Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh quảng ninh giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.31 KB, 110 trang )

Chuyên đề thực tập

BẢN CAM ĐOAN
Đề tài Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp trọng điểm trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh Là đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu trong quá
trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2006
đến 4/2006. Trong suốt quá trình thực tập tại sở kế Hoạch và đầu tư tơi đã
tìm hiểu và phân tích số liệu và hoàn thành đề tài dưới sự giúp đỡ của Giáo
viên hướng dẫn Th.S Bùi Thị Lan, cán bộ hướng dẫn Nguyễn Mạnh CườngTrưởng phòng Tổng hợp Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh và các
cán bộ công chức trong sở.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi nghiên cứu trên cơ số liệu và các
thông tin thu thập được Trong thời gian thực tập. Đề tài không sao chép lại
các đề tài, các luận văn trước đã làm.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những việc mình làm.

Lê Thị Huệ

1
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Quảng Ninh là một tỉnh Dun hải nằm về phía Đơng bắc của Tổ
quốc với diện tích 5900 km2 kéo dài từ Đơng Triều đến Móng Cái, chiều dài
250km.
Là một tỉnh có vai trị đặc biệt quan trọng trong tam giác vàng tăng
trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trong những năm qua
Quảng Ninh đã có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và
xã hội với thủ đơ Hà Nội, Hải Phịng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven


biển.
Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, những di
tích lịch sử nổi bật và vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho

Lê Thị Huệ

2
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
Quảng Ninh phát triển nhiều ngành, nghề như: thương mại, du lịch, cảng
biển, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, nuôi trồng thuỷ sản…
Công nghiệp là ngành có thế mạnh của tỉnh, đặc biệt là cơng nghiệp
khai thác than và vật liệu xâu dựng. Trên địa bàn tỉnh phát triển cả ngành
công nghiệp trung ương và cơng nghiệp địa phương. Hàng năm ngành cơng
nghiệp đã đóng góp rất lớn vào ngân sách Nhà nước và ngân sách địa
phương, giải quyết việc làm cho nhiều lao động…góp phần chuyển dịch
kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng và phát triển những
năm gần đây Quảng Ninh cũng đang phải đối mặt với tình trạng môi trường
xuống cấp và ô nhiễm nghiêm trọng mà nguyên nhân chủ yếu là do phát
triển công nghiệp khai thác than và vật liệu xây dựng gây ra.
Triển khai Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được
đưa vào một trong những điểm đáng quan tâm trong công tác lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do vấn đề tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường đang hết sức cấp bách và được các cấp lãnh đạo của Tỉnh đặc
biệt quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh

nhận thức được ý nghĩa của vấn đề này em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Một số giải pháp phát triển ngành Công nghiệp gắn với bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006- 2010
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị
Lan, cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Mạnh Cường - trưởng phịng Tổng hợp,
cùng tồn thể các cán bộ trong Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Lê Thị Huệ

3
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập

Cấu trúc đề tài gồm ba phần;
Chương I: Cơ sở khoa học của việc phát triển ngành công nghiệp gắn
với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương II: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp và vấn đề môi
trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (1996 -2006).
Chương III: Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp gắn với
bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh. 2006-2010

Lê Thị Huệ

4
Kinh tế phát triển 44A



Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
I. ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI

1. Một số khái niệm cơ bản về ngành công nghiệp
1.1 Khái niệm và phân loại ngành công nghiệp
a. Khái niệm Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật
chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội.
b. Phân loại ngành cơng nghiệp.
Phân loại theo tính chất sản phẩm: Cơng nghiệp được phân thành 3
ngành là công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và cơng nghiệp điện
khí, nước.
- Cơng nghiệp khai thác: Có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống bao gồm:
+ Khai thác các nguồn năng lượng: Dầu mỏ, khí đốt, than đá…
+ Khai thác quặng kim loại: Sắt, thiếc, bô xít,…
+ Khai thác vật liệu xây dựng
Sản phẩm của cơng nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho công nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường
gắn với nguồn tài nguyên tạo điều kiện để phát triển vùng- lãnh thổ.
- Công nghiệp chế biến: Xét theo yêu cầu đầu vào gồm có: Chế biến
sản phẩm của công nghiệp khai thác, chế biến bán thành phẩm của công

Lê Thị Huệ

5
Kinh tế phát triển 44A



Chuyên đề thực tập
nghiệp chế biến và chế biến nông sản. Cịn xét theo cơng dụng của sản phẩm
đầu ra thì cơng nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm ngành:
+ Công nghiệp chế tạo công cụ dụng cụ sản xuất: Cơ khí, chế tạo máy,
kĩ thuật điện, điện tử. Ngành cơng nghiệp này có vai trị quan trọng hàng đầu
vì cung cấp tư liệu sản xuất cho nền kinh tế.
+ Cơng nghịêp sản xuất đối tượng lao động: Hố chất, hố dầu, vật
liệu xây dựng…
+ Cơng nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng: dệt may, chế biến thực
phẩm-đồ uống…
- Công nghiệp sản xuất và phân phối các nguồn điện nước bao gồm
+ Sản xuất và phân phối các nguồn điện: nhiệt điện, thuỷ điện…
+ Sản xuất và phân phố khí
+ Khai thác lọc và phân phối nước
Phân loại theo thành phần kinh tế gồm:
- Khu vực nhà nước gồm; Quốc doanh trung ương và doanh nghiệp
quốc doanh địa phương
- Khu vực dân doanh
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
1.2 Các hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp trên lãnh thổ
a. Khái niệm tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ
Tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ là một hình thức tổ chức
sản xuất xã hội trong cơng nghiệp. Đó là q trình tổ chức thực hiện phân
công lao động giữa các vùng lãnh thổ, tổ chức mối liên hệ sản xuất nội vùng
và liên vùng để hình thành cơ cấu cơng nghiệp hợp lý trên mỗi vùng và luận
chứng việc lựa chọn địa điểm phân bố các doanh nghiệp công nghiệp.
Lê Thị Huệ

6

Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
b.Nguyên tắc tổ chức công nghiệp trên lãnh thổ
- Tổ chức sản xuất ngành công nghiệp theo hướng kết hợp phát triển
chun mơn hố với phát triển tổng hợp nền kinh tế của lãnh thổ.
- Tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ phải đảm bảo kết hợp sử
dụng tài nguyên với bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ cần kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phịng an ninh.
c. Các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ
Căn cứ vào các nguyên tắc tổ chức sản xuất công nghiệp thì hiện nay
có các hình thức cơ bản, đang có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên
thế giới và ở nước ta:
Cụm cơng nghiệp: Là hình thức tổ chức các đơn vị sản xuất công
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ khơng lớn cùng ngành hoặc khác ngành nhưng
có mối liên hệ sản xuất với nhau và sử dụng chung kết cấu hạ tầng.
Khu công nghiệp: Là một khu vực tập trung công nghiệp trên một
lãnh thổ nhất định. Một khu cơng nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều cụm
công nghiệp.
Khu công nghiệp kỹ thuật cao: tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thuộc ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật
cao và những cơ sở nghiên cứu khoa học cơng nghệ, nhờ đó quan hệ nghiên
cứu và triển khai được tổ chức có hiệu quả.
2. Những đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp và các chỉ tiêu đánh
giá phát triển ngành công nghiệp
2.1 Những đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp

Lê Thị Huệ


7
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
a. Đặc trưng về mặt kỹ thuật sản xuất của công nghiệp
Các đặc trưng về mặt kỹ thuật - sản xuất của công nghiệp được thể
hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau:
- Đặc trưng về cơng nghệ sản xuất: trong cơng nghiệp chủ yếu là q
trình tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ lí hố của con người, làm thay
đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người.
Nghiên cứu các đặc trưng về cơng nghệ sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong
việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học cơng nghệ thích ứng với mỗi
ngành.
- Đặc trưng về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản
xuất: Các đối tượng lao động của q trình sản xuất cơng nghiệp, sau một
chu kỳ sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất, từ cơng dụng cụ thể này
chuyển sang sản phẩm có công dụng cụ thể khác. Nghiên cứu đặc trưng này
của sản xuất cơng nghiệp có ý nghĩa thực tiễn rất thiết thực trong việc tổ
chức quá trình sản xuất và việc chế biến, trong việc khai thác và sử dụng
tổng hợp nguồn nguyên liệu có hiệu quả.
- Đặc trưng về công dụng kinh tế của sản phẩm: Sản phẩm công
nghiệp có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao
của xã hội. Sản xuất công nghiệp là ngành duy nhất tạo ra các sản phẩm thực
hiện chức năng là các tư liệu lao động trong nghành kinh tế. Đặc trưng này
cho thấy vị trí chủ đạo của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là
tất yếu khách quan xuất phát từ bản chất của q trình sản xuất đó.
b. Đặc trưng về mặt kinh tế -xã hội
- Do đặc trưng về mặt kỹ thuật của sản xuất cơng nghiệp nên trong

q trình sản xuất ngành cơng nghiệp ln là ngành có điều kiện phát triển
về mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển nhanh ở trình
độ cao.
Lê Thị Huệ

8
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
- Cũng do đặc điểm kỹ thuật của sản xuất, ngành công nghiệp đào tạo
ra được một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao, tác phong lao
động công nghiệp.
- Do đặc trưng kỹ thuật trong sản xuất về công nghệ và sự biến đổi
của đối tượng lao động, trong cơng nghiệp có điều kiện cần thiết phải phân
công lao động một cách sâu sắc tạo điều kiện cho phát triển nền sản xuất
hàng hoá ngày càng cao.
Nghiên cứu những đặc trưng về kinh tế - xã hội của sản xuất cơng
nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất, trong việc phát huy vai
trị chủ đạo của ngành cơng nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân.
2.2 Một số chỉ tiêu đo lường phát triển công nghiệp
Giá trị sản xuất cơng nghiệp (GOCN): Là tồn bộ tổng giá trị sản phẩm
vật chất do ngành công nghiệp tạo ra trong nền kinh tế trong một thời gian
nhất định thường là một năm. Có thể tính trực tiếp từ tổng doanh thu bán
hành thu được từ các đơn vị, các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Giá trị gia tăng công nghiệp VA CN: là một bộ phận của giá trị sản xuất
còn lại khi đã trừ đi chi phí trung gian (IC), đó là một bộ phận giá trị mới do
lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong thời kỳ thường là
một năm.
VACN = GO CN - IC

Cơ cấu công nghiệp: Là số lượng các bộ phận hợp thành ngành công
nghiệp và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Theo cơ ngành kinh tế cơ cấu
cơng nghiệp gồm có tỉ trọng của công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế

Lê Thị Huệ

9
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
biển, tỉ trọng của công nghiệp điện khí, nước trong tổng thể. theo thành phần
kinh tế cơ cấu ngành công nghiệp gồm tỷ trọng của công nghiệp quốc doanh,
tỷ trọng cơng nghiệp ngồi quốc doanh và tỷ trọng cơng nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi trong tổng thể.
3. Vị trí và vai trị của ngành cơng nghiệp trong nền kinh tế
3.1 Vị trí của ngành cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Cơng nghiệp là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
vì:
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là ở mức độ chưa phát triển cơ
cấu nền kinh tế là nông nghiệp- công nghiệp - dịch vụ, khi nền kinh tế phát
triển cơ cấu chuyển dịch theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ và
giai đoạn nền kinh tế phát triển cao cơ cấu nền kinh tế là du lịch- cơng
nghiệp - dịch vụ. Từ đó cho thấy Công nghiệp là một bộ phận quan trọng
cấu thành cơ cấu nền kinh tế. nền kinh tế phát triển càng cao cơng nghiệp
càng giữ vị trí thứ yếu, trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh
tế. Nó là cơ sở tiền đề để nền kinh tế phát triển ở mức độ cao nhất.
- Mục tiêu cuối cùng của sản xuất xã hội là tạo ra những sản phẩm
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao cho con người. Trong q trình sản xuất
cơng nghiệp khơng chỉ khai thác tài nguyên chế biến tài nguyên biến thành

sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng phục vụ con người.
- Sự phát triển của ngành công nghiệp là một yếu tố có tính chất quyết
định để thực hiện q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố tồn bộ nền kinh
tế.
Xuất phát vào đặc điểm tình hình kinh tế của mỗi nước ở mỗi giai
đoạn cần phải xác định vị trí của ngành cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc
Lê Thị Huệ

10
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
dân. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức nền kinh tế
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
3.2 Vai trị của ngành cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Trong q trình phát triển kinh tế, cơng nghiệp là ngành có vai trị
quan trọng đóng góp đáng kể vào việc tạo ra thu nhập, tích luỹ cho nền kinh
tế, tạo ra nguồn thu xuất khẩu cũng như thu hút đầu tư nước ngồi… điều đó
được thể hiện trong các lĩnh vực sau:
a. Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế.
Do đặc điểm của ngành sản xuất công nghiệp nhất là về công nghệ sản
xuất, công dụng sản phẩm, công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức
năng tư liệu sản xuất cho nền kinh tế. Trình độ phát triển sản xuất ngày càng
cao thì tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại, tạo điều kiện phát triển và nâng
cao năng xuất lao động xã hội.
b. Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Cơng nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất nông nghiệp
những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hố học, thuốc trừ sâu, máy
móc cơ khí nhỏ đến cơ giới lớn. Cơng nghiệp cịn có vai trị quan trọng trong

việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nơng
thơn mới. Cơng nghiệp chế biến cịn đóng góp vào việc tăng giá trị sản phẩm
khả năng tích trữ và vận chuyển của sản phẩm nơng nghiệp làm sản phẩm
nông nghiệp ngày càng đa dạng. Ngày nay sự phát triển của cơng nghiệp đã
đặt nền móng cho cơng nghệ sinh học phát triển và từ đó cho ra đời các sản
phẩm nông nghiệp với chất lượng và năng suất vượt trội hơn rất nhiều.
c. Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân

Lê Thị Huệ

11
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
Công nghiệp cung cấp sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa
dạng hơn. Mọi sản phẩm trong tiêu dùng sinh hoạt cho con người từ ăn, mặc
đi lại, vui chơi, giả trí đều được đáp ứng từ sản phẩm cơng nghiệp. Cơng
nghiệp càng phát triển thì sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú
và nâng cao về chất lượng.
d. Công nghiệp thu hút lao động nơng nghiệp, góp phần giải quyết việc làm
cho xã hội
Do tác động của công nghiệp đến sản xuất nông nghiệp làm cho năng
xuất lao động ngày càng cao do đó giải phóng lao động nơng nghiệp. Sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp với các ngành mới các khu công nghiệp
.. đã thu hút lao động giải quyết việc làm, đồng thời tạo điều kiện nâng cao
trình độ chuyên môn và tăng thu nhập cho người lao động.
e. Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hồn thiện về tổ chức sản xuất
Lao động trong công nghiệp là lao động có tổ chức và tính kỷ luật
cao, do đó đội ngũ lao động này là lực lượng tiên tiến trong cộng đồng dân

cư. Sự chun mơn hố trong sản xuất cơng nghiệp làm cho trình độ của
người lao động ngày càng cao. Từ những đặc điểm đó làm cho lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất ngày càng hồn thiện hơn. Cơng
nghiệp trở thành hình mẫu trong tổ chức sản xuất, trong phương pháp quản
lí, và kỹ thuật hiện đại.
II. MƠI TRƯỜNG VÀ VAI TRỊ CỦA MÔI TRƯỜNG VỚI SỰ PHẢT TRIỂN KINH
TÊ -XÃ HỘI

1 Một số khái niệm về môi trường
1.1 khái niệm chung về môi trường và phân loại môi trường
Lê Thị Huệ

12
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập

a. Khái niệm chung về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân
tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên nhiên.
Môi trường sống của con người là môi trường sống trong đó tổng hợp
điều kiện vật lý, hố học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh
hưởng tới sự sống sự phát triển của từng cá nhân từng cộng đồng và toàn bộ
loài người.
b. Các thành phần của môi trường
Thành phần của môi trường hết sức phức tạp trong đó chứa đựng nhiều
yếu tố hữu sinh và vơ sinh do đó thật khó để điễn đạt được hết các thành
phần của môi trường. Tuy nhiên, ở tầm vĩ mơ để xét có thể chia ra làm 5

quyển như sau:
- Khí quyển: Là vùng nằm ngồi vỏ trái đất chiều cao từ 0- 100 km
trong đó tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt độ áp suất mưa nắng, gió bão…
Khí quyển là bộ phận quan trọng của mơi trường được hình thành sớm nhất.
- Thạch quyển: (địa quyển) chỉ phần rắn của trái đất có độ sâu có độ
sâu từ 0-60 km tính từ mặt đất và độ sâu từ 0-20km tính từ đấy biển. Nó cịn
được gọi là lớp vỏ trái đất chứa đựng các yếu tố hố học các chất rắn vơ cơ,
hữu cơ.
- Thuỷ quyển: là nguồn nước duới mọi dạng, nước trong lịng đất,
trong khơng khí, trong cơ thể sinh vật. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với con người trong mọi điều kiện mọi hoàn
cảnh.

Lê Thị Huệ

13
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
- Sinh quyển: Bao gồm các cơ thể sống và những bộ phận của thạch
quyển, thuỷ quyển, khí quyển tạo lên cơ thể sống của sinh vật. Đặc trưng của
thành phấn sinh quyển là các chu kỳ trao đổi chất, các chu kỳ năng lượng.
- Trí quyển: Bao gồm các bộ phận trên trái đất tại đó có tác động của
trí tuệ con người, tạo lên sự một lượng vật chất to lớn và biến đổi diệm mạo
của hành tinh.
1.2 Phân loại mơi trường
Có nhiều cách phân loại mơi trường trong đó:
a. Phân loại theo chức năng
Theo chức năng môi trường được chia thành 3 loại:

- Môi trường tự nhiên: Những nhân tố của tự nhiên tồn tại khách quan
ngồi ý muốn của con người như khơng khí, đất đai, nguồn nước, ánh sáng,
mặt trời, động thự vật…Môi trường tự nhiên cung cấp nguồn tài nguyên tự
nhiên cho con người như khơng khí để thở, đất đai để xây dựng, trồng cây,
các loại khoáng sản để sản xuất, không gian để chứa đựng chất thải…
- Môi trường xã hội: Là tổng hợp các quan hệ giữa người với người.
Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định, hương ước…Môi
trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất
định tạo lên sức mạnh tập thể cho sự phát triển.
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm những yếu tố do con người tạo thành,
những tiện nghi cho cuộc sống của con người như các phương tiện giao
thông, khu vui chơi giải trí…
b. Phân loại theo thành phần
Theo thành phần mơi trường gồm:
- Mơi trường khơng khí.
Lê Thị Huệ

14
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
- Môi trường đất .
- Môi trường nước ngọt.
- Môi trường nước biển.
2. Những đặc trưng cơ bản của mơi trường
- Tính cơ cấu phức tạp: Thể hiện ở chỗ các phần tử trong môi trường
thường xuyên tác động lẫn nhau quy định lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau
thông qua hoạt động trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin làm cho hệ
thống hoạt động, và phát triển. Do đó cho thấy một sự thay đổi dù là nhỏ

nhất cũng gây ra phản ứng trong toàn hệ có thể làm xuy giảm hoặc gia tăng
chất lượng.
- Tính động: hệ mơi trường ln thay đổi trong cấu trúc trong quan hệ
tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong các phần tử cơ cấu. Bất cứ một
sự thay đổi nào của hệ, đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước
đó, và tạo ra một thế cân bằng mới, đặc tính này cần được tính đến trong
hoạt động tư duy và tổ chức thực tiễn của con người.
- Tính mở: Thể hiện các dịng vật chất, năng lượng và thông tin liên
tục chảy trong không gian và thời gian (từ trạng thái này sang trạng thái
khác, từ thể này sang thể khác…) Vì thế mơi trường rất nhạy cảm với những
thay đổi bên ngồi, do vậy vấn đề mơi trường thường mang tính vùng, tính
tồn cầu, tính lâu dài, và nó chỉ có thể giải quyết được nhờ sự nỗ lực của
toàn thể cộng đồng với tầm nhìn xa trơng rộng.
- Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ mơi trường có các phần
tử cơ cấu là vật chất sống hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này
có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng
với những thay đổi bên ngồi theo quy luật tiến hố, nhằm hướng tới trạng
Lê Thị Huệ

15
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
thái ổn định. Đặc tính này sẽ quy định tính chất, mức độ, phạm vi can thiệp
của con người đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài cho các
vấn đề môi trường cấp bách hiện nay.
3. Một số tiêu chuẩn môi trường
3.1 Tiêu chuẩn môi trường Việt nam (TCVN)
a. Khái niệm:Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, những giới hạn

cho phép được quy định làm căn cứ quản lý môi trường .
b. Một số tiêu chuẩn môi trường Việt nam (TCVN)
- Tiêu chuẩn nước bao gồm: nước mặt, nội địa, nước ngầm nước biển,
nước thải. Tiêu chuẩn được áp dụng bao gồm:
+ TCVN 5942-2005:Tiêu chuẩn nước mặt.
+ TCVN 5944-1945: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
+ TCVN 5945-1995: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp.
- Tiêu chuẩn khơng khí và tiếng ồn bao gồm: khói bụi, khí thải…
+ TCVN 5937- 1955: Tiêu chuẩn chất lượng khí xung quanh.
+ TCVN 5971-1995: Tiêu chuẩn xác định nồng độ SO2.
+ TCVN 5498-1995: Xác định nồng độ NO2.
+ TCVN 5949-1998: Tiếng ồn khu công cộng và các khu vực dân
mức ồn tối đa cho phép
3.2 Chỉ số chất lượng môi trường.
Đo lường được chất lượng môi trường thông qua các tiêu chuẩn khơng
phải là một việc đơn giản vì vấn đề mơi trường mang tính vùng, khu vực, và
có tổng hợp của rất nhiều yếu tố.
Lê Thị Huệ

16
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
Chỉ số chất lượng môi trường (EQI) là chỉ tiêu được xây dựng trên cơ
sở trọng số của các thành phần mơi trường (khơng khí, nước, đất, ..)
EQI = (w1q1+w2q2+w3q3 +…+wnqn)/(w1+w2+w3+…+wn)
trong đó:
EQI: Chỉ số chất lượng mơi trường
qi: Cấp chất lượng mơi trường thành phần (ví dụ cấp chất lượng về

nước, khơng khí..)
wi: trọng số của thành phần môi trường
Chỉ số chất lượng môi trường EQI được xác định theo thang điểm 0-10:
- Tốt là >7
- Trung bình 5,0-7,0
- Xấu 3.5 -5.0
- Dưới xấu <3.5
Tuỳ vào đặc điẻm của mỗi địa phương mà thành phần môi trường có thể
đuợc chọn. và đánh trọng số cho những thành phần quan trọng nhất.
(Xem bảng 1)

Lê Thị Huệ

17
Kinh tế phát triển 44A


Chun đề thực tập

Chỉ tiêu
phân

loại

chất

lượng

mơi


trường

(EQI)
Khơng khí

Chất lượng mơi trường
Tốt (>7.0)

Trung bình(5,0-7,0)

Xấu(3,5-5,0)

R

Nồng độ CO2, NO2, CO, Nồng độ CO2, NO2, CO, Ô nhiễm nặng đến rất nặng, Ô

bụi, tiếng ồn đạt tiêu bụi, tiếng ồn đạt xấp xỉ tiêu SO2, NO2, CO2, CO có thể k
chuẩn

cho

phép chuẩn

cho

phép vượt TCVN 5937 từ hai lần T

theoTCVN5937-1995 và theoTCVN5937-1995
Nước


và trở lên. Nồng độ bụi vượt n

TCVN5944-1995
TCVN5944-1995
TCVN từ 3 đến 5 lần
c
Ít bị ơ nhiễm, những chỉ Bị ô nhiễm ở mức trung Bị ô nhiễm mức trung bình. N
tiêu

quan

trọng

TCVN5942-1995.

đạt bình. Có khoảng 10 chỉ tiêu các chỉ tiêu quan trọng n

Nước quan trọng đạt tieu chuẩn không đạt tiêu chuẩn theo tr

ngầm không bị nhiễm theo

TCVN

5942-1995. TCVN

5942-1995,

nước T

colifom và đạt TCVN Nước ngầm dùng trong sinh không thể sử dụng cho mục n

4944-1995

hoạt bị nhiễm feca colifom

đích nước sinh hoạt , nước <

ngầm bị ô nhiễm nhiều chỉ c
Đất

tiêu không đạt TCVN
Sủ dụng đất hợp lí, đất Đất nghèo dinh dưỡng cho Đất nghèo dinh dưỡng trơ Đ

tương đối tốt cho năng năng xuát cây trồng thấp. sỏi đá, cây cối phát triển rất c

xuất cây trồng cao. Đất ít đất bị rửa trơi xói mịn, ít có kém, đất bị sói mịn rửa trơi só

bị rủa trơi sói mịn mùn 3- điều kiện cải tạo đất. Đất bị mạnh, ít có khả năng cải k
4%, PH 6-7%

ô nhiễm, mùn 2-3%, PH từ tạo, mùn từ 1-2%, PH 4-5%

m

5-6%
Vệ sinh môi Trên 70% dân số có nước Từ 50-70% dân số có đủ Từ 30-50%dân số có đủ D
trường

sạch dùng.

nứoc sạch hợp vệ sinh.


nước hợp vệ sinh.

n

trên 70% chất thải rắn 30-70% chất rắn thải đựoc Khơng có hệ thống thu gom h

đựoc thu gom và chuyển thu gomvà chuyển đến bãi chất thải rắn ở đơ thị, bãi rắ

đến bãi thải, có hệ thống rác.Có hệ thống thóat nước rác tự chọn, khơng kiểm k

Lê Thị Huệ

thoát nứoc thải, nước mưa thải đạt 40% cơng suất

sốt. Nuớc mưa nước thải n

tơt đạt 80% công suất

tự chảy.

18
Kinh tế phát triển 44A


Chuyên đề thực tập
Bảng1: Chỉ tiêu phân loại chất lượng môi trường theo TCVN

Lê Thị Huệ


19
Kinh tế phát triển 44A


4. Vai trị của mơi trường với sự phát triển
Mơi trường có vai trị đặc biệt quan trọng nó biểu hiên qua 3 chức
năng cơ bản sau.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người: Tài nguyên thiên nhiên bao gồm
tài nguyên có khả năng tái sinh, khơng có khả năng tái sinh và các dạng
thơng tin mà con người khai thác sử dụng đều chứa đựng trong mơi trường.
Tài ngun thiên nhiên có trong thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển và
trong sinh quyển. Càng ngày con người càng khai thác tài nguyên thiên
nhiên cho nhu cầu vật chất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
- Môi trường với chức năng nơi chứa đựng chất thải: Trong mọi hoạt
động của con người từ quá trình khai thác tài nguyên cho sản xuất chế biến
tạo ra sản phẩm đến q trình lưu thơng và tiêu dùng đều có phế thải và tạo
ra chất thải. Chất thải bao gồm nhiều dạng nhưng chủ yếu tồn tại ba dạng
là:chất thải dạng khí, chất thải dạng rắn, chất thải lỏng. Ngồi ra cịn một số
dạng khác như nhiệt, tiếng ồn, chất nguyên tử… tất cả các chất đều được
đưa vào môi trường.
- Môi trường với chức năng là không gian sống, cung cấp các dịch vụ
cảnh quan: Cno người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong khơng gian môi
trường. Đây là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên
nhiên thư thái về tinh thần thoả mãn những nhu cầu tâm lý.
5. Biến đổi môi trường và các dạng biến đổi môi trường
5.1 Biến đổi môi trường và các yếu tố tác động biến đổi môi trường




×