Báo cáo chuyên đề thực tập
Mục Lục
Đặc điểm pháp lý 3
Phân loại 4
Cơ cấu thể chế 4
Nhược điểm 6
Kết Luận 56
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động
và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần việc
có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng
có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý
thích đáng, toàn diện với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị
đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ
phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm, thu
hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó gióp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của người lao
động.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc,
kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa,
kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ
góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
1
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của mình.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lầu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và tạo điều kiện
cũng cố hoàn thiện nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy
mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ.
Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ là một doanh
nghiệp cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tự chủ trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển hiện đại, công
nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, công ty với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng cố gắng
nghiên cứu chuyển giao công nghệ để có những sản phẩm phục vụ tốt nhất cho
các yêu cầu của con người hiện đại, tạo ra các máy móc thông minh với công
nghệ tiên tiến.
Sau thời gian tìm hiểu về công ty, em nhận thấy công ty cũng đang đứng
trước vấn đề : phải làm sao để quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất
của TSCĐ hiện có.Vì thế em quyết định đi sâu vào nghiên cứu với đề tài : “
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển
giao khoa học công nghệ “ để viết chuyên đề báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, em đó được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy
hướng dẫn và các chị kế toán của công ty. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời
gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các chị kế toán trong công ty
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
2
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
Chương 1 : Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.1 Khái quát về Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm đặc điểm của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Phân loại các doanh nghiệp thành:
1/ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.
Đặc điểm pháp lý
• Công ty có tối đa 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động
• Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí
kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng
biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể
nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
• Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để
huy động vốn.
• Các thành viên công ty trách nhiệm hữu khi muốn chuyển nhượng vốn
góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty.
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
3
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
• Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công
ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”.
Phân loại
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một
(cá nhân) hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần ra công
chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức là
doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các
khoảng nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một tổ chức
khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của
công ty bằng số vốn điều lệ.
2/ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
Cơ cấu thể chế
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng
bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
4
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó
là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm
yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy định cụ
thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai
như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty
ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ
đông.
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các
cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội
đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc
Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các
Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty)
làm việc này.
Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị
công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là
quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của
công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các
đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty.
Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
Ưu điểm
• Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn
trong công ty;
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
5
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
• Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc
huy động vốn cổ phần;
• Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác,
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển
nhượng, mua bán cổ phần;
• Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý
và sở hữu.
Nhược điểm
• Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung
từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp;
• Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
• Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải
công khai và báo cáo với các cổ đông;
• Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động
kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong
Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông
của Công ty Cổ phần quyết định.
3/ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài
ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
6
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:
• Hội đồng thành viên
• Chủ tịch hội đồng thành viên
• Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh:
• 1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối
với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về
hạn chế đó.
• 2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp
danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát
công ty.
• 3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng
thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài
khoản đó.
4/ Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
7
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê
người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư
nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ
doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho
doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ
rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ
không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý, giám
sát của nhà nước trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình.
Doanh nghiệp có bộ máy quản lý và thực hiện các chiến lược kinh doanh
để thu được lợi nhuận,đó là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp là bộ phần quan trọng của nền kinh tế,góp phần vào sản
xuất ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ phục vụ đời sống của mọi người.
Doanh nghiệp chịu sự điều tiết và tác động của các cơ chế quản lý kinh tế
và xu hướng của xã hộ
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu
Ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp ra đời với đủ các loại hình kinh
doanh và cách tổ chức cũng rất linh hoạt, kết hợp nhiều cách quản lý để phù hợp
với tình hình thực tế và đặc thủ của doanh nghiệp
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là
• Tổ chức sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ để phục vụ nhu cầu của
khách hàng
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
8
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
• Tiến hành tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để có kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm và tìm ra được xu hướng và những yêu cầu của người tiêu dung, từ
đó có những chiếc lược kinh doanh hiệu quả.
• Duy trì, chăm sóc khách hàng , có những nghiên cứu mới để ngày càng
hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
• Thường xuyên báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện cho
việc quản lý được thông suốt.
1.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp
1.2.1 TSCĐ của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về TSCĐ
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cũncần có 3 yếu tố:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. TSCĐ là tư liệu lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản.Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng
định tiêu thức nhận biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài
sản nào là TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu đó là:
- Tài sản có giá trị lớn
- Nguyên giá tài sản phải được xác định 1 cách đáng tin cậy.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nó.
- Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài
Vậy TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc
điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Giá trị của TSCĐ được dịch chuyển
dần vào giá trị sản phầm qua từng chu kỳ và giữ nguyên được hình thái vất chất
ban đầu cho đến lúc hư hỏng. TSCĐ giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu, là cơ
sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là điều kiện
tăng năng suất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.2 Đặc điểm của TSCĐ
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
9
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ
tham gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc hư hỏng.
Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, chỉ có những tài sản
vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ
thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt
giữa TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại
TSCĐ văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh
nghiệp đó sử dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính
đó là TSCĐ.
Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này
đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được
dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được
duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn.
Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là
TSCĐ.
1.2.1.3 Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo
từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai
thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ.
Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như
theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
10
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
dụng mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất
định cụ thể:
Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại
này gồm có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, cầu cống phục vụ cho SXKD.
- Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh.
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy
kéo, xe tải )
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(càphê, chè, cao su ) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo ) và súc vật nuôi
để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản ).
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi
công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao )
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được
quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn
kỹ thuật ).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất,
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
11
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác
nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương
- Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên
cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự thuận
lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký
kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý )
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại
kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng
hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm )
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
12
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người
tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai
thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
Theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền
sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua
lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
13
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng
xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
Theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi ).
- TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn tự vay.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu
hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
Theo công dụng và tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao
vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
14
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ
này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới
TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau,
Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ
cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng
đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán
mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay
danh điểm TSCĐ.
1.2.1.4 Đánh giá TSCĐ
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và
đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng
hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của
TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái
tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông
qua hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được
đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh
nghiệp chỉ đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
15
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá
TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh
nghiệp.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho
tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho
việc tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở
nguyên tắc giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được
hình thành trên chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan,
như hoá đơn, giá thị trường của TSCĐ
Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau:
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực
tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ
vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) và các
chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên
nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
16
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí
tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa Bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
* Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện
như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển
* Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi
phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy
thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và
nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời
hạn của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính.
* Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn
cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
17
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
hiện hành.
* Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị
hao mòn. Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền
còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch
tăng cường đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản
ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi
cả 3 loại, nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu
cầu quản lý TSCĐ.
Hao mòn
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên
nhân khác nhau khách quan và chủ quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị
giảm dần về tính năng, tác dụng, công năng, công suất và do đó giảm dần giá
trị của TSCĐ, đó chính là hao mòn TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn
dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình (HMHH) và hao mòn vô hình
(HMVH) .
- Hao mòn hữu hình
HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn
có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi
tiết TSCĐ dưới tác dụng của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất, Về giá trị
sử dụng, đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong
quá trình sản xuất và cuối cùng không còn sử dụng dược nữa. Trong một mức
độ nhất định muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa
chữa, thay thế các chi tiết. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
18
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản
phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, HMHH chỉ thể hiện ở mặt giá trị.
Tốc độ và mức độ HMHH của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau
của việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau như
chất lượng của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lượng vật liệu
dùng để chế tạo ra TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay
nghề của công nhân sử dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc
sửa chữa TSCĐ, điều kiện bảo quản, diều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm
không khí
Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
- Hao mòn vô hình.
Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình
(HMVH). HMVH của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ.
HMVH của TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại
mới rẻ hơn. Hình thức HMVH này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao
động xã hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.
Thứ hai là, HMVH là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và
hiệu quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại
hơn về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm
dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế
tạo cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp máy móc thiết
bị, quy trình công nghệ còn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát
minh song đã trở nên lạc hậu vào thời điểm đó. điều này cho thấy HMVH
không chỉ xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn với cả các TSCĐ vô hình.
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
19
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
Như vậy không những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ
lệ khấu hao có sự thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức
khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa.
Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh
nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa
quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên
thị trường.
Khấu hao TSCĐ
KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi
phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác,
KHTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo
phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành KHTSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy, việc lập nên quỹ
KHTSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh
nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải
tiến và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nước về việc
quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua
sắm, thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ
khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với
mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban
đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
20
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
phẩm, hạn chế ảnh hưởng của HMVH và góp phần vào việc bảo toàn và
tăng vốn cố định. Đồng thời việc tính toán đầy đủ, chính xác mức khấu hao
vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới bảo đảm chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh
nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao
và giá thành sản phẩm thì biện pháp quan trọng nhất là phải không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy
mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi
nhuận cao. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài
sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các
nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và
lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.2.2.1 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt
là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang
dần thay thế cho rất nhiều công viẹc mà trước đây cần có con người. điều này
cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.
- Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh
thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả máy
móc thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được
trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất
ra nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo.
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
21
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên,
nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên so với trước kia.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của
doanh nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử
dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử
dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn.
Bên cạnh đó khi hiệu qur sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi,
do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, kế đó sẽ làm
giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Việc tiết
kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện
thiếu vốn như hiện nay.
- TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà
nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng
thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận
dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề
khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao được tiến hành đúng đắn, chính xác.
- Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính
khác biệt của sản phẩm.
- TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra tăng
lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại,
sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hang đầu
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
22
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố định,
tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ
hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trường.
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính
như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá
TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó
nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông thường người ta sử dụng các chỉ
tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp.
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- TSCĐ bình quân =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng TSCĐ càng cao.
b/ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
- Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = x 100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
23
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn đánh
giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lơị
nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi
nhuận từ các hoạt động khác.
- ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
c/ Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị cho sản xuất
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản
xuất của doanh nghiệp càng cao.
d/ Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giátrị
tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
e/ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết
cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên
tắc chung là tỷ số giữa giá trị của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
24
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền
Báo cáo chuyên đề thực tập
TSCĐ tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ
tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có để giúp người quản lý điều
chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc tính toán các chỉ
tiêu và phân tích một cách chính xác chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra
được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm bảo tiết kiệm,
tận dụng được năng xuất làm việc của TSCĐ đó như vậy việc sử dụng TSCĐ
mới đạt hiệu quả cao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh
nghiệp
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi
trường và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Bất kỳ một sự thay đổ nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi
phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng
TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao, sẽ quyết định khả năng khai
thác TSCĐ.
b/ Thị trường và cạnh tranh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực
để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành
mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật
trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doang nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,
đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt
động trong thị trường cạnh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh như
ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng, Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng
GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm
25
SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền