Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

luận văn thạc sĩ đề xuất giải pháp áp dụng cơ chế đối tác công tư trong các viện nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu trường hợp viện ứng dụng công nghệ bộ khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.2 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ÁP DỤNG CƠ CHẾ
ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2019

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ÁP DỤNG CƠ CHẾ
ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ)

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ DOÃN TRỊNH

HÀ NỘI, 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Tất cả các số liệu và những trích dẫn trong luận văn đều có nguồn
gốc chính xác và rõ ràng. Những phân tích của luận văn cũng chưa từng được cơng
bố ở một cơng trình nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

3

download by :


LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo TS Tạ
Doãn Trịnh - người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết với kinh nghiệm cũng
như kiến thức của mình tận tình chỉ bảo, đưa ra những hướng dẫn cho tơi
trong suốt q trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo của trường
Học viện Khoa Học Xã Hội, đặc biệt là các thầy cô thuộc khoa Chính sách

cơng, ngành Quản lý khoa học và công nghệ đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học chuyển đổi và học cao học tại trường vừa qua.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn các cán bộ, công nhân viên chức Viện
Ứng dụng công nghệ đã chỉ bảo, chia sẻ những tài liệu và các đóng góp q
báu để tơi có những tư liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn bộ gia đình, bạn bè và người
thân, những người đã giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn này.

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠ CHẾ ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI Ở
CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG...........................................................................8
1.1 Khái niệm và sự cần thiết thực hiện cơ chế PPP trong Khoa học và
Công nghệ...........................................................................................................................................8
1.2 Tổng quan về mô hình hợp tác nghiên cứu, ứng dụng và triển khai
kết quả nghiên cứu khoa học................................................................................................12
1.3. Những vấn đề phát sinh trong mơ hình hợp tác nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học......................................................19
1.4 Triển vọng và thách thức................................................................................................23
Tiểu kết chương..................................................................................................................................30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ (PPP) Ở VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ.........................................................................................................................................................31
2.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về mơ hình đối tác cơng - tư
tại Việt Nam....................................................................................................................................31

2.2 Văn bản quy phạm pháp luật về mơ hình đối tác Công - Tư trong
hoạt động Khoa học và Công nghệ...................................................................................39
2.3 Một số vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách và luật pháp...............42
2.4 Thực tiễn triển khai mơ hình PPP tại Viện Ứng dụng cơng nghệ..........44
Chương 3: PPP TRONG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÔI MỚI
SÁNG TẠO VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG - TƯ TRONG VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ.....................51
3.1 Khung phân tích PPP trong hoạt động khoa học, cơng nghệ và đổi
mới (STI)..........................................................................................................................................51

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

3.2 Những điều kiện cần và đủ để thiết kế và thực hiện PPP trong hoạt
động Khoa học và Công nghệ và đổi mới sáng tạo.................................................60
3.3 Đề xuất trong việc triển khai PPP tại Viện Ứng dụng Công nghệ Bộ Khoa học và Công nghệ...................................................................................................64
KẾT LUẬN............................................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................69

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


AC
BT
BLT
BOT

Tiếng việt
Tiếng anh
Năng lực tiếp nhận
Absorptive Capacity
xây dựng - chuyển giao
Build - Transfer
Hợp đồng xây dựng - thuê dịch Build - Lease - Transfer
vụ - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - Build - Operate - Transfer
chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao Build - Transfer - Operate
- kinh doanh

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

ĐH


Đại học

ĐHQG

Đại học quốc gia

ICT

Công nghệ thông tin và chuyền
thông

Information - Coonmunication
- Technology

IS

Hệ thống đổi mới

Innovation system

IPR

Quyền tài sản trí tuệ

Intellectual property rights

KH&CN Khoa học và Công nghệ
NC&PT Nghiên cứu và phát triển
NNSN


Nguồn ngân sách Nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (đầu Official Development
tư nươc ngồi)
Assistance

PPP

Quan hệ đối tác công – tư

Public-Private Partnership

RC
R&D

Năng lực nghiên cứu
Nghiên cứu và phát triển

Research Capacity
Research and Development

STI

Khoa học, công nghệ và đổi mới

Science - Technology Innovation


SMEs

doanh nghiệp nhỏ và vừa

Small and medium enterprises

TW

Trung ương

TIP

Công nghệ & Thực hiện đổi mới

UBND

Ủy ban nhân dân

Technology & Innovation
Performance

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Mơ hình các khoa, bộ mơn của Đại học quốc gia Hà Nội.....................17

Hình 3.1. Hệ thống con theo chức năng, các tác nhân cơ sở và...............................53
tổ chức trung gian.................................................................................................................................53
Hình 3.2. Mơi trường liền kề: yếu tố tác động liên quan và các chế độ
(mức meso)................................................................................................................................55
Hình 3.3. Điều kiện khung: cấu trúc và lĩnh vực chính sách cấp độ vĩ mơ.......56
Bảng 3.1: Phân nhóm hoạt động có yếu tố chuyển giao tri thức và cơng
nghệ................................................................................................................................................58

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Public-Private Partnership - PPP có thể tạm dịch là Quan hệ đối tác
cơng - tư. Thuật ngữ đối tác công - tư bắt nguồn từ Hoa Kỳ với các chương
trình giáo dục được cả khu vực công và khu vực tư cùng tài trợ trong thập
niên 50 của thế kỷ trước. Sau đó, nó được sử dụng rộng rãi để nói đến các liên
doanh giữa các chính quyền thành phố và các nhà đầu tư tư nhân trong việc
cải tạo các cơng trình đô thị ở Hoa Kỳ trong thập niên 60. Kể từ thập niên 80,
thuật ngữ đối tác công - tư dần phổ biến ở nhiều nước và được hiểu là sự hợp
tác giữa nhà nước và tư nhân để cùng xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) hay
cung cấp các dịch vụ cơng cộng. Mơ hình đối tác này bắt đầu xuất hiện ở Việt
Nam từ đầu thập niên 90. Có nhiều cách hiểu khác nhau về mơ hình PPP,
nhưng phổ biến nhất là nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân cùng ký một hợp
đồng để phân chia lợi ích, chia sẻ rủi ro cũng như trách nhiệm của mỗi bên
trong việc xây dựng một CSHT hay cung cấp một dịch vụ cơng nào đó.

Trước nhu cầu vốn đầu tư CSHT của đất nước nói chung và mỗi
ngành/địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi ngân sách nhà nước thì có
hạn và vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, thì PPP được xem là địn
bẩy tích cực bù đắp sự thiếu hụt này. Thơng qua PPP, nhà nước sẽ thiết lập
các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp
vốn bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác
tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó
sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân.
Trước đây, PPP chủ yếu được áp dụng trong đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, xây dựng đường xá, nhà máy phát điện hay hệ thống cấp thốt
nước… Tuy nhiên đến nay, hình thức đầu tư này đã được mở rộng ra nhiều
lĩnh vực, trong đó có KH&CN, với mục tiêu huy động sự tham gia của khu
vực tư nhân vào thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này. Theo các chuyên gia,

1

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

PPP trong KH&CN có nhiệm vụ cơ bản là thu hút vốn đầu tư để xây dựng,
hoàn thiện kết cấu hạ tầng và các nhiệm vụ KH&CN; thay đổi phương thức tổ
chức và quản lý để khu vực tư tham gia nhiều hơn, tích cực và chủ động hơn
vào các chương trình, dự án KH&CN; và chia sẻ rủi ro trong nghiên cứu khoa
học. Khi dự án theo hình thức PPP được thực hiện cũng sẽ giúp nâng cao
chuỗi giá trị sản phẩm, đồng thời thúc đẩy việc đổi mới công nghệ, thúc đẩy
khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp KH&CN - Một mục tiêu

quan trọng trong phát triển KH&CN của Việt Nam.
PPP hỗ trợ đổi mới công nghệ và nâng cấp chuỗi giá trị. Nguồn lực đầu
tư cho đổi mới công nghệ luôn là vấn đề Nhà nước và doanh nghiệp hết sức
quan tâm, vì đây là yếu tố quyết định đến sự thành công của việc nâng cấp
chuỗi giá trị sản phẩm. Với quan điểm không phân biệt các thành phần kinh tế
trong việc thụ hưởng các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, thời
gian qua các doanh nghiệp trong nước đã và đang nhận được sự hỗ trợ từ khu
vực công, nhất là hỗ trợ về cơng nghệ và các chính sách ưu đãi. Tuy nhiên để
tiếp tục phát triển, nhanh chóng tiếp cận được các cơng nghệ mới, hiện đại,
các doanh nghiệp vẫn rất cần có thêm cơ chế và chính sách mang tính đột phá
nhằm thu hút hơn nữa các nguồn lực đầu tư từ xã hội (cả trong và ngồi nước)
để đổi mới cơng nghệ, sáng tạo ra các sản phẩm mới. Về cơ chế chính sách
thu hút đầu tư phục vụ cho đổi mới công nghệ, ngày 14/2/2015 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức PPP và ngày
28/6/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 06/2016/TTBKHĐT hướng dẫn một số điều của Nghị định 15. Việc thu hút đầu tư phát
triển hạ tầng dịch vụ KH&CN được quy định tại: Điểm đ, e Khoản 1, Điều 4
của Nghị định 15. Các điểm này thể hiện mục tiêu của chính sách mới về thu
hút đầu tư, trong xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, quản lý khai thác các hạ
tầng sẵn có đều có thể áp dụng hình thức PPP. Đây là những điểm rất mới về
chính sách mà trước đây chưa từng được xây dựng và triển khai. Theo cơ chế

2

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe


mới này, nếu áp dụng PPP đối với các hạ tầng kỹ thuật cơ sở nghiên cứu,
phịng thí nghiệm đã được Nhà nước đầu tư, có thể theo mơ hình nhượng
quyền khai thác (Franchise). Theo mơ hình này, các CSHT đã được Nhà nước
đầu tư sẽ được giao lại cho tư nhân quản lý và khai thác nhưng quyền sở hữu
vẫn thuộc về Nhà nước. Khi áp dụng mơ hình này cùng với việc áp dụng các
quy định tự chủ về tài chính theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập sẽ giúp
chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập thành doanh nghiệp KH&CN, đồng
thời tạo ra cơ chế giúp cho các đối tượng khởi nghiệp tiếp cận thuận lợi và sử
dụng được các hạ tầng kỹ thuật cho nghiên cứu và phát triển công nghệ mới
cho chuỗi giá trị. Khi áp dụng mơ hình PPP cho các dự án đầu tư CSHT trong
các khu công nghệ cao, nông nghiệp cơng nghệ cao… khó áp dụng mơ hình
BOT (Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO (Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh) do khả năng hồn vốn và sinh lời khơng
cao, khơng hấp dẫn nhà đầu tư. Tuy nhiên các mơ hình BTL (Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - thuê dịch vụ), hay BLT (Hợp đồng xây dựng - thuê dịch
vụ - chuyển giao) vẫn có tính hấp dẫn các nhà đầu tư nếu nguồn vốn từ ngân
sách được sử dụng để bù đắp cho phần chi phí mà nguồn thu từ phí thực hiện
các dịch vụ khoa học kỹ thuật không đủ bù đắp cho các nhà đầu tư. Để thực
hiện mô hình PPP cho nhiệm vụ KH&CN, ngày 7/10/2016 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 1931/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thực
hiện cơ chế đối tác cơng - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ KH&CN (gọi
tắt là Đề án 1931). Đề án 1931 cho phép khu vực tư và khu vực công cùng
tiến hành xác định mục tiêu các nhiệm vụ KH&CN sẽ thực hiện để tạo ra các
sản phẩm mới định hướng thị trường và có tính cạnh tranh. Đề án thực hiện
theo hình thức PPP sẽ giúp tận dụng được khả năng nhanh nhạy về nắm bắt
nhu cầu thị trường của nhà đầu tư, doanh nghiệp ngay từ khâu xác định nhiệm
vụ và định hướng mục tiêu sản phẩm ngay từ khâu đầu vào. Bản chất đây

3


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

cũng là việc xây dựng lộ trình cơng nghệ cho sản phẩm tương lai theo định
hướng thị trường.
PPP hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp KH&CN. Trong mơ hình PPP, khi thực hiện sẽ hình thành nên
doanh nghiệp dự án. Đây là chủ thể đại diện cho cả hai phía cơng và tư để tổ
chức triển khai thực hiện dự án trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng PPP.
Đối với một dự án đầu tư cho hạ tầng KH&CN, hay dự án KH&CN sau khi
được thành lập sẽ xuất hiện doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp KH&CN. Số
lượng doanh nghiệp KH&CN được hình thành tùy thuộc vào tính chất và quy
mô của dự án.
Tuy nhiên, điểm riêng biệt của các doanh nghiệp tham gia hợp đồng
PPP là bắt buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt hợp đồng, mọi sự thay đổi đều
khơng được phép hoặc phải có ý kiến của các bên và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhất là tổ chức tín dụng cho dự án PPP. Đây là điểm quan trọng
cần lưu ý trong quá trình khởi nghiệp sáng tạo và hình thành các doanh nghiệp
KH&CN .
Mặc dù đã được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới,
song hình thức hợp tác đối tác cơng - tư là khá mới ở Việt Nam, nhất là khi áp
dụng vào lĩnh vực KH&CN. Tuy nhiên đây là một xu hướng tất yếu. Do đó
việc nghiên cứu mơ hình này cần được tiếp tục cả về phương diện lý luận
cũng như thực tiễn để PPP thực sự là một giải pháp đột phá thu hút các nguồn
lực xã hội (cả trong và ngoài nước) nhằm thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, phát

triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp KH&CN .
Vì vậy, việc lựa chọn và thực hiện đề tài khóa luận Thạc sĩ “Đề xuất
giải pháp áp dụng cơ chế đối tác công - tư trong các viện nghiên cứu ứng
dụng (Nghiên cứu trường hợp Viện Ứng dụng công nghệ - Bộ Khoa học và
Cơng nghệ)” là cần thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tế.

4

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng trình nghiên cứu thực nghiệm PPP trên thế giới rất phong phú,
nhiều kết quả quan trọng đã được công bố, cụ thể nghiên cứu khẳng định
khơng tồn tại một hình thức PPP chuẩn và mỗi nước đều có chiến lược riêng
tùy thuộc bối cảnh của nước đó. Ở Việt Nam vai trị của cơng nghệ trong phát
triển đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng tăng hiện nay, công nghệ là một yếu tố chiến lược sống cịn cho phát
triển nhanh chóng kinh tế - xã hội. Kết quả của việc ứng dụng, khai thác công
nghệ phụ thuộc vào việc chúng ta tạo ra được những cơng nghệ phù hợp, có
khả năng áp dụng được vào hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Cho
nên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng các mơ hình đối tác trong việc nghiên
cứu, ứng dụng và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam.
Tổng hợp cơ sở Pháp lý điều chỉnh mơ hình đối tác giữa các đơn vị/tổ

chức Nghiên cứu khoa học và các đối tác tư nhân theo mơ hình đối tác cơng tư (PPP).
Đề xuất Mơ hình đối cơng - tư (PPP) trong việc nghiên cứu, ứng dụng
và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học giữa nhà nước và tư nhân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mơ hình hợp tác cơng tư đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở Việt Nam, mơ hình này chủ yếu được áp
dụng để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, và cũng mới bắt đầu manh nha
sang ngành KH&CN. Do đó có thể nói, đề tài liên quan tới vấn đề trong
ngành KH&CN vẫn còn rất mới .Vì là một đề tài mới và có phạm vi rộng, nên
luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng cơ chế đối tác công - tư ở
Viện ứng dụng công nghệ.

5

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Thực tiễn triển khai mơ hình đối tác cơng - tư đã và đang được áp dụng
vào ngành KH&CN, đã đưa ra được những cơ hội và thách thức trong việc
triển khai mơ hình đối tác cơng - tư. Đồng thời cũng nêu được những khó
khăn và thuận lợi của việc triển khai mơ hình này. Tuy vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn nhưng cũng đã có bước thành cơng nhất định.
Luận văn dựa vào phương pháp Phương pháp nghiên cứu chính sau đây
Phương pháp tiếp cận thể chế được sử dụng để tiến hành các hoạt động
nghiên cứu làm rõ vai trò của từng đối tác trong dự án PPP, bao gồm cả vai

trò của người sử dụng/hưởng lợi từ dự án.
Tiếp cận theo lợi ích được sử dụng nhằm xem xét cân bằng lợi ích, cách
ứng xử liên quan đến các quy định, quy tắc, cam kết của các bên nếu tham gia
các dự án PPP, như đại diện Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân.
Phương pháp hỏi chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội
ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải
pháp tối ưu.
Phương pháp phân tích tổng hợp phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về cơ
chế PPP. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích
tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về cơ chế PPP.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Thực tiễn quốc tế cho thấy cách hiểu về PPP trong khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo (STI) là rất đa dạng. Một thiết kế cụ thể bị chi phối bởi rất
nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến những vấn đề mà PPP nhằm giải quyết;
môi trường pháp lý và những thơng lệ chi phối toan tính và hành xử của các
bên; mong muốn, năng lực và cơ hội hợp tác của các bên. Việc đạt được đồng
thuận giữa nhiều bên có lợi ích cốt lõi khác nhau để thành lập PPP và sau đó
triển khai thực hiện là điều khơng đơn giản và địi hỏi nhiều nỗ lực. Kinh
6

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

nghiệm cũng cho thấy PPP địi hỏi có thời gian để các bên hiểu về nhau tốt

hơn, do vậy ngoài những mục tiêu về những kết quả cụ thể, bản thân quá trình
tương tác giữa các bên cũng cần được coi là một mục tiêu của PPP.
Để PPP có kết quả tốt, sẽ cần đến những thử nghiệm, những điều chỉnh
chính sách, pháp luật liên quan. Khơng có cơng thức chung cho những việc
như vậy. Q trình cùng tiến hóa giữa thực tiễn và chính sách là điều khơng
thể tránh khỏi và là điều hay nên thực hiện.
Trong bối cảnh Việt Nam nói chung, PPP được kỳ vọng là một sự bổ
sung chính sách để giải quyết những loại vấn đề mà các cơng cụ chính sách
hiện thời chưa đáp ứng được.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của cơ chế đối tác công - tư và kinh nghiệm
quốc tế trong việc triển khai ở các viện nghiên cứu ứng dụng.
Chương 2. Thực trạng các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động đối tác
công - tư (PPP) ở Việt Nam và thực tiễn triển khai tại Viện ứng dụng công nghệ.

Chương 3. PPP trong khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và và
một số đề xuất thúc đẩy hình thức đối tác cơng - tư trong Viện ứng dụng công
nghệ.

7

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠ CHẾ ĐỐI TÁC CÔNG - TƯ
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI
Ở CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
1.1 Khái niệm và sự cần thiết thực hiện cơ chế PPP trong Khoa học và
Công nghệ
1.1.1 Khái niệm PPP
Quan hệ đối tác công - tư được nhìn nhận như một phương thức để tổ
chức và huy động sự tham gia của khu vực tư nhân vào những hoạt động từ
trước tới nay vẫn được coi là thuộc chức năng của Nhà nước, vừa giúp thúc
đẩy quá trình cải cách hoạt động của hệ thống Nhà nước, trong đó có cải cách
hành chính, vừa cho phép thu hút vốn để xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
cho đất nước hoặc cho từng vùng, vừa cho phép thay đổi phương thức tổ chức
và quản lý, cho phép khu vực công tham gia nhiều hơn, tích cực và chủ động
hơn vào các chương trình, dự án cơng. Bên cạnh đó, PPP cịn được nhìn nhận
từ khía cạnh chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và tư nhân trong quá trình thực hiện
dự án. Về bản chất, PPP là một hình thức hợp tác giữa Nhà nước và khu vực
tư nhân, nhằm tích hợp được những điểm mạnh, lợi thế nhất của cả hai khu
vực này trong việc thực hiện một dự án nào đó. Trong giai đoạn đầu mới xuất
hiện, lĩnh vực truyền thống của PPP là phát triển cơ sở hạ tầng song hiện tại
được mở rộng hơn sang các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
PPP khác với mua sắm công. Trong một dự án mua sắm cơng điển
hình, cơ quan nhà nước đặt ra những thông số kỹ thuật và yêu cầu về thiết
kế/dịch vụ, gọi thầu trên cơ sở thiết kế chi tiết/dịch vụ đó, và thanh tốn cho
các nhà thầu tư nhân. Nhà nước sẽ phải chi trả cho toàn bộ chi phí, kể cả
những chi phí phát sinh do thay đổi yêu cầu từ phía nhà nước. Việc vận hành
và bảo trì cũng hồn tồn nằm trong tay Nhà nước và nhà thầu không chịu

8


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

trách nhiệm cho kết quả hoạt động dài hạn của cơ sở dịch vụ sau thời gian bảo
hành (thường là ngắn hơn rất nhiều).
Theo hình thức PPP, cơ quan nhà nước chỉ rõ những yêu cầu của họ
dưới dạng “đầu ra”. Khu vực tư nhân có mức độ tự do nhất định để thiết kế,
cấp vốn, xây dựng và vận hành cơ sở dịch vụ sao cho đáp ứng được những
yêu cầu “đầu ra” của nhà nước. Khu vực tư nhân sẽ được thanh tốn (phí dịch
vụ) trong suốt qng đời của hợp đồng PPP trên cơ sở thỏa thuận trước, theo
đó qua thời gian nhà đầu tư sẽ thu lại được vốn và lãi. Kết quả chủ yếu của
PPP là việc chuyển những rủi ro cơ bản liên quan tới dự án từ phía Nhà nước
sang doanh nghiệp thực hiện.
1.1.2 Sự cần thiết của cơ chế PPP trong thực hiện nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ
Thực tế đầu tư từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cịn ít lại dàn trải và khơng tránh khỏi những trùng lặp trong các
nhiệm vụ cụ thể được thực hiện, là một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn
chế về hiệu quả đầu tư, kết quả đạt được. Đặc biệt, sự liên kết, tham gia của
khu vực tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí từ ngân
sách nhà nước cịn khá mờ nhạt.
Trên thực tế, nhà nước đã có một số cơ chế, chính sách khuyến khích
sự tham gia của khu vực tư trong việc tham gia và thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN của nhà nước. Những cơ chế, chính sách này đã có tác dụng huy
động, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp cùng với nhà nước thực

hiện các nhiệm vụ KH&CN. Mặc dù vậy, nhìn chung, vẫn cịn những hạn chế
nhất định trong việc khuyến khích khu vực tư tham gia thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cùng với khu vực công. Đặc biệt, việc tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN của nhà nước vẫn còn thiếu sự tham gia một cách tích cực, chủ
động, mạnh mẽ và xuyên suốt của khu vực tư trong tất cả các bước, từ xác
định nhiệm vụ đến đóng góp kinh phí, tổ chức, quản lí việc thực hiện và

9

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

chuyển giao, ứng dụng sản phẩm tạo ra. Phân tích các cơ chế, chính sách hiện
hành có thể thấy một số điểm nổi bật như sau:
- Thông thường các đề xuất bắt nguồn từ một phía, Nhà nước hoặc tư
nhân. Sự tham dự của phía thứ hai có tính chất hưởng ứng khi thấy nhu cầu
của mình (về lợi ích, về sứ mệnh) được đồng thời thực hiện.
- Về tổ chức và quản lý, nhà nước có vai trị điều phối và đưa ra cơ chế
quản lý, thể hiện ở việc lựa chọn và xét duyệt đầu vào, kiểm tra và giám sát
việc tổ chức thực hiện, xét duyệt nghiệm thu kết quả và duyệt quyết tốn kinh
phí được sử dụng.
- Nguồn kinh phí do hai bên cùng đóng góp theo tỷ lệ 30:70 hoặc 50:50
(trước đây quy định tỷ lệ thu hồi 100%, 80 hoặc 70% cũng có ý nghĩa tương
tự) nhưng cơ chế tài chính về sử dụng kinh phí áp dụng đối với các nhiệm vụ
KH&CN liên kết về cơ bản cũng giống như các nhiệm vụ được cấp 100%
kinh phí từ NSNN.

- Cịn vắng bóng hình thức hợp tác mà cả hai phía cùng chủ động bàn
bạc và cùng khởi xướng ý tưởng nghiên cứu (không theo nghĩa 1 bên khởi
xướng và 1 bên phê duyệt hoặc ngược lại). Sự thiếu vắng này được thể hiện
cả từ khía cạnh quy định của pháp luật, cả từ khía cạnh thực tiễn quản lý các
nhiệm vụ KH&CN. Có thể thấy, gần như hoàn toàn chưa xây dựng được quan
hệ hợp tác hai bên, khi sứ mệnh của Nhà nước và lợi ích của tư nhân gặp nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Các qui định và cơ chế hiện hành đối với việc xác định, thực hiện
nhiệm vụ KH&CN vẫn theo tinh thần hoặc nhà nước chủ động đặt hàng,
doanh nghiệp tham gia thực hiện hoặc doanh nghiệp chủ động đề xuất, nhà
nước hỗ trợ thực hiện. Hiện chưa có những quy định pháp luật làm căn cứ cho
việc nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác cùng nhau chủ
động thiết lập quan hệ đối tác để cùng nhau xác định, thực hiện, khai thác kết

10

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN mà tất cả các bên cùng quan tâm, nâng cao
hiệu quả sử dụng kinh phí cơng cho KH&CN .
Trong khi đó, kinh nghiệm nước ngồi cũng đã cho thấy, PPP là cơng
cụ mới, đáp ứng những nhiệm vụ mà những cơng cụ hiện có chưa đáp ứng
được (qui mơ, kinh phí, tầm ảnh hưởng). PPP nhằm vào các chương trình
nghiên cứu trung và dài hạn với cam kết rõ ràng của khu vực tư nhân. Trong
quan hệ này, đóng góp khu vực cơng giữ vai trị địn bẩy, tạo ra mơi trường

thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN. Nội dung
chương trình nghiên cứu được hình thành dựa trên đề xuất của doanh nghiệp
sẽ nâng cao tính khả thi và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thêm vào đó, với tính
chất bất đối xứng thơng tin giữa nhà quản lý và nhà khoa học và nhu cầu cụ
thể của doanh nghiệp, cần xem xét đến khả năng quản lý rủi ro tốt hơn của
doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ để việc quản lý và sử dụng
nguồn lực chung của xã hội được hiệu quả hơn. Ngoài ra, một khi cơ chế quản
lý nhiệm vụ được trao cho bên đầu tư nhiều hơn quản lý (50-70% đồng vốn
góp chung vào thực hiện nhiệm vụ) thì khả năng hấp dẫn của loại hình hợp tác
cơng - tư đối với khu vực tư nhân cũng sẽ tăng lên.
Các vấn đề, hạn chế chung về đầu tư, thực hiện và hiệu quả của các
nhiệm vụ KH&CN địi hỏi phải có giải pháp tháo gỡ, trong đó có việc đẩy
mạnh sự tham gia của khu vực tư. Ngồi việc có thêm nguồn kinh phí đầu tư
cho nhiệm vụ KH&CN, khu vực tư với những lợi thế về năng lực nghiên cứu
và phát triển, năng lực quản lí, phát triển thị trường, liên kết, tạo mạng lưới,
v.v…, trở thành một đối tác quan trọng mà nhà nước có thể hợp tác để nâng
cao hiệu quả đầu tư và thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Việc thu hút, khuyến
khích khu vực tư tham gia vào nhiệm vụ KH&CN cũng đáp ứng yêu cầu xã
hội hóa hoạt động KH&CN, tạo điều kiện khu vực tư tham gia một cách chủ
động, tích cực.

11

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe


Thực tế đã cho thấy, đầu tư dự án theo hình thức đối tác cơng - tư trong
lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công là hình thức hợp tác tối ưu
hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, mang lại
lợi ích cho cả nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Luật Đầu tư cơng cũng
đã chính thức mở ra cơ chế đối tác công - tư để thực hiện, quản lí, vận hành
dự án kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp các dịch vụ công (Luật Đầu tư công,
2014). Việc xây dựng cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm
vụ KH&CN là một trong những giải pháp để tăng cường huy động các nguồn
lực xã hội, thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho KH&CN, hạn chế tình
trạng đầu tư manh mún từ ngân sách nhà nước, giảm chi phí, giảm rủi ro và
tạo ra được một môi trường cạnh tranh cao trong hoạt động KH&CN.
1.2 Tổng quan về mơ hình hợp tác nghiên cứu, ứng dụng và triển khai kết
quả nghiên cứu khoa học
1.2.1 Một số mơ hình PPP ở nước ngồi
Quan hệ đối tác cơng - tư trong nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ tại Hoa Kỳ.
Tại Hoa Kỳ, PPP trong hoạt động R&D được coi là việc khu vực tư
nhân tham gia đầu tư kinh phí cho các dự án nghiên cứu của đại học và các
viện nghiên cứu nhà nước với kỳ vọng được tiếp cận sớm kết quả hoặc được
sở hữu (toàn bộ hoặc một phần) tài sản trí tuệ được tạo ra từ những nghiên
cứu này.
Năm 2000, chính phủ Hoa Kỳ trả tiền cho số lượng nghiên cứu nhiều
hơn so với số nghiên cứu mà chính phủ thực hiện; ngược lại, khu vực doanh
nghiệp và đại học tiến hành nhiều nghiên cứu bằng tiền cấp phát và hợp đồng
với chính quyền liên bang. NC&PT do khu vực doanh nghiệp thực hiện (chủ
yếu là nghiên cứu ứng dụng) chiếm tới ba phần tư tổng số NC&PT của Hoa
Kỳ, tuy nhiên NC&PT do các đại học và cơ quan chính phủ thực hiện cũng
chiếm một tỷ lệ quan trọng, đặc biệt khi tính tới yếu tố là NC&PT trong hai

12


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

khu vực này chủ yếu là nghiên cứu cơ bản. NC&PT của khu vực đại học tuy
chiếm có 14% tổng số NC&PT nhưng lại chiếm tới 50% tổng số nghiên cứu
cơ bản.
Trong một thời gian dài (từ 1953 đến 2000), khu vực doanh nghiệp của
Hoa Kỳ luôn nhận được khoản kinh phí NC&PT từ Chính phủ liên bang lớn
hơn nhiều so với khu vực đại học. Tuy nhiên, bản thân khu vực doanh nghiệp
cũng đầu tư mạnh mẽ cho NC&PT, nên phần kinh phí nhận được từ chính phủ
tuy lớn cũng chỉ chiếm 10% chi tiêu NC&PT của khu vực này. Trong khi đó,
khu vực đại học tuy nhận được kinh phí từ chính phủ ít hơn, nhưng số đó lại
chiếm tới 60% kinh phí NC&PT mà khu vực này có được.
Ngồi các cơ quan nhà nước trên đây, cịn có khoảng 700 phịng thí
nghiệm quốc gia (FFRDC) thực hiện 8.8% ngân sách NC&PT của Hoa kỳ.
Các phịng thí nghiệm này thuộc sở hữu của chính quyền liên bang, phần lớn
ngân sách hoạt động của chúng là do Bộ năng lượng cấp, nhưng lại được quản
lý thông qua hợp đồng với các đại học hoặc doanh nghiệp lớn. Khi xin kinh
phí nghiên cứu các tổ chức này được đối xử giống như đại học, ngồi ra họ
cũng có những hợp đồng nghiên cứu, chủ yếu với Bộ Năng lượng.
Như vậy, có thể thấy hiện nay có sự đan xen về kinh phí từ cả nguồn
cơng và tư trong các hoạt động NC&PT của cả khu vực tư nhân, đại học và
nhà nước, đặc biệt là trong các hoạt động NC&PT của Hoa Kỳ. Ranh giới
giữa khoa học phi lợi nhuận, và khoa học vì lợi nhuận đang mờ dần đi. Sự đan
xen về nguồn tiền, và theo đó là mục tiêu, cùng với xu thế các doanh nghiệp

đầu tư ngày càng nhiều cho hoạt động NC&PT của khu vực đại học và khu
vực chính phủ, mặc dù vậy, cũng đặt ra những vấn đề trái chiều.
Có thể thấy việc ngày càng có nhiều đầu tư của tư nhân tham gia
NC&PT trong khu vực đại học và chính phủ ở Hoa Kỳ mới là nội hàm của
thuật ngữ đối tác công - tư (PPP) trong lĩnh vực này. Ở đây, việc tư nhân đầu
tư cho nghiên cứu khoa học của đại học và chính phủ, những tổ chức có thiên

13

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

hướng nghiên cứu khoa học phục vụ công chúng, phục vụ nhân loại nói
chung, phần nào tương đồng với khái niệm PPP trong phát triển cơ sở hạ tầng,
theo đó cơ sở hạ tầng phục vụ công cộng lại được đầu tư và khai thác bởi khu
vực tư nhân. Xung đột về lợi ích giữa khu vực tư nhân và khu vực đại học,
chính phủ đặt ra những dấu hỏi về những lợi ích và thiệt hại của PPP trong
NC&PT của hai khu vực sau này.
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu của các đại học Hoa Kì
ngày càng dựa nhiều vào kinh phí từ khu vực doanh nghiệp. Nhiều đại học ở
Hoa Kì đã lập ra những đơn vị nghiên cứu để thu hút và tiếp nhận những
nguồn kinh phí thương mại. Cách phổ biến là cam kết chuyển giao quyền đối
với tài sản trí tuệ được tạo nên từ những nghiên cứu trong các lĩnh vực công
nghệ mới, như công nghệ sinh học, vi điện tử, chế tạo, khoa học vật liệu, và
trí tuệ nhân tạo. Nhiều đại học đã tận dụng được sự bùng nổ của nhiều lĩnh
vực công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học để ký kết được những hợp

đồng nghiên cứu khổng lồ. Trong phần lớn trường hợp, giới doanh nghiệp
nhận được những cam kết về sở hữu những tài sản trí tuệ hình thành từ việc
thực hiện hợp đồng nghiên cứu.
Mục đích của doanh nghiệp khi cấp kinh phí nghiên cứu thường là để
khai thác được chất xám của các nhà khoa học, và thường gắn khoản kinh phí
đó với những vấn đề cụ thể cần giải quyết. Đổi lại cho khoản kinh phí cấp cho
đại học, nhà tài trợ tư nhân thường nhận được li-xăng toàn quyền theo một tỷ
lệ nhất định đối với những bằng sáng chế phát sinh, và cùng với đó là được
tiếp cận các kết quả nghiên cứu, tham gia các cuộc hội thảo khoa học, tiếp cận
đội ngũ giảng viên và các sinh viên nghiên cứu. Với việc cấp kinh phí nghiên
cứu, doanh nghiệp thường địi hỏi một số đặc quyền, chẳng hạn như trì hỗn
cơng bố các kết quả nghiên cứu cho đến khi đảm bảo được sở hữu tài sản trí
tuệ. Một số doanh nghiệp trong những lĩnh vực nhạy cảm có thể lái kết quả
nghiên cứu theo hướng có lợi cho họ. Những điều trên đây đều ít nhiều hạn
chế tính cởi mở của khoa học.
14

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

Một vấn đề khác cần giải quyết khi tư nhân đầu tư vào NC&PT của khu
vực đại học là sự trộn lẫn các nguồn kinh phí của cả tư nhân và nhà nước
trong hoạt động của đại học, do vậy, khi tài sản trí tuệ được chuyển cho doanh
nghiệp thì về nguyên tắc, trong đó có chứa cả phần mà nhà nước đã đầu tư.
Vấn đề này trở nên đặc biệt nhạy cảm nếu nhà tài trợ tư nhân lại là một doanh
nghiệp nước ngoài. Người ta lo ngại rằng, với một số tiền tài trợ nghiên cứu

khiêm tốn, các nhà tài trợ tư nhân lại có thể thu được những thành quả trên
thực tế được đầu tư đáng kể từ nguồn của công. Tương tự với khu vực đại
học, đầu tư tư nhân cho NC&PT của các phịng thí nghiệm liên bang cũng gây
nên những quan ngại tương tự.
Như vậy, đối tác công - tư trong NC&PT một mặt khai thác được
những ưu điểm như có thêm nguồn lực tài chính cho nghiên cứu, định hướng
thực tiễn, khả năng áp dụng v.v., mặt khác, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết, như việc sở hữu các tài sản trí tuệ được tạo ra bằng cả hai nguồn
tiền, sự hạn chế tính mở của khoa học, khuynh hướng q thiên về lợi nhuận.
Mơ hình PPP tại Pháp
Năm 2005, nước Pháp bắt đầu triển khai quá trình cải tổ hệ thống đào
tạo đại học và nghiên cứu khoa học với các mục tiêu:
- Tạo cho hệ thống đào đạo đại học của Pháp có thể đáp ứng tốt hơn khả
năng cạnh tranh quốc tế;
- Tạo dựng những mối quan hệ hợp tác thực sự giữa các trường đại học,
các cơ sở nghiên cứu với các đối tác của nền kinh tế;
- Thực hiện chính sách quy mơ, thơng qua đó tạo được sự cân bằng giữa
các vùng, miền trên bình diện quốc gia về hệ thống đào tạo đại học và nghiên
cứu khoa học.
Trung tâm cạnh tranh là tổ chức được thành lập theo vùng địa lý đảm
nhận chức năng liên kết giữa các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu với các
doanh nghiệp tạo nên nguồn lực cho quá trình hợp tác và phát triển với sự hỗ

15

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :



luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

trợ đắc lực của các đối tác khác như nhà nước, các cấp chính quyền địa
phương và các tổ chức quốc tế. Thực chất đây là một văn phòng điều hành
chung các hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng KH&CN và thực tiễn
sản xuất. Trung tâm có nhiệm vụ:
- Trao đổi thông tin, xác định các nhu cầu về đổi mới và chuyển giao
công nghệ của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất nhằm định hướng cho các
quá trình nghiên cứu - triển khai tại các trường đại học và viện nghiên cứu;
- Tập hợp nguồn lực, nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của các
cơ sở nghiên cứu và đào tạo;
- Tìm kiếm, khai thác các nguồn lực tài chính cho các hoạt động nghiên
cứu và triển khai;
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn
nhân lực chất lượng cao, tìm kiếm nguồn tài chính cho các đầu tư đổi mới
công nghệ.
Kế hoạch thành lập trung tâm cạnh trang do chính phủ Pháp khởi
xướng năm 2005. Các trường đại học, các viện nghiên cứu và cộng đồng
doanh nghiệp của từng địa phương tùy theo thế mạnh của mình mà liên kết
với nhau và trình lên chính phủ đề án mang đặc thù riêng của mình. Ví dụ ở
vùng Grenoble có Trung tâm Minalogic chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ
Chip và cơng nghệ Nano, vùng Bourgogne có Trung tâm Vitagora chuyên sâu
về công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm,… Hệ thống các trung tâm
này được đánh giá là đã có những đóng góp rất lớn vào q trình phát triển
của nền kinh tế Pháp trong những năm qua. Cụ thể 3 năm (2006 – 2008) đã
huy động được nguồn lực tài chính 3,6 tỷ Euro cho triển khai 544 dự án
nghiên cứu phát triển (R&D). Trong đó nguồn huy động từ nhà nước là 1,1 tỷ
Euro còn lại 2,5 tỷ huy động từ các doanh nghiệp. Với các kết quả đã đạt
được, chính phủ Pháp quyết định chi tiếp 1,5 tỷ Euro cho triển khai giai đoạn
tiếp theo.


16

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

Trung tâm có biên chế và nguồn tài chính riêng cho các hoạt động của
mình. Hàng năm, Ban điều hành Trung tâm phải có báo cáo hoạt động, quyết
tốn tài chính và bản dự tốn ngân sách cho năm sau trình tại Đại hội thường
niên. Đây là căn cứ để quyết định mức tài trợ của các cấp chính quyền và lệ
phí đóng góp của các thành viên. Đây là cách huy động tài chính theo phương
thức cơng - tư cùng hợp tác mà các tổ chức KH&CN của Việt Nam nên học
tập. Nhà nước, chính quyền địa phương góp một khoản tài trợ tượng trưng.
Các doanh nghiệp khi được trực tiếp tham gia xây dựng định hướng hoạt động
của các tổ chức KH&CN họ sẽ có cách huy động phần lớn nguồn tài chính mà
tổ chức này cần.
1.2.2 Một số mơ hình PPP ở trong nước
Mơ hình của Đại học Quốc gia Hà Nội
Đây là mơ hình các khoa, bộ môn phối thuộc đã và đang được áp dụng
và được cho là khá thành công tại Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia
(ĐHQG) Hà Nội. Theo mơ hình này, tại trường đã có khoa Cơ học kỹ thuật và
tự động hóa là đơn vị phối thuộc của Viện Cơ học; Bộ môn Công nghệ hàng
không - vũ trụ là bộ môn phối thuộc của Viện Công nghệ vũ trụ,…
Hình 1.1. Mơ hình các khoa, bộ mơn của Đại học quốc gia Hà Nội

Nguồn: Trường Đại học quốc gia Hà Nội

Theo đánh giá của một số chuyên gia đầu ngành về quản lý KH&CN,
mơ hình khoa, bộ mơn, phịng thí nghiệm phối thuộc giữa trường - viện 17

luan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.ngheluan.van.thac.si.de.xuat.giai.phap.ap.dung.co.che.doi.tac.cong.tu.trong.cac.vien.nghien.cuu.ung.dung.nghien.cuu.truong.hop.vien.ung.dung.cong.nghe.bo.khoa.hoc.va.cong.nghe

download by :


×