Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Giáo Trình Thú Y pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.69 KB, 221 trang )

Phần thứ nhất
Truyền nhiễm học đại cơng
Mở đầu
Nội dụng và nhiệm vụ của môn truyền nhiễm học
1. Vị trí của môn truyền nhiễm học
Là một môn học chính yếu nhất, vì khi bệnh xảy ra làm cho con gia súc
chết hàng loạt bởi vì có những dịch bệnh nh dịch tả gây chết hàng loạt mà
chúng ta không thể nào cứu vãn đợc. Khi nghiên cứu về bệnh truyền nhiễm là
nhằm giải quyết các vấn đề nh dịch xảy ra.
2. Nội dung và nhiệm vụ của môn truyền nhiễm học
Bệnh truyền nhiễm gia súc có những quy luật riêng. Nghiên cứu các
quy luật đó nhằm tìm các biện pháp phòng chống bệnh là nhiệm vụ của môn
học.
Môn học có 2 phần nghiên cứu:
- Phần đại cơng nghiên cứu các quy luật về sự phát sinh, phát triển và
ngừng tắt của các bệnh truyền nhiễm nói chung, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp chung phòng chống đối với tất cả các bệnh truyền nhiễm.
- Phần chuyên khoa hay phần bệnh các loài nghiên cứu các quy luật
trên đối với riêng từng bệnh, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng chống cụ
thể đối với từng bệnh.
Những quy luật của bệnh truyền nhiễm cần nghiên cứu là những quy
luật thuộc về đặc tính bệnh, đặc tính mầm bệnh, quan hệ giữa mầm bệnh và cơ
thể gia súc trong điều kiện thống nhất với ngoại cảnh, điều kiện phát sinh và
lây lan bệnh, cơ chế sinh bệnh, các hiện tợng bệnh lý, v.v Từ nhận thức
những quy luật đó, đề ra các biện pháp cụ thể, có cơ sở khoa học chắc chắn,
nhằm mục đích cuối cùng là phòng và chống các bệnh truyền nhiễm, tiến tới
tiêu diệt chúng hoàn toàn, góp phần tích cực bảo vệ sức khoẻ đàn gia súc, gia
cầm và bảo vệ cả sức khoẻ của con ngời nữa.
3. Sơ lợc lịch sử phát triển các học thuyết về bệnh truyền nhiễm
Từ thời trung cổ, con ngời đã đặc biệt chú ý đến nhiều bệnh truyền
nhiễm giết hại hàng loạt gia súc và ngời. Quyển sách thú y của thời cổ Ai cập


lần đầu tiên nói đến bệnh chó dại, bệnh dịch tả và các bệnh khác của trâu bò.
Các sách cổ Hy Lạp (khoảng 1200 năm trớc công nguyên) đã nói đến bệnh gia
súc. Aristôt (350 trớc công nguyên) cũng đã mô tả bệnh dại, bệnh uốn ván,
bệnh tỵ th, qua nhiều vụ giết hại nhiều ngời và gia súc.
1
Tuy thời ấy con ngời đã dùng quan niệm thần thoại giải thích nguyên
nhân bệnh, nhng trớc tai hoạ khủng khiếp của dịch gây ra, con ngời đã biết
dùng những biện pháp phòng bệnh. Ngay từ thời thợng cổ, ngời Trung Quốc
đã biết lấy vẩy đậu mùa đem sấy khô trên bếp, rồi nhiền nhỏ bỏ vào mũi ngời
để phòng bệnh đậu mùa. Thổ dân châu Phi lấy thanh kiểm nhọn chọc vào phổi
bò mắc bệnh viêm phổi màng phổi để cho dịch phổi ngấm ớt đầu mũi kiếm rồi
đem rạch vào da chân bò khoẻ để phòng bệnh trên cho bò.
Cũng qua thực tiễn, con ngời đã nhận biết hiện tợng bệnh lây từ con ốm
sang con khoẻ. Điều đó khiến con ngời nghĩ đến một nguyên nhân nào đó có
khả năng nảy nở và lây lan trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ, hoặc thông qua
đối tợng trung gian, và đã giải thích nguyên nhân bệnh theo nhiều cách.
Hipôcơrat (460-372 trớc công nguyên), Lucrêtiut (100 năm trớc công
nguyên), Xenxiut (79-29 năm trớc công nguyên) cho rằng nguyên nhân của
bệnh truyền nhiễm là một chất có sinh mệnh, chất truyền nhiễm sống. Đó
là một cách giải thích theo quan điểm tiến bộ.
Trong suốt cả thời gian dài trung cổ, dới ách thống trị của Vua chúa
phong kiến, những quan điểm tiến bộ đã bị đè bẹp, không tiếp tục phát triển đ-
ợc, nhờng chỗ cho những quan điểm thần bí, thần quyền giải thích nguyên
nhân bệnh.
Từ thể kỷ XV, cùng với nền khoa học kỹ thuật bắt đầu đợc phát triển,
phục vụ cho nền sản xuất tiền t bản chủ nghĩa, một thế giới quan duy vật tiến
bộ hơn trớc đã đợc hình thành. Nhận thức của con ngời về nguyên nhân bệnh
đã đợc chính xác hơn trớc. Nhà bác học ý, Fracattơrô (1483-1533) đề xớng
học thuyết mầm truyền nhiễm do tiếp xúc của bệnh dịch. Xiđenham (1624-
1689) đề cập đến khái niệm hạt nhỏ gây bệnh trong bệnh dịch hạch.

Từ cuối thế kỷ XVII, con ngời đã đạt thêm nhiều tiến bộ lớn. Năm
1676, Liuoenhuc phát minh ra kính hiển vi đơn giản đầu tiên mở đầu giai đoạn
phát triển và phân loại vi sinh vật, đã giúp cho môn vi sinh vật học có liên
quan chặt chẽ với truyền nhiễm học tiến lên một bớc mới.
Đến thế kỷ XIX, nguyên nhân bệnh đã đợc Paxtơ (1822-1895) và nhiều
nhà vi sinh vật khác xác định. Paxtơ đã xác định bản chất vi khuẩn của sự thối
rữa và sự lên men, xác định bản chất sống của vi khuẩn gây nên một số bệnh
truyền nhiễm. Ông cũng dày công nghiên cứu các vi sinh vật gây bệnh và chế
vacxin phòng một số bệnh.
Cốc (Koch) (1843-1910) phân lập vi khuẩn lao, tìm ra môi trờng nuôi
cấy và thuốc nhuộm vi khuẩn. Metnhicốp (1845-1916) đề ra học thuyết miễn
dịch thực bào, đề xớng vấn đề biến dị có định hớng vi sinh vật. Ivanôpxki
(1864-1920) phát hiện virut đầu tiên. Tsenkôpxki (1822-1887), nhà vi sinh vật
Nga nổi tiếng, chế ra vacxin phòng bệnh nhiệt thán, v.v
2
Từ cuối thế kỷ XIX thời kỳ phát triển cao của chủ nghĩa t bản, do sự
giao lu vận chuyển rộng rãi khắp thế giới, bệnh dịch gia súc có điều kiện lây
lan mạnh. Do đó, khoa học vi sinh vật và truyền nhiễm phải phát triển để giải
quyết yêu cầu của thực tiễn và đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn. Vấn đề cơ
bản của vi sinh vật học trong thời kỳ này là nghiên cứu quá trình truyền nhiễm
và tìm các biện pháp ngăn ngừa bệnh xảy ra.
Chỉ trong vòng 10 năm cuối thế kỷ XIX, đã xuất hiện nhiều công trình
nghiên cứu về sinh vật, tế bào, vi sinh vật truyền nhiễm. Các học thuyết tiến
bộ về sinh vật học, miễn dịch học đã ra đời và ngày càng đợc xây dựng trên cơ
sở của học thuyết tiến hoá Đacuyn, học thuyết sinh lý Paplôp và học thuyết
sinh vật học Mitsurin.
Hiên nay, những thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học tự nhiên về
toán, lý hoá, sinh vật học, di truyền học, sinh hoá học đã giúp cho môn vi sinh
vật phát triển, ngày càng giải quyết đợc nhiều vấn đề về lý luận khoa học và
thực tiễn sản xuất, những hiểu biết về miễn dịch học ngày càng đợc sâu sắc.

Nhiều biện pháp chẩn đoán bệnh truyền nhiễm nhanh hơn và chính xác hơn,
nhiều loại vacxin phòng bệnh, nhiều loại thuốc chữa bệnh đợc dùng rộng rãi
đề phòng và chữa bệnh gia súc.
4. Quan hệ giữa môn truyền nhiễm với các môn học khác
Môn bệnh truyền nhiễm có quan hệ với nhiều môn học khác, trớc hết là
môn vi sinh vật. Môn này nghiên cứu các vi sinh vật gây bệnh về đặc tính sinh
vật của chúng, quan hệ giữa chúng và cơ thể gia súc trong quá trình sinh bệnh.
Môn vi sinh vật thú y giúp cho môn bệnh truyền nhiễm các kiến thức để giải
quyết cơ chế sinh bệnh, phơng thức lây lan, và các phơng pháp chẩn đoán, để
có biện pháp phòng và chống bệnh thích hợp. Ngoài môn vi sinh vật còn có
môn sinh lý bệnh giúp giải thích các quá trình bệnh lý, môn giải phẫu bệnh
nghiên cứu các biến đổi về tổ chức con bệnh, môn chẩn đoán, môn điều trị
nghiên cứu các biện pháp chẩn đoán và điều trị, môn vệ sinh gia súc giúp các
kiến thức về vệ sinh, nuôi dỡng chăm sóc và sử dụng gia súc.
5. Các phơng pháp nghiên cứu môn học
Những phơng pháp nghiên cứu chính là phơng pháp điều tra dịch tễ và
phơng pháp thí nghiệm.
- Phơng pháp điều tra dịch tễ có thể tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng
đặc biệt, biết đợc số lợng gia súc ốm và gia súc chết, biết đợc tính chất lây lan
của bệnh, các đặc điểm bệnh lý, qua đó mà chẩn đoán đợc bệnh và đề ra
những biện pháp đề phòng bệnh lây lan.
- Phơng pháp thí nghiệm nhằm giải quyết những vấn đề cần xác minh
trớc khi đa ra dùng trong sản xuất (hiệu lực của một vacxin) hoặc giải quyết
những vấn đề mà trong thực tiễn khó xác định (nh thời gian nung bệnh, phơng
thức lây lan).
3
Ngoài hai phơng pháp trên, còn dùng phơng pháp thống kê dịch tễ học,
phơng pháp này giúp xây dựng bản đồ dịch tễ, tìm ra quy luật phát sinh dịch,
thời gian có dịch, vùng có dịch, và chu kỳ dịch để có biện pháp phòng dịch
hiệu quả nhất, nhất là trong việc thực hiện tiêm phòng.

Chơng 1
Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm và
sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh
1. Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm
1.1. Mầm bệnh
Khác với các bệnh không truyền nhiễm, các bệnh truyền nhiễm có một
đặc tính chung là có tính chất lây lan và do các loại vi sinh vật hay còn gọi là
mầm bệnh gây nên. Mầm bệnh là nguyên nhân trực tiếp gây nên bệnh truyền
nhiễm. Mầm bệnh có nhiều loại và mỗi loại thờng gây nên bệnh có đặc điểm
riêng.
- Vi khuẩn: Có nhiều loại khác nhau nh: cầu trùng, trực trùng, phẩy
trùng, xoắn trùng. Phần lớn vi khuẩn đòi hỏi những điều kiện nhất định mới
gây đợc bệnh. Vi khuẩn tác động bằng nội, ngoại độc tố hoặc bằng những cơ
chế lý hoá khác.
- Virut: Virut thờng có hớng về một loại tổ chức nhất định, do đó thờng
gây những biểu hiện giống nhau ở những gia súc khác loài. Bệnh do virut gây
nên thờng lây lan nhanh, cho miễn dịch mạnh và bền, thờng có hiện tợng
mang trùng và làm trỗi dậy những bệnh ghép khác. Virut có nhiều loại khác
nhau, hình dạng khác nhau, và rất nhỏ bé khi xâm nhập vào trong cơ thể thì
bao giờ nó cũng xâm nhập vào trong tế bào mới gây bệnh.
- Xoắn khuẩn: Tuy cũng là một loại vi khuẩn nhng xoắn khuẩn gây ra
những bệnh có đặc điểm riêng. Phần lớn bệnh do xoắn khuẩn gây nên là bệnh
bại huyết, gây sốt định kỳ và xuất hiện định kỳ xoắn khuẩn trong cơ thể. Bệnh
do xoắn khuẩn thờng cho miễn dịch không bền vững.
- Rickettsia: gây những bệnh sốt phát ban do chấy rận truyền đi. Những
côn trùng này có thể truyền rickettsia trong nhiều thế hệ của chúng. Bệnh do
rickettsia gây ra thờng cho miễn dịch mạnh, bền.
- Mycoplasma: gây ra những bênh lây lan mạnh, có hiện tợng mang
trùng lâu dài và gây miễn dịch bền vững.
- Nấm: đa số nấm và men gây bệnh thờng sống hoại sinh trong thiên

nhiên, có bào tử có thể sống lâu dài ở ngoại cảnh, thờng gây ra những bệnh
mãn tính và cho miễn dịch không vững chắc.
4
- Nguyên trùng (Protozoa): Một số nguyên trùng đờng máu có khả năng
gây nên bệnh truyền nhiễm. Các bệnh này có đặc điểm do côn trùng hút máu
truyền đi. Bệnh không có miễn dịch thực sự mà chỉ có miễn dịch mang trùng.
1.2. Hiện tợng nhiễm trùng
1.2.1. Khái niệm nhiễm trùng
Nhiễm trùng là một hiện tợng sinh vật phức tạp xảy ra khi mầm bệnh
xâm nhập vào cơ thể gia súc trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh.
Nhiễm trùng là trạng thái đặc biệt của cơ thể, là kết quả xảy ra khi mầm
bệnh vào cơ thể, gặp những điều kiện thuận lợi để nó phát triển, sinh sôi nảy
nở và phát huy tác hại của nó, nhng đồng thời cũng kích thích cơ thể, làm cơ
thể thông qua hệ thống thần kinh trung ơng điều tiết huy động mọi khả
năng bảo vệ của nó để chống đỡ và điều tiết mầm bệnh. Hiện tợng đấu tranh
giữa cơ thể và mầm bệnh lại xảy ra trong điều kiện nhất định của ngoại cảnh
nên còn chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố ngoại cảnh. Sự thống nhất của
các mâu thuẫn đó, sự ảnh hởng qua lại của các nhân tố đó dẫn đến kết quả là
hiện tợng nhiễm trùng. Kết quả của nhiễm trùng có thể gây thành bệnh có
những biểu hiện đặc trng cho bệnh đó.
1.2.2. Điều kiện của mầm bệnh để gây nhiễm trùng
Muốn gây ra hiện tợng nhiễm trùng, mầm bệnh phải có những điều kiện
nhất định.
- Tính gây bệnh: Một trong những tính chất cơ bản của mầm bệnh thể
hiện qua tính gây bệnh của chúng. Điều kiện đầu tiên, cơ bản nhất, là mầm
bệnh phải có tính gây bệnh. Vậy tính gây bệnh là khả năng cần thiết và vốn có
của mầm bệnh để gây nên hiện tợng nhiễm trùng. Mầm bệnh thu đợc khả
năng này qua quá trình tiến hoá thích nghi của nó trên cơ thể súc vật. Khả
năng này gắn liền với đặc tính ký sinh của mầm bệnh và có tính chất chuyên
biệt: một loại mầm bệnh chỉ gây đợc một bệnh nhất định.

- Độc lực: Mầm bệnh tuy đã có tính gây bệnh nhng muốn gây nhiễm
trùng cần phải có độc lực. Ví dụ: vi khuẩn tụ huyết trùng gà sống trong cơ thể
gà khoẻ, tuy có tính gây bệnh nhng vì cha có độc lực nên không gây bệnh cho
gà. Một mầm bệnh có độc lực là do nó có khả năng xâm nhập và phát triển
trong cơ thể, trong quá trình đó nó tiết ra những chất độc, những chất ngăn cản
cơ năng bảo vệ của cơ thể, những chất phá huỷ các tổ chức của cơ thể. Độc lực
của mầm bệnh không cố định, mà rất dễ bị biến đổi do tác động của cơ thể và
ngoại cảnh. Ví dụ: mầm bệnh phân lập ở gia súc ốm trong ổ dịch có độc lực
khác mầm bệnh nuôi giữ trong phòng thí nghiệm. Độc lực của mầm bệnh có
thể làm tăng giảm hoặc làm mất hoàn toàn bằng nhiều phơng pháp nhân tạo.
- Số lợng: Muốn gây đợc bệnh, mầm bệnh phải có số lợng nhất định.
Đấy là tính chất quan trọng của mầm bệnh, có mầm bệnh chỉ cần số lợng rất
5
ít, có khi chỉ cần một vài vi khuẩn tụ huyết trùng (Pasteurella) cũng đủ gây
bệnh cho thỏ, từ 2-5 con vi khuẩn Brucella có thể gây bệnh cho chuột lang.
Nhng có mầm bệnh đòi hỏi số lợng phải nhiều mới gây đợc bệnh: nha bào
nhiệt thán phải tới 24.000 cái mới gây bệnh ở thỏ, phải tới 200-500 triệu vi
khuẩn Brucella mới gây bệnh ở cừu. Khi số lợng vị khuẩn tăng lên thì khả
năng gây bệnh tăng lên, bệnh tiến triển càng nặng.
- Đờng xâm nhập: Những mầm bệnh khác nhau có những đờng xâm
nhập khác nhau. Một loại mầm bệnh có thể có một hoặc nhiều đờng xâm
nhập, trong đó vẫn có một đờng xâm nhập chính. Đờng xâm nhập có ý nghĩa
quan trọng trong hiện tợng nhiễm trùng. Nếu đờng xâm nhập thích hợp, thì
mầm bệnh dễ dàng gây bệnh và bệnh thể hiện điển hình. Nếu đờng xâm nhập
không thích hợp thì mầm bệnh có thể không gây bệnh hoặc gây bệnh nhẹ và
cho miễn dịch hoặc cần số lợng nhiều gấp nhiều lần mới gây đợc bệnh.
Những đờng xâm nhập chủ yếu của mầm bệnh vào cơ thể là đờng tiêu
hoá, đờng hô hấp, đờng qua da, niêm mạc, đờng sinh dục tiết niệu, và đờng
máu.
1.2.3. Phơng thức tác động của mầm bệnh

Phơng thức tác động của vi khuẩn trên cơ thể động vật chủ yếu gồm
hai mặt: một mặt, sinh sản cực mạnh chiếm đoạt vật chất của cơ thể ký chủ để
phát triển, mặt khác tác động bằng những chất tiết ra nh độc tố, chất giáp mô,
yếu tố lan truyền hay khuếch tán, công kích tố, các men.
- Độc tố: Độc tố của vi khuẩn có 2 loại: ngoại độc tố và nội độc tố.
Ngoại độc tố do vi khuẩn gây bệnh tiết ra môi trờng xung quanh, các
mô bào cơ thể hút vào và gây nên triệu trứng ngộ độc. Ngoại độc tố rất độc,
tác động với một lợng hết sức ít, thờng có đặc tính hớng thần kinh. Ngoại độc
tố có tính kháng nguyên, tức là khi tiêm vào cơ thể sẽ tạo nên kháng thể miễn
dịch trong huyết thanh gia súc. Ngoại độc tố bị phân huỷ dễ dàng dới tác động
của nhiệt độ, ánh sáng, formalin.
Nội độc tố là sản phẩm của nhiều vi khuẩn (chủ yếu là vi khuẩn gram
âm). Nội độc tố gắn liền với tế bào vi khuẩn, khi vi khuẩn bị phá huỷ nội độc
tố mới đợc giải phóng. Khác vối ngoại độc tố, nội độc tố gây các hiện tợng
bệnh lý chung cho gia súc nh ủ rũ, gầy còm Tác động của nội độc tố lan
truyền sang hệ thần kinh giao cảm làm giảm huyết áp, rối loạn hô hấp, ức chế
thực bào, giảm bạch cầu, huỷ hoại mô bào cục bộ. Điển hình là nội độc tố vi
khuẩn phó thơng hàn: gây sốt, tạo các nốt huỷ hoại cục bộ, phá huỷ trao đổi
chất. Nội độc tố không độc bằng ngoại độc tố, nhng bền vững và chịu nhiệt
cao hơn ngoại độc tố.
- Giáp mô: là yếu tố độc lực của vi khuẩn. Một số trực khuẩn và cầu
khuẩn gây bệnh có khả năng sinh giáp mô trong cơ thể gia súc, những vi
6
khuẩn này nếu không sinh giáp mô thì không còn độc lực. Giáp mô giúp vi
khuẩn chống lại hiện tợng thực bào.
- Công kích tố: nhiều loại vi khuẩn gây bệnh có khả năng ức chế sức đề
kháng của cơ thể, đặc biệt là ức chế thực bào, nhờ một chất đợc tạo ra trong
quá trình sinh sống của chúng gọi là công kích tố. Trong khi ức chế sự tự vệ
của cơ thể, công kích tố tạo nên bức màn che cho vi khuẩn sinh sản và lan tràn
khắp cơ thể.

- Yếu tố lan truyền (hay khuếch tán): là chất có khả năng làm tăng sức
thẩm thấu của mô bào, làm tăng sức gây bệnh của nhiều loại vi khuẩn nh vi
khuẩn uốn ván, hoại th sinh hơi, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, v.v và có
khả năng làm di chuyển gây bệnh trong cơ thể. Bản chất tác động của yếu tố
lan truyền là do vi khuẩn gây bệnh có thể sản sinh men hialurônidaza phân
huỷ axit hialurônic nên làm tăng sức thẩm thấu của vi khuẩn và độc tố vào mô
bào.
- Men: Nhiều loại vi khuẩn sản sinh men phosphatidaza nh Cl.
perfringens, Cl. oedematiens, Cl. chanvoei, Bac. anthracis. Tác động gây bệnh
của nhiều loại vi khuẩn gắn liền với nhiều men khác nhau Lơxitinaza phân
huỷ lơxitin, men côlagenaza và muxinaza phá huỷ mô liên kết, hêmolizin làm
tan vỡ hồng cầu, lơcoxidin phá huỷ bạch cầu. Chúng còn tiết chất xitôtôxin
làm chết tế bào.
1.2.4. Các loại nhiễm trùng
- Nhiễm trùng ngoài cơ thể tức là nhân tố gây bệnh xâm nhập từ ngoài
môi trờng vào trong cơ thể. Loại này thờng gây bệnh nhanh và gây chết nhiều.
- Nhiễm trùng nội cơ thể tức là bình thờng mầm bệnh sống cộng sinh
trong cơ thể, nhng khi cơ thể suy yếu, mầm bệnh biến đổi, tính gây bệnh đợc
tăng cờng nên có khả năng gây bệnh cho cơ thể.
- Nhiễm trùng do một loại mầm bệnh gây nên gọi là nhiễm trùng đơn
thuần, do hai hay nhiều loại mầm bệnh cùng một lúc gọi là nhiễm trùng kết
hợp (nhiễm trùng ghép). Khi bị nhiễm trùng kết hợp thờng có hiện tợng cộng
hởng, tức là mầm bệnh nọ làm tăng độc lực cho mầm bệnh kia. Quá trình tiến
triển của bệnh kết hợp rất nặng, triệu chứng lâm sàng hỗn hợp rất phức tạp, gia
súc vừa có triệu chứng, bệnh tích của bệnh này vừa có triệu chứng bệnh tích
của bệnh kia, nên việc chẩn đoán và điều trị rất khó khăn.
- Nhiễm trùng kế phát là khi cơ thể đã bị nhiễm trùng và mầm bệnh này
tạo điều kiện cho mầm bệnh thứ hai xâm nhập. Điều kiện để xuất hiện bệnh
kế phát chủ yếu là do sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu nên tạo điều kiện
cho mầm bệnh thứ hai nổi lên hoặc đột nhập vào cơ thể gây bệnh. Mầm bệnh

kế phát làm bệnh nặng thêm.
- Nhiễm trùng huyết tức là mầm bệnh sinh sản và phát triển một thời
gian dài trong máu.
7
- Nhiễm trùng mủ huyết tức là khi mầm bệnh lan tràn bằng đờng lâm ba
và đờng máu, có thể gây tổn thơng ở các cơ quan và tổ chức khác nhau. Quá
trình này do các vi khuẩn sinh mủ gây nên.
Khi một mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể đang bị nhiễm bệnh đó thì gọi
là bội nhiễm. Nếu cơ thể đã khỏi bệnh mà mắc lại bệnh đó thì gọi là tái nhiễm.
Cần phân biệt tái nhiễm và tái phát. Tái phát là bệnh xuất hiện lần thứ hai mặc
dù không bị nhiễm trùng lần thứ hai, còn tái nhiễm là bị nhiễm bệnh lần thứ
hai với cùng loại mầm bệnh lần trớc sau khi cơ thể đã hoàn toàn bài trừ mầm
bệnh thứ nhất.
1.3. Quá trình tiến triển của bệnh ( 4 thời kỳ)
1.3.1. Thời kỳ nung bệnh
Thời kỳ nung bệnh là khoảng thời gian từ lúc mầm bệnh xâm nhập vào
cơ thể cho tới khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh. Trong thời kỳ này
mầm bệnh bắt đầu sinh sản và những chất độc đợc tích luỹ trong cơ thể. Cơ
thể cũng đã có những phản ứng chống lại mầm bệnh.
Thời kỳ nung bệnh của từng bệnh rất khác nhau. Thời kỳ này có thể
ngắn 3-6 ngày (trong bệnh nhiệt thán, dịch tả trâu bò) hoặc kéo dài 1-2 tuần
hay 1-2 tháng (trong bệnh dại, bệnh sảy thai truyền nhiễm, v.v ).
Thời kỳ nung bệnh của mỗi bệnh phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân: số
lợng và độc lực của mầm bệnh (số lợng mầm bệnh ban đầu càng nhiều, độc
lực càng cao, thì thời kỳ nung bệnh càng ngắn và ngợc lại), trạng thái của cơ
thể (sức đề kháng của cơ thể càng cao thì thời kỳ nung bệnh càng dài và ngợc
lại), nơi xâm nhập của mầm bệnh (virut dại xâm nhập càng xa hệ thần kinh
trung ơng, thời kỳ nung bệnh càng dài và ngợc lại), điều kiện ngoại cảnh và
nhiều yếu tố khác.
Biết đợc thời kỳ nung bệnh, có thể đề ra các biện pháp phòng và chống

bệnh có cơ sở khoa học nh định thời gian nhốt riêng, thời gian cách ly vật ốm,
thời gian công bố hết dịch, và để chẩn đoán bệnh.
1.3.2. Thời kỳ khởi phát
Thời kỳ nung bệnh chuyển dần sang thời kỳ khởi phát. ở thời kỳ này
các cơ năng đã bị rối loạn, con vật đã thể hiện những triệu chứng nhiễm trùng
nhiễm độc nh thân nhiệt tăng, ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn, đó là những triệu chứng
đầu tiên có thể thấy ở đại đa số bệnh truyền nhiễm. Thời kỳ này kéo dài từ vài
giờ đến 1-2 ngày tuỳ loại bệnh, rồi chuyển sang thời kỳ sau.
1.3.3. Thời kỳ toàn phát
Sang thời kỳ toàn phát, do mầm bệnh đột nhập và tác động đến các cơ
quan nội tạng nhất định, do tính hớng tổ chức của nó, con vật bệnh mới xuất
hiện đầy đủ những triệu chứng điển hình của từng loại bệnh. Vì vậy, ở thời kỳ
8
này, bên cạnh những triệu chứng chung ngày càng nặng thấy xuất hiện triệu
chứng và bệnh tích đặc hiệu của bệnh, giúp cho việc chẩn đoán đợc dễ dàng.
1.3.4. Thời kỳ cuối bệnh
Tuy theo sức đề kháng khác nhau của cơ thể, một bệnh truyền nhiễm có
thể kết thúc theo nhiều khả năng, con vật ốm có thể chết nếu mầm bệnh thắng
cơ thể. Nếu mầm bệnh và cơ thể không bên nào thắng bên nào thì có thể hoặc
là các triệu chứng bệnh giảm dần, bệnh kéo dài, biến thành mãn tính, con vật
vẫn bài mầm bệnh trong một thời gian dài ngắn, hoặc cũng có thể con vật lành
hẳn triệu chứng, nó biến thành con vật lành bệnh mang trùng và bài mầm bệnh
một thời gian dài, con vật có thể có hoặc không có miễn dịch. Khả năng cuối
cùng là con vật lành bệnh hoàn toàn, các phản ứng miễn dịch của cơ thể đã bắt
đầu chiếm u thế, các rối loạn và tổn thơng bắt đầu đợc hồi phục, thế cân bằng
của cơ thể với ngoại cảnh dần dần ổn định, căn bệnh dần dần bị tiêu diệt và
thải trừ ra khỏi cơ thể. Nh vậy, con vật lành bệnh hoàn toàn tức là hết triệu
chứng, hết bệnh tích và rối loạn chức phận, hết cả mầm bệnh và không bài tiết
mầm bệnh nữa.
1.4. Các thể bệnh

1.4.1. Thể quá cấp tính
Thể này còn gọi là thể ác tính, bệnh diễn biến rất nhanh. Vật chết ngay
sau khi vừa xuất hiện triệu chứng hoặc không kịp xuất hiện triệu chứng. Thể
này thờng xảy ra ở đầu ổ dịch. Vật mắc bệnh dễ chết, triệu chứng và bệnh tích
không điển hình.
1.4.2. Thể cấp tính
ở thể này, bệnh tiến triển dài hơn so với thể quá cấp tính, kéo dài từ vài
ngày đến vài tuần. Tỷ lệ chết cao. Triệu chứng và bệnh tích rõ, dễ chẩn đoán.
1.4.3. Thể mãn tính
ở thể này, quá trình tiến triển của bệnh rất chậm, bệnh kéo dài hàng
tháng, có khi hàng năm. Triệu chứng thờng không rõ rệt, hoặc không thấy
biểu hiện. Tỷ lệ chết thấp. Thể này khá khó chẩn đoán, thờng phải dùng các
phơng pháp chẩn đoán thí nghiệm mới định đợc bệnh.
1.4.4. Thể ẩn
ở thể này, con vật không có triệu chứng bệnh nhng trong phủ tạng có
bệnh tích và có bài mầm bệnh. Súc vật mang mầm bệnh rất lâu, bài thờng
9
xuyên ra ngoại cảnh nên đó là nguyên nhân làm dịch phát sinh. Bệnh ở thể
này có khi tạo miễn dịch cho súc vật, ít khi gây chết.
2. Sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh
2.1. Các yếu tố đề kháng của cơ thể
- Da: không chỉ là bức thành cơ giới đối với vi khuẩn mà còn có tác
dụng diệt nhiều loại vi khuẩn. Da súc vật lành lặn ngăn chặn đại đa số vi
khuẩn gây bệnh, trừ một số ít có thể xuyên qua da nh xoắn khuẩn, brucella,
nấm lông, nấm da. Da có tác dụng diệt vi khuẩn nhờ các chất tiết của da nh
nh mồ hôi, chất nhờn.
- Niêm mạc: so với da thì niêm mạc (mồm, mũi, ruột, đờng sinh dục) dễ
thích ứng với mầm bệnh hơn. Nhiều loại mầm bệnh dễ phát triển trên niêm
mạc và xuyên vào cơ thể là do khả năng thấm hút của niêm mạc cao, do các
nếp nhăn, độ ẩm, bóng tối, nhiệt độ của niêm mạc thích hợp với vi trùng. Song

niêm mạc của gia súc khoẻ mạnh ngăn chặn đợc nhiều loại mầm bệnh.
Niêm mạc đờng hô hấp có lông chuyển động. Nó cùng với chất nhầy,
giữ bụi, vi khuẩn và tống chúng ra ngoài bằng phản xạ ho và hắt hơi, bằng nhu
động co thắt của phế quản. Dịch mũi có khả năng diệt vi khuẩn, làm tan virut.
Nớc mắt, nớc bọt, đờm, sữa, máu có chất lyzôzim làm tan nhiều loại mầm
bệnh nhất là các cầu khuẩn.
- Dịch tiết các tuyến: Dịch vị dạ dày diệt nhiều loại vi khuẩn gram dơng
và gram âm. Nớc mật kìm hãm sự phát triển của trực khuẩn đờng ruột và cũng
có tác dụng diệt một số virut nh virut dịch tả trâu bò, virut viêm não tuỷ truyền
nhiễm của ngựa. Ngoài ra dịch tá tràng, chất bài tiết đờng sinh dục cũng có tác
dụng diệt trùng.
- Gan, lách, thận: Gan đảm nhiệm nhiều chức năng sinh lý quan trọng
của cơ thể, là một khí quan đắc lực chống mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể.
Gan có chức năng giải độc và ngăn chặn mầm bệnh. Tế bào Kuffer của gan có
khả năng thực bào. Lách là khí quan quan trọng nhất của hệ thống nội bì
màng lới. Lách là bộ phận ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh. Thận cũng
là tổ chức bảo vệ cơ thể. Nhiều mầm bệnh hoặc độc tố của chúng, những chất
thải của cơ thể đợc đa về thận để giải độc hoặc để bài tiết ra ngoài.
- Hệ lâm ba: Hạch lâm ba vừa là hàng rào bảo vệ chống nhiễm trùng nói
chung vừa tham gia vào sản xuất kháng thể. Mầm bệnh đi qua các hạch lâm
ba, bị giữ lại trong các xoang, bị các tế bào màng lới nội mô thực bào và bị
chất lyzôzim của hạch tiêu diệt.
- Viêm: khi bị một kích thích, cơ thể thờng phát sinh phản ứng viêm.
Trong một mức độ nhất định, phản ứng này có tác dụng bảo vệ cơ thể. Quá
trình viêm giữ mầm bệnh trong khu vực bị viêm không cho chúng lan rộng
vào máu và các bộ phận khác trong cơ thể. Tế bào nơi viêm tăng sinh làm
10
thành một hàng rào ngăn cản không cho mầm bệnh và độc tố lan rộng. Tổ
chức viêm bài tiết chất lơcôtaxin làm giãn nở và làm tăng tính thấm thành mao
mạch, làm cho bạch cầu đa nhân dễ xuyên mạch để làm nhiệm vụ thực bào.

Kháng thể nơi ổ viêm có khả năng làm ngng kết vi khuẩn. Các chất dịch của ổ
viêm có thể lôi cuốn mầm bệnh, làm suy yếu hoặc tiêu diệt chúng.
- Thực bào: cũng là một phản ứng bào vệ cơ thể.
+ Tiểu thực bào: gồm chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính trong máu.
Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, bạch cầu đa nhân lập tức đợc huy động đến
nơi vi khuẩn xâm nhập để thực bào.
+ Đại thực bào: chủ yếu các loại tế bào của hệ thống lới nội mô là một
tổ chức nằm rải rác khắp cơ thể, ở trong các tổ chức và các nội tạng khác (lá
lách, gan, phổi, hạch lâm ba, tuỷ xơng, nội mô các tuyến huyết quản, tổ chức
liên kết). Tổ chức này gồm các đại thực bào cố định nh tế bào Kuffer, tổ chức
bào, tế bào sợi. Đại thực bào lu động gồm bạch cầu đơn nhân to của máu và
các loại tế bào cố định nói trên, rời nơi cố định vào máu, trở thành lu động nh
plasmocyte, tổ chức bào. Hoạt động thực bào của đại thực bào mặc dù chậm
hơn tiểu thực bào song kiện toàn hơn, vì chúng có khả năng thực bào vi khuẩn
lẫn cả các tế bào bị thoái hoá, bị hoại tử.
- Kháng thể: gồm các kháng thể tự nhiên không đặc hiệu và các kháng
thể đặc hiệu.
+ Các kháng thể tự nhiên không đặc hiệu: trong máu có chất bổ thể
(hay alpha lizin) có tác dụng diệt nhiều loại mầm bệnh, đặc biệt đối với vi
khuẩn gram âm. Propecdin là yếu tố miễn dịch tự nhiên của cơ thể, chứa trong
huyết thanh. Nó là một globulin to, hoạt động có lẽ giống nh kháng thể đối với
nhiều vi khuẩn gram âm. Ngoài ra, trong huyết thanh còn có chất bêta-lizin có
tác dụng ức chế các vi trùng gram dơng.
+ Các kháng thể đặc hiệu: Kháng thể đặc hiệu là những globulin của
huyết tơng do kháng nguyên kích thích cơ thể sản sinh ra và có thể phản ứng
một cách đặc hiệu với kháng nguyên ấy.
2.2. Các loại miễn dịch
2.2.1. Miễn dịch thiên nhiên và miễn dịch tiếp thu
- Miễn dịch thiên nhiên là đặc tính của một số loài gia súc nhất định
không mắc một số bệnh nhất định. Ví dụ: gà, chim không mắc bệnh nhiệt

thán; ngựa không mắc bệnh dịch tả trâu bò, dịch tả lợn; trâu bò không mắc
bệnh tỵ th, bệnh viêm hạch truyền nhiễm, bệnh bần huyết truyền nhiễm của
ngựa, bệnh dịch tả lợn.
Loại miễn dịch này khi vật mới sinh ra đã có và có thể truyền lại cho
đời sau. Miễn dịch thiên nhiên có thể là miễn dịch của loài (bò không mắc
bệnh tỵ th của ngựa), của lứa tuổi (bê mắc một số bệnh nhng bò lại không),
11
của giống và của nhiều yếu tố khác cha xác định đợc. Miễn dịch thiên nhiên
có thể là tuyệt đối khi gia súc không mắc bệnh trong bất cứ điều kiện nào
(ngựa không bao giờ mắc bệnh dịch tả trâu bò), có thể là tơng đối khi gia súc
có thể mắc bệnh do điều kiện nuôi dỡng chăm sóc kém, làm giảm sức đề
kháng tự nhiên của chúng hoặc khi dùng liều mầm bệnh cao để gây bệnh.
- Miễn dịch tiếp thu là miễn dịch con vật thu đợc trong quá trình sinh
sống do tự nó mắc bệnh nhng đủ sức chống lại và khỏi bệnh (miễn dịch tự
nhiên chủ động) hoặc do con mẹ truyền qua sữa đầu mà có (miễn dịch tự
nhiên bị động). Miễn dịch tiếp thu còn có thể do con ngời tạo ra khi tiêm
vacxin (chủ động) hoặc tiêm huyết thanh (bị động) cho gia súc.
2.2.2. Miễn dịch vô trùng và miễn dịch có trùng
- Khi cơ thể đã đợc miễn dịch và mầm bệnh đợc bài trừ hoặc bị tiêu diệt
thì gọi là miễn dịch vô trùng.
- Nếu cơ thể có miễn dịch nhng còn chứa mầm bệnh, mặc dù với số l-
ợng rất ít và độc lực thấp, thì đó là miễn dịch có trùng.
- Cần phân biệt miễn dịch có trùng và miễn dịch mang trùng. Trong
miễn dịch mang trùng, con vật có miễn dịch thực sự nhng mầm bệnh còn tồn
tại sau một thời gian dài hoặc ngắn, sau đó mầm bệnh dần dần bị thải ra ngoài
và con vật có miễn dịch vô trùng. Vậy miễn dịch mang trùng là giai đoạn đầu
của miễn dịch vô trùng.
2.2.3. Miễn dịch chống vi khuẩn, miễn dịch chống virut, và miễn dịch
chống độc tố
- Miễn dịch chống vi khuẩn: nói chung không mạnh, không bền, thờng

chỉ đợc thành lập hoàn toàn 2-3 tuần sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
- Miễn dịch chống virut: thờng là mạnh, bền vững hơn miễn dịch chống
vi khuẩn, có khi bền suốt cả đời con vật (chó mắc bệnh sài sốt khi lành bệnh
sẽ có miễn dịch nhiều năm hay suốt đời). Miễn dịch chống virut có tính đặc
hiệu cao (bò mắc bệnh lở mồm long móng với type A, khi lành bệnh vẫn mắc
lại với type B). Các yếu tố gây miễn dịch chống virut chủ yếu là kháng thể đặc
hiệu. Các kháng thể đặc hiệu (ngng kết tố, kết tủa tố, dung giải tố, v.v ) đ ợc
hình thành trong cơ thể khi virut tác động đến tế bào. Kháng thể chống virut
kết hợp với những kháng nguyên trên bề mặt virut rất nhanh, làm biến đổi tính
chất lý hoá của nó, trở thành không hoạt động, không còn khả năng tiếp xúc
với tế bào cảm thụ, nên virut không xâm nhập vào cơ thể đợc.
- Miễn dịch chống độc tố: loại miễn dịch này không trực tiếp chống
mầm bệnh mà chống lại độc tố của mầm bệnh. Khi cơ thể đợc miễn dịch này
thì căn bệnh vẫn có thể tồn tại trong cơ thể một thời gian, nhng không gây
bệnh đợc vì độc tố do vi khuẩn tiết ra bị phá huỷ.
2.3. Dị ứng
12
Dị ứng cũng là một loại đáp ứng của cơ thể đối với nhiễm trùng, nhng
thuộc loại đáp ứng không bình thờng. Khi cơ thể ở trạng thái cảm ứng đối với
một loại kháng nguyên vào cơ thể lần thứ nhất, đến khi kháng nguyên này
xâm nhập lần thứ hai thì cơ thể đáp ứng không bình thờng hoặc sinh dị ứng.
Những chất gây ra dị ứng gọi là dị ứng nguyên bao gồm nhiều chất từ
các chất protit cho tới các hoá chất, bụi bặm, tổ chức cơ thể.
2.3.1. Dị ứng nhiễm trùng
Đó là trạng thái tăng mẫm cảm của cơ thể súc vật đối với một số vi
khuẩn và sản phẩm của chúng sinh ra trong cơ thể khi con vật bị bệnh ở trạng
thái miễn dịch có trùng (lao, tỵ th, sảy thai truyền nhiễm, v.v ).
Đặc điểm của di ứng nhiễm trùng là khi tiêm chất dị ứng thì phản ứng
toàn thân hoặc cục bộ sẽ xảy ra mạnh và nhanh, biểu hiện khác lúc bình th-
ờng. Di ứng nhiễm trùng xảy ra với các bệnh mà đặc trng là sinh miễn dịch có

trùng, tức là sức miễn dịch chỉ tồn tại khi cơ thể còn chứa mầm bệnh. Sau khi
đa dị ứng nguyên đặc hiệu vào cơ thể bằng nhiều đờng (dới da, trong da, hoặc
qua niêm mạc) sẽ xảy ra phản ứng toàn thân (thân nhiệt tăng, ủ rũ, bỏ ăn,
v.v ) hoặc cục bộ (viêm, s ng, nóng nơi đ a dị ứng nguyên vào) là biểu hiện
của phản ứng dị ứng.
2.3.2. Quá mẫn
Quá mẫn là trạng thái tăng sức mẫn cảm của cơ thể khi đa một protit lạ
lần thứ hai không qua đờng tiêu hoá vào cơ thể. Triệu chứng chính của hiện t-
ợng quá mẫn là co thắt cơ trơn (do chức năng thần kinh thực vật bị biến đổi),
thở mạnh, tim đập nhanh, huyết áp giảm, rối loạn tiêu hoá và bài tiết.
Nguyên lý của hiện tợng quá mẫn là khi tiêm lần hai một protit lạ cho
súc vật đã mẫn cảm hoá thì sẽ làm kết tủa tố và kết tủa nguyên kết hợp với
nhau và lắng xuống ngay. Chất kết tủa làm tắc các mạch máu nhỏ nuôi thần
kinh, mô bào dẫn đến phá huỷ trao đổi chất. Trạng thái lý hoá của nguyên
sinh chất tế bào bị phá huỷ, hiệu lực của các men mất tác dụng. Chức năng
sinh lý bình thờng của cơ thể bị phá huỷ.
2.3.3. Bệnh huyết thanh
Bệnh huyết thanh xảy ra khi chúng ta dùng kháng huyết thanh để điều
trị hoặc phòng bệnh. Bệnh huyết thanh và hiện tợng quá mẫn đều có những
biến đổi về chuyển hoá và sinh hoá tơng tự: hô hấp tế bào bị giảm, nồng độ
muối trong tế bào hạ thấp, giảm bạch cầu.
2.4. Các yếu tố ảnh hởng đến sức đề kháng của cơ thể
2.4.1. Yếu tố bên trong
13
- Thể chất và loại hình thần kinh: Thể chất là một tổng hợp các đặc
điểm và hình thái, sinh lý trong hoạt động sống của cơ thể, làm cho tính phản
ứng của cơ thể đối với nhiễm trùng mạnh hay yếu. Loại hình thần kinh quyết
định thể chất của con vật. Loại hình thần kinh khác nhau (mạnh hay yếu,
thăng bằng hay không thăng bằng, linh hoạt hay lì lợm) tạo sức đề kháng của
cơ thể (nh khả năng sản xuất kháng thể, khả năng thực bào) đều khác nhau.

Nhìn chung loại hình thần kinh mạnh, thăng bằng có sức đề kháng cao đối với
bệnh tật.
- Tuổi: Gia súc non nói chung sức đề kháng rất yếu so với gia súc trởng
thành. Vì ở con non cơ thể cha phát triển đầy đủ, hệ thần kinh cha hoàn thiện,
các cơ năng bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng cha đợc kiện toàn, các phản ứng
ngăn chặn nhiễm trùng của súc vật non còn quá yếu, hoạt động sinh lý ở gia
súc non có những đặc điểm riêng làm mầm bệnh dễ xâm nhập vào cơ thể
chúng hơn so với gia súc trởng thành. ở gia súc trởng thành, hệ thần kinh và
các cơ năng tự vệ phát triển và đợc kiện toàn, nên tính phản ứng đợc tăng cờng
sức đề kháng mạnh. ở gia súc già, mọi cơ năng đều hoạt động kém, tính phản
ứng và sức đề kháng giảm sút. Bệnh xảy ra không điển hình nhng trầm trọng.
- Giống: Tính cảm thụ đối với bệnh của giống cái kém hơn so với giống
đực. Tuy nhiên, đặc điểm cấu tạo cơ thể của giống cái và sử dụng gia súc cái
không hợp lý là nguyên nhân làm chúng dễ mắc một số bệnh truyền nhiễm.
- Dinh dỡng: Sức đề kháng tự nhiên của cơ thể phụ thuộc trớc hết vào
chế độ dinh dỡng.
+ Protit: Protit là yếu tố dinh dỡng đặc biệt quan trọng. Dự trữ protit là
hàng rào tự vệ của cơ thể chống nhiễm trùng vì globulin, tiền thân của kháng
thể, đợc tổng hợp từ axit amin. Khi đói protit, cờng độ tạo kháng thể sẽ giảm,
tác động thực bào kém, tác dụng diệt trùng của dịch thể giảm. Gia súc dễ mắc
một số bệnh nh viêm phổi, bệnh phó thơng hàn, sẩy thai truyền nhiễm v.v
Đói protit còn dẫn đến tiêu thụ protit mô bào, kể cả globulin miễn dịch. Nh
vậy, protit đóng vai trò hết sức quan trọng, lợng protit càng đủ trong khuẩn
phần ăn thì gia súc càng có sức đề kháng tốt, cho sản phẩm nhiều. Tuy nhiên,
nếu thức ăn nhiều protit quá sẽ làm tăng lợng vi khuẩn đờng ruột, làm giảm
khả năng tự vệ của đờng ruột.
+ Vitamin: Vitamin có hai tác dụng, một là đề phòng các quá trình
bệnh lý, hai là tham gia vào quá trình chuyển hoá các chất, bảo đảm sự hoạt
động điều hoà của các cơ quan nội tạng, làm cho cơ thể phát triển bình thờng,
chóng hồi phục sức khoẻ sau khi khỏi bệnh.

Vitamin A: khi thiếu vitamin A, cơ thể chậm phát triển, thể trọng giảm,
súc vật mệt mỏi, suy nhợc, kém ăn. Sức tự vệ của niêm mạc bị giảm sút. Niêm
mạc bị phá huỷ, chất nhầy phủ niêm mạc mất tác dụng diệt trùng. Thiếu
vitamin A làm khô giác mạc, dễ bị viêm đờng hô hấp, làm đờng hô hấp bị
14
nhiễm trùng (viêm phổi, viêm phế quản), làm biến đổi trên niêm mạc ruột,
giảm bài tiết dịch đờng tiêu hoá, gây viêm dạ dày ruột.
Vitamin B: làm tăng cờng sức chịu đựng của cơ thể đối với nhiễm trùng
vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hoá của tế bào (chuyển hoá
protit, gluxit, lipit) và quá trình oxy hoá trong cơ thể, ảnh hởng tới chức năng
tiết dịch của dạ dày, chức năng tạo máu, hô hấp và trong hoạt động thần kinh.
Thiếu vitamin B làm rối loạn trao đổi chất, giảm nhu động tiêu hoá, gây táo
bón, chán ăn, làm hoạt động thực bào yếu, thiếu kéo dài làm tác dụng diệt
trùng của máu giảm sút.
Vitamin C: Tham gia vào quá trình oxy hoá khử, tác động lên nhiều
chức phận khác nhau của cơ thể, làm tăng khả năng làm việc, làm hồi phục tế
bào nhanh chóng, tăng cờng hoạt động thực bào, tăng cờng khả năng sản xuất
kháng thể và trung hoà chất độc. Vitamin C kích thích và điều khiển các phản
ứng trao đổi chất và chức năng của hệ võng mạc. Vitamin C có tác động đến
phản ứng miễn dịch và kích thích sinh kháng thể chống vi trùng và độc tố.
Vitamin D: Tham gia vào quá trình trao đổi chất khoáng, điều chỉnh
hấp thụ canxi và phốt pho của cơ thể để tạo xơng. Thiếu hoặc không có
vitamin D trong thức ăn sẽ gây rối loạn trao đổi khoáng làm súc vật bị còi x-
ơng, làm trở ngại sự hấp thu các hợp chất muối khoáng khác.
+ Muối khoáng: Muối khoáng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
sức đề kháng chống bệnh tật. Thiếu khoáng sẽ làm rối loạn quá trình khử chất
độc, rối loạn trao đổi nớc, phá huỷ tác dụng bảo vệ áp suất thẩm thấu của tế
bào và gây nhiều biến đổi khác. Do đó, làm giảm sức đề kháng của con vật,
nhất là súc vật non, tạo điều kiện cho nhiều bệnh phát triển. Muối canxi và
phôt pho tham gia vào việc hình thành và phát triển mô xơng và các quá trình

trao đổi chất của mô bào. Muối natri và kali đảm bảo áp suất thẩm thấu trong
tế bào và quá trình trao đổi nớc. Thiếu muối natri sẽ gây hiện tợng thiếu dịch
vị và làm giảm sức diệt trùng của dịch vị. Thiếu sắt, đồng, coban trong thức
ăn, súc vật sẽ bị bệnh thiếu máu.
- Vệ sinh gia súc: Điều kiện vệ sinh gia súc ảnh hởng trực tiếp đến mức
chống đỡ của cơ thể đối với bệnh. Nhiều bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra
hoặc tái phát do nuôi dỡng, chăm sóc, và vệ sinh kém.
Chuồng trại: Nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi đều ảnh hởng đến
sức đề kháng của gia súc. Nếu nhiệt độ quá cao và quá thấp đều ảnh hởng đến
sức đề kháng của gia súc. ẩm độ trong chuồng, đặc biệt là ẩm độ cao cũng
ảnh hởng đến sức đề kháng của cơ thể. Gia súc muốn phát triển bình thờng thì
chuồng trại phải thoáng khí. Chuồng không thoáng khí, nhiều chất độc (NH
3
,
H
2
S, CO
2
) do cơ thể thải ra, hoặc do phân, n ớc tiểu lên men, gây độc cho gia
súc, và làm giảm sức đề kháng của chúng.
Thức ăn nớc uống: Thức ăn nớc uống mất vệ sinh có thể mang mầm
bệnh hoặc chất độc vào cơ thể. Thức ăn bị lên men, thối hoặc chứa vi khuẩn
15
gây ra viêm ruột, viêm dạ dày, làm chớng hơi, gây trúng độc. Thức ăn nớc
uống có thể lẫn đất, bùn cát, sỏi, các chất thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu, v.v
đều có tác hại đối với cơ thể.
Vệ sinh thân thể: Vệ sinh thân thể giúp bảo vệ cơ năng của da và tăng
cờng hoạt động các cơ năng khác. Tác dụng diệt trùng của da phụ thuộc vào
mức độ vệ sinh của da. Thờng xuyên tắm rửa, chải lông cho gia súc, vận động
ngoài trời, v.v là những biện pháp nâng cao sức chống đỡ của da đối với

bệnh tật.
Ký sinh trùng: Các ký sinh độc tố, tác động đến cơ thể làm giảm sức đề
kháng của cơ thể. Chúng còn phá hoại niêm mạc ruột, làm hàng rào phòng
ngự của ruột ký chủ liên tục bị phá huỷ, tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm
nhập vào máu. ấu trùng ký sinh trùng di hành trong ruột phá hoại niêm mạc
ruột, niêm mạc đờng hô hấp, qua da lành lặn của ký chủ tạo điều kiện cho
mầm bệnh xâm nhập.
Chơng 2
Quá trình sinh dịch bệnh
1. Các khâu của quá trình sinh dịch
Quá trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm lây liên tục từ con
vật ốm sang con vật khoẻ.
Một vụ dịch muốn phát sinh cần phải có đủ 3 yếu tố: nguồn bệnh, các
nhân tố trung gian truyền bệnh, và súc vật cảm thụ. Ba yếu tố trên là 3 khâu
của dây truyền quá trình sinh dịch. Chỉ cần thiếu một trong 3 khâu đó là dịch
không thể phát sinh.
1.1. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và là khâu chủ yếu của quá trình sinh
dịch. Nguồn bệnh là nơi mầm bệnh khu trú và sinh sản thuận lợi, và từ đó
trong những điều kiện nhất định sẽ xâm nhập vào cơ thể bằng cách này hay
cách khác để gây bệnh. Nguồn bệnh là một sinh vật đang mắc bệnh hoặc đang
mang mầm bệnh.
Nguồn bệnh có thể chia làm 2 loại:
- Con vật đang mắc bệnh: gồm có gia súc, gia cầm, dã thú mắc bệnh ở
các thể khác nhau. Ngời mắc bệnh trong nhiều bệnh cũng là nguồn bệnh. Gia
súc, gia cầm là nguồn bệnh nguy hiểm vì trong khi mắc bệnh cơ thể chứa lợng
mầm bệnh và độc tố cao nhất, có thể bài ra ngoài bằng nhiều đờng. Dã thú
loài gậm nhấm là nguồn bệnh rất nguy hiểm đối với gia súc, vì chúng là
những ổ vi khuẩn trong thiên nhiên của rất nhiều bệnh truyền nhiễm.
16

- Con vật mang trùng: gồm có gia súc, gia cầm, dã thú côn trùng, và cả
ngời mang trùng. Hiện tợng mang trùng có thể bao gồm gia súc, gia cầm sau
khi mắc bệnh khỏi có miễn dịch (lao) hoặc không miễn dịch (leptospirosis)
nhng có mang trùng gọi là con lành bệnh mang trùng; cũng có thể là vật mới
lành bệnh nhng còn mang và bài xuất mầm bệnh trong một thời gian (dịch tả
lợn); hoặc có thể là vật cha hề mắc bệnh nhng mang mầm bệnh gọi là con
khỏe mang trùng (lợn đóng dấu, tụ huyết trùng, phó thơng hàn). Côn trùng đ-
ợc coi là nguồn bệnh khi chúng có khả năng truyền mầm bệnh từ đời nọ sang
đời kia.
1.2. Các nhân tố trung gian truyền bệnh
Bệnh truyền nhiễm có thể lây trực tiếp từ súc vật ốm sang súc vật khoẻ
do chúng tiếp súc với nhau nh khi cọ xát (viêm hạch truyền nhiễm ngựa), khi
giao phối (tim la ngựa), khi bú (lở mồm long móng), khi liềm, cắn (dại), nhng
có rất nhiều bệnh lây gián tiếp thông qua các nhân tố trung gian truyền bệnh
nh không khí, thức ăn, nớc uống, đất.
Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ hai của quá trình sinh dịch
có vai trò truyền mầm bệnh từ nguồn bệnh tới súc vật thụ cảm.
Có nhiều loại nhân tố trung gian truyền bệnh.
- Thức ăn nớc uống, đất, không khí.
- Côn trùng (ruồi, muối, rận, ve, v.v ) đặc biệt là côn trùng hút máu.
- Các loài động vật khác và ngời.
- Dụng cụ đồ vật và sản phẩm gia súc.
1.3. Súc vật cảm thụ
Súc vật cảm thụ là khâu thứ ba không thể thiếu đợc của quá trình sinh
dịch. Có nguồn bệnh và nhân tố trung gian truyền bệnh thuận lợi nhng nếu cơ
thể súc vật không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch) thì dịch không thể phát
sinh. Vậy sức cảm thụ của súc vật đối với bệnh là điều kiện bắt buộc để dịch
phát sinh và phát triển.
Sức cảm thụ đối với bệnh của súc vật phụ thuộc vào sức đề kháng (đặc
hiệu và không đặc hiệu) của chúng. Vì vậy, làm tăng sức đề kháng không đặc

hiệu (nuôi dỡng, chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh, v.v ) và sức đề kháng đặc
hiệu (tiêm phòng) là những biện pháp chủ động và tích cực nhằm xoá bỏ
khuân thứ ba của quá trình sinh dịch, làm dịch không thể phát sinh.
2. Cơ chế và phơng thức truyền bệnh
2.1. Cơ chế truyền bệnh
17
Có nguồn bệnh, nhng nếu không có những điều kiện thuận lợi để mầm
bệnh lan từ nguồn bệnh sang súc vật cảm thụ, thì dịch cha có thể phát sinh.
Vậy cơ chế truyền bệnh gồm có:
Nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh: Mỗi loại mầm bệnh thờng có một
nơi khu trú đầu tiên nhất định trong cơ thể. Đó là nơi mầm bệnh đầu tiên gặp
điều kiện thuận lợi nhất để sinh sản khi mới xâm nhập vào cơ thể để từ đó
mầm bệnh có thể lan tới các cơ quan phủ tạng khác và đó cũng là nơi đảm bảo
cho nó đợc bài ra ngoài cơ thể. Nơi khu trú đầu tiên có tính chất chuyên biệt
đối với từng loại mầm bệnh. Ví dụ: nơi khu trú đầu tiên của trực khuẩn lao là
phổi, của virut dại là tuyến nớc bọt.
Nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh ảnh hởng đến cách bài mầm bệnh ra
khỏi cơ thể. Nếu nơi khu trú đầu tiên là phổi thì mầm bệnh chỉ bài ra ngoài
theo nớc mũi, đờm; nếu là ruột thì bài ra ngoài theo phân, nếu là máu thì chỉ
ra khỏi cơ thể nhờ côn trùng hút máu. Cách bài mầm bệnh ra ngoài cơ thể
quyết định nơi tồn tại của mầm bệnh ở ngoài ngoại cảnh. Nếu theo đờm, nớc
dãi, nớc bọt thì mầm bệnh sẽ lu lại ở không khí, nếu theo phân thì sẽ lu lại ở
đất, nớc, cây cỏ, v.v
Nơi tồn tại và nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh quyết định phơng thức
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể con vật khoẻ. Ví dụ: nếu mầm bệnh ở trong
không khí thì nó phải xâm nhập qua đờng hô hấp để về phổi. Mỗi loại mầm
bệnh thờng chỉ có một nơi khu trú đầu tiên nhất định, cho nên cũng thờng chỉ
có một cơ chế truyền bệnh nhất định.
2.2. Phơng thức truyền bệnh
2.2.1. Phơng thức truyền bệnh trực tiếp

Mầm bệnh đợc truyền thẳng từ con ốm sang con khoẻ không phải thông
qua các nhân tố trung gian. Thí dụ: trong bệnh dại phơng thức truyền lây chủ
yếu là trực tiếp. Mầm bệnh của những bệnh lây trực tiếp thờng là loại ký sinh
bắt buộc, không thể sinh sản trong môi trờng nhân tạo đợc, và thờng có sức đề
kháng kém với ngoại cảnh.
2.2.2. Phơng thức truyền bệnh gián tiếp
Trong phơng thức này, mầm bệnh phải thông qua các nhân tố trung
gian mới truyền bệnh đợc. Có những bệnh bắt buộc phải lây gián tiếp, ví dụ
bệnh ký sinh trùng đờng máu. Trong các bệnh truyền gián tiếp, mầm bệnh có
sức đề kháng tơng đối cao với ngoại cảnh, và có thể tồn tại một thời gian trên
các nhân tố trung gian truyền bệnh.
Có 4 phơng thức truyền bệnh chính sau:
18
- Truyền theo đờng tiêu hoá: nơi khu trú đầu tiên của mầm bệnh là ruột.
Mầm bệnh bài ra ngoài theo phân, sống tạm thời ở ngoại cảnh trên các nhân tố
trung gian nh thức ăn, nớc uống, đất, ruồi, v.v rồi xâm nhập vào đ ờng tiêu
hoá chủ yếu theo thức ăn, nớc uống. Đờng truyền bệnh này là đờng từ phân tới
miệng (hay đờng tiêu hoá).
- Truyền theo đờng hô hấp: Nơi khu trú đầu tiên là phổi. Mầm bệnh
theo đờng đờm dãi, nớc bọt bắn ra ngoài, sống trong không khí, rồi lại xâm
nhập vào phổi khi con vạt hít phải. Đờng truyền bệnh này là đờng không khí
mũi (đờng hô hấp).
- Truyền bệnh theo đờng máu: Nơi khu trú đầu tiên là máu. Mầm bệnh
từ máu súc vật ốm ra ngoài nhờ các côn trùng trung gian hút máu, sống một
thời gian trong những côn trùng này và đợc truyền vào máu súc vật khoẻ khi
chúng bị côn trùng đốt. Đờng truyền bệnh này là đờng máu côn trùng hút
máu máu.
- Truyền bệnh qua da và niêm mạc: Do có nhiều nơi khu trú đầu tiên
nên có nhiều đờng truyền bệnh và nhiều loại nhân tố trung gian truyền bệnh.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình sinh dịch

3.1. Các nhân tố thiên nhiên
Các nhân tố thiên nhiên bao gồm những điều kiện đất đai, khí hậu, thời
tiết, ánh sáng, v.v Các nhân tố thiên nhiên ảnh h ởng có lợi hoặc không có
lợi đến các khâu trong quá trình sinh dịch nh sau:
- ảnh hởng đến nguồn bệnh
- ảnh hởng đến các nhân tố trung gian truyền bệnh
- ảnh hởng đến gia súc thụ cảm
3.2. Các nhân tố xã hội
Các nhân tố xã hội bao gồm điều kiện sinh hoạt của xã hội nh điều kiện
ăn ở, đời sống vật chất, trình độ văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, tập quán
xã hội, hoạt động kinh tế, các tai biến xã hội nh chiến tranh, nạn đói, dịch
bệnh của ngời, v.v đều ảnh h ởng trực tiếp đến dịch bệnh của gia súc.
3.3. Tính quy luật của dịch
Các nhân tố thiên nhiên và xã hội kết hợp với đặc tính của mầm bệnh
chi phối quá trình sinh dịch, làm dịch có thể biểu hiện dới những hình thức
khác nhau nh sau:
- Dịch lẻ tẻ: số con phát bệnh lẻ tẻ trong một thời gian dài. Một vài con
mắc bệnh ở chuồng này rồi lan sang vài con ở chuồng khác (bệnh tụ huyết
trùng).
19
- Dịch địa phơng: dịch phát ra giới hạn trong một địa phơng, một vùng
không lan rộng (bệnh nhiệt thán).
- Dịch: bệnh phát ra và lan rộng ở một số nơi trong thời gian ngắn.
Phạm vi dịch có thể là một huyện, có khi một tỉnh (bệnh dịch tả).
- Dịch lớn: Bệnh phát ra ồ ạt, lan tràn rất nhanh, rất rộng, trong thời
gian ngắn lan hàng mấy tỉnh, có khi cả nớc hoặc nhiều nớc (bệnh lở mồm long
móng).
Các yếu tố thiên nhiên và xã hội cũng tạo cho dịch có những tính chất
sau đây:
- Tính theo màu: mỗi loại dịch có thể phát triển theo mùa khác nhau,

nhng thờng thờng phát triển vào các mùa thay đổi thời tiết khí hậu đột ngột.
Ví dụ: mùa ma thờng gặp các bệnh tụ huyết trùng trâu bò, bệnh nhiệt thán,
bệnh tiên mao trùng, bệnh lợn con ỉa phân trắng, bệnh chớng hơi, nghẽn lá
sách, say nắng, cảm nóng, v.v Còn mùa hanh khô hay gặp các bệnh dịch tả
trâu bò, dịch tả lợn, Newcastle, bệnh giun sán, bệnh đóng dấu lợn.
- Tính chất vùng: các vùng khác nhau thì có các loại dịch khác nhau.
- Tính chất chu kỳ: một số bệnh dịch gia súc xuất hiện theo chu kỳ nhất
định khi con ngời cha tác động đến.
Chơng 3
Phòng và chống bệnh truyền nhiễm
1. Nguyên lý của phơng pháp phòng chống dịch
Bệnh truyền nhiễm xảy ra đợc là do 3 khâu của quá trình sinh dịch:
nguồn bệnh, các nhân tố trung gian truyền bệnh, súc vật thụ cảm, và có sự liên
hệ giữa 3 khâu đó. Thiếu một trong 3 khâu, hoặc thiếu sự liên hệ giữa hai
trong ba khâu đó thì dịch không xảy ra đợc. Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và
chủ yếu, là xuất phát điểm của quá trình sinh dịch. Nhân tố trung gian truyền
bệnh nối liền nguồn bệnh với cơ thể cảm thụ làm cho quá trình sinh dịch thực
hiện thuận lợi. Gia súc thụ cảm là yếu tố làm cho dịch biểu hiện ra, đồng thời
nó lại biến thành nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch đợc nhân lên, thúc
đẩy mạnh hơn. Trên cơ sở đó công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm phải
nhằm thực hiện cho đợc việc xoá bỏ một hoặc nhiều khâu hoặc cắt đứt sự liên
hệ giữa các khâu với nhau trong quá trình sinh dịch. Chỉ cần cắt đứt một khâu
hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa hai khâu, cũng đủ làm cho quá trình sinh dịch
không thực hiện đợc. Đó là nguyên lý cơ bản của mọi biện pháp phòng chống
bệnh.
20
2. Các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm
2.1. Biện pháp đối với nguồn bệnh
Đối với nguồn bệnh phải tiêu diệt hoặc hạn chế nguồn bệnh reo rắc
mầm bệnh ra ngoài. Khi dịch cha phát ra nguồn bệnh chỉ là những con vật

mang trùng.
Đối với gia súc, gia cầm mang trùng cần phải:
- Phát hiện sớm, chủ động và tích cực: Phát hiện gia súc mang trùng rất
khó, có thể dùng các phơng pháp vi trùng học, huyết thanh học, chẩn đoán dị
ứng để phát hiện gia súc mang trùng và phải có kế hoạch định kỳ phát hiện
con vật mang trùng.
- Cách ly triệt để những con vật đã phát hiện có mang trùng.
- Điều trị dự phòng những con vật mang trùng, nhất là những gia súc
quý đắt tiền.
Đối với những con mang trùng là dã thú, côn trùng thì phải dùng mọi
biện pháp tiêu diệt, và có biện pháp ngăn ngừa chúng tiếp súc với gia súc, gia
cầm.
2.2. Biện pháp đối với các nhân tố trung gian
Các nhân tố trung gian truyền bệnh có vai trò quyết định trong việc làm
bệnh lây lan. Chúng có thể làm cho dịch lẻ tẻ biến thành dịch lu hành. Các
biện pháp đối với nhân tố trung gian đều nhằm làm cho chúng không mang
mầm bệnh hoặc làm cho mầm bệnh bị tiêu diệt bằng cách tiêu độc thờng
xuyên.
Đối với những nhân tố trung gian bệnh truyền nhiễm là sinh vật nh côn
trùng, chuột, cần thực hiện các biện pháp tiêu diệt chúng hoặc ngăn chặn
chúng tiếp súc với gia súc, gia cầm.
Đối với những bệnh lây lan qua đờng tiêu hoá, cần chú ý đến việc vệ
sinh thức ăn, nớc uống, cấm chăn thả ở những nơi nhiễm mầm bệnh (nhiễm
nha bào nhiệt thán), ở các bãi chăn hoặc nguồn nớc bị nhiễm các chất bài tiết
của gia súc ốm, các chất thải của xí nghiệp chế biến thú sản, lò sát sinh. Phải
giải quyết tốt nguồn nớc uống và nguồn nớc tắm rửa. Phải bảo quản tốt các
loại thức ăn; thực hiện tốt việc tiêu độc, tiêu diệt côn trùng, chuột; giải quyết
tốt phân, rác, nớc tiểu gia súc ốm, bảo quản vệ sinh chuồng trại.
Đối với lây lan qua đờng hô hấp, nhân tố trung gian truyền bệnh duy
nhất là không khí, việc cắt đứt đờng truyền bệnh này là việc rất khó khăn. Cần

giữ chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát, tránh nhốt gia súc gia cầm chật chội. Cần
thờng xuyên tiêu độc chuồng trại. Tránh để phân, ổ lót bẩn lu cữu trong
chuồng. Tránh làm bụi bay nhiều khi quét dọn chuồng, v.v
21
Đối với những bệnh lây qua đờng máu, nhân tố trung gian truyền bệnh
duy nhất là sinh vật môi giới hút máu. Cần phải tiêu diệt hoặc ngăn cản chúng
tiếp súc với gia súc.
Đối với những bệnh lây lan qua da và niêm mạc, vì có nhiều loại nhân
tố trung gian, nên cần có nhiều biện pháp nh tránh cho gia súc khoẻ tiếp xúc
trực tiếp với gia súc ốm và các nhân tố trung gian. Cần giữ gìn vệ sinh thân
thể, vệ sinh vết thơng.
Tóm lại, biện pháp cắt đứt đờng truyền bệnh là xoá bỏ các nhân tố trung
gian, chủ yếu là thực hiện các biện pháp về vệ sinh thức ăn, nớc uống, vệ sinh
chuồng trại, thân thể và cuối cùng là thực hiện tiêu độc, tiêt diệt côn trùng,
chuột.
2.2.1. Tiêu độc
- Tiêu độc nhằm mục đích tiêu diệt mầm bệnh trên các nhân tố trung
gian truyền bệnh (do bị nhiễm từ các chất bài tiết của súc vật ốm, từ các súc
vật chết bệnh, từ súc vật mang trùng) và tiêu diệt mầm bệnh ngay trên thân thể
súc vật.
- Các biện pháp tiêu độc:
+ Tiêu độc cơ giới: làm giảm số lợng mầm bệnh hoặc làm giảm những
chất thích hợp cho sự tồn tại của mầm bệnh và làm tăng cờng hiệu lực tác
dụng của các phơng pháp tiêu độc khác. Tiêu độc cơ giới bao gồm việc thu
dọn phân rác, rơm rạ độn chuồng; chôn thức ăn thừa, đốt hoặc làm phân; rửa
cọ hoặc cạo lớp ngoài của dụng cụ; nạo vét mặt tờng, nền nhà sân chơi, bãi
chăn, cống rãnh, v.v
+ Tiêu độc vật lý:
Dùng ánh sáng mặt trời chiếu thẳng tiêu diệt đợc nhiều loại mầm bệnh
Dùng lửa để đốt thức ăn thừa, phân rác, dụng cụ rẻ tiền.

Dùng nớc đun sôi là phơng pháp thông thờng rẻ tiền, hiệu lực cao, đợc
dùng rộng rãi trong thực tiễn. Nớc đun 60-80
o
trong nửa giờ tiêu diệt hầu hết
các loại vi khuẩn không có nha bào, đun sôi 15 phút diệt đợc một số vi khuẩn
có nha bào.
+ Tiêu độc hoá học: Tiêu độc hoá học là phơng pháp đợc dùng rộng rãi
nhất trong thú y. Các chất hoá học dùng để tiêu độc phải đảm bảo các yêu cầu
sau: có khả năng diệt nhiều loại mầm bệnh, ít độc đối với gia súc và ngời, dễ
hoà tan trong nớc, không làm hỏng dụng cụ và dễ sử dụng, rẻ tiền.
Các chất hoá học dùng dới 3 dạng: dạng dung dịch, dạng bột và dạng
khí.
Dạng dung dịch là dạng dùng phổ biến để lau chùi, rửa, ngâm, phun
hoặc tắm. Dạng khí dùng để xông chuồng, tủ ấp trứng, phòng thí nghiệm vi
22
sinh vật. Dạng bột (bột vôi, bột clorua vôi) dùng để rắc nền chuồng, lối đi, sân
chơi.
Các chất tiêu độc hoá học:
. Xút ăn da (NaOH) là chất tiêu độc mạnh, thờng dùng tiêu độc các
bệnh do virut. Xút ăn da có tác dụng phân huỷ protit, gluxit, phá huỷ lipit.
Dung dịch 2-4% đun nóng dùng tiêu độc chuồng trại, dụng cụ. Dung dịch 1-
2% có thể dùng tắm cho gia súc mắc bệnh lở mồm long móng đã khỏi bệnh và
nhiều bệnh do virut.
. Vôi: đợc dùng rộng rãi. Tác dụng diệt trùng mạnh do làm thuỷ phân
protit tế bào vi khuẩn, diệt các trứng ruồi nhặng, không diệt đợc nha bào.
Dùng dới dạng sữa vôi 10-20% để quét tờng, trần nhà, nền chuồng, tiêu độc
phân, nớc tiểu, các chất thải.
. Nớc tro: thành phần chủ yếu là cacbonat kali). Trong nớc, K
2
CO

3
sẽ
cho KOH, có tác dụng tiêu độc nh các chất kiềm khác.
. Axit sunfuric là chất tiêu độc mạnh vì có khả năng cớp nớc của
nguyên sinh chất tế bào, làm hoà tan và làm đông protit, phân giải tế bào
thành pepton và axit amin. Axit sunfuric có tác dụng diệt trùng mạnh. Dùng
dung dịch 2-3% tiêu độc đất, phân, nền chuồng.
. Axit fênic có tác dụng diệt trùng mạnh, diệt mạnh vi khuẩn không có
nha bào, ít có tác dụng đối với virut.
. Clo (Cl
2
): dùng dới dạng khí để tiêu độc chuồng.
. Focmôn (HCHO) có tác dụng diệt trùng cao là do thấm sâu vào tế bào
vi khuẩn, tác dụng với protein nên làm biến tính cấu trúc phân tử tế bào. Nồng
độ cao làm đông protein. Tác dụng diệt trùng mạnh: dung dịch 1% diệt nha
bào nhiệt thán sau 24 giờ, dung dịch 2-5% rửa nền chuồng, dụng cụ.
. Biclorua thuỷ ngân (HgCl
2
): tác dụng diệt trùng cao do làm kết tủa
dung dịch protein. Dung dịch trong nớc 1 -2 dùng tiêu độc tờng, nền gỗ,
rửa tay.
Các phơng pháp tiêu độc:
. Tiêu độc chuồng trại
. Tiêu độc phơng tiện vận chuyển
. Tiêu độc phân: bằng đốt, dùng các chất hoá học và dùng phơng pháp
nhiệt sinh vật
. Tiêu độc nớc
. Tiêu độc đất
. Tiêu độc chuồng gà vịt
. Tiêu độc lò ấp trứng

. Tiêu độc dụng cụ
23
+ Tiêu độc nhiệt sinh vật học: Phơng pháp này dùng để tiêu độc phân
dựa trên cơ sở là trong phân, nớc tiểu xảy ra quá trình lên men của các vi sinh
vật làm nhiệt độ của đống phân lên đến 70-75
o
C và kéo dài 10-15 ngày nên có
thể tiêu diệt đợc phần lớn vi khuẩn không có nha bào, virut, ấu trùng và trứng
giun sán.
2.2.2. Tiêu diệt côn trùng, chuột
- Tiêu diệt côn trùng: Côn trùng có thể vừa là nguồn bệnh, vừa là nhân
tố trung gian truyền bệnh. Trong nhiều bệnh, côn trùng là nhân tố truyền bệnh
duy nhất. Vì vậy, cần phải có biện pháp tiêu diệt chúng và ngăn chặn chúng
tiếp xúc với gia súc ốm cũng nh gia súc khoẻ.
Nguyên tắc chung trong công tác tiêu diệt côn trùng và chuột là:
. Dựa vào đặc điểm sinh lý của chúng để tìm cách hạn chế sinh sản và
tiêu diệt chúng ở giai đoạn sinh trởng.
. Đối với từng loại côn trùng có biện pháp tiêu diệt thích hợp.
. Cần sử dụng lực lợng đông đảo quần chúng tham gia, có kế hoạch cụ
thể, có trọng tâm, trọng điểm.
- Tiêu diệt chuột:
. Phơng pháp cơ học: dùng bẫy, săn bắt, đào hang bắt chuột.
. Phơng pháp hoá học: Phơng pháp này diệt đợc nhiều, diệt ở diện rộng,
nhng dùng phơng pháp này thức ăn nớc uống phải đậy kín, hôm sau phải thu
nhặt xác chuột và dụng cụ đem chôn.
. Phơng pháp sinh vật học: sử dụng chó mèo để diệt chuột.
2.3. Biện pháp đối với gia súc thụ cảm
2.3.1. Vệ sinh phòng dịch
Vệ sinh phòng dịch làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu của gia súc,
gia cầm. Vệ sinh phòng dịch bao gồm: vệ sinh ăn uống, vệ sinh chuồng trại,

chăn thả, vệ sinh thân thể, vệ sinh sử dụng, khai thác, vệ sinh sinh sản, v.v
Vệ sinh phòng dịch có tác dụng chủ động tấn công bệnh ở ngoại cảnh
và trên thân thể gia súc, làm cho cơ thể khoẻ mạnh, tăng cờng chống đỡ bệnh,
ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. Đối với bệnh không truyền nhiễm
và bệnh ký sinh trùng, phải lấy vệ sinh phòng dịch làm biện pháp chính, còn
đối với bệnh truyền nhiễm và một số bệnh ký sinh trùng thì phải kết hợp vệ
sinh phòng dịch với tiêm phòng.
2.3.2. Tiêm phòng
Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh tích cực, vì làm cho cơ thể tự sản
sinh hay tiếp nhận những chất kháng trùng, nên giúp cho cơ thể chống đỡ có
kết quả với bệnh trong thời gian nhất định. Tiêm phòng có ý nghĩa rất lớn đối
24
với những bệnh mà mầm bệnh tồn tại lâu dài trong thiên nhiên (nhiệt thán)
hay trong cơ thể gia súc khoẻ mạnh (lợn đóng dấu, tụ huyết trùng), lại càng
cần thiết đối với những bệnh có ổ dịch thiên nhiên, có nhiều con mang trùng,
có nhiều nhân tố trung gian truyền bệnh, những bệnh lây qua đờng hô hấp,
những bệnh khó tiêu diệt nhân tố trung gian truyền bệnh.
- Tiêm phòng bằng vacxin: Tiêm phòng bằng vacxin là phơng pháp đa
vacxin vào cơ thể nhằm tạo miễn dịch chủ động cho gia súc. Vacxin là thuốc
sinh vật đợc chế từ vi khuẩn hoặc virut đã bị giết chết hay giảm độc.
- Các loại vacxin:
. Vacxin nhợc độc: Dùng vi khuẩn hay virut đã đợc làm yếu đi đến mức
không gây nguy hiểm cho cơ thể nhng vẫn gây miễn dịch tốt.
. Vacxin vô hoạt: Dùng vi khuẩn đã bị giết chết bằng các tác nhân lý
hoá: sức nóng, tia cực tím, các chất hoá học nh axit phênic, focmôn (vacxin tụ
huyết trùng trâu bò, lợn; vacxin khí ung thán, là những vacxin vô hoạt focmôn
hoặc phèn chua).
. Giải độc tố (anatoxin): Dùng giải độc tố của vi khuẩn đã đợc giải độc
nh giải độc tố uốn ván (dùng focmôn giải độc). Giải độc tố mất tính độc nhng
còn tính gây miễn dịch. Khác với vacxin gây miễn dịch các bệnh do vi khuẩn,

giải độc tố chỉ gây miễn dịch với độc tố của vi khuẩn.
Các loại vacxin vô hoạt thờng dùng an toàn, không gây phản ứng. Sau
khi tiêm trung bình từ 2-3 tuần lễ thì cơ thể mới có miễn dịch. Độ dài miễn
dịch thờng ngắn (3-6 tháng), vì vậy có loại phải tiêm nhiều lần trong năm.
Các vacxin nhợc độc chề từ virut gây miễn dịch tốt hơn vacxin vô hoạt,
thờng gây miễn dịch sớm (3-4 ngày sau khi tiêm do hiện tợng cản nhiễm), thời
gian miễn dịch tơng đối dài. Những loại vacxin này khi dùng để gây phản ứng,
đòi hỏi nhiệt độ bảo quản thấp, có thể gây bệnh không điểm hình hoặc làm
trỗi dậy các bệnh khác sau khi tiêm.
- Cách dùng vacxin:
Nguyên tắc chung: Dùng vacxin chủ yếu là phòng bệnh. Sau khi tiêm
vacxin một thời gian nhất định gia súc, gia cầm mới có miễn dịch. Cần phải
chú ý các trờng hợp sau:
. Nơi có ổ dịch cũ: nhiều bệnh truyền nhiễm ở nớc ta phát sinh theo
mùa. Vì vậy hàng năm cần phải tiêm phòng cho đàn gia súc trớc mùa phát
bệnh.
. Nơi bệnh đang phát: Đối với gia súc đã mắc bệnh, cấm không đợc tiên
vacxin ngay mà phải dùng huyết thanh hoặc kháng sinh kết hợp điều trị. Đối
với gia súc còn khoẻ nhng dễ bị lây bệnh (do tiếp súc với con ốm) có thể tiêm
huyết thanh cùng một lúc với vacxin. Đối với gia súc khoẻ mạnh, hoặc ở xung
quanh ổ dịch thì tiêm ngay vacxin để tạo vành đai miễn dịch. Đối với gia súc
khác loài nhng có cảm thụ với bệnh, cần tiêm vacxin phòng bệnh đó.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×