Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đối với mặt hàng dược phẩm nhập khẩu, lấy ví dụ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.14 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU Y TẾ VIỆT NAM ............................................................................... 3
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT
NAM. .................................................................................................................... 3
1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty. ................................. 3
1.1.2.chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt
Nam. ............................................................................................................. 4
1.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu y tế Việt Nam. ..................................................................................... 6
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty thời gian gần
đây .............................................................................................................. 11
1.2.CÁC THÀNH CÔNG ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY. ................................... 16
CHƯƠNG 2
MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM NHẬP KHẨU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN MẶT HÀNG NÀY .......................................... 19
2.1 ĐẶC ĐIỂM MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM ..................................................... 19
2.1.1 Khái niệm .......................................................................................... 19
2.1.2. Dược phẩm là hàng hóa đặc biệt, khó bảo quản ............................ 19
2.1.3.Giá cả cao không đồng nghĩa với chất lượng tốt ............................ 20
2.1.4.Dược phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe của con người ......... 20
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM ........................... 21
2.2.1. Sức cầu về mặt hàng dược phẩm phụ thuộc phần lớn vào bác sĩ kê
đơn .............................................................................................................. 21
2.2.2. Sức cầu hiện nay chủ yếu đối với các mặt hàng ngoại .................. 21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3. Doanh nghiệp Dược chịu sự quản lý chặt chẽ của Bộ Y Tế .......... 22
2.3. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẢU CỦA THỊ
TRƯỜNG DƯỢC PHẨM TRONG NƯỚC THỜI GIAN GẦN ĐÂY ................. 22


2.4.1. Nhóm các nước cạnh tranh về giá cả .............................................. 22
2.4.2. Nhóm các nước cạnh tranh chủ yếu về chất lượng. ....................... 23
2.4.3. Về số lượng ...................................................................................... 25
2.4.4.Tình hình thị trường dược phẩm trong nước những năm gần đây . 26
2.5. THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT
NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT NAM ........................................................................ 29
2.6. ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ QUAN NHẬP KHẨU ĐẾN MẶT HÀNG
DƯỢC PHẨM NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM, LẤY VD TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT NAM ................................................. 34
2.6.1 Ảnh hưởng của thuế suất nhập khẩu mặt hàng dược phẩm đối với
thị trường dược phẩm. ............................................................................... 34
2.6.2. Ảnh hưởng của cam kết về thuế nhập khẩu trong tổ chức WTO
đến thị trường dược phẩm ......................................................................... 36
2.6.3. các tác động khác ảnh hưởng đến thị trường dược phẩm nhập khẩu
Việt Nam .................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CÁC ẢNH HƯỞNG XẤU CỦA THUẾ
QUAN ĐẾN MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM .................................................. 43
3.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM ..................................................... 43
3.1.1. Thị trường dược phẩm thế giới ....................................................... 43
3.1.2. Thị trường dược phẩm trong nước ................................................ 44
3.2. CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT
NAM. ................................................................................................................. 46
3.2.1. Cơ hội ............................................................................................... 46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.2. Thách thức ....................................................................................... 47
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT NAM ................................................. 48
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG

CỦA THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ....................................................... 49
3.4.1. Một số giải pháp từ công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
(đại diện cho các doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm ở Việt Nam) ... 49
3.4.2.Một số giải pháp từ bộ y tế .............................................................. 54
3.4.3. Một số giải pháp từ cơ quan Hải Quan. .......................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề án này em viết hoàn toàn dưới sự hướng dẫn
của Thạc sỹ: NguyễnThị Liên Hương và tham khảo các tài liệu có liên quan,
không sao chép bất kỳ tài liệu này. Nếu em vi phạm lời cam đoan này em xin
chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường .
Sinh viên: Hồ Đức Khánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực kinh tế đã có
những bước thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình, trong đó
có ngành Dược. Trong quá trình hội nhập, nhiều công ty dược phẩm đã và
đang cải tiến hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp hơn với nhu cầu
khách hàng và tiêu chuẩn quốc tế. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Một trong những hoạt động cơ bản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
y tế Việt Nam đang thực hiện là hoạt động nhập khẩu mặt hàng dược phẩm.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Dược ở nước ta là một ngành có
lịch sử phát triển chưa lâu, nền công nghiệp dược còn nhiều yếu kém, lạc hậu
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe, chữa trị bệnh tật của nhân dân ta lại không ngừng tăng cao. Để đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của người dân, nhà nước đã tạo các điều kiện

thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào kinh doanh sản xuất thuốc
tại Việt Nam, cũng như tăng cường các hoạt động nhập khẩu mặt hàng dược
phẩm vào trong nước. Việc tạo các điều kiện thuận lợi trên mặc dù đã đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của người dân nhưng lại làm cho thị trường dược
phẩm nước ta trở nên dể biến động và phụ thuộc vào thị trường dược phẩm
nước ngoài. Để bảo vệ nghành công nghiệp dược trong nước và bình ổn thị
trường dược phẩm, nhà nước ta tiến hành xây dựng, hoàn thiện các chính sách
để hổ trợ sự phát triển của ngành. Thuế quan nhập khẩu là một chính sách
quan trọng để bình ổn thị trường dược phẩm trong nước. Biểu thuế nhập khẩu
mặt hàng dược phẩm là một vấn đề được các bộ, ngành, các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm. Sau khi xem xét , nghiên cứu thực trạng ngành dược phẩm nước
ta và biểu thuế suất nhập khẩu mặt hàng dược phẩm, thông qua hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu y tế Việt Nam em quyết định
Hồ Đức Khánh
1
chọn đề tài “ Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đối với mặt hàng dược phẩm
nhập khẩu, lấy ví dụ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam” để
có thể đóng góp ý kiến của mình xây dựng chính sách hoàn thiện cho ngành,
thúc đẩy sự phát triển của ngành dược Việt Nam. Và em xin cám ơn Thạc sỹ:
NguyễnThị Liên Hương đã giúp em hoàn thành đề án. Mong thầy cô và các
bạn góp ý kiến để bài viết hoàn thiện hơn.
Hồ Đức Khánh
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT NAM
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ
VIỆT NAM.
1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam được thành lập ngày

2/5/1985theo quyết định 388/CP và 350/CP. Công ty được thành lập từ việc
tách ra từ năm công ty ngoại thương Minexport, Tocomtap, Machinoimport,
Tecnoimport, Naforimex. Vào thời điểm này công ty thuộc bộ Y tế.
Khi thành lập công ty có tên là công ty xuất nhập khẩu thiết bị Y tế
TW. Là một doanh nghệp nhà nước thuộc Bộ y tế sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu và bán buôn bán lẻ dược phẩm va các thiết bị Y tế. Công ty tự hạch
toán độc lập với vốn ban đầu nhà nước cấp là 5.9 tỷ đồng.
Công ty có 56 cán bộ công nhân viên, trong đó có 45% có trình độ đại
học. Đến năm 1993 căn cứ theo nghị định 135 /CP, nghị định 15/CP, nghị
định 388/HĐBT và thông báo số 136/TB Bộ trưởng Bộ Y tế, quyết định thành
lập công ty xuất nhập khẩu Y tế I- Hà Nội, tên giao dich quốc tế: Vimediex
(Việt Nam medical national import export companyI-Ha Noi).
Ngày 12-6-1993, theo quyết định số 530/ BYTQĐ , công ty trực thuộc
bộ Y tế với 96 ngưởi, vốn kinh doanh là 13,169 tỷ đồng và tự hạch toán độc
lập. Khi đó mọi báo cáo cũng như xin phép của công ty đều phải trình lên Bộ
Y tế, nhưng sang năm 1996, theo quyết định số 4670/BYTQĐ ngày 30-3-
1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế, công ty dược Việt Nam được tự mình quyết
định. Từ đó công ty xuất nhập khẩu Y tế I là thành viên của tổng công ty dược
Việt Nam.
Hồ Đức Khánh
3
Từ tháng 1 năm 1997 công ty giao nhận Y tế Hải Phòng, trước đây là
công ty thuộc tổng công ty dược Việt Nam trở thành chi nhánh của công ty
xuất nhập khẩu Y tế I - Hà Nội (theo quyết định 35/BYTQĐ ngày 15-1-1997
của Bộ trưởng Bộ y tế về việc sát nhận công ty giao nhận Y tế Hải Phòng vào
công ty xuất nhập khẩu Y tế I- Hà Nội, và quyết định số 06/TCTD ngày 31-1-
1997 của tổng công ty dược Việt Nam, về việc thành lập chi nhánh công ty
xuất nhập khẩu Y tế Hải Phòng trên cơ sở công ty giao nhận Y tế).
Chi nhánh công ty giao nhận Hải Phòng đã có trên 20 năm kinh nghiệm
chuyên làm nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển thuốc trang thiết bị, dụng cụ y tế,

hoá chất... cho các đơn vị trong ngành, chương trình Y tế Quốc gia.
Công ty được cổ phần hóa theo quyết định số 483/QĐ-BYT ngày 19
tháng 2 năm 2004 của bộ trưởng bộ y tế. Năm 2006 công ty tiến hành cổ phần
hóa. Với tên gọi Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
( VIMEDIMEX). Công ty có chức năng XNK và XNK ủy thác các mặt hàng
dược phẩm, trang thiết bị y tế, hóa chất, sinh phẩm, VIMEDIMEX đã và đang
đẩy mạnh đầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển các vùng trồng dược liệu
sạch theo tiêu chuẩn GACP để phát triển các sản phẩm dược liệu sạch chất
lượng cao.
1.1.2.chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt
Nam.
1. Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ các ngành hàng
chính dưới đây:
- Dược phẩm: Tân dược, đông dược, thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn
tán…
- Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc, bao b́ dược và các
sản phẩm y tế khác.
- Dược liệu, tinh dầu, hương liệu, dầu động vật.
Hồ Đức Khánh
4
- Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm chức năng (Thực phẩm bổ
sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, sản
phẩm dinh dưỡng y học).
- Trang thiết bị, máy móc dụng cụ bao b́ cho sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm, trang thiết bị và dụng cụ y tế.
- Hoá chất xét nghiệm và kiểm nghiệm (Các hoá chất phục vụ cho ngành
y dược).
- Vắc xin sinh phẩm.
- Các loại hóa chất thông dụng, các loại nguyen liệu vật tư dùng cho các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, điện - điện tử.

- Các mặt hàng nông, lâm, hải sản; hàng thủ công mỹ nghệ.
- Các mặt hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng khác.
2. Kinh doanh dich vụ:
- Dịch vụ khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác.
- Giao nhận, kho vận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thu đổi ngoại tệ và kiều hối.
- Hội trợ triển lăm, quảng cáo tiếp thị.
- Khách sạn, nhà hàng và hướng dẫn du lịch.
3. Đại lý ký gửi, đại lý tiêu thụ cho các tổ chức trong và ngoài nước.
4. Hợp tác, liên kết liên doanh với các công ty, đơn vị trong và ngoài nước.
5. Sản xuất thuốc và trang thiết bị vật tư y tế.
6. Các hoạt động sản xuất kinh doanh khác phù hợp với với quy định của
pháp luật.

Hồ Đức Khánh
5
1.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu y tế Việt Nam.
Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, quyền lực tập trung vào Hội
đồng quản trị và ban giám đốc. Hệ thống các phòng ban chịu sự quản lý trực
tiếp của ban giám đốc và có sự tác động qua lại với nhau đồng thời đóng vai
trò tham mưu cho Tổng Giám Đốc điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty.
Áp dụng mô hình này có ưu điểm là kết hợp quản lý tập trung thống nhất với
phát huy quyền chủ động và đang được áp dụng phổ biến hiện nay, nhưng nó
lại đang mắc phải một số những nhược điểm đó là có thể làm chậm quá trình
ra quyết định do phải nghiên cứu nhiều ý kiến và đòi hỏi mỗi người trong
Công ty phải biết cách làm việc trong cơ cấu này thì mới hiệu quả được. Dưới
đây là mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y
tế Việt Nam với 7 cấp quản trị và chức năng, nhiệm vụ của các chức danh và

bộ phận chính trong bộ máy quản trị Công ty.
Hồ Đức Khánh
6
Hồ Đức Khánh
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
TP.BĐCL TP. NC&PTTP.TCHC TP.KT -TVTP.XK TP NK&KHSX
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
TP. KDDLT CHI NHÁNH TP. KTCL T. KHOTP. MARKETING
QUẢN ĐỐC PX GMP QUẢN ĐỐC PX HOÁ CHẤT
QUẢN ĐỐC PX ĐÔNG DƯỢC
TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 1 TRƯỞNG CA 2TRƯỞNG CA 2 TRƯỞNG CA 2
TC1 TC2 TC1 TC1 TC1 TC1 TC1 TC2TC2TC2TC2TC2
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế
Việt Nam
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
7
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Là người đứng đầu Hội đồng quản trị, có trách nhiệm triệu tập, chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc
Là người được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản trị Công ty,
người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện các vấn
đề của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của công ty. Nhiệm vụ chính
của tổng giám đốc là đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm một mảng kinh doanh nhất định của doanh nghiệp và không

có quyền ký thu chi trong doanh nghiệp mà phải trình lên tổng giám đốc ký.
Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính
Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất trong phòng Tổ chức
– Hành chính, phụ trách toàn bộ các vấn đề liên quan đến tổ chức – hành
chính như: Quản lý công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực, quản lý công
tác tuyển dụng
Trưởng phòng Kế toán – Tài vụ
Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất trong phòng Kế toán –
tài vụ, phụ trách công tác kế toán tài chính, theo dõi sổ sách, lập các báo cáo
tổng hợp số liệu về kêt quả kinh doanh của Công ty đồng thời là người giúp
các lãnh đạo cấp trên nắm rõ được tình hình tài chính, vạch ra các mặt trong
việc quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp, giải trình các báo cáo tài
chính với các cơ quan quản lý cấp trên và đưa ra báo cáo thường kỳ hàng
năm.
Hồ Đức Khánh
8
Trưởng phòng Xuất khẩu
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Xuất khẩu,
phụ trách toàn bộ mảng hoạt động xuất khẩu thuốc của Công ty ra các thị
trường nước ngoài.
Trưởng phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nhập
khẩu & Kế hoạch sản xuất có chức năng phụ trách các vấn đề về hoạt động
nhập khẩu và điều phối, đôn đốc hoạt động sản xuất theo đúng tiến độ được
định ra.
Trưởng phòng Bảo đảm chất lượng
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Bảo đảm
chất lượng có chức năng phụ trách quá trình sản xuất thực hiện theo đúng các
tiêu chuẩn đã được đặt ra ( phía bên ngoài của sản phẩm).
Trưởng phòng Nghiên cứu & Phát triển

Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nghiên
cứu & Phát triển có chức năng nghiên cứu có nhiệm vụ khảo sát, định hướng
hình thành và phát triển các loại hoá chất, dược liệu mới hoặc cải tiến các loại
hoá chất, dược liệu cũ.
Trưởng chi nhánh
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại các chi nhánh đặt ở
các tỉnh thành khác nhau, là người điều phối toàn bộ hoạt động của một khu
vực do mình phụ trách và báo cáo lại kết quả kinh doanh cho Công ty mẹ.
Trưởng phòng kinh doanh dược liệu
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng kinh
doanh dược liệu. Là người điều phối các vấn đề về dược liệu.
Hồ Đức Khánh
9
Trưởng phòng Marketing
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng
Marketing, giúp việc trực tiếp cho các Phó tổng giám đốc trong việc vạch ra
các kế hoạch marketing.
Trưởng phòng Kiểm tra chất lượng
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Kiểm tra
chất lượng, có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo việc kiểm tra tính định lượng và
định tính cụ thể của mỗi sản phẩm đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Trưởng kho
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong tổng kho, phụ
trách việc kiểm soát lượng hàng ra vào kho để trách thất thoát và tránh nhập
các mặt hàng trái phép hoặc chưa được cấp phép vào kho. Trưởng kho phải
thường xuyên kiểm soát được lượng hàng trong kho để báo cáo lên Phó tổng
giám đốc giúp Phó tổng giám đốc kiểm soát tốt được tốc độ luân chuyển hàng
hoá.
Quản đốc phân xưởng
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong một phân xưởng,

nhìn chung quản đốc phân xưởng không thực hiện các chức năng quản lý như
tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, … mà là người theo dõi, đôn đốc hoạt
động sản xuất ở phân xưởng theo đúng quy định.
Trưởng ca
Là thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc có trách nhiệm chỉ huy điều
hành mọi người và chịu trách nhiệm về vấn đề xảy ra trong ca làm việc đó.
Tổ trưởng
Là thủ trưởng trực tiếp trong tổ sản xuất có trách nhiệm chỉ huy toàn
bộ các tổ viên hoạt động theo quy định của trưởng ca.
Hồ Đức Khánh
10
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty thời gian gần
đây
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty phát triển
khá vững chắc. Cơ chế mới đã cho phép công ty tự hoạt động kinh doanh,
phát huy được các năng lực hoạt động của mình trong nỗ lực tìm kiếm lợi
nhuận. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt, thêm vào đó
là những khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ bấp bênh, do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tiền tệ của thế giới năm 2009, thị trường thế giới có nhiều
biến động phức tạp đã đặt ra nhiều thách thức lớn đối với công ty.
Để đứng vững và phát triển trên thị trường công ty đã xây dựng một
chiến lược kinh doanh hướng về thị trường phù hợp với điều kiện cơ sở vật
chất của công ty trên cơ sở nhiên cứu thị trường nhằm tranh thủ những thuận
lợi, hạn chế những khó khăn của môi trường kinh doanh.
Với những nỗ lực của mình, công ty đã đương đầu với những khó khăn
và thách thức. Qua những thử nghiệm ban đầu, công ty đã vượt qua những thử
thách và giành lấy cơ hội không ngừng đưa công ty phát triển lên tầm cao
mới. Kết quả được thể hiện qua bảng báo cáo thực hiện kinh doanh với các
chỉ tiêu mua vào bán ra.
Theo quyết định phê duyệt của Bộ Y tế, giá trị doanh nghiệp của Công

ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt khi cổ phần hóa là 667 tỷ đồng, trong đó
giá trị thực tế phần vốn Nhà nước là 25 tỷ đồng. Sau khi cổ phần hóa, công ty
làm ăn có lãi, lương, thu nhập liên tục tăng, doanh thu cũng tăng từ 2.400 tỷ
đồng năm 2006 lên 2.800 tỷ đồng năm 2007
Hồ Đức Khánh
11
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh qua bốn năm thực hiện ( 2006-
2009).
Chỉ tiêu Đơn
vị
Tính
Thực hiện
2006
Thực hiện
2007
Thực hiện
2008
Thực hiện
2009
Mua vào triệu
đồng
511.687 541.286 708.142 971.677
Bán ra triệu
đồng
512.992 560.403 723.051 1.009.527
Kim
ngạch
XNK
USD 30.835.01
7

32.395.02
6
39.149.86
3
48.430.904
Lợi
nhuận
triệu
đồng
255 2.017 2.988 3.500
Nộp
ngân
sách
triệu
đồng
25.312 24.000 35.475 51.000
Bảng 1.2. Kết quả kinh doanh bốn năm : 2006 – 2009
Nguồn: Phòng kế toán, tài vụ
Qua bảng báo cáo kinh doanh của công ty, qua bốn năm thực hiện
(2006-2009). Công ty đã thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, hoạt động
tiêu thụ hàng hoá của công ty luôn vượt mức so với lượng hàng hoá mua vào,
năm 2006 lượng bán ra hơn lượng mua vào là 1.305 triệu đồng. Năm 2007
lương bán ra hơn lượng mua vào là 19.117 triệu đồng. Năm 2008 lượng bán
ra hơn lượng mua vào là 14.909 triệu đồng.và năm 2009 lượng bán ra hơn
lượng mua vào là 37.850 triệu đồng. Như vậy tình hình kinh doanh của công
ty tăng khá mạnh qua các năm, điều này đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ
của công ty.
Hồ Đức Khánh
12
• Kết quả hoạt động kinh doanh.

 Về doanh thu.
Đây là chỉ tiêu quan trọng, là kết quả của hoạt động kinh doanh, nó thể
hiện quy mô kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu và cạnh tranh trên thị
trường. Sự tăng hay giảm doanh thu cho biết tình hình kinh doanh của công ty
phá triển hay suy thoái, đồng thời qua đây cũng nói lên những khó khăn trở
ngại mà công ty gặp phải và những diễn biến phức tạp trên thị trường ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh thu của công ty đạt được qua các năm là khá cao. Năm 2006 đạt
512.992(triệu đồng), năm 2007 đạt 560.403(triệu đồng) tăng 30,5% tương
ứng với 47.411(triệu đồng). Năm 2008 doanh thu của công ty là 723.051(triệu
đồng) tăng 162,648(triệu đồng) so với năm 2007.năm 2009 đánh dấu một
bước lớn trong phát triển của công ty, doanh thu của công ty là
1.009.527(triệu đồng) vượt chi tiểu của công ty đề ra năm 2009 là 650.000
triệu đồng ( vượt chỉ tiêu tới 155%).
 Về lợi nhuận.
Lợi nhuận của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận
từ các hoạt động bất thường. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là
chính, mà hoạt động kinh doanh lại chủ yếu là hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá đem lại lợi nhuận.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty tuy không ổn
định qua các nặm nhưng cũng luôn ở mức cao. Năm 2006 đạt 255 triệu đồng,
năm 2007 đạt 2.017 tỷ đồng , năm 2008 đạt 2.988 tỷ đồng và năm 2009 đạt
3.500 tỷ đồng. Nguyên nhân của sự không ổn định là do khách quan từ môi
trường bên ngoài mang lại. Nhưng dù là nguyên nhân khách quan như thế nào
thì thì công ty cũng luôn cố gắng khắc phục để cho hoạt động kinh doanh có
Hồ Đức Khánh
13
hiệu quả. Năm 2009 do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tiền tệ trên thế giới
đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển của công ty. Nhưng trong khó khăn

công ty đã tìm cho mình một hướng đi mới đó là mở rộng thị trường và tìm
kiếm thêm các mặt hàng xuất khẩu và biện pháp này đã đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả là lợi nhuận tổng thể của
công ty năm 2009 vẫn tăng cao hơn năm 2008.
 Về đóng góp của công ty trong nộp ngân sách nhà nước
Qua số liệu các năm từ 2006 đên 2009, ta thấy hàng năm công ty vẫn đóng
gọp vào cho ngân sách nhà nước một số tiền rất lớn.năm 2006 công ty nộp
ngân sách nhà nước là 25.312 triệu đồng , năm 2007 công ty nộp ngân sách
nhà nước là 24.000 triệu đồng, năm 2008 công ty nộp ngân sách nhà nước là
35.475 triệu đồng và năm 2009 công ty nộp ngân sách nhà nước là 51.000
triệu đồng. Mặc dù có một số thời điểm số tiền đóng góp của công ty vào
ngân sách nhà nước có ít hơn năm trước( nạp ngân sách năm 2007 ít hơn năm
2006 là 1.312 triệu đồng) Một phần là do ảnh hưởng của chính sách của nhà
nước, mặt khác là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nên ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của công ty. Nhưng nhìn chung sự đóng góp của công ty
vào ngân sách nhà nước vẫn ngày càng tăng, năm 2008 nhiều hơn năm 2007
là 11.375 triệu đồng, năm 2009 nhiều hơn 2008 là 15.525 triều đồng, đặc biệt
nạp ngân sách năm 2009 đã vượt chỉ tiêu đề ra của năm đến 177%. Đđiều đó
phản ảnh sự phát triển nhanh và bễn vừng của công ty.
• Về kim ngạch xuât nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt
Nam chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu. Kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty cũng được thể hiện rất rỏ thôg qua kim ngạch xuất nhập khẩu. Đây
chính là hoạt động tạo nên doanh thu cho công ty. Từ năm 2006 đến nay tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng không ngừng điều này cho thấy
Hồ Đức Khánh
2006 2007 2008 2009
14
tình hình kinh doanh của công ty phát triển khá khả quan. Qua bảng số liệu
thống kê ta nhận thấy được sự tăng trưởng mạnh của công ty. Năm 2006 kim

ngạch xuất nhập khẩu của công ty là 30.835.017 USD. Năm 2007 kim ngạch
xuất nhập khẩu đạt 32.395.206 USD, năm 2008 đạt 39.149.863 USD
Sang đến năm 2009 thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
bằng 48.430.904 USD, vượt hơn kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2008 là
9.281.041 USD, là năm có chỉ số tăng lên cao nhất có kim ngạch xuất nhập
khẩu.Nguyên nhân của sự tăng lên của kim ngạch xuất nhập khẩu này là do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trên thế giới, tình hình xuất khẩu-
nhập khẩu hàng hóa của công ty tăng lên bình thường nhưng do tỷ giá đồng
USD tăng cao nên làm cho tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
tăng lên cao.
Hồ Đức Khánh
2006 2007 2008 2009
15
Hinh 1.3: Tỷ trọng kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2006-2009
Nguồn: phòng tổng hợp
Trong cơ cấu kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thì hoạt động
nhập khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hoạt động xuất khẩu.
Nhưng xu hướng hiện nay của công ty là tăng cường xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu
1.2.CÁC THÀNH CÔNG ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY.
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công cổ phần xuất
nhập khẩu y tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên lĩnh
vực kinh doanh cũng như hiệu quả xã hội.
Có thể đánh giá thành tựu về hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam như sau.
Trong những năm qua, công ty luôn có nhiều cố gắng bán sát, xâm
nhập và phát triển thị trường trong và ngoài nước. Khai thác được nhiều
nguồn hàng chứng khoán và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch.
• Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu,
công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác mở rộng thị

trường xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu mới. Các mặt hàng xuất khẩu chính
Hồ Đức Khánh
0
2
4
6
8
10
12
1 2 3 4
Kim ng¹ch XK
Kim ng¹ch NK
2006 2007 2008 2009
16
của công ty là hương liệu, dược liệu, và các loại tinh dầu cũng như một số mặt
hàng khác. Nên kim ngạch xuất khẩu xủa công ty ngày một tăng cao.
• Trong quá trình kinh doanh công ty phải cạnh tranh gay gắt khi khai
thác nguồn hàng, do nhà nước mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu nên có rất
nhiều công ty tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng như của
công ty, ngoài ra còn có các văn phòng đại diện cũng tham gia mua bán trực
tiếp đến tận các cơ sở thu mua, sản xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên
xuống thất thường. Sự biến động tiền tệ trong khu vực và thế giới, tỷ giá
ngoại tệ mạnh lên xuống cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty nhất là năm 2009. Trước tình hình đó, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp
sản phẩm kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng, giao hàng đúng hạn và bảo đảm chất lượng hàng hoá, thanh toán sòng
phẳng, và đã thực sự gây được lòng tin đối với khách hàng, lôi cuốn khách
hàng đến hợp tác lâu dài. Những điều đó vừa tạo được nguồn hàng ổn định
vừa có khách hàng tiêu thụ.
• Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng, công ty có quan hệ

bạn hàng với nhiều nước trên thế giới, không chỉ những nước trong khu vực
như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc... Công ty còn mở rộng
quan hệ với các nước ở Châu âu và thị trường Mỹ. Đây là xu hướng phù hợp
với tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, đó là đa dạng hoá, đa
phương hoá các mối quan hệ quốc tế.
• Nhờ vào các biện phsản phẩm tích cực mở rộng thị trường mà khối
lượng hàng hoá lưu chuyển của công ty ngày càng tăng làm cho kim ngạch
xuất nhập khẩu và doanh thu xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên, hiệu quả
kinh doanh của công ty cũng không ngừng được tăng lên, và đạt được những
con số đáng khích lệ. Xét về các chỉ tiêu thực hiện năm 2009 so với năm 2006
thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rõ rệt. Về lợi nhuận
Hồ Đức Khánh
17
tăng 150%. Các tỷ suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu, chi phí đều tăng, mức
doanh lợi của vốn lưu động tăng 24,47%, Số vòng quay của vốn lưu động
tăng 3,82%, doanh thu bình quân một lao động tăng 16,35%, mức sinh lợi của
một lao động tăng cao là 34,68%. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác đạt rất
cao như tình hình nộp ngân sách nhà nước tăng 101%. Điều này cho thấy giai
đoạn hoạt động của công ty từ 2006-2009 là khá hiệu quả cả về mặt hiệu quả
doanh nghiệp lẫn hiệu quả xã hội.
• Có được kết quả trên là do công ty đã nỗ lực cố gắng trong hoạt động
kinh doanh của mình như:
 Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu nhanh chóng,
chính xác, đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, nộp thuế xuất nhập
khẩu đúng hạn đầy đủ.
 Thực hành tiết kiệm trong công ty, giảm các loại chi phí trong kinh
doanh như chi phí vận tải, bốc xếp giám định, bảo quản hàng hoá... các chi
phí về quản lý hành chính đều ở mực cho phép.
 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ làm việc có hiệu quả nên
năng suất cao.

 Công ty luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng đào tạo nang cao nghiệp vụ
chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học bổ túc thêm trình
độ về nghiệp vụ ngoại thương, về trình độ ngoại ngữ, tin học và trình độ mọi
mặt.
Ngoài ra còn có nguyên nhân nữa dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao là công
ty rất coi trọng công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong mọi hoạt động
công ty đều lấy chất lượng, hiệu quả làm điều kiện tiên quyết tạo được uy tín
đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
Hồ Đức Khánh
18
CHƯƠNG 2
MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM NHẬP KHẨU VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN MẶT HÀNG
NÀY
2.1 ĐẶC ĐIỂM MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM
2.1.1 Khái niệm
Dược phẩm là thuốc và các hoạt động liên quan đến thuốc. Thuốc là
chất hoá học là thay đổi chức năng của một hay nhiều cơ quan trong cơ thể
và làm thay đổi tiến trình của một bệnh. Dược phẩm được phân chia thành
nhiều loại theo nhiều phương thức khác nhau, trong đó theo cách phân chia để
tính thuế của cơ quan hải quan thì dược phẩm được chia thành hai dạng chính
là thuốc và thực phẩm thuốc.
2.1.2. Dược phẩm là hàng hóa đặc biệt, khó bảo quản
Dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
không chỉ đáp ứng mục tiêu lợi nhuận mà phải đáp ứng cả mục tiêu y tế và xã
hội. Do đặc thù của sản phẩm dược là các sản phẩm khó bảo quản, bắt buộc
phải có những biện pháp kiểm nghiệm chất lượng ngay cả trong và sau quá
trình sản xuất. Các doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm hiện nay đều phải bắt
buộc có xưởng đạt tiêu chuẩn gồm các điều kiện bảo quản thuốc tốt.

Bên cạnh đó, thuốc cũng là một loại hàng hóa, đã là hàng hóa thì cũng
giống như các loại hàng hóa tiêu dùng khác, giá thuốc cũng được điều tiết
theo quy luật cung – cầu trên thị trường và chịu sự quản lý của nhà nước về
giá như niêm yết giá, bán theo giá niêm yếu, chống gian lận thương mại.
Nhưng vì thuốc là hàng hóa đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
Hồ Đức Khánh
19
người nên cần phải có các cơ chế quản lý giá đặc biệt: như giá thuốc nhập
khẩu không được cao hơn giá CIF thực tế trung bình của các nước, nếu kê
khai không đúng, bán không đúng thì cơ quan nhà nước sẽ tạm dừng việc cấp
số đăng ký, tạm từng việc cấp đơn hàng nhập khẩu thuốc…
2.1.3.Giá cả cao không đồng nghĩa với chất lượng tốt
Việc tăng giá thuốc là một xu thế chung trên toàn thế giới. Tại Việt
Nam, hiện tượng này càng phổ biến, nhà thuốc này tăng giá thì nhà thuốc
khác cũng tăng giá theo. Tuy nhiên, tăng cao nhất vẫn là những mặt hàng
thuốc ngoại. Điều này có nguyên nhân từ tâm lý sính ngoại của nhiều người
bệnh, họ cho rằng cứ những loại thuốc đắt tiền là tốt nhất. Tuy nhiên, chúng
ta lại không thể biết được chất lượng thực tế của thuốc. Chẳng hạn, một bệnh
nhân tiểu đường điều trị với một đơn thuốc ngoại nhưng bệnh không giảm,
thậm chí càng ngày càng tăng với một đơn thuốc tốn kém hơn. Vậy đó là do
chất lượng thuốc hay do sự phát triển của tiến trình bệnh lý? Rõ ràng giá
thuốc tăng không phản ánh chất lượng thuốc tăng.
2.1.4.Dược phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe của con người
Việc sử dụng các mặt hàng dược phẩm hiện nay không thể tránh khỏi
gặp các tác dụng phụ không mong muốn. Các tác dụng phụ của dược phẩm
được chia làm 3 cấp độ
Cấp độ I: Thuốc có khả năng rất lớn gây tử vong hay các vấn đề tác
dụng phụ trầm trọng cho sức khỏe.
Cấp độ II: Dược phẩm có chứa các chất có thể gây rắc rối cho sức khỏe
tạm thời trong quá trình dùng thuốc nhưng tác hại có thể khắc phục được.

Cấp độ III: Thuốc có tác dụng phụ gây hại cho sức khỏe nhưng khả
năng xảy ra tác dụng phụ thì không cao.
Hồ Đức Khánh
20
Như vậy, rõ ràng việc sử dụng các mặt hàng dược phẩm sẽ giảm được
bệnh tật này nhưng nó cũng có thể dẫn đến việc mắc một số bệnh khác, chính
vì thế việc sử dụng thuốc phải luôn luôn kèm theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM
2.2.1. Sức cầu về mặt hàng dược phẩm phụ thuộc phần lớn vào bác sĩ kê
đơn
Thuốc là nhu cầu tất yếu nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng
cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho con người. Nhưng việc sử dụng thuốc có
nét đặc thù: người tiêu dùng không có quyền quyết định mua loại nào, số
lượng bao nhiêu, dùng như thế nào, … mà là do thầy thuốc. Vì vậy, sử dụng
thuốc hợp lý, phù hợp với mức chi trả của người dân là rất quan trọng – nhất
là trong điều kiện mức sống của người dân còn thấp, tiền thuốc bình quân đầu
người là 7,6 USD/năm ( so với 40 – 60USD/năm của các nước trên thế giới)
thì càng cần phải có định hướng sử dụng thuốc. Hiện nay, tỷ lệ sử dụng thuốc
ngoại còn cao, ngay cả thuốc của các nước trong khu vực có trình độ công
nghệ tương đương với thuốc đã sản xuất trong nước. Không chỉ lạm dụng
thuốc kháng sinh, biệt dược đắt tiền, mà thuốc bổ sung vitamin, thuốc hỗ trợ
điều trị cũng chiếm tỷ lệ cao trong đơn thuốc. Các doanh nghiệp sản xuất,
xuất nhập khẩu, phân phối thuốc vẫn ưu tiên hướng tới mục tiêu kinh tế chứ
chưa quan tâm đến quyền lợi người tiêu dùng. Bên cạnh đó, một số hành vi
tiêu cực trong quảng cáo, tiếp thị, chi hoa hồng cho người kê đơn đã làm cho
người bệnh thiệt thòi...
2.2.2. Sức cầu hiện nay chủ yếu đối với các mặt hàng ngoại
Hiện nay, Việt Nam chưa sản xuất được các dạng bào chế hiện đại với
những sản phẩm công nghệ cao như thuốc giải phóng theo chương trình,
thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tác dụng đích ... Một số doanh nghiệp chỉ đơn

Hồ Đức Khánh
21

×