Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính phục vụ thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho tòa nhà SaiGon Castle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 98 trang )

Lời mở đầu
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đô thò hoá phát triển nhanh chóng đã mang lại
một cuộc sống tiện nghi, tốt đẹp và đầy đủ hơn cho nhân loại. Tuy nhiên , dân số
gia tăng góp phần không nhỏ trong việc làm ô nhiễm môi trường sống của con
người. Nguyên nhân chính là do ý thức bảo vệ môi trường của các cơ quan nói
riêng và người dân nói chung vẫn chưa cao đặc biệt là ở các khu dân cư. Hiện nay
nguồn nước sạch ngày càng ít đi thay vào đó nguồn nước mặt bò ô nhiễm nghiêm
trọng do các chất thải mà con người thải bỏ trực tiếp ra môi trường mà không qua
một quá trình xử lý nào.
Một số hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt được xây dựng nhưng đa phần chỉ mang
tính đối phó trước sự thanh tra của các ban ngành hoặc chỉ hoạt động được một
thời gian ngắn hay quá nhỏ so với công suất cần xử lý.
Do đó, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho các khu dân cư,
chung cư,… theo đúng tiêu chuẩn cho phép là một việc làm cần thiết và là một
chiến lược phát triển theo hướng bền vững.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang 1
Chương 1: Mở Đầu
Chương 1
MỞ ĐẦU
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 2 -
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.2 MỤC TIÊUCỦA ĐỀ TÀI
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 1: Mở Đầu
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đang chuyển mình để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, do đó quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa không ngừng phát triển, và kết quả là kéo
theo đô thò hóa. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô


thò lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh …, đã gặp nhiều vấn đề ô nhiễm môi
trường ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông và sinh hoạt gây ra. Dân số tăng nhanh nên các khu dân cư tập trung
dần dần được quy hoạch và hình thành. Bên cạnh đó, việc quản lý và xử lý nước
thải sinh hoạt chưa được triệt để nên dẫn đến nguồn nước mặt bò ô nhiễm và
nguồn nước ngầm cũng dần dần bò ô nhiễm theo, làm ảnh hưởng đến cảnh quan
môi trường và cuộc sống của chúng ta.
Hiện nay, việc quản lý nước thải trong đó bao gồm cả nước thải sinh hoạt là một
vấn đề nan giải của các nhà quản lý môi trường trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý nước thải cho các
khu dân cư là rất cần thiết; đặc biệt là cho các khu dân cư, đô thò mới quy hoạch
xây dựng nhằm cải thiện môi trường và phát triển theo hướng bền vững.Với mong
muốn môi trường sống ngày càng được cải thiện, vấn đề quản lý nước thải sinh
hoạt được dễ dàng hơn để phù hợp với sự phát triển tất yếu của xã hội và cải
thiện nguồn tài nguyên nước đang bò suy thoái và ngày càng ô nhiễm nặng nên
đề tài: “ Nghiên cứu mô hình sinh học bùn hoạt tính phục vụ thiết kế hệ thống xử
lý nước thải toà nhà SAIGON CASTLE” là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho
việc quản lý nước thải đô thò ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường đô
thò ngày càng sạch và mỹ quan hơn.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu mô hình sinh học bùn hoạt tính từ đó xác
đònh các thông số động học phục vụ cho thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho toà
nhà SAIGON CASTLE để nước thải đầu ra đạt mức II theo TCVN 6772 – 2000,
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 3 -
Chương 1: Mở Đầu
nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt, cải thiện chất lượng môi
trường nước và vẻ mỹ quan của đô thò.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của đề tài gồm:
- nghiên cứu thí nghiệm mô hình bùn hoạt tính xử lý nước thải của toà nhà

SC để từ đó xác đònh các thông số động học phục vụ tính toán thiết kế.
- Dựa vào các thông số đã chạy mô hình, thiết kế hệ thống xử lý nước thải
phù hợp cho toà nhà SC.
- Đề xuất phương án xử lý
- Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ đã đề xuất.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát: tính chất, thành phần nước thải, đặc điểm
lý, hoá, sinh của nước thải đầu vào.
- Phương pháp xây dựng mô hình mô phỏng ở qui mô phòng thí nghiệm, vận
hành mô hình để xử lý nước thải.
- Phương pháp phân tích: các thông số được phân tích theo phương pháp
chuẩn ( APHA, AWWA, TCVN 2000 và Standard Methods ). Các thông số
đo và phương pháp phân tích được trình bày trong bảng sau.
Bảng 1.1. Các thông số và phương pháp phân tích
Thông số Phương pháp phân tích
pH pH kế
COD Phương pháp đun kín (K
2
Cr
2
O
7
Closed flux)
MLSS Lọc, sấy 105
0
C, cân phân tích
Nitơ tổng Phương pháp chưng cất Kjieldahl
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 4 -
Chương 1: Mở Đầu

Photpho
tổng
Phương pháp SnCl
2
cho Orthophosphate, so màu
bằng máy quang phổ kế hấp thu
( Spetrophotometer)
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Các số liệu được thể hiện trên các bảng biểu.
+ Số liệu được quản lý và xử lý bằng chương trình Microsoft Execl/ Microsoft
Office 2003.
+ Văn bản soạn thảo được sử dụng trên chương trình Microsoft Word/
Microsoft Office 2003.
+ Các bản vẽ được thiết kế trên chương trình autoCAD 2004.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung chủ yếu vào xử lý nước thải sinh hoạt nên các vấn đề
môi trường khác sẽ được nêu tổng quát mà không đi sâu.
+ Mô hình được sử dụng trong đề tài tập trung chủ yếu vào quá trình xử
lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ bùn hoạt tính dưới dạng mô
phỏng có kích thước nhỏ. Quá trình bùn hoạt tính chỉ nghiên cứu qua
các chỉ tiêu pH, SS (MLSS), N,P và COD chứ không có điều kiện làm
với MLVSS, DO và BOD
5
.
+ Các chỉ tiêu về nước thải được phân tích: pH, MLSS, COD, Nitơ tổng,
Photpho tổng.
− Thời gian thực hiện: 12 tuần, từ 1/10 đến 22/12 năm 2007.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 5 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 6 -
2.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.2GIỚI THIỆU CÁC ỨNG DỤNG VỀ HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.3 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
2.4TÍNH TOÁN LƯU LƯNG NƯỚC THẢI SINH
HOẠT CỦA DỰ ÁN
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
2.1TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1.1. Nguồn gốc và đặc tính nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước xả bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
của cộng đồng: giặt giũ, tắm, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân… nước thải sinh hoạt
thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, các
công trình công cộng khác và ngay chính trong các cơ sở sản xuất.
- Khối lượng nước thải sinh hoạt của một cộng đồng dân cư phụ thuộc
vào:
 Quy mô dân số
 Tiêu chuẩn cấp nước
 Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bò ô nhiễm bởi các chất cặn bã
hữu cơ, các chất hữu cơ hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD
5
/ COD), các chất
dinh dưỡng ( Nitơ, photpho ), các vi trùng gây bệnh ( E.coli, coliform…).
- Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:
 Lưu lượng nước thải
 Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người
- Trong đó tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào:

 Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống
 Điều kiện khí hậu
Và được xác đònh ở bảng sau:
Bảng2.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người
Chỉ tiêu ô nhiễm Tải trọng chất bẩn ( g/người.ngày đêm)
Các quốc gia gần
gũi với Việt Nam
Theo tiêu chuẩn xây
dựng (TCXD - 51 - 84 )
Chất rắn lơ lửng
(SS)
70 - 145 50 - 55
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 7 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
NOS
5
đã lắng 45 - 54 25 - 30
NOS
20
đã lắng - 30 - 35
NOH (COD) 72 - 102 -
N – NH
4
+
2.4 - 4.8 7
Photpho tổng số 0.8 - 4.0 1.7
Dầu mỡ 10 - 30 -
(Nguồn: Chương trình môn học kỹ thuật xử lý nước thải, Lâm Minh Triết)
2.1.2. Thành phần và tính chất của nước thải
2.1.2.1 Thành phần vật lý

Biểu thò dạng các chất bẩn có trong nước thải ở các kích thước khác nhau, được
chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô ( vải,
giấy, cành lá cây, sạn, sỏi, cát, da, lông… ) ở dạng lơ lửng và ở dạng
huyền phù, nhũ tương, bọt
- Nhóm 2: gồm các chất bẩn dạng keo
- Nhóm 3: gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan, chúng có thể ở dạng ion hoặc
phân tử
2.1.2.2 Thành phần hoá học
Biểu thò dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau,
được chia thành 3 nhóm:
- Thành phần vô cơ: cát, sét, xỉ, axit vô cơ, các ion của muối phân ly…
( khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt ).
- Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã
bài tiết… ( chiếm khoảng 58% )
+ các chất chứa Nitơ: urea, protêin, amin, acid amin…
+ các hợp chất nhóm hydrocacbon: mỡ, xà phòng, cellulo…
+ các hợp chất có chứa phosphor, lưu huỳnh
- Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn…
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 8 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
2.2GIỚI THIỆU CÁC ỨNG DỤNG VỀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
SINH HOẠT
1.1. Hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư FIMEXCO
Hệ thống này có công suất xử lý là 1200 m
3
/ngày.đêm.
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của khu dân cư FiMexCo
Chú thích: 1. Song chắn rác; 2. Bể thu gom; 3. Bể điều hòa; 4. Bể sục khí;
5. Bể lắng 2; 6. Bể khử trùng; 7. Bể nén bùn.

1.2. Hệ thống xử lý nước thải của khách sạn Park Kyatt
Hệ thống này có công suất xử lý là 250 m
3
/ngày.đêm.
Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của khách sạn Park Kyatt
Chú thích: 1. Hố gom và song chắn rác; 2. Bể điều hòa phân hủy kỵ khí; 3. Bể
sục khí; 4. Bể lắng đứng; 5. Bể khử trùng.
Hệ thống được thiết kế gọn dưới tầng hầm, nước sau xử lý được thải ra cống.
1.3. Hệ thống xử lý nước thải của tòa nhà Villa Riviera
Hệ thống này có công suất xử lý là 160 m
3
/ngày.đêm.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 9 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của tòa nhà Villa Riviera
Chú thích: 1. Bể tự hoại; 2. hầm tiếp nhận; 3. Song chắn rác; 4. Bể điều hoà;
5. Bể Aerotank; 6. Bể lắng 2; 7. Bể khử trùng.
Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6772-2000 mức III, loại bỏ 90 ÷ 95%
BOD.
1.4. Hệ thống xử lý nước thải của khu nhà ở Cán Bộ Công Nhân Viên
Đường Sắt
Hệ thống này có công suất xử lý là 400 m
3
/ngày.đêm.
Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý hệ HTXLNT sinh hoạt của khu nhà ở CBCNV
Đường Sắt
Chú thích: 1. Song chắn rác; 2. Hố thu; 3. Bể điều hoà phân hủy kỵ khí; 4. Bể
Aerotank; 5. Bể lắng đứng; 6. Bể khử trùng.
1.5. Hệ thống xử lý nước thải của Fideco Office Tower
Hệ thống này có công suất xử lý là 95 m

3
/ngày.đêm.
Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của Fideco Office Tower
Chú thích: 1. Bể phân hủy; 2. Bể điều hoà; 3. Bể Aerotank; 4. Bể lắng đứng;
5. Bể khử trùng
Nước thải từ WC, nhà tắm, nhà bếp,… được thu gom chung về bể phân hủy kỵ
khí sẽ làm ảnh hưởng đến vi sinh vật sống trong bể. Do đó, hiệu quả xử lý
không cao.
2.3TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 10 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên
2.3 11 Vò trí
Khu đất dự án thuộc phường Tân Phú, Q.7, TpHCM, với tứ cận như sau:
- Phía Bắc giáp đường lộ giới 12m
- Phía Nam giáp đường lộ giới 15m
- Phía Đông giáp đường Nguyễn Lương Bằng lộ giới 32m
- Phía Tây giáp đường lộ giới 12m
Vò trí khu đất có lợi thế rất lớn để xây dựng một khu nhà ở thuận tiện cho sinh
hoạt và đi lại. Khu đất có vò trí cửa ngỏ trước khi vào khu đô thò Phú Mỹ Hưng
theo đại lộ Nguyễn Lương Bằng (là 1 trong 2 trục giao thông chính của Phú Mỹ
Hưng). Từ khu đất có thể dễ dàng và nhanh chóng:
- Đến Trung tâm thành phố và Q.4 qua cầu Tân Thuận 1, Tân Thuận 2,
cầu Kinh Tẻ.
- Đến Q.5 và trung tâm Chợ lớn qua cầu Nguyễn Tri Phương và cầu
Nguyễn Văn Cừ trong tương lai.
- Đến trung tâm huyện Bình Chánh – Khu CN Tân Tạo và chợ đầu mối
Bình Điền qua đại lộ Nguyễn Văn Linh.
- Đến trung tâm hành chính Nhà Bè – Khu CN Hiệp Phước, Cảng Hiệp
Phước qua đại lộ Nguyễn Lương Bằng, đường cao tốc Bắc Nam.

- Đến Khu CN Tân Thuận, khu vực Cảng Sài Gòn, cảng Bến Nghé,
Cảng Nhà Bè, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và khu nghỉ dưỡng biển Cần
Giờ qua ngã Huỳnh Tấn Phát (Tỉnh lộ 15A, 15B)
- Đến quốc lộ 1A, quốc lộ 50 đi về Miền Tây Nam bộ qua đại lộ
Nguyễn Văn Linh đến Trung tâm Q.2, Khu CN Cát Lái, Cảng Cát Lái, sân
bay Long Thành, đi Vũng Tàu qua cầu Phú Mỹ (đang xây dựng).
2.3 21 Khí hậu và thời tiết
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 11 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Thuộc phạm vi thời tiết khu vực Tp. Hồ Chí Minh, khí hậu nhiệt đới cận xích
đạo trong năm có hai mùa rõ rệt.
- Mùa khô từ tháng 11 – tháng 4
- Mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 27
o
C, chênh lệch 14
o
C
- Lượng mưa bình quân 1971 mm/năm
- Số ngày mưa trung bình 154 ngày/năm
- Độ ẩm tương đối trung bình 52%
- Số giờ nắng trung bình 2006 giờ/năm
- Hướng gió chủ đạo là gió Đông Nam – Tây Nam
- Tốc độ gió trung bình 3,0 ~ 3,75 m/giây
2.3 31 Đòa hình, đòa chất, thủy văn
Đòa hình:
Khu đất đã được san lấp bằng phẳng, cao về phía Đông với độ cao ( + 1,9 ~ +
2,0) và thấp dần về Phía Tây (rạch Bần Đôn) với độ cao (+1,2 ~ +1,5) theo hệ
cao độ Nhà nước 1972 – Hòn Dấu.
Đòa chất:

Theo kết quả khảo sát đòa chất công trình thực hiện tháng 6 năm 2006 do công ty
Công Nghệ Mới (Cotec) thuộc Viện Khoa Học & Công Nghệ Việt Nam thực
hiện, đòa tầng tại khu vực có thể chia làm 3 phần như sau:
Phần trên: Bao gồm các lớp cát san lấp và bụi sét chảy và phụ lớp bụi sét, dẻo
chảy có tính năng đòa kỹ thuật không thuận lợi, chúng là những lớp đất yếu,
không thể sử dụng trong mục đích làm nền móng công trình.
Phần giữa: bao gồm các lớp và phụ lớp sét nửa cứng, cát sét dẻo, sét dẻo cứng
và cát sét dẻo…là những lớp đất có tính năng đòa kỹ thuật thuận lợi vừa, thích
hợp cho những công trình có tải trọng vừa và nhỏ, khi sử dụng giải pháp móng
cọc bêtông cốt thép hoặc cọc khoan nhồi loại nhỏ.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 12 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Phần dưới: Bao gồm các lớp và phụ lớp cát chặt vừa, sét nửa cứng, sét cát nửa
cứng… là những lớp có tính năng đòa kỹ thuật thuận lợi. Đối với công trình này
có thể sử dụng giải pháp cọc khoan nhồi, mũi cọc tựa vào lớp sét cứng hoặc lớp
cát chặt vừa.
Khu vực là miền phát triển phù sa trẻ, đất đá chưa trải qua quá trình biến đổi
và nén chặt tự nhiên nên có cường độ chòu lực kém, đất có tính ăn mòn đối với
bê tông và kim lọai, nước có tính ăn mòn yếu đối với bê tông và kim lọai. Khi
thiết kế nền móng phải có phương án hợp lý.
Thủy văn:
Sông rạch ở đây chòu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy triều sông Sài Gòn, có
chế độ bán nhật triều không đều.
Mực nước cao nhất năm tại trạm Phú An trên sông Sài Gòn là 1,46m (tháng
10/2002).
Mực nước ngầm khảo sát vào tháng 4/2006 là 0,45m
Theo quan sát nhiều năm gần đây không có hiện tượng ngập úng vào mùa mưa.
2.4. Công trình kỹ thuật
2.4.1. Hiện trạng giao thông
- Xuyên qua khu đất là đại lộ Nguyễn Lương Bằng lộ giới 30m, vỉa hè mỗi

bên 5m, lòng đường mỗi bên 7,5m, dãi phân cách cây xanh rộng 5m, mặt
đường bê tông nhựa nóng.
- Phía Bắc khu đất giáp với khu dân cư hiện hữu là đường giao thông lộ
giới 13m, vỉa hè mỗi bên 3m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa
nóng.
- Phía Nam khu đất giáp với khu cây xanh là đường giao thông, chỉ có 1
bên vỉa hè rộng 3m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng.
- Phía Tây khu đất có đường giao thông lộ giới 11m, vỉa hè mỗi bên 2m,
lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 13 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
- Phía Đông khu đất giáp với khu văn phòng Công ty Phú Mỹ Hưng, có
đường giao thông lộ giới 11m, vỉa hè 2m, lòng đường rộng 7m, có cậu tạo
bêtông nhựa nóng.
- Bên trong khu đất còn có các đường giao thông nội bộ lộ giới 12m, vỉa hè
mỗi bên 2,5m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng.
2.4.2. Hiện trạng mạng lưới cấp điện
a. Đường dây trung thế.
Hiện nay trong khu vực đã có lưới điện trung thế nổi và ngầm hiện hữu thuộc
nhánh rẽ Tân Mỹ, đường dây 15KV Bờ Băng, trạm Nhà Bè.
b. Trạm biến thế
Trong phạm vi điều chỉnh quy hoạch hiện nay có 4 trạm biến thế với công suất
mỗi trạm 1 x 560 KVA – 15 (22) / 0.4 KV
c. Lưới điện hạ thế.
Hiện nay trong khu vực đã có lưới điện ngầm hạ thế.
2.4.3. Hiện trạng mạng lưới cấp nước
- Khu vực dự án xây dựng hiện nay đã có đường ống cấp nước Þ200 từ
nguồn nước cấp Thành phố chạy trên đường Nguyễn Thò Thập.
- Tuyến ống nhánh PVC Þ100 được xây dựng dọc bao quanh theo các lô
đất được phân chia thành từng cụm nhỏ. Theo nghiên cứu đánh giá tuyến

ống nước hiện trạng sẽ không còn phù hợp với quy hoạch mới. Các tuyến
ống này sẽ được thay thế mới theo phương án quy hoạch thiết kế, chỉ sử
dụng lại các tuyến ống cung cấp cho khu vực Ủy ban và Trường học.
2.4.4. Hiện trạng mạng lưới thoát nước
Hiện tại đã có hệ thống cống thoát nước Þ600 chạy dọc đường Nguyễn Lương
Bằng đổ ra rạch Bần Đôn
1.2. Phương án kiến trúc – giải pháp xây dựng
2.3 12 Cơ cấu sử dụng đất - Quy mô công trình:
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 14 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
a) Cơ cấu sử dụng đất:
Diện tích khu đất : 62.916,32 m
2
chiếm 100,0%
Diện tích xây dựng : 17.137,29 m
2
chiếm 27,24%
Diện tích sân vườn cây xanh, lối đi bộ : 27.280,14 m
2
chiếm 43,36%
Diện tích công viên bờ sông : 7.169,28 m
2
chiếm 11,39%
Diện tích đường giao thông : 11.329,91 m
2
chiếm 18,01%
b) Quy mô công trình:
* Cấp công trình : Cấp đặc biệt
* Số tầng : 30 tầng + 1 hầm
* Số căn hộ : 2.064 hộ

* Số chổ đđể xe : 708 ô tô + 6048 xe mô tô
* Kết cấu : Bê tông cốt thép
* Diện tích xây dựng : 17.137,29 m
2
* Tổng diện tích sàn xây dựng : 412.573.27 m
2
, trong đó gồm:
+ Tầng hầm : 42.345 m
2
+ Các tầng trên : 370.228,27 m
2
gồm:
- DT căn hộ : 273.737,40 m
2
- DT phụ : 62.739,53 m
2
- DT thương mại, dịch vụ : 24.374,04 m
2
- DT SH công cộng : 9.377,30 m
2.3 12 Giải pháp kiến trúc công trình:
2.3 2.12 Tầng hầm chung:
Công trình có một tầng hầm chung chiếm gần trọn khu đất, tầng hầm dành cho
để xe ôtô, xe gắn máy 2 bánh và các phòng kỹ thuật. Có 6 lối lên xuống hầm
dành cho ôtô và 4 lối lên xuống hầm dành cho xe 2 bánh. Bên trong tầng hầm
được phân chia luồng giao thông xe ôtô và xe 2 bánh riêng biệt không giao cắt
nhau.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 15 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Số chỗ để xe tại tầng hầm bố trí gồm 708 ôtô và 6048 xe gắn máy 2 bánh
Kiểm tra tính toán chồ để xe cho công trình theo TCXDVN 323-2004 như sau:

Số căn hộ 2064 hộ
Số chỗ để xe ô tô cần thiết: 2064 hộ / 6 hộ/xe = 344 xe
Số chỗ để xe máy 2 bánh: 2064 hộ x 2 xe/hộ = 4128 xe
Như vậy tầng hầm đủ chổ để xe cho các hộ và có khả năng dự phòng cao.
2.3 2.22 Bố cục không gian kiến trúc
Gồm 3 loại công trình kiến trúc: khối dạng tháp, khối dạng tuyến, khối phức
hợp, tất cả được bố cục đăng đối theo trục dọc khu đất tạo thành một hình thức
kiến trúc mang dang dấp lâu đài sang trọng và hoành tráng.
+ Khối phức hợp tiếp giáp đường Nguyễn Lương Bằng gồm 2 khối cao 28
tầng với các căn hộ, nối với nhau bằng một khối bệ 5 tầng làm trung tâm
thương mại. Mặt trước khối bệ được lượn cong để nhấn mạnh lối vào chính,
từ đây có thể nhìn xuyên qua khối nhà thấy khu sân vườn bên trong.
+ Tiếp theo là 4 khối hình tuyến : cao từ 24 ~ 30 tầng bố cục đối xứng qua
khu công viên trung tâm. Mặt ngoài mỗi khối được nhấn thành 3 mảng đứng
có chiều cao khác nhau tạo thành nhòp điệu đẹp mắt.
+ Cuối cùng là 2 khối dạng tháp cao 30 tầng, là điểm nhấn kết thúc của
không gian kiến trúc. Khối dạng tháp mang tính điêu khắc cao, gồm nhiều
khối hình học lồng vào nhau tạo thành mặt bằng hình bông hoa nhiều cạnh.
Các khối nhà đều có khoảng lùi để bố trí dãi cây xanh tạo cảnh quan và môi
trường tốt cho đường phố.
1.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
2.3 13 Quy hoạch san nền tiêu thủy:
Khu đất đã được san nền, cao độ từ 1,8~2m thấp dần về phía rạch, đảm bảo tốt
việc thoát nước mặt, không ngập úng. Vì vậy không cần tính toán san nền trong
dự án này.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 16 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
2.3 23 Quy hoạch mạng lưới giao thông:
Trên hiện trạng mạng lưới giao thông sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp quy
hoạch mới:

- Bỏ tất cả đường phân chia các lô đất để tạo
thành khu đất rộng để xây dựng cụm chung cư cao tầng Sài gòn Castle.
- Đường Nguyễn Lương Bằng hiện hửu lộ giới
30m (vỉa hè 5m + lòng đường 7,5m + dãi phân cách 5m + lòng đường 7,5m
+ vỉa hè 5m). Dự án sẽ mở rộng long đường thêm 2m về phía chung cư cao
tầng Sài gòn Castle thành lộ giới 32m (vỉa hè 5m + lòng đường 9,5m + dãi
phân cách 5m + lòng đường 7,5m + vỉa hè 5m)
- Mở rộng lòng đường hiện hữu 6m phía Nam
thêm 3m thành 9m (đọan từ Nguyễn Lương Bằng đến công viên bờ sông).
2.3 33 Tổng mặt bằng công trình – Quan hệ công trình với quy hoạch xây
dựng tại khu vực:
Công trình SAIGON CASTLE là một cụm chung cư cao tầng nằm trọn lô đất
rộng 44.417m
2
, khu đất hình chử nhật dài 375m , rộng 120m với tứ cận như sau:
- Phía Nam giáp đường giao thông rộng 15m, nhìn sang khu công viên của
khu vực
- Phía Đông giáp đường Nguyễn Lương Bằng rộng 32m, nhìn sang chung cư
12 tầng
- Phía Bắc giáp đường giao thông rộng 12m, nhìn sang khu dân cư hiện
hửu
- Phía Tây giáp đường ven sông rộng 12m, nhìn sang công viên bờ sông và
rạch Bần Đôn
Công trình SAIGON CASTLE là một tổ hợp 8 khối nhà gồm 2 khối tháp A1-
A2, 4 khối dạng tuyến B1-B2-B3-B4, và 2 khối phức hợp C1-C2 có chung phần
đế cao 3 tầng dùng làm khu thương mại.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 17 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Các khối này được sắp xếp quần quanh sân chung dành cho sinh họat đa năng,
tạo thành một trục cảnh quan sinh động nối dài từ đường Nguyễn Lương Bằng

đến công viên bờ sông.
Vuông góc với trục cảnh quan này là các trục phụ gắn kết trục chính với không
gian xung quanh và khu công viên phía Nam.
Quy hoạch này đã tách biệt giao thông cơ giới không giao cắt với các lối đi bộ,
làm cho công trình trở nên vô cùng thân thiện và an toàn.
Tất cả các khối nhà đều đảm bảo khoảng cách an toàn chống cháy lan cho
nhau.
2.3 43 Quy hoạch mạng lưới điện
 Nguồn điện lưới 15/22KV từ EVN được cấp đến 04 trạm biến áp
vào các tủ đóng cắt trung thế sau đó đi đến các máy biến thế để
chuyển đổi từ 15/22KV xuống 0.4KV, nguồn điện hạ thế này được
dẫn đến các tủ điện chính.
 Máy phát sẽ phát ra điện hạ thế 380V và cũng được dẫn đến tủ
điện chính.
 Từ tủ điện chính, cáp điện đi trên thang, máng cáp và được cung
cấp đến các tủ điện công cộng và tủ điện các tầng.
 Khu vực chung của mỗi blook nhà nguồn điện được cấp đến các
tủ điện phụ – công cộng đặt tại tầng hầm, dùng để đóng cắt các
thiết bò chiếu sáng và tải ổ cắm, đồng thời nguồn điện này cũng sẽ
cung cấp đến một số tủ cơ khí để điều khiển bơm nước, quạt thông
gió, thang máy, . . . Cũng từ nguồn điện này ta sẽ cung cấp đến các
tủ phụ để cấp điện cho siêu thò, khu vực thương mại . . . thông qua
các đồng hộ điện đặt ở trong các tủ phụ này. Nếu có không gian các
tủ này sẽ được đặt trong trục xuyên tầng.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 18 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
 Ngoài ra, còn có các tủ điện phụ được dùng cho chiếu sáng bên
ngoài như đèn đường, chiếu sáng ở khu sinh hoạt thiếu nhi . . . tủ
điện này được đề nghò đặt trong nhà bảo vệ hay ban quản chung cư.
 Khu vực căn hộ: nguồn điện từ tủ điện chính được dẫn đến các tủ

điện tổng của mỗi block, mỗi tầng ta đặt một tủ điện phụ để cung
cấp điện đến từng căn hộ tủ này sẽ được đặt trong trục xuyên tầng.
Từ tủ điện phụ nguồn điện được cấp đến từng căn hộ thông qua các
đồng hồ điện đặt trong tủ này.
2.3 53 Hệ thống tiếp đất và chống sét
Sử dụng 04 hệ thống tiếp đất cho 04 trạm biến áp, các hệ thống tiếp đất này sử
dụng 1 hệ thống cọc tiếp đất, có đường kính là 16mm và dài 2.4m, xung quanh
cọc đổ một lớp hóa chất nhằm làm giảm điện trở của đất, các cọc này được
liên kết với nhau bằng cáp đồng trần 70mm
2
tạo thành một mạch vòng. Từ 04
trạm tiếp đất này, dùng hai sợi cáp có tiết diện tương ứng nối đến 04 tủ điện
chính của chung cư. Điện trở đất của trạm biến áp phải đảm bảo theo tiêu
chuẩn của EVN.
Công trình sử dụng 04 đầu kim thu sét phóng điện sớm với dây cáp đặc biệt để
dẫn sét xuống lòng đất, mỗi kim có bán kính bảo vệ là 100 mét, phương pháp
này vừa mỹ quan và bảo đảm an toàn cho công trình.
Lắp đặt 04 trạm tiếp đất cho hệ thống chống sét để dẫn dòng sét xuống đất, 04
trạm tiếp đất này gần giống như 04 hệ thống tiếp đất cho các trạm điện, nhưng
khác ở chỗ là dùng hệ thống cọc tiếp đất và cũng dùng cáp đồng trần 70mm
2
kết nối với nhau để tạo thành một mạch hình tia. Giữa các trạm tiếp đất này
được nối với nhau bằng một thiết bò đẳng thế để dẫn sét xuống lòng đất được
nhanh hơn.
2.3 63 Quy hoạch hệ thống cấp nước
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 19 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Nước sử dụng cho tòa nhà được lấy từ ống cấp nước thành phố tuyến ống Ф200
hiện hữu trên đường Nguyễn Thò Thập qua 04 đồng hồ nước Ф150 đến 04 bể
nước ngầm, 01 bể có dung tích 1.500m

3
, 02 bể dung tích 1000 m
3
và 01 bể có
dung tích 400m
3
được bố trí dưới tầng hầm tòa nhà. Kết cấu bể bằng bêtông cốt
thép. Lưu lượng nước chữa cháy theo tiêu chuẩn được thiết kế dự trữ thường
xuyên trong bể chứa ngầm.
32 bơm nước sinh hoạt công suất Q = 58m
3
/giờ; H = 150m được bơm từ bể chứa
nước dưới tầng hầm lên 16 bể nước đặt trên mái có dung tích 70m
3
, rồi được
phân phối xuống các căn hộ bằng các ống đứng Ф150 theo sơ đồ nguyên lý.
Mỗi một căn hộ có lắp một đồng hồ nước đặt tập trung tại hộp kỹ thuật để
thuận lợi cho việc quản lý chung. Các tầng trên cùng được bơm tăng áp kết hợp
bộ biến tầng để bơm nước vào đường ống phân phối riêng đến từng căn hộ.
2.3 73 Quy hoạch hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước trong các khu nhà cao tầng được tách thành hai mảng
riêng biệt:
- Nước mưa trên mái được thu bằng hệ thống miệng thu, sau đó được dẫn
xuống bằng ống đứng trong các trục xuyên tầng và ống ngang trên trần tầng
hầm rồi dẫn vào hệ thống thoát nước mưa thải ra kênh Bần Đôn.
- Nước thải sinh hoạt : hệ thống thu nước thải sinh hoạt
được thiết kế 2 hệ ống:
+ Nước phân tiểu được thu vào một hệ thống xuống trực tiếp
vào bể tự hoại, sau đó dẫn đến trạm xử lý.
+ Nước tắm rửa, nấu ăn, thu vào một hệ thống riêng xuống,

sau đó dẫn vào trạm xử lý.
2.3 83 Hệ thống phòng cháy & chữa cháy
2.3 8.13 Hệ thống báo cháy:
a) Tầng hầm, tầng trệt, và khu vực thương mại:
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 20 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
 Ở khu vực này sử dụng đầu dò khói (smoke detector) đặt ở những nơi cần
thiết theo TCVN, vò trí lắp đặt này được tính toán xác đònh trong thiết kế kỷ
thuật và tuân theo tiêu chuẩn. Các đầu dò này được phân thành nhiều vùng
(zone ), các vùng này sẽ được điều khiển và hiển thò thông qua tủ báo cháy
trung tâm, tủ báo cháy này được bố trí tại phòng điều khiển trung tâm.
 Đặt các loa phóng thanh báo cháy ở khu vực công cộng, lối đi . . . mạch
loa báo cháy này được đấu nối về tủ báo cháy trung tâm.
 Ở các lối đi, khu vực thang thoát hiểm được lắp đặt các điểm báo cháy
khẩn cấp bằng tay (break glass).
 Ngoài ra tủ báo cháy trung tâm sẽ hiển thò và điều khiển một số chức
năng khác, hoặc thể hiện trạng thái ON/ OFF của bơm nước, quạt thông gió
tầng hầm, quạt tạo áp cầu thang, máy phát điện. Mực nước của hồ nước
chữa cháy.
b)Khu vực căn hộ:
 Sử dụng đầu báo cháy hoạt động đơn lẻ có phần phát âm thanh.
 Những đầu dò khói này được nuôi bằng nguồn từ tủ điện ở căn hộ, nhưng
có gắn một pin dự phòng để có thể vẫn báo động trong trường hợp nguồn
điện bò mất.
2.3 8.23 Hệ thống đầu phun tự động
Công trình có chiều cao hơn 25m, thuộc loại nhà cao tầng nên cần trang bò hệ
thống đầu phun tự động cho tầng hầm và khu vực chung tầng trệt, tầng 1, 2 và
3, khu vực thương mại, siêu thò. Khu vực hành lang của các tầng căn hộ sẽ
không trang bò hệ thống đầu phun tự động mà chỉ có các họng vòi chữa cháy.
Tầng hầm có diện tích là 42.345 m

2
lớn hơn một phân khu cháy, nên cần phải
bàn thảo với Cục PCCC cho vấn đề thiết kế hệ thống chữa cháy. Phương án đề
xuất là phân chia khu cháy bằng màn chắn nước (water curtain) mà không
dùng loại cửa sập (shuttle door) vì tính tiện lợi của nó cho hoạt động của tầng
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 21 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
hầm. Diện tích của mỗi phân khu như đã nói ở trên sẽ thay đổi tùy theo tiêu
chuẩn áp dụng.
2.3 8.33 Hệ thống họng vòi chữa cháy
Hệ thống họng vòi chữa cháy với ống đứng cấp nước có đường kính 100mm,
van và cuộn vòi có đường kính 50 sẽ được trang bò bên trong và bên ngoài toà
nhà.
Hệ thống chữa cháy họng vòi sẽ được tạo áp bằng bơm chữa cháy với áp lực
tại van là 250kPa và lưu lượng hoạt động tại 2 đầu phun đồng thời là 20 L/giây
(2 x 10 L/giây). Tại mỗi van sẽ được trang bò 2 cuộn vòi đường kính 50 với
chiều dài mỗi cuộn là 30m.
Thời gian chữa cháy liên tục của hệ thống là 3 giờ (theo TCVN).
2.3 8.43 Bể chứa nước và phòng bơm
Nước chữa cháy tối thiễu cho 3 giờ hoạt động liên tục là 455 m³
Phòng bơm sẽ được yêu cầu bố trí bên cạnh hoặc bên trên bể nước. Trong phòng bơm
là sự bố trí hài hòa các bơm nước và bơm chữa cháy, diện tích phòng bơm >= 45 m².
2.3 93 Phương án trồng cây xanh
Trong khu vực dự án sẽ tổ chức thực hiện việc trồng cây xanh nhằm tạo bóng
mát và cảnh quan cho khu vực. Diện tích cây xanh được trồng đảm bảo đạt chỉ
tiêu 2,4m
2
/người. Cây xanh còn có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời,
hút và giữ bụi, lọc sạch không khí và cản bớt tiếng ồn.
Không khí chứa bụi khi thổi qua các lùm cây thì các hạt bụi sẽ bám vào mặt lá

do lực ma sát và lực rơi trọng lượng. Các luồng không khí thổi qua tán lá sẽ bò
lực cản làm cho tốc độ dòng khí giảm và loãng đi, do đó một phần hạt sẽ ngưng
đọng trên lá cây. Vì vậy có thể nói cây xanh góp phần lọc sạch không khí và
có khả năng chặn bụi phát tán ra xung quanh trong trường hợp lượng bụi rơi vãi
chưa được xử lý kòp thời.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 22 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
Cây xanh còn có tác dụng làm giảm tiếng ồn. Sóng âm truyền qua các dãy cây
xanh sẽ bò suy giảm năng lượng, mức cường độ âm thanh giảm nhiều hay ít tùy
thuộc vào mật độ lá, kiểu lá, kích thước lùm cây và chiều rộng dãy đất trồng
cây. Cây xanh sẽ phản xạ âm, do đó sẽ làm giảm việc lan truyền tiếng ồn ra
môi trường xung quanh.
1.4. Các tác động đến môi trường khi dự án đi vào họat động
1.4.1 Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn của khu vực chung cư phát sinh do các họat động của các khu dòch vụ,
thương mại, các họat động vui chơi,giải trí và các phương tiện giao thông cơ
giới.
1.4.2 Tác động các nguồn gây ô nhiễm không khí.
Khi đi vào họat động, dự án sẽ gây ra những tác động tới môi trường không khí
như: mùi hôi phát sinh từ quá trình phân hủy rác thải sinh họat, khí thải từ các
phương tiện giao thông,….
1.4.2.1 Khí thải giao thông:
Phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường sá, lưu lượng, chất lượng xe qua lại và số
lượng nhiên liệu tiêu thụ. Do nằm trên tuyến đường giao thông chính của quận
nên lưu lượng xe khá cao. Tuy nhiên ô nhiễm do khí thải giao thông sẽ ảnh
hưởng không đáng kể đối với dự án khi đi vào họat động.
1.4.2.2 Các nguồn gây ô nhiễm không khí:
Khi đi vào hoạt động, toà nhà SAIGON CASTLE sẽ gây ra những tác động tới
môi trường không khí như: khí thải từ quá trình phân hủy rác thải sinh hoạt, khí
thải từ quá trình đốt nhiên liệu.

a. Khí thải từ quá trình phân hủy rác sinh hoạt : ở khu vực tồn trữ và phân
loại rác nếu không được che đậy kỹ thì các khí thải gây ô nhiễm không
khí xuất phát từ việc lên men, phân hủy kỵ khí của các chất hữu cơ có
trong rác sinh hoạt như NH
3
, H
2
S,… gây nên mùi hôi thối.
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 23 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
b. Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu : do khai thác và sử dụng trực tiếp
như đốt dầu, than củi, gas,….
Các loại khí thải này là nguồn phát tán và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên
không thể tính toán chính xác tải lượng và nồng độ. Tuy nhiên, dự án sẽ đưa ra
các giải pháp khống chế và giám sát các loại khí thải này nhằm giảm thiểu tối
đa các tác động tới môi trường.
2.3 34 Tác động các nguồn nước thải
2.3 3.14 Nước thải sinh họat
Nước thải sinh họat chủ yếu chứa các chất ô nhiễm , các chất cặn bã, dầu mỡ,
các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng , vi sinh. Do vậy nếu như nước thải này này
không được thu gom và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu đến nguồn nước mặt.
2.3 3.24 Nước mưa chảy tràn
Nước mưa là nước quy ước sạch có thể thải trực tiếp ra môi trường. Lượng mưa
cao tuyệt đối 315,39mm/ tháng ( tháng10 ), lượng mưa sẽ cuốn theo các chất ô
nhiễm trên đường nó đi qua, do đó cần phải có biện pháp thu gom, tiêu thóat
nước mưa hợp lý.
2.3 3.34 Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình khai thác của dự án là chất thải rắn sinh
họat, bao gồm 2 lọai sau:
- Lọai không có khả năng phân hủy sinh học : vỏ, túi nylon, đồ hộp, vỏ lon

bia, bao bì, nhựa, thủy tinh…
- Lọai có khả năng phân hủy sinh học cao do có thành phần chính là các
chất hữu cơ như: thức ăn thừa, vỏ trái cây, phần lọai bỏ của rau quả, giấy,
lá rau, xác động vật chết,….
Thành phần rác thải nói chung là không ổn đònh, dễ thay đổi. Các loại rác
cần được phân loại và thu gom riêng để xử lý.
2.4Tính tóan lượng nước thải sinh hoạt của dự án
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 24 -
Chương 2: Tổng Quan Về Dự Án
• Số căn hộ : 2.064 căn
Số dân: 7.142 người
• Lưu lượng nước thải theo ngày trung bình
Q
ng
TB
=
1000
N
q
TB

=
1000
7142180 ∗
= 1286 (m
3
/ngđ)
Trong đó:
+ q
TB

: tiêu chuẩn thóat nước trung bình, q
TB
= 180 l/ng.ngđ
+ N: dân số của tòa nhà
N= 2064*3 =7142 người
• Lưu lượng nước thải theo giờ trung bình
Q
h
TB
=
24
Q
ng
TB
=
24
1286
= 53,58(m
3
/h)

14,88(l/s)
• Hệ số không điều hoà giờ
K
h
=
ng
C
K
K

=
25,1
5,2
=2
Với :
+ K
C
: hệ số không điều hòa chung của nước thải lấy theo TCXD-51-84,
chọn K
c
=2,5
+ K
ng
: hệ số không điều hòa ngày (K
ng
= 1,13÷1,3), chọn K
ng
=1.25
• Lưu lượng nước thải theo giờ lớn nhất
Q
h
max
= Q
h
TB
* K
h
= 53,58 * 2 = 107,16(m
3
/h)

• Lưu lượng nước thải theo giây lớn nhất
Q
s
max
= Q
s
TB
* K
c
= 14,88 * 2,5 = 37,2 (l/s)
• Lưu lượng nước thải từ các nhà vệ sinh
Toà nhà gồm 2064 căn hộ , trong mỗi căn hộ có 2 hố xí có thùng rửa, 1
âu tiểu
 Tổng số đương lượng cho một căn hộ
2* 0,5 + 1 * 0,17 = 1,17
SVTH: Phạm Thò Ánh Tuyết trang - 25 -

×