Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 88 trang )

Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
B GIÁO D C VÀ ÀO T OỘ Ụ Đ Ạ
TR NG I H C K THU T CƠNG NGH THÀNH PH H CHÍƯỜ ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệ Ố Ồ
MINH
KHOA MƠI TR NG VÀ CƠNG NGH SINH H CƯỜ Ệ Ọ
ÁN T T NGHI PĐỒ Ố Ệ
TÊN ÁN:ĐỒ
QUY HO CH T NG TH H TH NG THU GOM RÁCẠ Ổ Ể Ệ Ố
QU N BÌNH TH NH GIAI O N 2007 - 2020Ậ Ạ Đ Ạ
Chun ngành : Mơi Tr ngườ
Mã s ngành :108ố
GVHD: Th.S DƯƠNG TH BÍCH Ị
HUỆ
SVTH : LÊ TH BÍCH H NGỊ Ừ
MSSV : 103108089
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
1
o0o
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Tp. H Chí Minh, tháng 12 n m 2007ồ ă
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Bình Thạnh đang trong quá trình
khôi phục, cải tạo và xây dựng kinh tế, kinh tế Bình Thạnh có sự chuyển dòch
đáng kể. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp – dòch vụ – du lòch
trở thành ngành kinh tế chủ yếu, thúc đẩy quá trình đô thò hóa nhanh chóng. Điều
này đã thu hút nhiều người dân từ Bắc, Trung, Nam đến sinh sống, lập nghiệp
làm cho mật độ dân số cao nhưng lại phân bố chưa hợp lý giữa các khu vực dân
cư. Chính vì vậy nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh. Lượng rác thải ra


hằng ngày rất lớn và thành phần rất đa dạng. Trong quận có nhiều khu đất bỏ
trống, những khu đất này trở thành những bãi rác nhỏ không có sự quản lý. Hơn
nữa quận chưa thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn. Công tác thu gom,
vận chuyển rác thải sinh hoạt trên đòa bàn quận Bình Thạnh do Công ty Dòch vụ
Công ích quận Bình Thạnh và Nghiệp đoàn rác dân lập chưa đáp ứng được lượng
phát sinh RTSH gia tăng này. Bên cạnh đó quy trình thu gom và vận chuyển rác
hiện nay của Thành phố nói chung và quận Bình Thạnh nói riêng vẫn còn nhiều
bất cập. Đứng trước thực trạng trên, việc:”Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom
rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020” là điều cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng chất thải đô thò, công nghiệp, nguy
hại tại quận Bình Thạnh giai đoạn từ năm 2007- 2020. Trên cơ sở đó lựa chọn
công nghệ thích hợp nhằm quản lý, xử lý CTR và bảo vệ môi trường, con người.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
2
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, môi trường tại
quận Bình Thạnh.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn tại quận Bình Thạnh.
- Tính toán, dự báo diễn biến khối lượng và thành phần chất thải rắn tại khu
vực.
 Chất thải đô thò
 Chất thải công nghiệp
 Chất thải nguy hại
- Đề xuất giải pháp quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý tổng hợp chất thải
rắn của quận Bình Thạnh đến năm 2020.
 Về phân loại và lưu chứa chất thải rắn tại nguồn
 Thu gom, vận chuyển

 Tái sinh tái chế
 Xử lý, tiêu hủy chất thải rắn
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thực đòa
- Khảo sát thực đòa.
- Phóng vấn người dân trong khu vực nghiên cứu.
- Chụp hình.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu
- Tham khảo các báo cáo, nghiên cứu trước.
- Xin số liệu từ các cơ quan chức năng, cơ quan hữu quan.
 Phương pháp đánh giá tác động môi trường
Dự báo các mức độ ô nhiễm do ảnh hưởng của rác thải từ đó đưa ra phương
pháp quản lý và xử lý hợp lý.
 Phương pháp thống kê
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
3
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu qua đó dự báo
lượng rác thải.
 Phương pháp Dự báo Môi trường
Tính toán Dự báo khối lượng rác thải ở quận Bình Thạnh trong tình hình
hiện nay và đến năm 2020.
5. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ rác thải đô thò và công nghiệp được thải ra từ các hoạt
động trên đòa bàn quận Bình Thạnh.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2007.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trên đòa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.

SVTH: Lê Thò Bích Hừng
4
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU.
1.1. Vò trí đòa lý
Quận Bình Thạnh nằm trong khu vực nội thành Tp. Hồ Chí Minh về phía
Đông Bắc, có tọa độ đòa lý từ 10
0
50’33” đến 10
0
46’45” độ vó Bắc và từ
106
0
41’00’’ độ kinh Đông. Chiều rộng lớn nhất là 7.250 m (từ Bắc xuống Nam)
và chiều dài lớn nhất là 5.500 m (từ Đông sang Tây), cửa ngõ của tất cả các tỉnh
thành trong cả nước, là vùng đất có vò trí chiến lược cực kỳ quan trọng.
Khu vực ranh giới của quận Bình Thạnh được xác đònh như sau:
Phía Đông Bắc giáp với Quận 12 và quận Thủ Đức giới hạn bởi sông Vàm Thuật.
Phía Đông giáp với Quận 2, giới hạn bởi sông Sài Gòn.
Phía Nam giáp với Quận 1, cách nhau bởi con rạch Thò Nghè.
Phía Tây – Tây Bắc giáp với quận Phú Nhuận và quận Gò Vấp.
Quận Bình Thạnh có con sông Sài Gòn bao quanh mạn Đông Bắc. Cùng
với sông Sài Gòn các kinh rạch: Thò Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố
Tàu, …đã tạo một hệ thống đường thủy đáp ứng lưu thông cho xuồng, ghe nhỏ đi
sâu vào các khu vực trên khắp đòa bàn quận Bình Thạnh và thông thương với các
quận khác.
Quận Bình Thạnh được xem là một nút giao thông quan trọng của thành
phố Hồ Chí Minh bởi vì Bình Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ 1, quốc
lộ 13, là cửa ngõ đón con tàu thống nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào ga Hòa

SVTH: Lê Thò Bích Hừng
5
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Hưng và đặc biệt là Bến xe khách miền Đông mỗi năm đón hàng triệu hành
khách các tỉnh trong cả nước.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Về qui mô lãnh thổ, quận Bình Thạnh có diện tích rộng 2076 ha, đứng
hàng thứ 2 trong 12 quận nội thành (sau quận Tân Bình). Trong quận Bình Thạnh,
diện tích giữa các phường không đều nhau. Phường có diện tích lớn nhất là
phường 28: 548,50 ha, phường có diện tích nhỏ nhất là phường 1: 26,33 ha. Đây là
vấn đề cần nghiên cứu để sắp xếp lại phân bổ dân cư phù hợp với việc đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật.
1.2.1 Đòa hình và đòa chất
 Đòa hình
Phía Bắc cao và thấp dần về phía Nam, có độ cao trung bình so với mặt
biển là 4,5 m và nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Đòa
hình là một trong những yếu tố cần được xem xét trong công tác vạch tuyến quy
hoạch các tuyến ống cấp nước. Đòa hình nghiêng theo hướng Bắc- Nam .
Vùng đất cao (dạng gò đồi): gồm một phần các phường 5,11,12 dọc theo
đường Nơ Trang Long. Đây là vùng đất cao trong đòa bàn quận, cao độ từ 8 -10 m,
hướng dốc thoải từ Đông sang Tây.
Vùng tương đối cao: là vùng phía Nam gồm các phường 6,7,14, có độ cao 8
m chiếm 20% diện tích toàn quận.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
6
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Vùng đất cao trung bình: cao từ 2-6 m gồm các phường gần trung tâm quận
và cao độ chỉ còn 0,3- 0,5m đối với các vùng sông rạch. Các vùng này chiếm 35%

diện tích toàn quận.
Vùng đất trũng thấp: là các vùng dọc theo sông rạch thuộc các phường 22,
25, 26, 28, cao độ trung bình 0,5m, có những vùng ven sông Sài Gòn, rạch Thủ
Tắc có cao độ 0,3 m. Ngoài các dạng đòa hình trên, Bình Thạnh còn có những
vùng đất
có cao độ thay đổi thật gấp (phường 11, 12, 13) và đa dạng hình gợn sóng (vùng
giáp ranh với phường 12).
 Đòa chất
Theo tờ bản đồ đòa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50000 mảnh thành phố HCM
thì Bình Thạnh bao gồm các hệ tầng có tuổi từ cổ đến trẻ như sau:
Hệ tầng Bình Trưng
Hệ tầng Nhà Bè
Hệ tầng Bà Miêu
Hệ tầng Trảng Bom
Hệ tầng Thủ Đức
Hệ tầng Củ Chi
Hệ tầng Bình Chánh
Hệ tầng Cần Giờ.
1.2.2. Kênh rạch
Quận Bình Thạnh có hệ thống sông rạch chiếm 1/15 diện tích toàn quận,
diện tích mặt nước là 326,89 ha, bao gồm:
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
7
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Sông Sài Gòn: bao quanh với chiều dài 17,5 km: mặt sông rộng trung
bình 265 m.
Kênh Thanh Đa: dài 1,35 km, rộng trung bình 60m.
Rạch Miếu Nổi: dài 640 m, rộng 1 – 6 m, nhiều đoạn bò co hẹp gây
ngập lụt nhiều trong mùa mưa.

Rạch Bùi Hữu Nghóa: rộng 2 – 8 m, dài 620 m, rạch này để thoát nước
cho lưu vực nhỏ nằm giữa hai tuyến đường Bùi Hữu Nghóa và Đinh Tiên Hoàng.
Rạch Cầu Bông: rộng 10 – 16 m, dài 1480 m.
Rạch Cầu Sơn: rộng 8 – 12 m, dài 960 m.
Rạch Phan Văn Hân: thuộc phường 17 Quận Bình Thạnh, rộng 1 –
12m, dài 1020 m, thoát nước khu vực giữa Điện Biên Phủ và Xô Viết Nghệ Tónh.
Rạch Văn Thánh: rộng 12 – 20 m, dài 146 m.
Rạch Hố Tàu – Vàm Tây: dài 2080 km, rộng trung bình 40 m.
Rạch Thò Nghè: dài 3,78 km, rộng trung bình 60 m.
Ngoài các sông rạch nêu trên, quận Bình Thạnh còn khoảng 20 rạch nhỏ
nằm rải rác trên các đòa bàn ở trong quận.
1.2.3. Khí hậu thủy văn
Chòu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Nam:
- Theo tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 49-72). Khu vực Quận Bình Thạnh và thành
phố Hồ Chí Minh nói chung thuộc phân vùng IVb, vùng khí hậu IV của cả nước.
Nằm hoàn toàn vào vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Trong năm có 2
mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng
4 năm sau.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
8
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
- Có tính ổn đònh cao, những diễn biến khí hậu từ năm này qua các năm khác ít
biến động.
- Không có thiên tai do khí hậu.
- Không gặp thời tiết khắc nghiệt quá lạnh (thấp nhất không quá 15
o
C) hoặc quá
nóng (cao nhất không quá 40
o

C). Không có gió tây khô nóng, có ít trường hợp
mưa lớn (lượng mưa ngày cực đại không quá 200 mm), hầu như không có bão.
- Theo tài liệu của Đài Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố Hồ Chí Minh, đòa điểm
phân vùng IVb dùng để thiết kế được lấy tại Trạm Tân Sơn Nhất.
• Nhiệt độ không khí
Bảng 1.1: Nhiệt độ trung bình tháng và năm
Thá
ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
C

n
ă
m
Nhi
ệt
độ
trun
g
bìn
h
(
0
C)
2

5
,
8
2
6
,
7
2
7
,
9
2
9
,
0
2
8
,
1
2
7
,
3
2
6
,
8
2 2
6
,

6
2
6
,
6
2
6
,
4
2
5
,
6
2
7
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TPHCM, 2005)
• Mưa
Mưa theo mùa rõ rệt:
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
9
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
- Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 81,4% lượng mưa.
- Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4 của năm sau, chiếm 18,6% lượng mưa.
Bảng 1.2: Phân bố lượng mưa và ngày mưa trong năm
Thá
ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1

1
1
2
C

n
ă
m
Lươ
ïng

a
(m
m)
1
5
3 1
2
4
3
2
2
3
3
2
7
3
0
9
2

1
7
3
3
8
2
0
3
1
2
0
5
5
1
9
7
9
Số
ngà
y

a
2 1 2 5 1
7
2
2
2
3
2
1

2
2
2
0
1
2
7 1
5
4
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TPHCM, 2005)
Trong mùa mưa phần lớn lượng mưa xảy ra sau 12g00 trưa, tập trung nhất
từ 14g00 đến 17g00 và thường mưa ngắn chỉ 1g00 đến 3g00.
- Lượng mưa ngày <20 mm chiếm 81,4% tổng số ngày mưa trong năm.
- Lượng mưa ngày từ 20 mm – 50 mm chiếm 15%.
- Lượng mưa ngày >50 mm chiếm 4 ngày/năm.
- Lượng mưa ngày >100 mm chiếm 0,6 ngày/năm.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
10
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
• Độ ẩm không khí
Bảng 1.3: Độ ẩm trung bình qua các tháng
Độ
ẩm(%
)
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1

1
2
Trung
bình
7
7
7
4
7
4
7
6
8
3
8
6
8
7
8
6
8
7
8
7
8
4
8
1
Cao
nhất

9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
1
0
0
1
0
0
1
0
0
1
0
0
1
0
0
Thấp

nhất
2
3
2
2
2
0
2
1
3
3
4
0
4
4
4
3
4
3
4
0
3
3
2
9
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TPHCM, 2005)
• Bốc hơi
Lượng nước bốc hơi hàng năm tương đối lớn 1.399 mm/năm.
- Lượng nước bốc hơi các tháng khô 5-6 mm/ngày.
- Lượng nước bốc hơi các tháng mưa 2-3 mm/ngày.

Lượng nước bốc hơi bình quân ngày trong các tháng:
Bảng 1.4: Lượng nước bốc hơi
Tha
ùng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
Lươ 4 5 5 5 3 3 3 3 2 2 2 3
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
11
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
ïng
nướ
c
bốc
hơi
ngà
y
(m
m)
,
5
,
2
,
8

,
5
,
8
,
3
,
3
,
3
,
7
,
4
,
9
,
5
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TPHCM, 2005)
• Chế độ gió
Bảng 1.5: Phân bố tần suất gió theo hướng thònh hành (%)
Hướn
g gió
thònh
hành
Tần
suất
Thời kỳ 1-3 4-6 7-9 10-12
Hướng
chính

Đông
Nam 22
Đông
Nam 39
Tây
Nam 66
Tây
Nam
25
Hướng
phụ
Đông
20
Nam 37 Tây 9 Bắc 15
Thán
g
Hướng
gió chủ
đạo
Tốc độ
trung
bình
(mm)
Tần
suất lặn
gió (%)
Hướng
gió
mạnh
nhất

Tốc độ
gió
mạnh
nhất
1 Đông 2,4 9,0 Đông 12
2 Đông
Nam
3,8 7,9 Đông
Nam
13
3 Đông
Nam
3,8 5,3 Đông
Nam
13
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
12
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
4 Đông
Nam
3,8 Đông
Nam
16
5 Nam 3,3 9,3 Đông
Nam
21
6 Tây
Nam
3,9 10,9 Tây Tây

Nam
36
7 Tây
Nam
3,7 10,3 Tây 21
8 Tây
Nam
4,5 9,2 Tây 24
9 Tây
Nam
3,0 4,1 Tây 20
10 Tây 2,3 14,6 Tây Bắc 6
11 Bắc 2,3 13,0 Tây Bắc 18
12 Bắc 2,4 8,6 Đông
Bắc
17
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TPHCM, 2005)
• Thủy văn
Bảng 1.6: Thủy văn
CÁC ĐẶC TRƯNG MNCN NĂM MNTN NĂM
Mực nước trung bình 1,31m -2,31m
Hệ số biến thiên Cv 0,06 0,5
Hệ số biến thiên Cs 0,77 0,45
Mực nước với tần suất tính
toán P=2%
1,50m -2,57m
Mực nước với tần suất tính
toán P=4%
1,47m -2,53m
Mực nước thường xuyên 1.12m -1.98m

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn TPHCM, 2005)
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
13
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
1.3.1. Tình hình hiện tại
1.3.1.1. Điều kiện kinh tế
♦ Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Giá trò sản xuất CN – TTCN trên đòa bàn quận trong 5 năm gần đây tăng
lên đáng kể, giá trò cụ thể được trình bày trong bảng 1.7
Bảng 1.7: Giá trò sản xuất CN – TTCN trong những năm gần đây
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng
508.840 565.565 748.010 887.763 1.054.796
QD
40.384 29.998 87.879 106.317 176.836
HTX
30.091 36.341 57.646 61.630 57.163
Cty
303.905 361.742 430.879 530.372 598.893
DN
14.308 17.660 30.939 37.178 97.849
Cá thể
120.152 108.280 112.293 110.317 97.849
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Bình Thạnh, 2004)
Theo thống kê của quận trong năm 2006 thì giá trò sản xuất tiểu thủ công
nghiệp trên đòa bàn tăng 22,6% (đạt 163%) kế hoạch.
♦ Thương mại – dòch vụ
Doanh số về thương mại dòch vụ trong 5 năm qua tăng đáng kể, doanh số

năm sau luôn tăng cao hơn năm trước, giá trò cụ thể được trình bày trong bảng 1.8
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
14
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Bảng 1.8: Doanh số thương mại và dòch vụ trong các năm gần đây (đơn vò: tỷ
đồng)
Loại hình
thương mại
2000 2001 2002 2003 2004
QD 175.2 236.8 236 249 329
HTX 59.236 134.6 61 65 65
Cty 578 1.161 1.951 2.438 2.836
DN 167.097 539.261 471 490 623
Cá thể 1.412.000 1.553.067 1.844.300 2.087.000 2.401.000
Tổng 2.390.533 3.624.728 4.563.300 5.475.000 6.442.000
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận Bình Thạnh, 2004)
Theo thống kê của quận trong năm 2006 thì doanh thu thương mại trên đòa
bàn tăng 26,6% (đạt 107% kế hoạch).
♦ Nông nghiệp
Sản lượng ngành nông nghiệp không lớn, chủ yếu tập trung ở phường 28,
diện tích và sản lượng đất nông nghiệp và ngành chăn nuôi được trình bày trong
bảng 1.9 và 1.10.
Bảng 1.9: Diện tích và sản lượng nông nghiệp năm 2005
Loại đất Diện tích đất (ha) năm
2005
Đất nông nghiệp
- Đất canh tác
- Đất trồng cây lâu năm
- Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

348.39
290.39
47
11
Đất chuyên dùng 466.74
Đất ở (không tính vườn tạp) 917.36
Đất chưa sử dụng 343.52
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận Bình Thạnh, 2005)
Bảng 1.10: Sản lượng ngành chăn nuôi trong năm 2005
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
15
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Chăn nuôi Số liệu điều tra 1/10; đv:
con
Đàn bò sữa 173
Đàn heo 970
Đàn gia cầm 2.925
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (ha) 3.8
Sản lượng nuôi (cá,tấn) 353.52
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Bình Thạnh, 2005)
1.3.1.2. Điều kiện xã hội
 Cơ cấu dân số
Quận Bình Thạnh có cơ cấu dân số khá đông khoảng 449.943 người (số
liệu năm 2006), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%. Số người trong độ tuổi lao động là
281.700 người chiếm 68.66%, mật độ dân cư phân bố không đều giữa các phường.
Phường có dân cư cao nhất là phường 12: 28179 người. Phường có dân cư thấp
nhất là phường 28:10.000 người. Mật độ dân cư trung bình toàn quận là 198
người/ha. Tổng số hộ gia đình của quận là: 87241 hộ.
 Văn hóa - xã hội

Bình Thạnh là một trong những khu vực có người cư trú khá cổ xưa của
thành phố, nơi qui tụ của nhiều lớp dân cư qua các thời kỳ lòch sử hình thành Tp
Hồ Chí Minh ngày nay, với 21 thành phần dân tộc, đa số là người kinh đã tạo nên
một nền văn hoá khá phong phú, đa dạng. Ngoài ra, ở Bình Thạnh cho đến nay,
hầu như có mặt nhiều người từ Bắc, Trung, Nam đến đây sinh sống lập nghiệp.
Chính vì vậy mà các hoạt động văn hóa vừa phong phú vừa đa dạng. Những lớp
dân cư xưa của quận Bình Thạnh đã đến đây khai phá, sinh nhai trong hành trang
của mình, văn hóa như một nhu cầu quan trọng không thể thiếu sót trong cuộc
sống. Mặt khác trong buổi đầu chinh phục quận Bình Thạnh hôm nay, những
người Bình Thạnh xưa đã phải chống chọi với bao nỗi gian nguy, khắc nghiệt của
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
16
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
thiên nhiên, sinh hoạt văn hóa đã trở thành chỗ dựa cần thiết. Bên cạnh nền văn
hóa vốn có, những lớp dân cư xưa đã có những nét văn hóa mới nảy sinh trong
công cuộc khai phá, chinh phục thiên nhiên và truyền lại cho con cháu ngày nay
như một truyền thống văn hóa.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
17
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Bản đồ quận Bình Thạnh
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
18
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
1.3. 2. Qui hoạch kinh tế xã hội đến năm 2010
Đònh hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Bình Thạnh đến năm
2010 dự báo một số khu vực có khả năng phát triển nhanh theo hướng quy hoạch

phát triển kinh tế xã hội quận Bình Thạnh đã được phê chuẩn của UBND TP.
HCM, đến năm 2010 quận sẽ đô thò hoá, trở thành quận nội thành của thành phố
Hồ Chí Minh. Trên cơ sở nâng cao ý thức dân trí, mức sống dân cư, duy trì và
phát triển về mọi mặt, chuyển dần cơ cấu phát triển kinh tế của quận từ “sản xuất
– thương mại – dòch vụ – du lòch” sang “dòch vụ – du lòch – thương mại – sản
xuất”.
Đònh hướng qui hoạch phát triển kinh tế quận năm 2010 với một số nội
dung như sau:
 Mức sống dân cư:
- Nhà ở: 17 m
2
/người dân.
- Điện : 6223 KWh/người/năm.
- Nước : 92 m
3
/người/năm.
 Tốc độ tăng trưởng bình quân sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp (SXCN –TTCN): 17,3%/năm phân bố SXCN – TTCN theo đòa bàn từng
ngành: cơ khí sửa chữa các phương tiện vận tải, sản xuất sản phẩm kim loại, sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ và các sản phẩm mộc, dệt – may, điện –
điện tử…
 Nhòp độ tăng toàn ngành thương mại – dòch vụ – du lòch: 20%/năm,
kim ngạch xuất khẩu và dòch vụ thu ngoại tệ tăng bình quân 17,7%/năm.
Phân bố mạng lưới thương mại – dòch vụ – du lòch giai đoạn này được đònh
hình rõ nét các khu chuyên khoa, ngành hàng dòch vụ. Dự báo sẽ là những khu
vực có khả năng phát triển nhanh: khu du lòch giải trí Bình Qùi Thanh Đa, khu
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
19
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ

Văn Thánh – Tân Cảng – cảnh quan sông Sài Gòn, khu trung tâm Bà Chiểu. Các
khu khác như Bình Hòa, Đinh Bộ Lónh, Hàng Xanh, Thò Nghè, sẽ tiếp tục phát
triển theo chức năng như giai đoạn trước, mở rộng thêm qui mô và nâng cao chất
lượng phục vụ.
Các xây dựng cơ bản:
- Các nút giao thông quan trọng trong qui hoạch: Hàng Xanh trong
tương lai thực hiện cầu vượt, nâng cấp các tuyến đường hư hỏng, ngập lụt, mở
rộng các tuyến đường giao thông quan trọng là huyết mạch của quận và cải tạo
một số tuyến sông để khai thác thác đường sông, dự án phà Thủ Thiêm.
- Điện – nước: các trạm cung cấp điện cho quận gồm: trạm xa lộ,
trạm hỏa xa, trạm Bình Triệu và trạm Đinh Bộ Lónh, cải tạo nâng cấp các ống
hiện hữu, đồøng thời phát triển các tuyến mới vào các khu Bình Qùi, khu công
nghiệp, khu dân cư Hoà Bình.
1.4. Hiện trạng môi trường
1.4.1. Hiện trạng ngập úng
Quận Bình Thạnh là một trong những điểm nóng về ngập úng của Thành
phố. Tuy hệ thống sông, rạch tự nhiên phong phú chiếm 1/15 diện tích toàn quận
(bao gồm: sông Sài Gòn, kênh Thanh Đa, rạch Miếu Nổi, rạch Bùi Hữu Nghóa,
rạch Cầu Bông, rạch Cầu Sơn, rạch Phan Văn Hân, rạch Văn Thánh, rạch Thò
Nghè…) nhưng tình trạng thoát nước mưa kém và bò ảnh hưởng nặng của chế độ
triều qua sông Sài Gòn nên có nhiều điểm ngập như các tuyến đường Đinh Tiên
Hoàng, Bạch Đằng, Nguyễn Xí,….Tình trạng thoát nước càng nghiêm trọng hơn
do nhà ở được xây dựng trên kênh rạch (rạch Văn Thánh, rạch Cầu Bông,…) và sự
thiếu ý thức của một số bộ phận cư dân sống ven kênh rạch vứt rác bừa bãi làm
cản dòng chảy trong kênh rạch, giảm khả năng tiêu thoát nước của kênh như rạch
Bùi Hữu Nghóa, rạch Cầu Sơn,…
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
20
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ

1.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường tại các cơ sở sản xuất CN-TTCN
Hiện nay quận Bình Thạnh có khoảng 4.500 doanh nghiệp (bao gồm cả
những doanh nghiệp nhà nước, tiểu thủ công nghiệp, lẫn doanh nghiệp di dời hay
chưa rút giấy phép hoạt động) có quy mô vừa và nhỏ. Hầu hết các cơ sở SXKD-
TTCN đều chưa có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, tất cả các loại nước thải
thường được xả trực tiếp vào hệ thống cống thoát chung của thành phố hoặc các
kênh rạch. Tuy lượng nước thải công nghiệp nhỏ hơn lưu lượng nước thải sinh
hoạt nhưng nồng độ các chất thải công nghiệp lớn hơn và có độc tính cao. Do vậy
nước thải của các ngành công nghiệp sẽ gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn.
Rác công nghiệp trên đòa bàn quận nói riêng và Thành phố nói chung được
xử lý tương tự như rác đô thò. Nghóa là hầu hết được thu gom xử lý chung với rác
đô thò, một số được các cơ sở tái sử dụng hoặc bán lại chất thải cho các cơ sở sản
xuất khác; một phần được đem vứt bỏ bừa bãi ra xung quanh.
1.4.3. Hiện trạng môi trường tại các khu dân cư
Hiện trạng chất lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường nước
tại các khu dân cư hầu như điều vượt các chỉ tiêu cho phép. Độ ổn và nồng độ bụi
cao do ảnh hưởng của hoạt động giao thông, hàm lượng chất hữu cơ trong nước
cao là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các loại bệnh truyền nhiễm lây qua đường
nước mặt.
Đa số các hộ dân sống dọc kênh rạch (60%) xả nước thải trực tiếp vào
kênh rạch, khoảng 65-70% hộ dân sống gần nguồn nước vứt rác trực tiếp xuống
ao hồ và kênh rạch. Khoảng 40-50% các hộ dân sống trên và ven kênh, rạch
không có nhà vệ sinh trong nhà, họ thường sử dụng nhà vệ sinh công cộng vốn rất
hôi và ở trong tình trạng được tu sửa.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
21
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Rác sinh hoạt của các hộ dân trên đòa bàn quận chủ yếu được Nghiệp đoàn
rác dân lập thu gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển tại Lô A chung cư

Thanh Đa, phường 27 và trạm 348 Phan Văn Trò, phường 11 sau đó được công ty
môi trường đô thò vận chuyển tới bãi chôn lấp của Thành phố. Rác của cơ quan,
ban ngành, xí nghiệp, trường học, chợ, các phòng mạch tư,…do Công ty Dòch Vụ
Công ích quận đảm nhận, kí hợp đồng thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp
của Thành phố.
Dây chuyền thu gom còn thô sơ, phương tiện thu gom chưa đảm bảo vệ
sinh nên cần phải có cải tiến về vệ sinh và kỹ thuật. Hiện trên toàn quận có 167
xe thô sơ của Nghiệp đoàn rác dân lập, Công ty Dòch vụ Công ích có 157 xe ba
bánh, 03 xe ép loại 10 tấn, 02 xe ép loại 2 tấn tham gia thu gom, vận chuyển rác
và 782 lao động của nhà nước và tư nhân phục vụ công tác vệ sinh công cộng.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
Hình 1.1: Rác người dân vứt trên kênh rạch
22
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trường Đô thò, lượng rác đô thò/
sinh hoạt trên đòa bàn quận Bình Thạnh vào khoảng 242 tấn/ngày. Tại thời điểm
hiện nay, trên đòa bàn quận ước tính có khoảng 70% hộ chính thức đăng ký thuê
mướn dòch vụ đổ rác và khả năng thu gom rác đô thò chỉ đạt tỷ lệ 60%, vì vậy
lượng rác thực tế phát sinh là vào khoảng 245T/ngày, số còn lại đổ trực tiếp ra
đường phố, các khu đất trống, nơi công cộng hoặc đổ xuống kênh rạch gây ra tình
trạng ô nhiễm môi trường và mất vệ sinh nghiêm trọng.
1.5. Hiện trạng quản lý môi trường
Theo chỉ thò của UBND Thành phố về thực hiện Nghò đònh số
93/2001/NĐ-CP của Chính phủ phân cấp quản lý một số lónh vực của Thành phố
về việc tổ chức và phân cấp quản lý Nhà nước về môi trường, cơ cấu quản lý Nhà
nước về môi trường ở quận Bình Thạnh được phân cấp như sau:
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
Hình 1.2: Rác thải bừa bãi trên đường phố
23

Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.
GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Hình 1.3: Cơ cấu quản lý Nhà nước về Môi trường ở quận Bình Thạnh
Tổ môi trường trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tham
mưu công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên đòa bàn quận. Ban Môi
trường phường trực thuộc UBND phường, thực hiện công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trên đòa bàn phường.
Đối với công tác quản lý môi trường trong thời gian qua:
- Về chức năng, nhiệm vụ: chưa có tính chuyên nghiệp trong công tác
quản lý môi trường trên đòa bàn quận.
- Về nhân sự: Phòng Tài nguyên và Môi trường có 4 cán bộ chuyên trách
hoạt động trong công tác QLMT. Tại mỗi phường chỉ có một cán bộ kiêm nhiệm
công tác QLMT trong phạm vi phường.
- Về hiệu quả tổ chức quản lý môi trường của quận: do không đủ nhân lực
để quản lý môi trường nên dẫn đến hiệu quả không cao.
- Về nguồn kinh phí thực hiện công tác quản lý môi trường quận: cho đến
nay, quận vẫn chưa có nguồn kinh phí nào được sử dụng hay có kế hoạch được sử
dụng để phục vụ cho công tác quản lý môi trường của quận.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
UBND QUẬN BÌNH THẠNH
SỞ TN & MT THÀNH PHỐ
UBND 28
PHƯỜNG
PHÒNG TN & MT
QUẬN
Tổ môi trường
Ban môi trường
phường
24
Quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom rác quận Bình Thạnh giai đoạn 2007-2020.

GVHD:ThS.Dương Thò Bích Huệ
Tình hình thực hiện Luật Môi trường tại quận: nhìn chung vẫn chưa được
các cơ sở CN-TTCN trên đòa bàn quận chấp hành một cách tự giác và nghiêm
túc. Việc kiểm tra của quận đối với các các cơ sở sản xuất mang tính bò động, chỉ
được thực hiện khi có đơn tố cáo, khiếu nại của người dân. Tóm lại là tình hình
thực hiện Luật Môi trường tại quận chưa triệt để và không hiệu quả. Do đó công
tác kiểm soát ô nhiễm còn nhiều khó khăn trong quá trình vận hành thực tế.
SVTH: Lê Thò Bích Hừng
25

×