xuất…Đặc biệt việc chạy tuabin
của máy phát điện trong nhà máy tiêu tốn lượng hơi khá lớn nhằm đáp ứng đủ điện
để nhà máy hoạt động bình thường. Lượng hơi sử dụng rất lớn nên ở nhiều công
đoạn như nấu đường, cô đặc nếu tận dụng được hơi thứ là tiết kiệm được chi phí rất
nhiều cho nhà máy. Nhiên liệu sử dụng để tạo ra nguồn hơi đốt là bã mía, than, củi
và dầu FO… phòng trong các trường hợp đầu mùa vụ sản xuất không có nhiên liệu
để đốt.
1.5. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện từ mạng lưới điện quốc gia 500V được hạ xuống
220/380 có thêm máy biến áp dự phòng. Ngoài ra nhà máy còn lắp đặt thêm tuabin
phát điện dùng hơi quá nhiệt là nguồn cung cấp điện chủ yếu khi sản xuất.
1.6. Nguồn cấp nước và vấn đề xử lý nước thải trong nhà máy.
Nguồn nước được lấy từ Sông ba và được đưa về hệ thống xử lý nước của nhà
máy, nguồn nước sau xử lý phải đảm bảo là đủ tiêu chuẩn nước dùng cho sản xuất.
1.7. Giao thông vận tải.
Xã Hà Tam có lợi thế rất lớn về vấn đề giao thông, nằm tại khu vực có quốc lộ 19
đi qua, đây là một thuận lợi về việc vận chuyển trang thiết bị vật tư, nguyên liệu từ
các nơi khác đến và chuyển sản phẩm của nhà máy đến nơi tiêu thụ. Giao thông
thuận lợi góp phần làm giảm chi phí vận chuyển nên có thể tiết kiệm được chi phí
cho nhà máy.
1.8. Nguồn nhân công lao động
Xã Hà Tam có phần lớn dân cư sống chủ yếu về nông nghiệp, đây là nguồn lao
động cần thiết cho nhà máy. Qua đó giúp cho nhà máy có được nguồn lao động ổn

định và tiết kiệm được chi phí về chỗ ở cho nhân công.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 4 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
Ngoài ra đội ngũ cán bộ, kĩ sư thu nhận từ các trường đại học và các trường đào
tạo nghề có chất lượng trong tỉnh …
1.9.Vấn đề nước thải của nhà máy.
Hiện nay, ở hầu hết các nhà máy sản xuất thực phẩm vấn đề xử lý nước thải được
quan tâm hàng đầu. Đối với nhà máy đường nước thải sản xuất chứa nhiều hoá chất
hữu cơ và vô cơ đặc biệt là hoá chất dùng trong vệ sinh tẩy rửa thiết bị. Nước thải
của nhà máy trước khi thải ra môi trường được đưa qua hệ thống xử lý riêng của
nhà máy nhằm bảo đảm nguồn nước thải ra ngoài không gây ô nhiễm ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt của công nhân và dân cư tại khu vực sản xuất.
1.10. Nguồn tiêu thụ sản phẩm.
Ngày nay, đường thô ít được sử dụng cho mục đích sản xuất thực phẩm bởi chất
lượng không cao, nhưng ở các khu vực vùng cao, miền núi trong tỉnh thì sản phẩm
này được dùng nhiều nên có thể đây là nguồn tiêu thụ sản phẩm lẻ của nhà máy
ngoài mục đích chính là cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy đường tinh
luyện trong nước. Việc phân phối sản phẩm như thế này sẽ giúp tiêu thụ sản phẩm
nhanh cho nhà máy.
Tóm lại.
Với các điều kiện đã nêu trên thì khả năng xây dựng một nhà máy đường thô tại
xã Hà Tam huyện ĐakPơ, Gia Lai với năng suất 2300 tấn mía/ ngày là hoàn toàn có
thể, đồng thời có thể tạo ra bước chuyển hướng cơ cấu nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá và góp phần kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất khác trong
hệ thống cụm sản xuất công nghiệp của tỉnh, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế
huyện.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 5 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
Sơ đồ xử lý nước của nhà máy đường.
Nước thải từ nhà máy

Song chắn rác Máy nghiền rác, vụn mía
Bể lắng bùn cát Khu làm khô bã nghiền
Bể lắng đợi 1
Bể xử lý sinh học
Bể lắng đợi 2 Khu xử lý cặn
Máng khoấy trộn Khu làm khô cặn
Bể tiếp xúc Phân bón
Nước sạch Môi trường
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 6 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
PHẦN II: TỔNG QUAN
2.1. Những đặc trưng về công nghệ trong sản xuát đường mia Việt Nam.
Công nghệ sản xuất đường thông thường trải qua 3 công đoạn chính: ép, làm sạch
nước mía và kết tinh.
Trong chương trình mía đường, một số công nghệ mới được áp dụng đã góp phần
làm cho ngành đường phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện hơn.
- Ép mía là phương pháp tách nước mía được sử dụng phổ biến ở nước ta chủ yếu
do chi phí đầu tư thiết bị thấp, vận hành đơn giản và linh hoạt khi phải chạy dưới
tải. Nước sau ép chứa 13 - 15% chất tan trong đó có 12 - 12,5 % là đường sacaroza.
Hiện ở Việt Nam chỉ có 2/45 nhà máy dùng phương pháp khuếch tán là Nhà máy
đường Cam Ranh, Bourbon Tây Ninh và nhà máy đường La Ngà
- Trên 50% nhà máy đường dùng phương pháp sunfit để tinh chế đường. Ngoài ra
còn có phương pháp vôi hóa và cacbonat hóa.
- Công nghệ sunfit hóa trung tính được sử dụng mang lại hiệu suất thu hồi và chất
lượng sản phẩm cao hơn, giảm tổn thất đường.
- Công nghệ lắng nổi có hiệu suất làm sạch và tẩy màu cao, đặc biệt trong sản xuất
đường trắng bằng phương pháp sunfit.
- Cải tiến công nghệ sản xuất đường tinh luyện bằng cách kết hợp với sản xuất
đường thô trong cùng một nhà máy đã giảm được 30-40% vốn đầu tư và giảm 30%
giá thành sản phẩm .

2.2. Đường sacaroza
Sacaroza là thành phần quan trọng nhất của cây mía, là sản phẩm của công nghệ
sản xuất đường, là một disacarit có công thức C
12
H
22
O
11
. Trọng lượng phân tử là
342,30. Sacaro được cấu tạo từ hai đường đơn là α, d - glucoza và β, d – fructoza.
Công thức cấu tạo được biểu diễn như sau:

GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
H
H
H
CH
2
OH
OH
O
O
OH
CH
2
OH
OH
O
OH
H

OH
H
H
H
H
CH
2
OH
Đồ án tốt nghiệp 7 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
Sacaroza có tính ức chế rất mạnh trong việc tổng hợp vitamin B
1
trong cơ thể.
Dùng đường quá nhiều không có lợi, nhất là đối với người lao động nặng, vì nếu bổ
sung vitamin B
1
không đủ, khi chuyển hóa gluxit sinh ra lactac dễ tăng mệt mỏi.
Ngoài ra, nếu ăn quá nhiều đường một lúc, lượng đường trong máu tăng đột ngột
đến 200-400 mg % (giới hạn là 80- 120mg %), tế bào tủy sẽ không tạo đủ lượng
insulin để chuyển đường glucoza thành glucogen dự trữ ở gan và cơ, thận sẽ làm
việc quá tải và đường theo nước thải ra ngoài.
Tinh thể đường sacaroza thuộc hệ đơn tà, trong suốt, không màu.Tỉ trọng 1,5878.
Nhiệt độ nóng chảy 186-188
0
C.
Đường rất dễ hòa tan trong nước. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ tăng và phụ thuộc
vào chất không đường có trong dung dịch đường.
Đường sacaroza không hòa tan trong dầu hỏa, cloroform, CCl
4
, CS
2

, benzen,
tecpen, ancol và glixerin khan. Và hòa tan giới hạn trong anilin, piridin, etyl axetat,
amyl axetat, phenol và NH
3
.
Dung dịch đường có tính quay phải. Độ quay cực riêng của sacaroza rất ít phụ
thuộc nồng độ và nhiệt độ. Do đó rất thuận tiện trong việc xác định đường bằng
phương pháp phân cực [3 – Tr 12 ].
2.3. Làm sạch nước mía
Trong công nghệ sản xuất đường, chúng ta phải tiến hành làm sạch nước mía để:
- Loại tối đa các chất không đường ra khỏi nước mía hỗn hợp đặc biệt là những chất
có hoạt tính bề mặt, chất keo.
- Trung hòa nước mía hỗn hợp
- Loại tất cả những chất rắn lơ lửng ra khỏi nước mía
Cơ sở lý thuyết của quá trình làm sạch [3 – Tr 38 ]:
2.3.1. Tác dụng của pH:
Nước mía hỗn hợp có pH = 5 – 5,5. Trong quá trình làm sạch, do sự biến đổi của
pH dẫn đến các quá trình biến đổi hoá lý và hoá học các chất không đường trong
nước mía và có hiệu quả rất lớn đến quá trình làm sạch. Việc thay đổi pH có các tác
dụng sau:
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 8 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
- Ngưng kết chất keo: Ở nước mía có hai điểm pH làm ngưng tụ keo: pH trên dưới 7
và pH trên dưới 11. Điểm pH trước là pH đẳng điện, điểm pH sau là điểm ngưng kết
của protein trong môi trường kiềm mạnh. Trong quá trình làm sạch, ta lợi dụng các
điểm pH này để ngưng tụ chất keo.
- Làm chuyển hoá đường sacaroza: Khi nước mía ở môi trường axit (pH < 7) sẽ làm
chuyển hoá sacaroza thành hỗn hợp glucoza và fructoza.
- Làm phân huỷ sacaroza: Trong môi trường kiềm, dưới tác dụng của nhiệt,
sacaroza bị phân huỷ thành các sản phẩm rất phức tạp

- Làm phân huỷ đường khử
- Tách loại các chất không đường
2.3.2. Tác dụng của nhiệt độ:
Phương pháp dùng nhiệt độ để làm sạch nước mía là một trong những phương pháp
quan trọng. Khi khống chế được nhiệt độ tôt sẽ thu được những tác dụng chính sau:
- Loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự tạo bọt, tăng nhanh các quá trình
phản ứng hoá học
- Có tác dụng tiệt trùng, đề phòng sự lên men axit và sự xâm nhập của vi sinh vật
vào nước mía
- Nhiệt độ tăng cao làm tỉ trọng nước mía giảm, đồng thời làm chất keo ngưng tụ,
tăng nhanh tốc độ lắng của các chất kết tủa
2.3.3. Tác dụng của các chất điện ly:
a. Tác dụng của vôi:
- Trung hoà các axit hữu cơ và vô cơ
- Tạo các điểm đẳng điện để ngưng kết các chất keo
- Làm trơ phản ứng axit của nước mía hỗn hợp và ngăn ngừa sự chuyển hoá đường
sacaroza
- Kết tủa hoặc đông tụ những chất không đường: protein, pectin, chất màu…
- Phân huỷ một số chất không đường, đặc biệt là đường chuyển hoá, amit
- Tác dụng cơ học: các chất kết tủa tạo thành có tác dụng kéo theo những chất lơ
lửng và những chất không đường khác
- Sát trùng nước mía
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 9 Thiết kế nhà máy đường thô hiện đại
b. Tác dụng của SO
2
:
- Tạo kết tủa CaSO
3
có khả năng hấp thụ các chất không đường, chất màu và chất

keo có trong dung dịch.
- Làm giảm độ kiềm, độ nhớt của dung dịch do một phần chất keo đã bi loại
- Tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu
- Làm tan kết tủa CaSO
3
khi dư SO
2
c. Tác dụng của CO
2
:
- Tạo kết tủa CaCO
3
với vôi có khả năng hấp thụ các chất không đường cùng kết tủa
- Phân ly muối sacarat canxi tạo thành sacaroza và CaCO
3
kết tủa
- Nếu CO
2
dư sẽ làm tan kết tủa CaCO
3
làm đóng cặn trong thiết bị truyền nhiệt và
bốc hơi
d. Tác dụng của P
2
O
5
:
P
2
O

5
dạng muối hoặc axit sẽ kết hợp với vôi tạo thành kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
, kết tủa này
có tỷ trọng lớn có khả năng hấp thụ chất keo và chất màu cùng kết tủa. Khi vôi làm
sạch nước mía có đủ lượng P
2
O
5
nhất định thì hiệu quả làm sạch tăng rõ rệt
2.2.3. Quá trình cô đặc:
Nước mía sau khi làm sạch có nồng độ chất khô khoảng 12 – 15Bx. Để đáp ứng
nhu cầu nấu đường, cần cô đặc nước mía đến khoảng 65Bx gọi là mật chè và do đó
cần bốc hơi một lượng nước lớn và để tiết kiệm hơi cần thực hiện ở hệ bốc hơi
nhiều hiệu. Trong quá trình bốc hơi, tuy rằng tiêu hao một lượng hơi nhiều nhưng
đồng thời cũng sản sinh ra một lượng hơi thứ lớn. Hơi thứ có nhiệt độ cao, nên được
sử dụng làm nguồn nhiệt cho các công đoạn khác như nấu đường, gia nhiệt. Do đó,
công đoạn bốc hơi là trung tâm hệ thống nhiệt của toàn nhà máy, là trạm cung cấp
hơi áp lực thấp. Có phương án bốc hơi hợp lý sẽ giảm tiêu hao năng lượng hơi và
giảm giá thành. Có 3 phương án nhiệt của hệ bốc hơi:
- Phương án bốc hơi áp lực
- Phương án bốc hơi chân không
- Phương án bốc hơi áp lực chân không
Trong quá trình bốc hơi, dưới tác dụng của nhiệt độ cao nên sẽ xảy ra nhiều phản
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 10 Thiết kế nhà máy đường thô hiện

đại
ứng hoá học và hoá lý dẫn đến sự thay đổi thành phần và đặc tính của dung dịch
đường:
- Sự chuyển hoá sacaroza
- Sự phân huỷ sacaroza và tăng màu sắc
- Độ tinh khiết tăng cao
- Sự thay đổi độ kiềm
- Sự tạo cặn
2.4. Quá trình nấu đường và kết tinh:
Nấu đường là quá trình tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hoà, sản
phẩm nhận được sau khi nấu gọi là đường non gồm tinh thể đường và mật cái. Qúa
trình nấu đường được thực hiện trong nồi nấu chân không để giảm nhiệt độ sôi của
dung dịch, tránh hiện tượng caramen hoá và phân huỷ đường. Đối với các sản phẩm
cấp thấp, quá trình kết tinh còn tiếp tục thực hiện trong các thiết bị kết tinh làm lạnh
bằng phương pháp giảm nhiệt độ.
Qúa trình kết tinh đường gồm 2 giai đoạn: Sự xuất hiện của nhân tinh thể hay sự tạo
mầm và sự lớn lên của tinh thể.
2.4.1. Sự tạo mầm tinh thể.
Trong dung dịch đường mía, các phân tử đường phân bố đều trong không gian của
phân tử nước và chuyển động hổn độn không ngừng tạo thành một dung dịch đồng
nhất. Ở một nhiệt độ nhất định trở thành nước đường bão hoà, các phân tử đường sẽ
điền đầy ổn định vào không gian của phân tử nước, kết hợp với các phân tử nước
tạo thành trạng thái cân bằng. Khi số lượng phân tử đường vượt quá số lượng phân
tử lúc bão hoà tạo thành trạng thái quá bão hoà thì sự cân bằng bị phá vỡ. Khi phân
tử đường nhiều đến một số lượng nhất định, thì khoảng cách giữa chúng ngắn lại,
cơ hội va chạm tăng lên, vận tốc giảm đi tương ứng và đạt tới mức lực hút giữa các
phân tử lớn hơn lực đẩy, khi đó một số phân tử đường kết hợp với nhau hình thành
thể kết tinh rất nhỏ tách khỏi nước đường, từ đường ở trạng thái hoà tan trở thành
đường ở thể rắn. Đó là các tinh thể đường hình thành sớm nhất gọi là nhân tinh thể.
[8 – Tr42]

GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 11 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
2.4.2. Sự lớn lên của tinh thể:
Sau khi nhân tinh thể xuất hiện mà dung dịch đường vẫn ở trạng thái quá bão hoà
thấp thì những phân tử đường ở gần nhân tinh thể không ngừng bị mặt ngoài của
nhân tinh thể hút vào, lắng chìm vào bề mặt tinh thể, đồng thời xếp từng lớp ngay
ngắn theo hình dạng tinh thể làm cho tinh thể lớn dần lên. Trong quá trình đó , do
các phân tử đường không ngừng lắng chìm vào tinh thể nên số lượng phân tử đường
trong nước đường gần bề mặt tinh thể giảm đi và số lượng phân tử đường trong
nước đường xa bề mặt tinh thể tăng lên tương đối, hình thành hai khu vực nồng độ
thấp và nồng độ cao. Do 2 khu vực nồng độ khác nhau nên xuất hiện hiện tượng
khuếch tán của các phân tử đường từ khu vực nồng độ cao sang khu vực nồng độ
thấp, đến rìa tinh thể bị tinh thể hút vào và lắng chìm xuống [8 – Tr43]. Qúa trình
cứ tiếp tục như vậy làm cho tinh thể đường lớn dần lên.
2.4.3. Động học của quá trình kết tinh
đường
Quá trình kết tinh đường gồm hai giai
đoạn:
• Sự xuất hiện nhân tinh thể được biểu
diễn theo đồ thị:
Trạng thái của dung dịch sacaroza chia
làm 3 vùng quá bão hòa:
- Vùng ổn định: Hệ số bão hòa α = 1,1
- 1,15. Trong vùng này tinh thể chỉ lớn
lên mà không xuất hiện các tinh thể mới.
- Vùng trung gian: α = 1,2 - 1 ,25. Trong vùng này, tinh thể lớn lên và xuất hiện
một lượng nhỏ tinh thể mới
- Vùng biến động: α >1,3. Ở đây, tinh thể sacaroza tự xuất hiện mà không cần tạo
mầm hoặc kích thích.

• Sự lớn lên của tinh thể: Các phân tử đường khuếch tán đến bề mặt mầm tinh thể
và kết tinh làm tăng kích thước của tinh thể đường. Quá trình kết tinh có ý nghĩa rất
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ thị quá bão hòa của sacaroza
[3 – Tr 67 ]
Đồ án tốt nghiệp 12 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
quan trọng, do đó chúng ta cần kiểm soát tốt quá trình này để nấu đường đạt hiệu
suất cao.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 13 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
PHẦN III : CHỌN VÀ THUYẾT MINH
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn phương pháp sản xuất :
3.1.1. Chọn phương pháp lấy nước mía.
Hiện nay, trong công nghiệp sản xuất đường mía có hai phương pháp lấy nước
mía. Đó là phương pháp ép và phương pháp khuếch tán.
So sánh hai phương pháp trên, phương pháp khuếch tán có nhiều ưu điểm hơn như
tiêu hao năng lượng thấp, chi phí đầu tư giảm, khả năng thu hồi đường cao hơn so
với phương pháp ép, tuy nhiên việc sử dụng nước khuếch tán làm tăng khối lượng
nước mía gây khó khăn cho quá trình cô đặc, thời gian cô đặc kéo dài dể gây nên sự
chuyển hoá đường và các phản ứng caramen làm đậm màu nước mía. Trong điều
kiện nước ta hiện nay việc áp dụng phương pháp khuếch tán là chưa thật sự thích
hợp, trình độ sản xuất của công nhân còn thấp, chưa có chuyên gia vận hành hệ
thống khuếch tán, trong quá trình vận hành sẽ không tránh khỏi sự hư hỏng sẽ rất
khó để điều chỉnh và sữa chữa. Với phương pháp ép tuy hiệu quả thấp hơn nhưng
lại rất dễ vận hành, phù hợp với trình độ thao tác của công nhân. Khi gặp sự cố có
thể tự điều chỉnh. Tuy có những hạn chế nhất định nhưng nhìn chung phương pháp
ép vẫn là thích hợp hơn, trong nhiệm vụ thiết kế nhà máy em chọn phương pháp ép

để lấy nước mía.
3.1.2. Chọn phương pháp làm sạch
Ngày nay có nhiều phương pháp làm sạch khác nhau nhưng nhìn chung sử dụng
nhiều hơn vẫn là 3 phương pháp sau:
-
Phương pháp vôi
-
Phương pháp SO
2
-
Phương pháp CO
2

a. Làm sạch nước mía bằng phương pháp vôi
Phương pháp vôi có từ rất lâu, là cách làm sạch đơn giản nhất.
Phương pháp gia vôi được chia làm 3 loại sau:
-
Cho vôi vào nước mía lạnh
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 14 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
-
Cho vôi vào nước mía nóng
-
Cho vôi phân đoạn
- Ưu, nhược điểm của phương pháp cho vôi phân đoạn.
- Ưu điểm:
+ Quản lý và thao tác tương đối dễ
+ Dây chuyền công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư thấp
+ Giảm 35% lượng vôi so với hai phương pháp cho vôi trên.

+ Hiệu suất làm sạch cao tốt, loại chất không đường cao, tốc độ kết lắng nhanh,
dung tích bùn nhỏ
- Nhược điểm
+ Hiệu suất thu hồi đường không cao
+ Nếu khống chế không tốt dễ gây chuyển hoá và phân huỷ đường sacaroza
+ Chất lượng sản phẩm không cao nên chủ yếu là sản xuất đường thô.
b. Làm sạch bằng phương pháp sunphit hoá.
- Phương pháp sunphit hoá axít
- Phương pháp sunphit hoá kiềm mạnh
- Phương pháp sunphit hoá kiềm nhẹ
c. Làm sạch bằng phương pháp cacbonat hóa.
- Phương pháp thông CO
2
một lần
- Phương pháp thông CO
2
chè trung gian
- Phương pháp thông CO
2
thông thường(Thông CO
2
hai lần thông SO
2
hai lần)
Tóm lại:
Qua đặc điểm các phương pháp làm sạch trên, với sản phẩm là đường thô thì cho
vôi phân đoạn vẫn tốt hơn. Nếu xét về mặt chất lượng đường thành phẩm đối với
phương pháp SO
2
, sử dụng lượng SO

2
không thích hợp sẽ không có lợi cho sản
phẩm đường tinh luyện sau này. Vì hàm lượng của SO
2
trong đường cao sẽ ngăn
cản sự hấp phụ của các tác nhân tẩy màu đối với các chất màu hoá học trong đường,
gây khó khăn và phức tạp cho việc luyện đường thô thành đường cao cấp. Mặt khác
trong điều kiện nước ta hiện nay so với phương pháp SO
2
thì phương pháp vôi
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 15 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
thích hợp hơn mặc dầu hiệu quả làm sạch thấp, khả năng thu hồi đường không cao
nhưng có các ưu điểm là:
-
Chi phí đầu tư thấp
-
Dây chuyền đơn giản, số lượng thiết bị ít
-
Quản lý và thao tác dễ dàng.
- Chất lượng đường không thấp hơn phương pháp SO
2
là bao.
Qua phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp, để sản xuất đường thô ta
chọn phương pháp vôi với phương pháp cho vôi phân đoạn.
3.1.3. Chọn chế độ nấu đường.
Trong sản xuất người ta thường áp dụng hai chế độ nấu đường, chế độ nấu gián
đoạn và nấu liên tục.
Với chế độ nấu liên tục: thời gian nấu nhanh do đó nâng cao năng suất, ít tổn thất

hơi, dễ tự động hoá quá trình nấu tuy nhiên phương pháp này vẫn tồn tại những mặt
không tốt, vốn đầu tư cao, thiết bị chế tạo phức tạp, thao tác khó khăn đòi hỏi người
vận hành phải có kinh nghiệm và trình độ cao, đồng thời do sự tự động hoá hoàn
toàn khâu điều chỉnh nên yêu cầu về các thiết bị, dụng cụ kiểm tra có liên quan phải
chính xác hoàn toàn, thực hiện đồng bộ. Tuy tự động hoá cao nhưng chất lượng
đường không tốt. Vì thế đối với tình hình sản xuất đường như nước ta hiện nay có
thể nói là không thích hợp.
So với phương pháp nấu liên tục thì nấu gián đoạn tuy còn nhiều hạn chế nhưng
phù hợp với thực tế sản xuất của nước ta hiện nay. Do trình độ vận hành của công
nhân còn thấp nên trong quá trình nấu khi gặp sự cố có thể xử lý được.
Vì vậy để chọn chế độ nấu ta chọn chế độ nấu gián đoạn. Với phương pháp nấu
gián đoạn, ta chọn chế độ nấu 3 hệ.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 16 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất đường bằng phương pháp cho vôi phân
đoạn:
Mía
Vận chuyển, tiếp nhận và xử lý nguyên liệu
Nước thẩm thấu Máy ép Bã mía
Nước mía hỗn hợp
Cân định lượng H
3
PO
4
Ca(OH)
2
Gia vôi sơ bộ (pH = 6,4 ÷ 6,6)
Gia nhiệt I (t = 70 ÷ 75
o

C)
Ca(OH)
2
Gia vôi II (pH = 7,6 ÷ 8,2)
Gia nhiệt II (t = 102 ÷ 105)
Lắng trong Nước bùn Lọc chân không
Nước mía trong Nước lọc trong
Gia nhiệt III (t = 110 ÷ 115
o
C)
Cô đặc
Lọc kiểm tra
Mật chè
Nấu non A Nấu non B Nấu non C
Trợ tinh Trợ tinh Trợ tinh
Máng phân phối Máng phân phối Máng phân phối
Ly tâm Ly tâm Ly tâm
Đường A Mật A
Mật B Đường C Mật cuối
Sấy Đường hồ Hồi dung C
Làm nguội Nấu non A Bể mật rỉ
Đóng bao Bảo quản.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 17 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
3.3. Thuyết minh dây chuyền công nghệ :
3.3.1. Vận chuyển, tiếp nhận và xử lý nguyên liệu :
Mía được vận chuyển về nhà máy, qua cân điện tử định lượng và lấy mẫu phân
tích chữ đường rồi được đưa xuống bàn lùa bằng hệ thống cẩu.
Sau đó mía được phân phối xuống băng chuyền, qua máy băm 1, máy băm 2 nhờ

hệ thống dao băm của hai máy mía được băm nhỏ thành mía vụn và đi tiếp vào máy
đánh tơi. Mía vụn theo băng chuyền nghiêng vào hệ thống ép. Tại công đoạn này ta
bố trí hệ thống từ nhằm loại bỏ tạp chất kim loại có lẫn trong mía.
3.3.2. Ép mía :
Ép nhằm mục đích lấy hoàn toàn nước trong mía nguyên liệu.
Mía đi vào hệ thống ép 4 máy, mỗi máy rồm 3 trục. Đầu tiên mía qua máy ép
dập để thu nước mía đầu rồi qua hệ thống 3 máy ép kiệt. Trong quá trình ép ta kết
hợp rửa nước thẩm thấu để thu hồi phần đường còn sót lại trong bã. Nước thẩm thấu
được dùng để thẩm thấu ở máy ép 3, nhiệt độ nước rửa 45÷ 47
o
C, nước thẩm thấu
cho máy 1 và 2 là nước mía thu từ hệ ép 3 và 4.Nước mía hỗn hợp là nước thu được
từ 2 máy đầu tiên sẽ được đưa đi xử lý sơ bộ qua các bộ phận lọc sàng cong nhằm
tách bã vụn rồi qua cân định lượng để tiếp tục đi vào công đoạn làm sạch tiếp theo.
Sơ đồ ép 4 hệ được mô tả theo hình 2.1.
Hình 3.1: Sơ đồ ép
3.3.3. Gia vôi sơ bộ : (pH = 6,4 ÷ 6,6)
Mục đích: Gia vôi sơ bộ nhằm chuyển pH nước mía về 6,4÷6,6 để hạn chế sự
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Nước mia hỗn hợp
Nước thẩm thấu
BãMía
Đồ án tốt nghiệp 18 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
chuyển hoá đường sacaroza, tạo ra điểm đẳng điện ngưng kết một số keo protêin,
các hợp chất axít hữu cơ, giảm màu sắc nước mía đồng thời vôi còn có tác dụng ức
chế hoạt động của các vi sinh vật trong nước mía.
Nồng độ sữa vôi sử dụng từ 8 ÷ 10 Be, trong quá trình gia vôi người ta có bổ sung
P
2

O
5
vào nước mía hỗn hợp để hàm lượng P
2
O
5
đạt đến 300 mg/lít nước mía nhằm
tăng khả năng tạo kết tủa có tính hấp phụ cao là Ca
3
(PO
4
)
2
qua đó tăng hiệu quả làm
sạch nước mía.
Thiết bị: Chọn thiết bị gia vôi dạng hình trụ đáy côn có cánh khuấy, làm việc liên
tục.
Hình 3.2 – Thiết bị gia vôi
3.3.4. Gia nhiệt I : ( t
o
= 70 ÷75
o
C)
Mục đích: nhằm tăng tốc độ phản ứng tạo kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
và tăng khả năng hấp

phụ các chất keo, giảm độ nhớt của nước mía, loại không khí giảm sự tạo bọt, hạn
chế hoạt động của VSV.
Thiết bị: Chọn thiết bị gia nhiệt loại ống chùm.
Thiết bị ống chùm có hệ số cấp nhiệt cao, bề mặt truyền nhiệt lớn thường là 400 ÷
600 m
2
, ít đóng cặn, vệ sinh dễ dàng.
3.3.5. Gia vôi II : ( pH = 7,6 ÷ 8,2)
- Mục đích:
+ Tạo kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
có tính hấp thụ:
Ca(OH)
2
+

PO
4
3-
= Ca
3
(PO
4
)
2
+ OH

-
Ca
3
(PO
4
)
2
kết tủa hấp thụ các chất keo và chất màu có tác dụng làm sạch
nước mía.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Đồ án tốt nghiệp 19 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
+ Tạo ra điểm đẳng điện để ngưng kết thêm một số chất keo.
- Sau khi gia vôi lần hai, pH nước mía đạt 7,6 - 8,2
- Thiết bị gia vôi lần 2 giống thiết bị gia vôi lần 1
3.3.6. Gia nhiệt II : ( t
o
= 102 ÷105
o
C)
Mục đích: nhằm giảm độ nhớt của dung dịch làm tăng tốc độ quá trình lắng sau
này, giảm tỉ trọng nước mía, tăng hiệu quả tiêu diệt vi sinh vật.
Thiết bị: Chọn giống như gia nhiệt I.
3.3.7. Lắng trong :
Mục đích: nhằm thu nước mía trong sau khi tách loại hoàn toàn bùn và cặn nhỏ ra
khỏi nước mía hỗn hợp. Quá trình lắng làm việc dựa trên tác dụng của trọng lực,
các hạt rắn kích thước lớn và các kết tủa sẽ lắng tự nhiên. Trong quá trình lắng nước
mía được lắng liên tục và bùn lấy ra ngoài nhờ bộ phận răng cào trên các tấm ngăn.
Thiết bị: Chọn thiết bị lắng trọng lực làm việc liên tục có bộ phận răng cào, thiết
bị loại này hoạt động tốt năng suất cao, cấu tạo đơn giản và dễ dàng thao tác.

3.3.8. Lọc chân không:
Mục đích: Nhằm thu hồi lượng đường còn sót lại trong bùn lắng.
Thiết bị: chọn thiết bị lọc chân không thùng quay: [Hình 8.13/ 4, 161]
Thiết bị là một thùng rỗng 2 đầu có khung thép đỡ nằm ngang. Nhờ có chân
không nước bùn được hút bám vào vải lọc thành lớp bùn. Nước lọc theo các ống
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Hình 3.3: Thiết bị lắng trong.
Đồ án tốt nghiệp 20 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
góp từ các ngăn về đầu phân phối thu được nước lọc trong, được bơm đi gia nhiệt 3.
Bã bùn được băng tải đưa ra ngoài. Tốc độ thùng quay: 1÷2,5 vòng/phút, chiều dày
lớp bùn khoảng: 8÷20 mm, nhiệt độ nước bùn lọc: 85÷90
o
C, lượng nước rửa
khoảng: 100÷150%, nhiệt độ nước dùng để rửa: 80
o
C.

Sau khi lắng một phần đường tổn thất theo nước bùn cần tiến hành lọc để thu hồi
hết đường.Thiết bị lọc chân không có nhiều ưu điểm và được sử dụng khá phổ biến
hiện nay, toàn bộ quá trình lọc, rửa, xả bùn được thực hiện liên tục, tỉ lệ bùn lọc
thấp, hiệu quả thu hồi đường cao tới 90 ÷95%, quản lý và thao tác dễ dàng, giảm
nhân công lao động.
3.3.9. Gia nhiệt III: (t
o
= 110 ÷ 115
o
C)
Mục đích: Nhằm tăng khả năng truyền nhiệt trước khi vào nồi cô đặc, giảm thời
gian đun sôi ở thiết bị cô đặc, giảm lượng hơi sống sử dụng. trước khi vào cô đặc

nhằm tăng khả năng truyền nhiệt của nước mía, giảm lượng hơi sống sử dụng, rút
ngắn thời gian của quá trình bốc hơi.
Thiết bị: thiết bị gia nhiệt dạng ống chùm thẳng đứng như thiết bị gia nhiệt 1.
3.3.10. Bốc hơi:
Mục đích: Nhằm bốc hơi nước, đưa nồng độ Bx của nước chè trong từ13 ÷ 15%
lên Bx = 55 ÷ 65% để tạo điều kiện cho quá trình nấu đường và kết tinh.
Thiết bị: sử dụng thiết bị cô đặc dạng ống chùm, có ống tuần hoàn trung tâm.
Chọn hệ bốc hơi áp lực chân không 4 hiệu, độ chân không hiệu cuối khoảng 550
mmHg. Nước mía trong sau khi gia nhiệt có nhiệt độ cao sẽ được đưa vào hệ cô
đặc để tiến hành cô nước mía đến nồng độ theo yêu cầu Bx = 55 ÷ 65% tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình nấu đường và kết tinh. Hệ thống bốc hơi này có thể tận
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Hình 3.4: Thiết bị lọc chân không .[ 14 ]
Đồ án tốt nghiệp 21 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
dụng được nguồn hơi thứ triệt để, thời gian bốc hơi nhanh giảm được chi phí về
năng lượng.
3.3.11. Lọc kiểm tra:
Mục đích: tách cặn mới sinh ra và cặn còn sót, làm tăng độ tinh khiết của mật chè,
tạo điều kiện tốt cho công đoạn sau (nấu, kết tinh, ly tâm).
[12]
3.3.12. Nấu đường:
Mục đích: Nhằm tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến quá bão hoà, đảm bảo
chất lượng đường thành phẩm, tăng hiệu suất thu hồi đường.
Nấu non A: Thường nấu ở áp suất chân không 600-620mmHg, nhiệt độ nấu 60-
65
0
C, thời gian nấu 3h. Để ổn định trong quá trình nấu đường yêu cầu nhiệt độ của
nguyên liệu đưa vào phối liệu phải cao hơn nhiệt độ trong nồi 3-5
0

C. Quá trình nấu
đường có thể chia làm 4 giai đoạn: cô đặc đầu, tạo mầm tinh thể, nuôi tinh thể, cô
đặc cuối.
Nấu non B: Nguyên liệu nấu B là loãng A, giống B và nguyên A. Nấu ở điều kiện
áp suất chân không, nhiệt độ nấu khoảng 70-80
0
C. Lượng giống cho vào khoảng 6-
8% so với khối lượng đường non B. Nhiệt độ phối liệu trước khi đưa vào phải lớn
hơn nhiệt độ trong nồi 3-5
0
C. Cô đặc cuối không nên quá nhanh. Quá trình nấu phải
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Hình 3.5: Thiết bị lọc ống.
Đồ án tốt nghiệp 22 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
luôn theo dõi để kiểm tra xử lý, chỉnh lý nếu có sự cố. Nấu đến Bx = 96% thì xả
đường đem li tâm.
Nấu non C: Nguyên liệu nấu non C là giống C, mật B, nguyên A. Tỷ lệ giống C là
22-23% so với non C, lượng nước chỉnh lý khoảng 10%. Nấu đến nồng độ đường
Bx = 98-99%.
Thời gian nấu của các mẻ như sau: Non A là 2 ÷ 4 h/mẻ, non B là 4 ÷ 6 h/mẻ, non C
là 8 ÷ 12 h/mẻ.
Thiết bị: Quá trình nấu đường được thực hiện trong nồi chân không để giảm nhiệt
độ sôi của dung dịch, tránh hiện tượng caramen hoá và thuỷ phân đường. Thường
dùng thiết bị truyền nhiệt dạng ống chùm thẳng đứng, bởi vì: thiết bị gia nhiệt ống
chùm có tốc độ truyền nhiệt lớn, cấu tạo đơn giản nên dễ dàng vệ sinh và lắp đặt.
.
3.3.13. Trợ tinh:
Mục đích: Để tinh thể đường ổn định, nếu tiếp tục nấu đường ở chế độ chân
không thì tốc độ kết tinh chậm, thời gian nấu sẽ kéo dài sẽ ảnh hưởng đến màu sắc,

chất lượng sản phẩm, không hiệu quả kinh tế. Vì vậy đến nồng độ chất khô nhất
định của mỗi loại đường non thì cho đường non vào thiết bị trợ tinh thêm, đồng thời
tạo điều kiện thích ứng li tâm.
Nguyên tắc của quá trình là giảm nhiệt độ làm cho đường non tiếp tục quá bão hoà
và kết tinh. Với đường A và B sử dụng thiết bị trợ tinh có cánh khuấy ruột gà, vì độ
nhớt thấp và mật A, B còn dùng nấu lại nên không cần nghiêm ngặt lắm, thời gian
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
5
Hình 3.6: Nồi nấu đường.
Đồ án tốt nghiệp 23 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
trợ tinh non A là 2 ÷ 4 h, non B là 4 ÷ 6 h. Còn đường non C ta phải sử dụng thiết bị
trợ tinh có cánh khuấy mà có cấu tạo bằng đĩa khuyết. Trợ tinh C cần phải nghiêm
ngặt vì mật C là mật cuối nhiều tạp chất, độ nhớt lớn, không dùng nấu lại nên cần
làm cho tinh thể đường hấp thụ phần đường trong hỗn hợp dịch cao nhất, thời gian
trợ tinh 18 ÷ 24h.
3.3.14. Ly tâm :
Mục đích: Do trên bề mặt tinh thể sau khi kết tinh vẫn còn một lượng mật chưa
kết tinh hết nên ta cần tách ra khỏi tinh thể bằng lực li tâm trong các thùng quay với
tốc độ cao. Sau li tâm ta nhận được đường và mật cái. Nhiệt độ đường non là: 55
o
C.
Đường non từ thiết bị trợ tinh xuống máng phân phối để khuấy đều rồi phân phối
xuống các máy li tâm.
Thiết bị: Đường A và B có độ nhớt thấp và mật sau khi ly tâm sử dụng lại nên
dùng máy ly tâm gián đoạn. Còn với đường C có nhiều tạp chất hơn, có độ nhớt cao
hơn do đó cần thời gian ly tâm dài hơn và tốc độ ly tâm cao hơn, đều đặn nên dùng
thiết bị ly tâm liên tục, mục đích là để phân mật một cách triệt để.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Hình 3.7: Thiết bị trợ timh ngang.[13]

Đồ án tốt nghiệp 24 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại

3.3.15. Sấy đường:
Sau ly tâm đường cát có độ ẩm cao từ 0,6 ÷ 2% cần phải được làm khô để bảo
quản. Sấy nhằm giảm độ ẩm, làm cho màu sắc hạt đường bóng sáng tạo điều kiện
tốt cho công tác bảo quản, đường thành phẩm không bị biến chất trong thời gian lưu
kho. Đối với đường thô sau khi sấy độ ẩm đường phải đạt 0,1% mới an toàn bảo
quản trong thời gian dài.
Quá trình sấy dễ dàng do tinh thể đường không ngậm nước nên dễ dàng tách ẩm
trên bề mặt hạt đường. Chọn thiết bị sấy kiểu thùng quay, sấy theo nguyên tắc
ngược chiều, tác nhân sấy là không khí nóng được lọc sạch qua bộ lọc không khí và
đốt nóng bằng hệ thống caloriphe.
3.3.16. Làm nguội và phân loại:
Sau khi sấy, đường được đưa xuống băng tải làm nguội nhằm làm cho đường khô
đều và không vón cục trong bảo quản. Quá trình làm nguội dọc theo băng tải ta bố
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông
Hình 3.10: Máy sấy thùng quay. [ 15 ]
Hình 3.9: Máy li tâm liên tục.Hình 3.8: Máy li tâm gián đoạn.[ 16 ]
Đồ án tốt nghiệp 25 Thiết kế nhà máy đường thô hiện
đại
trí quạt thổi tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm nguội diễn ra nhanh hơn.Từ băng
tải làm nguội đường được chuyển đến sàng phân loại để tách đường không đạt yêu
cầu về kích thước.Phần đường không đạt tiêu chuẩn được hoà tan và nấu đường trở
lại.
3.3.17. Đóng bao và bảo quản:
Đường thành phẩm sau khi phân loại đạt yêu cầu sẽ được chuyển xylo chứa đưòng
thành phẩm rồi được đưa đi đóng bao (50 kg/bao).
Bảo quản đường thành phẩm là công đoạn quan trọng vì công tác bảo quản không
tốt sẽ ảnh hưởng đến thời gian sử dụng và chất lượng đường thành phẩm. Đường

được chất thành đống trong kho có độ thoáng cao và cách ẩm tốt.
GVHD: T.s Trương Thị Minh Hạnh SVTH: Đoàn Kim Thông

×