Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Bộ đề ôn thi môn KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.44 MB, 82 trang )

DE THI HOC PHAN MON KY NANG GIAI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ
Lớp F,G
- Đào tạo nghiệp vụ Luật sư khóa 21 (T7,CN), thi ngày
09.8.2020
Thời gian làm bài: 150 phút

Ngày 18.02.2020, bà Phạm Thị Nguyệt đến Văn phòng Luật
sư gặp anh (chị) và trình
bày: Căn nhà số 12 đường Nguyễn Công
Trứ;phường N, Quận BT, TP.H của vợ chồng ông
Vũ Luận và bà

j Thoa. Ngày 53.2002) g chong 6ng Luan da ky giấy
bắn nhà
cho bà tại(UBND phường N
Yới trị giá là 250 triệu đồng, Bà đã đặt cọc cho bà Thoa 30
triệu
đồng. Sau khi
an giay fo
nhà, thanh toán đủ tiên, tgày 29.4.2002))vợ chồng bà Thoa
giao
nhà và bà chuyển đến ở cùng ngày. Khi chưa mua nhà,`b
à
th ờ-vợ chồng ông Phạm. Thái

Thanh, bà Vũ Thị Huệ (ông Thanh là em trai của bà). Vì vậy,
tồn bộ tài sản, hàng hố mang
về trong
thời gian
di xuất khẫu lao động tại Đức từ năm 1994 đến



I7 năm 2001 đều gửi
ông Thanh, bà Huệ giữ hộ, bán lấy tiền và thtoán
an
tiên
hmua nhà cho vợ chồng bà Thoa.
i
a đơ bà sống một mình nên bà gửi tồn bộ giá tờ mua nhà
clio'ơng
Thạn

bàHuệ giữ
fm 2003)

chữ ký của-bà để

xóa bỏ quy hoạch

vợ e ‘ong Ong Thanh lợi dụng việc giữ giấy tờ mua

bhuyểđ tên người mua nhà là ơng Thanh, bà Huệt

018

lầm đường giao thông hên căn nhà của bà thuộc diện
được cấp

Giấy chứng,
nhận quyề
sử dụng

n đất và quyền sở hữu nhà ở. Khi bà làm thủ tục xin
cấp
giấy
chứng
nhận
"quyền sử dụng đất

và quyền sở hữu nhà ở thì vợ chồng

cho bà và nói là bà đã chuyển tên người mua nhà-sang choông Thanh không trả lại giấy tờ nhà
vợ chồng ông Thanh nên căn nhà

này thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ơng Thanh
. Sạu nhiều lần hịa giải lạc thành, bà
mn làm đơn khởi kiện ra Tưa
án u cầu ông Thanh, bà Huệ trả giấy tờ nhà
[và trả 15 triệu
đồng là số tiền còn lại mà vợ chồng ông Thanh giữ
hộ, sau khi đã thanh toán tiên nuanhà.
A BU Newest

thud

gia tO tụng tại Tòa án.

Câu 1 (2,0

eae Meee bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ba
tham


điểm): Anh (chị) hãy xác định những nội dung
cần trao đổi với bà
Nguyệt sau khi nghe bà Nguyệt trình
bày?
Câu 2 (2,0 diém): Anh (chị) hãy xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp trong vu dn
va thanh phan dwong sw tham gia tố tụng
?
4
=
/

Tịa án có thẩm quyền thụ lý vụ án,
ivan

Tình tiết bỗ sung

ban trinh bay y kién asi ((5.3.2000)n
g Thanh bà Huệ cùng có lời khai như

sau: Năm 200”`wợ chồng ông bà bán màùh đất

ông bà tim

quê được 20 lượng vàmø

Đầu
a một căn nhà để sau này làm mặt bằng
cho ông Thanh sửa chữa


nim 200:

áy
Biết
tin vợ chồng ông Luận, bà Thoa bán nhà nên
vợ chồng ơng bà có rủ bà Nguyệt (đang ở chun
g
nhà) đi cùng để xem
nhàHai

.bên thỏa thuận giá cả mua bán căn nhà số 12 đườ
ng Nguyễn

Công Trứ là 250 triệu đồng. Khi



giấy đặt

Nguyệt nói là bà Nguyệt có sẵn 30 triệu tiền

mua nhà và trả tiền giúp. Việc to 4 qả{220

mặt

cọc mua nhà, ông bà chưa a

Thoa (có biên nhận giao tiền, bén ban 1a ba

nên


Thoa,

a

thi ba

bà Nguyệt sẽ đứng tên trên

Giá đặt cọc

bén giao tién 1a ba H)-Do

nam\2002

cịn lại là bế Huệ giae tid

khơng hợp tudi với ông Thanh nên Ong Thanh khong đứng Tên mua
nhà được. Cùng là chì
trong nhà

à

nên vợ chồng ơng bà nhờ bà Nguyệt đứng tên hộ trong hợp đồng mì
a
đồng được UBND phường N chứng thực. Bà Nguyệt
Khðng có nhà sng nén 6ng ba da cho
nhận bànbàn giao
giao nhà.nhà Sau khi ¡ mua
Đà3 Nguyệt8 sanp-ở & nhờnhé ngay từừ khi khi nhận

mua nhànhi xong, do9 nhà hứ hỏng,1B
ơng bà có
thọ 9 sửa chữa nhà, bà Nguyệt khơng có đóng góp gì.Ấm 2002, ơng Thanh viet LN yy
a


g ông bà. Đơn do ông
đơn chuyên tên người đứng tên mua nhà từ bà Nguyệt qua tên vợ chồn
ðng
ệt
kỹ;
au khi bà Nguy
thuê người đánh máy mang về đưa cho bà Nguyệt ký.,S

Thanh

tục..UBND/ph
Thanh đã chuyển đến UBND phường N để làm thủ

bắn nhà khác đó\

cho vợ chồng ơng Thanh bằng một hồ sơ-mua

Luận đang điều trị trong bệnh

viện).(Năm 2005ông Thanh đã sửa

g đồng ý chuyển têm)

aiứng-bán (do ơng

ia

à

cịn lại của căn nhà. Ông bà bỏ tiền ra mua
làm mặt bằng sửa chữa xe máy, bã Nguyệt ở phần
trả lại
tờ bản chính của căn nhà là đương, nhiên nên khơng phải

nhà nên việc ông bà g1ữ giấy

cho.bà Nguyệt. Nạy, ông bà

u Tịa án cơng

nhận

quyền

sở-hữu-đốt với nhà đất đang,

bà Nguyệt u cầu ông bà trả
cho ông bà và buộc bà Nguyệt phải trả nhà. Về việc
hàng

ấp

50 triệu đồng,

có gửi

ðng bà thừa nhận là thời gian bà Nguyệt đi xuất khẩu lao độngTèuÖBà Nguyệt

không
tiền cụ thể nhưng
cho 6ng ba mot số lần, ông bà khơng cịn nhớ số
khưng cịn, đề nghị
bà bỏ ra nên khoản tiền đó
ốm đau, nằm viện nhiều lần, moi,chi phí ơng

Toa án
3

khơng

‘ai

chấp-nhận yếu cầu của bà

Nguyệt.

cơng khai chứng cứ và hòa giải (lan
oh én hop\kiém tra việc giao ndp, tiếp cận,

bản chính đơn (khơng ghi ngày, tháng) đề tên

dau) ngaX(05.4.2020/ 6ng Thanh xuất trình
mua nhà” cho ơng Phạm Thái Thanh, bà
Phạm Thị Ñguyệt “xử chuyén tên người đứng tên
Thoa viết “giấy mua bán nhà” bán ông Phạm
Vũ Thị Huệ. NgàýÖ5.3.2003, bà Nguyễn Thị


Thái Thanh, bà Vũ

Thị

Huệ ăn nhà nêu trên.

ơng Thanh có phải là u
3 (1,5 điểm): Theo anh (chị) u cầu của vợ chồng;
9
?
thích
Giải
g?
khơn
tố
Øhän
cầu
cần phải chứng minh?
Cầu 4{2,0 điểm): Anh (chị) hãy xác định các vấn đề
———
5 i.
Tình tiết bỗ sung
HH:
Số 12'đường
bày: Căn n
trình
2020, bà Nguyễn Thị Thoa

=


Tại bản tự khai ngày 15.5:
250
bán cho bà Nguyệt vào năm 2002 với giá là
Nguyễn Công Trứ là của vợ chồng ông bà
à;diớp đồng mua bán nhà.
ng
triệu đồng. Bà Nguyệt là người đứng tên trên
a) Số tiền là của ai thì bà
của bà Nguyệt giao, còn lại là nhận từ Ú
là u
Bà chỉ nhận 30triệ
Năm
nhận đủ tiền theo.yêu cấu của người đưa tiền.
không biết, bà chỉ biết ghi biên nhận Tà đã
cho người
bà nói-là bà Nguyệt đã. có giấy chuyển tên
2003, vg chồng ơng Thanh có đến gặp
bán nhà
bên
Luận ký tên

mặt chồng bà là ông
mua nhà là vợ chồng ông Thanh nên bà đã thay
nhậnn đủ tiền và bàn
đã nhà,
n. Bà

lúc đó đang năm viện; đã hết cuối năm 2003)


(ơng Luận

Lắn này. - :
giao nhà nên khơng có u cầu Tịa á
Công Trứ
bán nhà căn nhà số 12 đường Nguyễn
Tài liệu hồ sơ vụ án thé hiệnf “°Văn tự
n,và bên mua là bà Phạm Thị
ba Thoa
ua
‘L
ông
g
chồn
vợ

bán
bên
iữa
lậpngày 23.4.2002
Kết quả
bán là 250 triệu đồng,
Nguyệt có xắc nhận của UBND

phường N cùng ngày, giá mua

mua nhà” là chữ ký của bà
tên
g
đứn

ời
ngư
lên
ên
uy
ch
xin
“Đơn
g
tron

chữ
s
“giám định
1
ung) Bi
:
yệt.
vg chong 6ng
Phạm Thị Ngu

ng cứ về` số tiền 150 triệu đồng. ma
Bà Nguyệt không cung cap được chứ
Thanh đang giữ giùm.
đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Hịa giải khơng thành. Tịa án ra quyết định
khơng

đương sự có mặt,

sơ thẩm ngày 07.8.2020, các

vẫn giữ nguyên quan điểm và yêu cầu.

Tại phiên tịa

cứ và
xuất trình thêm tài liệu, chứng

quyễn và lợi
h bày nội dung bản luận cứ bảo vệ
Câu 5 (2,5 điểm): Anh (chị) hãy trìn
tên tịa sơ thâm?
ệphi
Nguytại
ích hợp pháp cho bà
h in cua Hoc vién Tu phap
(Hoc vién duge sit dung Gido trin
t)44\,
và các văn bản quy phạm pháp luậ
ca
2


HỌC VIEN TU PHAP
SAU LOP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
CHUYEN
PHAN
DE THI HQC
Môn thi: Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ việc dân sự

Thời gian: IŠS0 phút (lớp I5.I budi tối mở tại TP. Hà Chí Minh)

Tại đơn khởi kiện để ngày 21/11/2014 và biên bản tự khai tại Tịa án, ngun
đơn ơng Nguyễn Văn Hải và bà Nguyễn Thị Trang trình bày: Ngày 28/01/2002, vợ
chồng ơ ơng bà có mua căn nhà số 46 A đường G, phường X, quận T, TP. H với diện
tích chiều ngang 2m, chiều dài 4m của bà Nguyễn Thúy Hằng với giá mua nhà là
60.000.000 đồng, giấy tờ mua bán là giấy tờ viết tay nhưng có sự chứng kiến của
Cơng an khu vực P.X-Q.T là ông Đặng Văn Trường, tổ trưởng tổ dân phố là ông,
Dương Sỹ Cao. Nguồn gốc căn nhà là trước đây bà Hằng mua của ông Hưng, bà Hà
cũng bằng giấy tờ tay (có giấy kèm theo). Căn nhà này trước khi bán cho ông bà, bà
Hằng có bán cho bà Nguyễn Thị Bơng, sinh 1950, ngụ tại Bình Thuận với số tiền là
45.000.000 đồng. Bà Bơng đã trả trước cho bà Hằng được 25.000. 000 đồng, cịn lại
20.000.000 đồng thì bà Bơng khơng có khả năng thanh toán cho ba Hang. Vi vay, bà
Hang và bà Bông cùng bàn bạc để bà Hằng bán thăng qua cho ơng bà. Bà Hằng nhận
về 20.000.000 đồng cịn bà Bơng nhận 40.000.000 đồng.
Ngày 01/2/2011 ơng bà có cho bà Nguyễn Thị Bông thuê lại căn nhà dé ở,
thời hạn thuê là 12 tháng, tiên thuê nhà là 600.000 đồng/tháng, có lập hợp đồng th
nhà bằng văn bản, khơng cơng chứng. Sau khi hết hạn hợp đồng thuê nhà, ngày
19/02/2012 bà Trang tiếp tục gia hạn cho bà Bông thuê thêm 12 tháng (tính từ
01/02/2012 đến ngày 01/02/2013) bằng hợp đồng gia hạn thời hạn thuê, có ký xác
nhận của hai bên. Đến tháng 8/2013, do bà Bông vi phạm nghĩa vụ thanh tốn tiền
th nhà, vì vậy ơng bà đã yêu cầu trả nhà nhưng bà Bông không trả. Ông Hải, bà
Trang khởi kiện bà Bông yêu cau phải trả lại căn nhà sô 46 A đường G và trả đủ tiền
thuê nhà với giá là 600.000 đồng/1 tháng từ tháng 8/2013 cho đến khi Tòa án xét xử
xong vụ kiện.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Bơng trình bày: Tháng 5/2001, bà có mua căn nhà số
46 A đường G của bà Nguyễn Thúy Hang, giây tờ mua ban ake là giấy tờ tay với giá
45.000.000 đồng và dọn về ở cho đến nay. Quá trình làm ăn do bà thiếu nợ nên có
nhờ bà Hằng mang giấy tờ nhà đi thế chấp giùm. Do quen biết bà Hằng đưa giấy tờ
nhà cho bà Trang với số tiền là 60.000.000 đồng, hàng tháng bà đóng tiền lãi cho ba .

Trang là 600.000 đồng/tháng. Thời gian sau đó do ba Hang ở xa nên bà Hằng dẫn bà
Trang tới yêu cầu bà đóng tiền lãi cho bà Trang và nói đây là chủ nợ mà bà Hang da
mượn tiền dùm cho bà. Năm 2011, bà Trang có yêu cầu bà phải làm hợp đồng thuê
nhà vì bà là con nợ nên bà bắt buộc phải làm theo ý kiến của bà Trang, nêu khơng thì
bà phải trả lại tiền. Đến tháng 8/2013, ơng Hải, bà Trang có u cầu bà phải trả lại

nhà cho bà Trang, ông Hải nhưng bà không đồng ý trả vì bà khơng bán nhà, chỉ cầm

nhà để vay tiền. Căn nhà 46 A đường G từ trước đến giờ khơng sữa chữa gì mới. Từ
trước đến nay bà cũng khơng đóng thuế sử dụng nhà đất, lý do do diện tích căn nhà
q nhỏ nên khơng đóng thuế được.
Theo lời trình bày của bà Thúy Hằng: Bà Bông thuê nhà của anh chồng bà là
ông Quản Quốc Hưng, ông Hưng đuổi bà Bông ra khỏi nhà không cho thuê nữa, thấy

bà Bông tội nghiệp nên bà mới bán cho bà Bông căn nhà ngang 2m, dài 4m (nhà do
ba tự xây dựng lúc đó chưa có số nhà). Căn nhà này được Xây cơi

nới gắn liền với
C—__

eS

cứ

+

a,

aati




eins.


định 61/CP). Vì tình cảm nên giấy mua bán khơng ghi tiền cọc mà chỉ ghi bán nhà
cho bà Bông với giá 45.000.000 đồng. Bà Bông đưa trước cho bà 20.000.000 đồng
nhưng bà Bơng trả 4 lần, cịn lại 25.000.000 đồng bà hẹn đến cuối năm 2001 bà sẽ
trả, sau khi bán nhà bà có viết một tờ giấy bán nhà cho bà Bơng nhưng khơng giao
giấy tờ gì cho bà Bông, lý do là bà Bông chưa giao đủ tiền cho bà, nhưng bà vẫn cho
bà Bông dọn đến ở từ tháng 02/2001. Đến tháng 10/2001, bà Bông xuông nha ba nan
ni ba cho mugn hét giây tờ nhà để bà Bông làm đồng hỗ điện, ba Bông yêu cầu bà ghi
thêm cho bà một tờ giây bán nhà nữa, tờ giấy này do chính bà việt nhưng chồng bà là

ơng Quản Quốc Tuần có ký. Vì là chỗ quen biết và tin tưởng nên bà đã giao hết giấy

tờ mua bán nhà cho bà Bông (gồm giấy bán đất của ông Hưng, bà Hà bán cho bà và
giấy bà bán nhà cho bà Bông). Khoảng l đến 2 tháng sau hàng xóm cho bà biết bà
Bơng mắc nợ và sắp bán nhà của bà, bà đến gặp bà Bơng mới thấy nhiều người đến
địi nợ bà Bơng. Lúc này, bà Bơng khóc và nói với bà “ấy giúp đi, để từ từ dì tìm
người bán được nhà, đì sẽ trả lại phân tiền còn thiếu cho con”.
Khoảng 1 đến 2 tháng đầu năm 2002, bà Bơng có đưa bà đến gặp bà Nguyễn
Thị Trang tại trụ sở Công an khu vực P.X-Q.T có sự chứng kiến của Cơng an khu vực
là ông Đặng Văn Trường, do bà Bông không đủ tiền mua nhà của bà nên trả lại nhà
cho bà và bà Thúy Trang đã mua lại căn nhà trên với giá 60.000.000 đồng. Bà Trang
có thu hồi lại giấy tờ mua bán nhà giữa bà Bông và bà, sau đó bà Trang lập lại giây tờ
mua bán nhà mới giữa bà và bà Trang. Sau đó, bà được biết căn nhà đã được bà Bông
thuê lại của bà Trang, sự việc trên có Cơng an khu vực Đặng Văn Trường làm chứng.
Nay bà khẳng định bà có bán nhà cho bà Bông nhưng bà Bông không đủ tiền
mua và trả lại nha cho ba dé bán nhà trên cho bà Thúy Trang là sự thật, bà chỉ nhận từ


tay bà Bông 25.000.000 đồng là tiền khi mua nhà bà Bơng cịn thiếu, số tiền cịn lại
giữa bà Trang và bà Bông giao nhận với nhau chứ bà không biết. Do bà Bông không

đủ tiền mua nên trả lại nhà cho bà, bà chỉ bán cho bà Trang chứ không cầm và bán

nhà cho ai khác, ngay sau khi làm giấy tờ mua bán nhà giữa bà và bà Trang, bà Bông
đã ký vào hợp đồng thuê nhà của bà Trang là đúng sự thật. Bà Hằng đề nghị Tịa án
buộc bà nguyễn Thị Bơng trả lại nhà trên cho bà Nguyễn Thị Trang.
Đối với phân tranh chấp quyền sở hữu nhà 46 A đường G dính liền sau nhà
của ông Hưng, bà Hà. Bà Bông, bà Hằng khơng có đơn u cầu tranh chấp sở hữu
nhà. Ơng Hưng, Hà đã được Tịa án triệu tập. Ơng Hưng, bà Hà có đơn đề nghị ơng
bà khơng có u cầu giải quyết trong vụ án này, nêu sau này tranh chấp ông Hưng, bà
Hà sẽ khởi kiện bằng 1 vụ án khác.
Câu hỏi I (3.0đ): Nghiên cứu hồ sơ vụ án này, anh (chị)'trình bày những lưu ý
đặc thù nhất về tỐ tụng của vụ án? Xác định những quan hệ pháp luật cán phải được
đặt ra xem xét giải quyết? Lý giải cho những lập luận của anh (chị).
Câu hỏi 2 (3.58): Xác định các tình tiết cần làm rõ trong hỗ sơ vụ án? Theo anh

(chị) có tách phân tranh chap sở hữu nhà 46 A đường Ơ giải quyết trong vụ án khác

được không? Nêu và phân tích mối liên hệ giữa việc xác định sở hữu nhà ở với việc
giải quyết tranh chấp hợp dong thuê nhà ở?
Câu hỏi 3 (3.5đ): Anh (chị) trình bày nội dung cơ bản của luận cứ để bảo vệ
quyên và lợi ích hợp pháp của ơng Hải, bà Trang tại phiên tòa sơ thẩm?

(Học viên được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật,
Giáo trình in của Học viện Tư Pháp)



ĐÁP ÁN HỌC PHẢN CHUYÊN SÂU

LỚP ĐÀO TẠO LUẬT SƯ KHĨA

15.1 MN

Mơn: Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
CAU

HOI

NOI DUNG TRA LOI

*Xhững lưu ý đặc thù nhất về t6 tụng của vụ án:
_
- Xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp và phạm vỉ khởi kiện: Ông Hải, bà Trang
khởi
kiện bà Bông yêu cầu phái trả lại căn nhà số 46 A đường G và trả đủ tiên thuê
nhà. Theo yêu cầu này, quan hệ pháp luật chính là tranh chấp hợp đông thuê nhà ở.

DIEM
CHUAN
1,0

Tuy nhiên, Luật sư cần lưu ý tư vấn cho khách hảng liên quan đến sở hữu nhàở và

hợp đồng mua bán nhà ở xác lập ngày 28/2/2002 giữa ông Hải, bà Trang và bà
Hãng.
- Xác định tư cách đương sự: nguyên đơn: bà Trang, ơng Hải; bị đơn:

bà Bơng; người
có quyển lợi và nghĩa vụ liên quan: ba Hằng, ông Tuần, bà Hà, ông
Hưng. (Điều 56

Cau 1

(3.04)

BLTTDS)

tN

`

- Lưu ý yêu cầu phản tố của bà Bông và thủ tục phản tố đê xem xét
u cầu của bà

Bơng về tố tụng. (phân tích tình tiết vụ án và quy định tại Điều 176, 178 BLTTDS)

_

- Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của ông Hải, bà Trang.
Tư vấn về căn cứ đối
với yêu cầu khởi kiện của ông Hải, bà Trang.
;
Ae
* Học viên phân tích theo tình tiết đề bài với những vấn
đề cân làm rõ về tố tụng nêu
trên, những vấn để tố tụng khác đã rõ khơng cần nêu và phán
tích.

* Những quan hệ pháp luật cần phải đặt ra xem xét:
5
- Quan hệ pháp luật chính là “7zanh chấp hợp đồng
thuê nhà số 46 A đường G,
phườngX, quan T. TP. H” giữa bà Trang, ông Hải
và bà Bông.
+ Hai bên lập hợp đồng thuê nhà ngày 01/2/2011
bằng văn bản, không công chứng,

1,0

giá thuê 600.000 đồng/tháng, hợp đông gia hạn thời hạn thuê,
có ký xác nhận của hai
bên ngảy 19/02/2012.

+ Yêu cầu khởi kiện của bà Trang, ông Hải đối
với bả Bơng về việc trả nhà và tiền
th nhà cịn

đồng th nhà.

thiếu do bà Bông vi phạm nghĩa vụ trả tiền thuê nhà phát
sinh từ hợp

- Đề giải quyết được quan hệ pháp luật chính thì phải
xem xét các quan hệ pháp luật
phái sinh: Tranh

chấp sở hữu nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng
vay và thế


0,5


+ Đề đánh giá được tính hợp pháp về nội dung của
hợp đồng thuê nhà ở, phải xác
định được sở hữu nhà ở với

0,5

chấp nhà ở.
~ Néu va phân tích các quan hệ pháp luật phái
sinh:

căn nhà số 46 A đường G, phường X, quận T,
TP.H của
các bên tranh chấp với đối với tài sản liền
kẻ thuộc quyền sở hữu nhà và đất của bà
Hà, ơng Hưng;
ì

te
+ Đánh giá tính hop phap quan hé hop déng mua ban
can
nha

46
A
giữa


Hằng
với ông Hải, bà Trang.

+ Xác định có hay khơng quan hệ hợp đồng
vay giữa bà Trang, ông Hải với bà Bông
và tài sản thế chấp đẻ

bảo đảm đẻ thực hiện nghĩa vụ trả nợ là căn nhà
số 46 A đường

G, phường X, quận T, TP. H theo lời trình
bảy của bà Bơng.

* Xác định các tình tiết cần làm rõ trong hơ sơ
vụ án:
Tràm

v
rõ quyền sở hữu hợp pháp nhà và quyền sử dụng
đất đang tranh chấp: Dù bà
Hãng và ông Hải, bà Trang không tranh
chấp về

Câu 2
(3,5đ)

hợp đồng mua bán

nhà, tuy nhiên
định nhà ở thuộc sở hữu của ai. Việc xây cơi

nới nhà của bà Hằng, ơng Hải
cơ quan có thảm quyền cấp phép hay không? Ý
kiến của ông Hưng, bà Hà về
này? Tại thời điểm Tòa án thụ lý giải quyết, nhà và
đất của ông Hưng, bà Hà
thành thu tuc mua nha theo ND 61/CP hay chua?
Y kién của cơ quan quan ly
nhà về sở hữu nhà ở và giao dịch chuyển nhượng.
- Đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ba
Hãng. ông Hải ha Tran f

phải xác
có được
ngơi nhà
đã hồn


hợp đông mua bán nhà giữa bả Hang, ông Hải và bà Bơng: Xác dinh số tiến |
25.000.000 dơng có phải là sô tiên bà Bông đặt coc mua nha? Thoa thuận của các bận
về sô tiên đặt cọc và phương thức trả tiên, giao tài sản.

- Xác định bà Bơng đã trả hết tiền mua nhà hay cịn nợ bà Hằng 20.000.000 đ? Lý do

bà giao giây tờ nhà và viet thêm 01 giấy bán nhà cho bà Bông khi bà Bông chưa trả
hết tiên mua nhà cho bà? Có hay khơng việc bà Bơng và bà Hằng thanh lý hợp đồng
bán nhà giữa hai người trước khi bà Hằng, ông Hải ký giấy bán nhà với bà Trang, ông

Hải do bà Bông giới thiệu? Có hay không việc bà Bông trả 20.000.000đ cho bà Hing,


va thu về 40.000.000đ từ tiên bán nhà giữa bà Hang va ba Trang?
- Làm rõ các nội dung liên quan đến hợp đồng mua bán nhà đang tranh chấp giữa bà
Hãng, bà Trang, ông Hải: hình thức hợp đông, các bên trong hợp đồng, giá bán nhà?

Be Hing hay bà Bông là người trực tiếp nhận tiền?
nhiêu?

Số tiền mỗi người nhận bao

- Làm rõ các nội dung liên quan đến quan hệ vay tiền giữa bà Trang, ông Hải và bà
Bông: Thời điểm vay? Mục đích vay? Hình thức giao dịch? Các bên trong hợp đồng
vay? Sô tiên vay? Làm rõ mức lãi suất vay? Thời hạn vay? Tài sản đảm bảo nghĩa vụ
vay? Biên bản giao nhận tiên và tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ giữa các bên? Ai
là người nhận tiên trả lãi từ bà Bông? Người làm chứng?
- Lam rõ Hợp đồng thuê nhà giữa bà Trang, ông Hải với bà Bông: Hiệu lực pháp lý
của hợp đông th (làm rõ việc có hay khơng giao dịch vơ hiệu do giả tạo, việc bà
Trang yêu câu bà Bông ký kêt hợp đông thuê dé che giấu hợp đồng vay tài sản?), Số

tiền bà Bơng đã trả, cịn thiếu? Giấy biên nhận tiền? Hợp đồng thuê? Phụ lục hợp

đông gia hạn thời hạn thuê? Mức độ lỗi của các bên làm cho hợp đồng th vơ hiệu

về hình thức?

* Theo anh (chị) có tách phần tranh chấp sở hữu nhà 46 A đường G giải quyết trong

1,25

vụ án khác được không?


- Chấp nhận cho điểm lập luận theo hai hướng:
+ Hướng 1: Tach tranh chấp quyền sớ hữu nhà của bà Hà, ơng Hưng với vụ án nay vì
theo tình tiết, ơng Hưng, bà Hà khơng u cầu giải quyết, các đương sự khác cũng
không tranh chấp về sở hữu nhà ở. Vì vậy, khơng có cơ sở để Tịa án giải quyết (Phân
tích về phạm vi khởi kiện và quyền tự định đoạt của đương sự);
+ Hướng 2: Không tách tranh chấp quyền sở hữu nhà với tranh chấp hợp đồng thuê
nhà giữa nguyên đơn và bị đơn, vì:
-_ u cầu khởi kiện của bà Trang, ơng Hải là địi bà Bơng trả nhà cho th thuộc

quyền sở hữu hợp pháp của bà Trang, ông Hải và tiền th nhà bà Bơng cịn thiểu.

- Đề xác định u cầu khởi kiện của bà Bơng có được chấp nhận hay không, phải xem
xét:

+ Hợp đồng thuê nhà giữa bà Trang, ơng Hải và bà Bơng có phát sinh hiệu lực pháp

luật hay không. Một trong những điều kiện phải đáp ứng, đó là bên cho thuê nhà trong,
sở
hợp đồng thuê nhà phải là chủ sở.hữu hợp phái của nhà cho thuê hoặc được chủ
phải
cần
thế

hữu hợp pháp của nhà cho thuê ủy quyền ký kết hợp dong thuê nhà.
Hải.
ông
Trang,
xác định quyền sở hữu nhà hợp pháp của bà
là phải
+ Nhà cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bà Trang, ông Hải, nghĩa

tinh tiét vu
xem xét đến hợp đồng mua nhà giữa bà Trang, ông Hải và bà Hang. Theo


án, nhà cho thuê được bà Hằng, ông Tuấn cơi nới, liền kề với nhà của ông Hưng,
Hải và bà
Hà. Trước và sau khi giao kết hợp đồng bán tài sản giữa bà Trang, ơng
Vì thê để xác
Hằng, ơng Tuấn, tài sản tranh chấp chưa được cấp giây CNQSH nhà.

đến ý chí của bà
định quyền sở hữu nhà của bà Hằng, bà Trang, ông Hải, cân xem xét

chập.
Hà, ông Hưng, về quyền sở hữu nhà của bà Hà,ông Hưng đối với tài sản tranh

việc giải quyêt
* Nêu và phân tích mối liên hệ giữa việc xác định sở hữm nhà ở với

W

tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở?
xác định hiệu lực
để
kiện
- Xác định quyền sở hữu nhà ở là một trong những điều

pháp lý hợp đồng thuê nha ở không bị vô hiệu về chủ thể ký kết và đánh giá tính hợp

1,0



về nội dung hợp đông.
định quyên sở hữu nhà trong một số trưðng hợp cịn là cơ sở dé bi don dua ra
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đưa ra yêu cầu độc lập
phan
¡vụ án giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê nhà.
lì dung của bản luận cứ bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho bà Trang, ông
tại phiên toa so thâm
ứng minh tồn tại hợp đồng thuê nhà có thời hạn giữa bà Trang, ơng Hải (bà
ø, ơng Hải xuất trình được hợp đồng thuê nhà và phụ lục hợp đồng kéo dài thời
thuê giữa bà Trang, ông Hải và bà Bông, biên bản giao nhận tiên thuê nhà giữa
3ên, lời khai của bà Hằng xác nhận về việc có biết chuyện thuê nhà của bà Bông
bà Trang. Thực tế bà Bông sử dụng nhà cho thuê từ ở tại nhà cho thuê từ
/2011 đến ngày mở phiên tịa sơ thẩm;
ứng ninh khơng tồn tại hợp đồng vay tiền giữa bà Bông và bà Trang, ơng Hải, có
an dam bao là giấy tờ nhà đang tranh chấp (bà Bơng, khơng xuất trình được hợp
ey tiền có chữ ký các bên, các biên bản giao nhận tiền, lời khai của người làm
g; bà Hang khẳng định bà không đưa giấy tờ nhà cho ba Bông vay tiền bà Trang,
Hải bà Hằng cũng không phải là người giúp bà Bông vay tiền của bà Trang, ông
ân tích và đánh giá về hợp đồng thuê nhà ở vô hiệu, hậu quả của giao dịch thuê

ở vô hiệu. Đánh giá về quá trình thực hiện hợp đồng giữa ông Hải, bà Trang và

song. Khang định ông Hải, bà Trang đã thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận trong
đồng. Bà Bông, đã sử dụng nhà thuê từ 01/2/2011 đến ngày mở phiên tòa sơ thẩm
\ khởi kiện yêu cầu địi nhà của ba Trang, ơng Hải đề ngày 21/11/2014) và hiện
thơng trả nhà. Vì thế bà Bơng có nghĩa vụ hồn nhà cho bà Trang, ơng Hải, trả số
thuê nhà còn thiếu kể từ tháng 8/2013.
ứng minh về phạm vi xét xử: Các bên Thấp tranh chấp về sở hữu nhà ở, hợp

g ban nha 6.

han kiến nghị: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định tại Điều 137 BLDS
5 về hậu quả pháp lý về giao dịch vô hiệu; Điều 492, 494, 495 BLDS 2005 về hợp
g thuê nhàở và nghĩa vụ của người thuê nhà; Điều 256, 260 BLDS 2005 về quyên

lại tài sản và yêu cầu đòi bồi thường của chủ sở hữu, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn.

0,75

0,75

0,75

0,5

0,75



HỌC VIỆN TƯ PHÁP

ĐẺ THỊ HỌC PHẢN LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ KHĨA

:

đớp D)

3


15.1 MN

Mơn thi: Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dân sự
Thời gian: 150 phút

Ngày 1/09/2014 ơng Lý Mã trình bày với Luật Sự: Ơng là người có quốc
tịch Trung Quốc. Năm 2005, ơng sang Việt Nam đâu tư kinh doanh. Ngày
11/1/2006, ông Mã mua của vợ chồng ông Ninh Văn Thịnh, bà Nguyên Thị Hoa

mảnh dất tại 199 Lý Giám Tiền, phường 9 quận K, thành phố H. Vì khơng có

quốc tịch Việt Nam nên ơng Mã đã nhờ bà Nguyễn Thị Bích Ngọc là người cùng
làm ăn với ông đứng tên trên giấy chứng nhận quyên sử dụng đât. Do khoản đầu

tư xây nhà, lắp đặt nội thất quá lớn nên ông Mã đã vay của bà Nguyễn Thị Ngân,

là chị đâu của bà Ngọc số tiên 2.000.000.000 đồng vào ngày 19/8/2001. Lãi suất

hai bên ngầm thỏa thuận là 10% một tháng cho sô tiền 2.000.000.000 đồng. Để
đảm bảo khoản vay, bà Ngân yêu cầu ông Mã phải chuyền tên căn nhà 199 Lý
Giám Tiền, phường 9 quận K, thành phố H cho bà. Vì cần điên nên ngày

6/8/2008, ơng Mã đã lập hợp đồng chuyền nhượng nhà ở và quyền sử dụng dat
và tiến hành sang tên căn nhà 199 Lý Giám Tiền cho ba Ngân. Trong 8 tháng đầu

tiên, ông Mã trả lãi đều đặn cho bà Ngân, sang tháng tiếp theo ông
Mã xin bà

Ngân giảm lãi và 6 tháng trả một lần nhưng bà Ngân không

đồng ý. Nhiều lần

ông xin khất nợ và bà Ngân đồng ý gia hạn đến tháng 5/2012 phải trả được
cho
bà tiền lãi chưa trả và 1.000.000.000 số tiền gốc. Đến tháng 6/2012, ông
Mã mới
chỉ trả được một nửa tiền lãi. Vẫn nợ bà Ngân 2.000.000.000 tiền
gốc. Từ đó cho
đến tháng

6/2014, bà Ngân sang Hà Lan sống với con gái. Tháng
1/2014, bà
Ngân về nước thường trú tại nhà 26, phường Bình Tiên,
quận K, thành phố H. Bà
Ngân yêu cầu ông Mã trả nợ cho bà. Ngày 22/8/2014,
dưới sức ép yêu cầu ông

bán nhà để trả nợ của bà Ngân, ông Mã đã phải viết giấy
cam kết nợ là
3.000.000.000 đồng.
Ơng Mã

muốn Luật sư giúp ơng các thủ tục để khởi kiện, yêu
cầu bà Ngân
trả lại ngôi nhà 199 Lý Giám Tiền, phường 9 quận K, thành
phố H. Ông Mã đồng
ý trả lại khoản

tiền còn nợ bà Ngân là 2.000.000.000đ với lãi suất
được tính theo

lãi suất Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

khi

Câu hỏi 1 (2.0đ): Anh (chị) cần trao đổi với ơng Mã những
vấn đề gì trước
khởi kiện?
Tình tiết bỗ sung
Ông Mã cung cấp cho anh/chi:
:
- Giấy tờ thể hiện các khoản tiền ông trả cho các hợp
đồng xây dựng, nhân
công và mua vật liệu, nội thất;

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh lập ngày 19/8/2007
giữa ông và bà Ngân

với nội dung: Bà Ngân (bên A) góp vốn 2.000.000.000 VN đồng
vào xây
dựng nhà để kinh doanh cho thuê tại 199 Lý Giám Tiền. Ông
Mã sẽ trả lãi
hàng tháng

phường

cho bà Ngân kinh doanh shop quần áo tại 199 Lý Giám
Tiên,
9 Quận K, thành phố H. Chậm nhất sau hai năm
kể từ ngày


19/8/2007, khi Bên B hoàn trả lại số tiền góp vốn cho bên
A, bên A sẽ
Sang tên căn

AS

nhà 199 Lý Giám Tiền cho bên thứ ba theo sự gợi
ý của bên

- Hợp đồng chuyển nhượng quyên sở hữu nhà và chuyển
quyền sử dụng đất

199 Lý Giám Tiền lập ngày 6/8/2008 giữa bên bà Ngọc và bà Ngân.


Câu hỏi 2 (2.0đ): Anh/chị hãy tư van cho ông Mã về yêu cầu khởi Kiện?

giải vì sao anh/chị tư vấn cho ơng Mã các u cầu khởi kiện đó.
Tình tiết bé sung



Khi trao đổi với Luật sư. ông Mã cho biết: Năm 2013, Ơng Mã đã kết hơn

với chị Lê Kim Oanh, quốc tịch Việt Nam. Hai vợ chồng có địa chỉ tạm trú tại
122, phường DaKao, quận T, thành phố H.
Câu hỏi 3 (1.08): Xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vu an.
Lý giải rõ vì sao anl/chị xác định Tồ án đó?

Tình tiết bo sung


Hịa giải khơng thành, Tịa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa,
các bên vẫn giữ ngun u cầu và quan điểm của mình.

Ơng Ninh Văn Thịnh, bà Nguyễn Thị Hoa khẳng định ông bà đã bán căn

nhà này cho ông Mã. Do ông Mã không đủ điều kiện đứng tên sở hữu nên nhờ bà
Ngọc đứng tên hộ.
Bà Ngọc khẳng định bà đã đứng tên hộ ông Mã trong Hợp đồng mua bán
nha sé 31929/HD-MB đã ký tại phịng cơng chứng ngày 20/5/2006, giữa vợ
chồng bà và ơng Mã khơng có tranh chấp gì về quyền sử dụng đất. Bà Ngọc xuất
trình cho Tịa án đoạn băng ghi âm ông Mã và bà Ngân, ba Ngọc thỏa thuận về
việc chuyển quyền sử dụng đất cho bà Ngân nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
vay tiền của ông Mã. Người làm chứng là vợ chồng bà Ngọc, ơng Mã và một
người bạn của ơng Mã.
Ơng Mã khẳng định có vay 2.000.000.000 VNĐ của vợ chồng bà Ngân. Bà
Ngân đồngý cho mượn với điều kiện chuyển quyền sở hữu căn nhà 199 Lý Giám
Tiên cho bà Ngân..
Hồ sơ vụ án thể hiện: Bà Ngọc là người đại diện cho ông Mã trong thời gian
kinh doanh cho thuê mặt bằng ở 199 Mã Giám Tiền. Hàng tháng ông Mã trả cho
bà Ngọc tiền đứng tên. Theo bà Ngọc, nhà này là của ông Mã, bà và ông Mã vẫn
tiếp tục kinh doanh cho đến khi ông Mã lấy vợ. Ngay khi bà Ngân đứng tên trong
giấy tờ sở hữu nhà thì bà Ngọc vẫn thay mặt ơng Mã nộp thuế với cơ quan nhà
nước (có biên lai kèm theo). Ngồi ra, ơng Mã cịn xuất trình cho Tòa án: Giấy
phép kinh doanh do bà Ngọc làm giám đốc.
Câu hỏi 4 (5.0đ): Trên cơ sở tất cả các tình tiết của vụ án, anh chị hãy trình
bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ơng Mã tại phiên tịa sơ
thâm. (Lưu ý: Học viên khơng ghi tên mình trong bản luận cứ).

(Học viên được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật,

Giáo trình in của Học viện Tư Pháp)


MÔN

ĐÁP ÁN THỊ HỌC PHÀN
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ

LỚP Ð - ĐÀO TẠO

Cầu hỏi

LUẬT SƯ KHÓA

15.1, thi ngày 26/10/2014

Nội dung trả lời
*Trao đổi với ông Lý Mã những van dé sau trước khi khởi kiện:
- Trao đôi về quyên sở hữu nhà 199 Lý Giám Tiền:

Điểm

0,5

+ Nguồn gốc số tiên mua nhà? Ai là người trực tiếp trà tiền cho ông

Câu 1
0.08)

Thịnh, bà Hoa? Biên lai giao nhận tiền giữa ông Mã và bà Hoa, ông

Thịnh?
+ Thỏa thuận giữa ơng Mã và bà Ngọc Bích về việc bà Bích đứng tên
trong giấy tờ sở hữu nhà 199 Lý Giám Tiền? Ý kiến của bà Bích về
vấn đề này?
- Trao đổi về hợp đồng vay tài sản giữa ơng Lý Mã và bà Ngân
+ Nội dung, hình thức hợp đồng vay tiên giữa ông Mã và bà Ngân:
mục đích vay? Số tiền vay? Lãi suất? Thời hạn vay? Hình thức thanh
tốn? Có tài sản bảo đảm khoản vay khơng?
ti
+ Q trình thực hiện hợp đồng vay: Số tiền ơng Mã đã trả? Số tiền
cịn nợ: tiền gốc? Tiền lãi? Lãi quá hạn?


O55

0,5

- Trao đổi về việc hợp đồng chuyển nhượng nhà ở và quyền sử dụng

đất, do bà Ngân đứng tên sở hữu: Mục đích chuyển nhượng (Bảo đảm
khoản tiền vay của ông Mã hay ông Mã bán cho bà Ngân?); Hợp
đồng đã công chứng chưa? Ai đứng tên trong hợp đồng chuyển

0,5

nhượng?

- Trao đổi về các điều kiện khác: yêu cầu khởi kiện cụ thể của nguyên

đơn, trao đổi về nơi cư trú của ông Mã khi Tòa thụ lý giải quyết vụ

Câu 2

(2.08)

án, nop

tam ứng án phí.

* Tự vẫn u cầu khởi

lệ

- Đề nghị Tịa án xác nhận quyên sở hữu nhà thuộc về ông Mã
+ Tiền mua nhà 199 Lý Giám Tiền là do ông
ô
Mã bỏ ra

+ Bà Ngọc

0,75

xác nhận việc bà đứng tên trên giấy tờ sở hữu nhà và sử

dụng đất hộ ông Mã, bà không tranh chấp về nhà và đất tại 199 Lý

Giám Tiền
- Đề nghị xem xét hợp đồng chuyển nhượng nhà giữa bà Ngoc va ba
Ngân là hợp đồng vô hiệu do giả tạo và xử lý hậu qua của.giao dich
dân sự vô hiệu:
+ Giữa ông Mã và bà Ngân tồn tại hợp đồng vay ngày 19/8/2007 (có


0,75

sự xác nhận của bà Ngọc, thừa nhận của bà Ngân)

+ Để đảm bảo cho khoản vay, bà Ngân yêu câu ông Mã thông qua bà

Ngọc

chuyển nhượng quyên sở hữu nhà và sử dụng đất tại 199 Lý

Giám Tiền cho bà Ngân ngày 6/8/2008 (thừa nhận của bà Ngân, hàng

tháng ông
ô
Mã phải trả lãi cho khoản vay này đến trước tháng 6/2012
với lãi suất 10% tháng)
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh ngày 19/8/2007 giữa ông Mã và bà
Ngân thực chất là hợp đồng vay tài sản giữa ông Mã và bà Ngân
(Thỏa thuận hàng tháng ông Mã trả lãi cho bà Ngân về số tiền gop
vốn 2.000.000.000 đồng không phù hợp với nguyên tắc và bản chất
chia sẻ lợi ích của HĐ hợp tác kinh doanh là: lãi cùng hưởng, lỗ cùng

chịu dựa trên tỷ lệ vồn góp mỗi bên).

0,5


* Giải thích theo tình tiêt vụ án và các Điêu 129, 137, 342, 344, 350,


Câu 3
(1.04)

357, 471, 476 BLDS
*Tòa án có thâm qun: Tịa án quận K, TP.H.
*Giải thích:
- Xác định thẩm quyền theo loại việc của Tòa án: Tranh
quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 25 BLTTDS.

0,25
chấp về

0,25

- Giải thích theo dữ kiện tranh chấp khơng có đương sự hoặc tài sản ở

0,25

nước ngoải hoặc cần ủy thác tư pháp (Năm 2013 ông Mã cưới vợ
người Việt Nam lạm trú ở Việt Nam tại thời điểm tòa án thụ lý giải
quyết vụ án). Xác định thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện căn cứ
vào Điều 33 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng
dân sự;

- Xác định tòa án nơi có bất động sản theo tình tiết và khoản 1 Điều

0,25

35 Luật sửa đổi, bd sung một số điều của Bộ luật tố tung dan sw.


* Bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ơng Ma (hoc
viên không ghi tên vào bản luận cứ):

Câu 4
(5.08)

- Khẳng định nhà 199 Lý Giám Tiên là tài sản hợp pháp của ơng Mã:

Giải thích theo câu 1, 3 và lời chứng của bà Ngọc, người bạn của Mã,
ông Thịnh, bà Hòa tại phiên tòa.

- Khang
Ngân và
hang | nhà
- Khẳng
đảm bảo
theo câu
trình.

dinh ton tai hop déng vay 2.000.000.0004 giữa ơng Mã
lãi suất 10% tháng vượt quá 150% lãi suất cơ bản của
nước tai thời điểm cho vay: giải thích theo câu 1,3,5
định bà Ngân đứng tên nhà và đất 199 Lý Giám Tiền
nghĩa vụ trả nợ của ông Mã trong hợp đồng vay: giải
1,2 và lời chứng của bà Ngọc và băng ghi âm bà Ngọc

và bà
ngân

nhằm

thích
xuất

- Khẳng định ơng Mã đã trả 8 tháng tiền lãi trên nợ gốc và một nửa
tiền lãi từ tháng 6/2008 đến tháng 6/2012 (giải thích theo câu 1,2) _

- Khẳng định hợp đồng chuyển nhượng, quyên sử hữu nhà và quyên
sử dụng đất giữa bà Ngọc, bà Ngân là hợp đồng vô hiệu do giả tạo
nhằm đảm bảo khoản tiên vay của ông Mã đối với bà Ngân (giải thích
theo câu 2)

~ Giải thích theo tình tiết vụ án và Điều 129, 137, 342, 344, 350, 357,

471, 476 BLDS 2005, xác định nhà 199 Lý Giám Tiên là tài sản ông

Mã thế chấp

cho bà Ngân đảm bảo nghĩa vụ vay tài sản, yêu cầu bà

Ngân trả lại nhà khi ông Mã trả hết nợ gốc và lãi vay còn thiếu trên
nợ gốc theo lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
T

5,0


HỌC VIỆN TƯ PHÁP

:


:

qi

DE THI HOC PHAN LOP DAO TAO NGHIEP VU LUAT SU KHOA
Mén thi: Kỹ năng tranh tụng các vụ việc dần sự (Lớp A}

15.1 MN

: 150 phút
*

Ngày 15/5/2014 ơng Nguyễn Văn Quỳnh trình bày với Luật sư: Ngày 01/02/2010
ơng có cho anh Phạm Văn Hưng vay số tiền 1.200.000.000đ, thỏa thuận khi nào ông
Quỳnh cần lấy lại tiền báo trước 7 ngày. Khi vay, anh Hưng có việt giây biên nhận, theo
thỏa thuận miệng lãi suất 1,5% tháng. Trong 1 năm đầu, anh Hưng trả tiền lãi đêu đặn.
Từ năm thứ 2 trở đi, anh Hưng khất nợ. Tháng 2/2012, ơng Quỳnh địi nhiêu lan nhưng
anh Hưng mới trả gốc được 300.000.0004, còn lại 00.000.000đ. Thời điểm ông Quỳnh
cho anh Hưng vay, chị Phạm Thu Hà là vợ hợp pháp của anh Hưng. Anh Hưng trao đổi

với ông Quỳnh lý do vay tiền để vợ chồng anh Hưng kinh doanh. Ngày 1/5/2013, ông

Quỳnh yêu cầu anh Hưng trả tiền vay, anh Hưng hứa trong vòng ba tháng tới sẽ trả hết

số tiền nợ gốc cho ông Quỳnh. Từ đó đến nay, anh Hưng vẫn chưa trả tiền cho ơng. Qua
rất nhiều nỗ lực để hịa giải nhưng khơng thành. Vì vậy, ơng Quỳnh muốn khởi kiện anh

Hung va chi Hà yêu cầu phải trả cho ông 900.000.000đ tiền gơc và tiên lãi cịn thiểu. Giả
sử ơng Quỳnh nhờ anh (chị) tư vấn khởi kiện và tham gia tố tụng với tư cách là người
bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.

nom

Câu hỏi 1 (2.0đ): Anh/Chị cần trao đổi với ông Quynh những vấn đề gì trước khi

khởi kiện?

:

:

Câu hỏi 2 (1.5đ): Theo anh (chị) thời hiệu khởi kiện có là điêu kiện bắt buộc để

Tịa án thụ lý giải quyết vụ án khơng? Có ý kiến cho rằng, yêu cầu của ông Quỳnh đã hết
thời hiệu khởi kiện? Quan điểm của Anh/Chị về vấn đề này?
Tình tiết bd sung

Qua trao đổi, anh (chị) xác định được: tháng 3/2011, chị Hà và
tòa án nhân dân TP. T, tỉnh H xử ly hôn. Phán quyết ly hơn đã có hiệu
Hưng khơng đồng ý với lời khai của ơng Quỳnh. Theo anh, đầu năm
chị Hà có bàn nhau vay tiền của ông Quỳnh để kinh đoanh dịch vụ

anh Hưng đã được
lực pháp luật. Anh
2010, anh và vợ là
cầm đồ cùng anh

Phạm Văn Hòa, là anh ruột chị Hà. Hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 4.5%/tháng.
Trong

một năm đầu, anh và vợ đã trả đầy đủ tiền lãi. Ngày 27/2/2012, anh đã trả ơng Quỳnh


300.000.000đ cịn lại 900.000.000đ. Do cơng việc kinh doanh khơng
thuận lợi, anh có

trình bày với ơng Quỳnh khó khăn của gia đình anh nên hai bên thỏa thuận miệng
khơng

tính lãi số tiên cịn lại. Khi hai bên thống nhất khơng tính lãi suất, có anh Hịa làm chứng.
Nay ơng Quỳnh u cầu trả tiền gốc anh đồng ý, còn đối với lãi suất anh không chấp

nhận.

Câu hỏi 3 (1.5đ): Anh/ Chị tư vấn cho ông Quỳnh yêu cầu khởi kiện? Lý giải


sao anh/chị tư vấn cho ơng Quỳnh u cầu khởi kiện đó?

Câu hỏi 4 (1.5đ): Xác định trọng tâm các vấn đề cần chứng minh? Anh/Chị cần
phải thu thập chứng cứ gì để bảo về qun và lợi ích hợp pháp của ơng Quỳnh?

.
Tinh tiết bỗ sung
Tại biên bản đối chất, chị Hà cho răng chị khơng có nghĩa vụ cùng anh
Hưng trả
tiền cho ơng Quỳnh vì chị khơng được anh Hưng bàn bạc cũng như không
biết anh Hưng
sử dụng tiên vay vào mục đích gì. Trong giấy vay nợ, chỉ có anh Hưng
là người đứng ra
vay vì hơm anh Hưng vay tiền chị phải về quê đám tang người họ hàng.
Tháng 3/2012,

chị Hà và anh Hưng ly hơn. Vì thế anh Hưng và ơng Quỳnh cho rằng chị
phải có trách
nhiệm trả cho ông Quỳnh số tiền 900.000.000đ chị không, chấp nhận và
không có nghĩa

vụ phải tham gia tố tụng tại phiên tịa.


Câu hỏi 5 (1.58): Theo Anh/Chị, Tịa án có triệu tập chị Hà tham gia tố tụng với tư
cách là người có qun lợi và nghĩa vụ liên quan khơng? Ý kiến của anh (chị) về yêu cầu
của chị Hà?

Tình tiết bỗ sung

Hịa giải khơng thành, Tịa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại

bên vẫn giữ nguyên u cầu và quan điểm của mình.

phiên tịa, các

Hồ sơ vụ án thể hiện: Chị Hà và anh Hưng ly hơn theo Bản án hơn nhân gia đình số

15/2011/BAST-HNGĐ ngày 25/03/2011

đã có hiệu lực pháp luật. Theo

bản án. cả chị

Hà và anh Hưng đều thừa nhận khơng có khoản nợ chung chưa tra trước khi ly hơn.
Ngồi ra, chị Hà còn cung cấp các chứng cứ chứng minh chị Hà về quê chịu tang người


họ hàng tại thời điểm anh Hưng vay tiền ông Quỳnh.
Anh Hưng thừa nhận số tiền anh vay ông Quỳnh đã được anh đầu tư vào chơi cổ
phiếu với anh Hịa, khơng cho chị Hà biết. Do giá cỗ phiếu xuống thấp nên anh bi mat
hết tiền.
Lời khai của anh Hòa ở bản tự khai và tại phiên tịa khẳng định, anh khơng trực tiếp
chứng kiến việc anh Hưng vay tiền của ông Quỳnh mà chỉ nghe anh Hưng kẻ lại trong
một lần anh Hưng rủ anh Hịa góp vốn kinh doanh cỗ phiếu.
Anh Hưng khơng xuất trình được bất kỳ chứng cứ gì chứng minh việc ơng Quỳnh
khơng tính lãi đối với khoản nợ 900.000.0003.
Ơng Quỳnh xuất trình đoạn ghi âm cuộc nói chuyện từ điện thoại giữa ông Quỳnh
và anh Hưng kèm theo văn bản xác nhận nguồn gốc xuất xứ. Trong đoạn ghi 4m, anh
Hưng thừa nhận khoản nợ 900.000.000đ vay ông Quỳnh và hứa sẽ trả lãi và gốc trong
tháng 8/2013.

Câu hỏi 6 (2.04): Trén co sở tất cả các tình tiết của vụ án, Anh/ Chị hãy trình bay

bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ơng Quỳnh tại phiên tịa sơ thầm. (Lưu

ý: Học viên khơng ghỉ tên mình trong bản luận cứ).

(Học viên được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật,
Giáo trình in của Học viện Tư Pháp)


DAP AN KY THI HOC PHAN LOP DT LUAT SU KHOA 15.1 MN
Môn: Kỹ năng tranh tụng các vụ việc đân sự (lớp A)

Câu hỏi


NOI DUNG TRA LOI
*Trao đổi với ông Quỳnh những vẫn đề trước khi khởi kiện: (

- Trao đổi về hợp đồng 1.200.000.000đ giữa ông Quỳnh và anh

Hưng vào ngày 01/02/2010:
:
nih
+ Các bên trong hợp đông vay tài sản? Thời điểm vay, số tiên vay,
lãi suất, hình thức hợp đồng vay? Mục đích vay?

DIEM

0.5

+ Trao đổi về q trình thực hiện hợp đơng vay giữa ơng Quỳnh Và

anh Hưng: Số tiền gốc và lãi anh Hưng đã trả? Số tiền gốc và lãi

hiện anh Hưng còn nợ?

Chứng cứ chứng minh?

Câu I

- Trao đổi về thời điểm, nội dung và hình thức cam kết trả nợ gơc và

(2,04)

tiền lãi cịn thiếu giữa anh Hưng và ơng Quỳnh được xác lập ngày

1/5/2013: thời han trả nợ, các khoản tính lãi, số tiền BƠC tính lãi,...

ˆ. |

- Trao
khoản
+ anh
+ Chị
- Trao

0,5

đổi về việc sử dụng tiền vay và ý chí của chị Hiền đối với các
vay nói trên:
Hưng dùng tiền vay sử dụng vào mục đích gì?
Hà có biết và sử dụng tiền vay của ông Quỳnh hay không?
đổi về các điều kiện khác: về nơi cư trú của bị đơn, nguyên

0,5

khởi kiện cụ thể, nộp tạm ứng án phí,.......
*Thời hiệu khởi kiện không phải là điều kiện bắt buộc đỂ tòa Gn

0,75

đơn? Các bên thỏa thuận như thế nào về vấn đề tranh châp; Yêu câu

thụ lý giải quyết vụ án, vì:

r


0,5

- Thời hiệu khởi kiện khơng phải là căn cứ để tòa án trả lại đơn khởi
kiện theo quy định tại Điều 168 BLTTDS và Điều 8 NQ 05 ngày
3/12/2012

- Thời hiệu khởi kiện là căn cứ để tịa án ra quyết định đình chỉ giải

quyết vụ án, xóa tên vụ án khỏi số thụ lý đối với các tranh chấp áp

dụng điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 192
BLTTDS va Điều 24 NQ 05 ngày 3/12/2012
Câu 2
(1,5đ)

* Thời hiệu khởi kiện của ơng Quỳnh vẫn cịn, vì:

Thời hiệu khởi kiện là 2 năm bắt kế từ ngày 2/8/2013 (do yếu tố bắt
đầu lại thời hiệu khởi kiện khi anh Hưng

0,75

đã thừa nhận khoản nợ

900.000.0000đ chưa trả với ông Quỳnh vào ngày 1/5/2013 và hứa
3

Câu 3


q.58)

tháng sau sẽ hoàn trả hết nợ). Giải thích theo tình tiết vụ án và quy
định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 162, Điều 427 BLDS 2005
va 159 BLTTDS va Điều 23 NQ03/2012 ngày 3/12/2012.
* Tự vấn yêu cầu khởi kiện cho ông Quỳnh: Khởi kiện yêu
cẫu tòa

án buộc anh Hưng trả nợ gốc 900.000.0004; tiền lãi trên nợ gốc và

tiền lãi quá hạn theo lãi suất cơ bản do NHNN

với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ, vì:

0,5

cơng bố tương ứng,

- Giữa anh Hưng và ông Quỳnh tồn tại hợp đồng vay tiền hợp pháp

0,25

- Ảnh Hưng thừa nhận đã trả ] năm tiền lãi suất, 300 triệu tiền gốc,

0,25

ngày 01/2/2010. Hết hạn trả nợ anh Hưng
nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận.

không thực hiện đúng


ngày 1/5/2013 thừa nhận nợ 900 triệu đồng
: Anh Hưng và ơng Quỳnh có tranh chấp về lãi suất cho. vay

0,25


- Giải thích theo tỉnh tiêt vụ án và Điêu 474,475.476 BLDS 2005
BLDS và điểm b khoản 3 Điêu 23 NQ03/2012 ngày 3/12/2012
Câu 4

(1.58)

* Trọng tâm các vấn đề cần chirng minh:

- Chứng minh có hay khơng thỏa thuận lãi suất vay đối với số
1.200.000.000 giữa anh Hưng và ông Quỳnh? Nếu có lãi suất
nhiêu? Số tiền lãi anh Hưng còn thiếu đối với hợp đồng vay
ngày 1/2/2010?
- Chứng minh có hay khơng việc ơng Quỳnh khơng tính lãi suất
với số tiền nợ gốc 900.000.000đ vào ngày 1/5/2013. Nếu có lãi
bao nhiêu và thời điểm anh Hưng cam kết trả nợ gốc và lãi?
- Chứng minh một mình anh Hưng hay cả anh Hưng và chị Hà
có nghĩa vụ trả nợ số tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh đối
900.000.000d.

tiền
bao
tiền
đối

suất
đều
với

* Thu thập chứng cứ để bảo vệ quyén va Igi ích hợp phdp cia 6ng

Quỳnh
- Chứng cứ chứng minh hợp đồng vay tiền 1,2 ty ngày 1/2/2010
giữa anh Hưng và ông, Quỳnh thỏa thuận lãi suất và số tiền lãi thực
tế anh Hưng đã trả và còn thiếu: biên nhận vay, thỏa thuận lãi suất,
lời khai của người làm chứng, biên nhận tiền lãi anh Hưng trả,...

- Chứng cứ chứng minh ngày 1/5/2013, anh Hưng thừa nhận nợ gốc

900.000.000 và hẹn 3 tháng sau trả hết tiền lãi và gốc cho ông

Câu 5

(1,5đ)

Quỳnh: thừa nhận khoản lãi trong hạn và quá hạn chưa trả đối với
khoản vay ngày 1/2/2010 và số tiền 900.000.000đ nợ gốc của anh
Hung, ghi 4m cuộc nói chuyện giữa ơng Quỳnh và anh Hưng (nếu
có), lời khai người làm chứng?
- Yêu cầu anh Hưng xuất trình chứng cứ chứng minh đây là khoản
vay chung của anh Hưng và chị Hà
- Liệt kê các biện pháp thu thập chứng cứ để chứng minh vấn đề
trọng tâm cần chứng minh nêu trên.
- Đề nghị Tòa án tiến hành đối chất giữa các đương sự, lấy lời khai
của người làm chứng.

* Tòa án triệu tập chị Hà với (tư cách là người có quyên lợi và
nghĩa vụ liên quan, VÌ:
- Hợp đồng vay tiền 1.200.000.000 đồng giữa anh Hưng và ông
Quỳnh được xác lập ngày 1/2/2010 trong thời gian anh Hưng và chị
Hà đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp.
-- Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền giữa anh Hưng và ông
Quỳnh liên quan đến xác định trách nhiệm trả nợ của chị Hà và anh
Hưng đối với hợp đồng, vay của một bên vợ - chồng trong thời kỳ
hôn nhân nên ảnh hưởng đến quyền lợi của chị Hà.

07/5

- Lời khai của anh Hưng và chị Hà mâu thuẫn trong việc thừa nhận

nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên Tòa
án cần tiến hành đối chất để xác định nghĩa vụ trả nợ.
~ Giải thích theo tình tiết vụ án và Điều 25 Luật HNGĐ 2000, Điều
88, khoản 4 Điều 56 BLTTDS và Nghị quyết 03 ngày 3/12/2012 của
HĐTP TANDTC.
* Yêu cau cia chi Ha cé co’ s6 phap ly, vi:

- Đối với hop dong vay, tiền 1.200.000.000đ ngày 1/2/2010:

+ Khi anh Hưng vay tiền của ông Quỳnh, chị không được anh Hưng
4

0,75


bản bạc cũng như không biết anh Hưng sử dụng tiên vay vào mục


đích gì.
3
SE: Trong biên bản vay tiền, bên vay là anh Hưng vì thời điểm đó chị
Hà đang ở quê đám tang người thân
Ú
- Đối với cam kết trả nợ tiên gốc 900.000.000 đ và tiền lãi phat sinh
ngay 1/5/2013:
;
i

+ Tại thời điểm cam kết trả nợ gốc 900.000.000đ và tiền lãi phát

sinh từ khoản vay ngảy 1/2/2010 và tiên lãi phát sinh từ nợ gốc
900tr đến nay, chị Hà và anh Hưng đã ly hôn (tháng 3/2011)
+ Người trực tiếp thỏa thuận với ông Quỳnh là anh Hưng, chị không
tham gia và không biết (lời khai của ông Quỳnh và lời thừa nhận

của anh Hưng về việc thỏa thuận vay mới và thời điểm trả nợ)

- Giải thích theo tình tiết vụ án và Điều 25 Luật HNGĐ

* Nội dung của bản luận cứ bảo vỆ quyền lợi cho ơng Quynh tai

phiên tịa sơ thẩm:
- Chứng minh hợp đồng vay tiền ngày giữa anh Hưng và ông Quỳnh
Câu 6

(2;0đ)


ngày 1/2/2010 phát sinh hiệu lực pháp luật. Hợp đơng
ngày
1/2/2010 là hơp đồng vay khơng kỳ hạn, có xác định thời hạn báo

trước bảy ngày và có lãi. Cam kết trả nợ gốc ngày 1/5/2013 được

xem là phụ lục hợp đồng, xác định: thời hạn trả nợ mới, số tiền

nợ

gốc 900.000.000đ và lãi phải trả (tiền lãi trong hạn và quá hạn đối
với hợp đồng vay tiền ngày 1/2/2010 đến ngày 30/4/2013 và đối với

số tiền 90.000.000đ từ ngày 1/5/2013 (giải thích theo câu theo
1,2,3,4 và lời khai của anh Hòa tại phiên tòa)

- Chứng minh đây là khoản nợ riêng của anh Hưng trong
thời kỳ
hôn nhân với chị Hà (giải thích theo câu 5 và chứng cứ chị Hà xuất
trình tại phiên tịa, lời thừa nhận của anh Hưng tại phiên
tòa)
- Chứng minh anh Hưng vi phạm nghĩa vụ trả nợ (giải
thích theo

câu 1,2,3,4 và lời khai của các bền tại phiên tòa):

+ Đối với hợp đồng ngày 1/2/2010
* Anh Hưng mới trả 01 năm tiền lãi trên nợ gốc kể từ ngày
1/2/2010 đến 1/2/2011 và 300.000.000 triệu tiền sốc ngày
©


27/2/2012.
Anh Hưng cịn nợ số tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn
đối với

hợp đồng ngày 1/2/2010
+ Đối với phụ lục hợp đồng ngày 1/5/2013:

* - Anh Hưng nợ số tiền gốc 900.000.000đ
e

Anh

Hưng

nợ số tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn từ ngày

1/8/2013 đến ngày anh Hưng phải thỉ hành án trả nợ cho ông
Quỳnh theo bản án của Tịa án có thẩm quyền.

- Anh Hưng

khơng

xuất trình được các chứng cứ chứng minh lãi

suất đối với hợp đồng vay 1/2/2010 là 4,5% và hợp
đồng vay ngày
1/5/2013 khơng tính lãi.


- Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật HNGĐ, Điều 471,
474, 416
BLDS đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của
nguyên đơn, buộc anh Hưng trả số tiền gốc còn thiếu,
lãi trong hạn
và lãi quá hạn cho ông, Quỳnh.

2,0




“hệt 3 tơi (§E

W.EIBEMAE- XÉgh: hà. BLOC

sign túi B000: 000.009 sản da:

lề oi dàhH iBig): ESOSVE\E
aout gull dank: tip

H idofis arias BY C

hốt nid] lạt sau ig
Ï

HIẬi

Vân aối! W#t yuớb qui! đồ


dua súo iad WES EES}

:

abel AL yeh slam, emi)

Et

ifs) SH ine-ibv narin hốt |,

pitin abit io! 263 nding iat dish:

an mgd iv guelt sins daing gaint—.
ioe

THẾ

re Ƒ wea


DE THI HOC PHAN MON

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KY NANG TRANH TUNG VỤ AN DAN SU - LỚPF
Thời gian: 150 phút

Ngày 5/7/2014, khi trao đổi với luật sư, bà Mai trình bày:
ngày 27/3/2012, bà và Phó Tổng Giám đốc Cơng ty H.K Việt Nam
có thời hạn 12 tháng. Cơng việc của bà theo hợp đồng lao động là

mức lương 4.270.000đ/ tháng. Trong thời gian làm việc tại Công ty
gi.

Sau thời gian thử
ký hợp đồng lao
cơng nhân in và
bà khơng có sai

việc,
động
thêu,
phạm

Vào ngày 20/9/2013 trong lúc bà đang làm việc thì chủ quản lý xưởng là ông Ji gọi
bà lên chỗ làm việc của ông, ông Ji đập bàn la lớn đuổi bà trước mặt nhiều công nhân và
gọi bảo vệ đuổi bà ra ngoài. Bà rất bức xúc trước thái độ của ông li nên nhờ lãnh đạo
Công ty can thiệp. Lãnh đạo Công ty cho bà vào làm nhưng ông ]i bắt bà ký biên bản
khiển trách mới được vào. Bà không đồng ý nên Công ty đã ban hành quyết định cho bà
nghỉ việc. Bà đã nhận lương những ngày làm việc trong tháng 9/2013.
Bà Mai muốn luật sư giúp bà các thủ tục để khởi kiện vụ tranh chấp đến Toà án.

. Bà Mai cung cấp cho luật sư Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động sé 11/QD

ngày 15/10/2013 do Giám đôc Công ty H.K ký. Quyêt định không nêu rõ căn cứ pháp lý

Công ty viện dẫn.

Câu hỏi 1: (2.0 điểm) Những vấn đề luật sư cân trao đổi, làm rõ với bà Mai sau

khỉ nghe bà Mai trình bày sự việc?


Tình tiết bỗ sung
Khi trao đỗi về yêu cầu khởi kiện, bà Mai cho biết: Bà đóng bảo hiểm thất nghiệp
từ khi vào làm việc tại Công ty. Bà nhận được Quyết định chấm dứt hợp đồng số 11/QĐ

vào ngày 17/10/2013.

Bà không yêu cầu được trở lại làm việc tại Cong ty ELK, ba chỉ u‹ cầu Tịa án.
buộc Cơng ty H.K phải bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật đối với bà. Mức lương của bà trước khi bị nghỉ việc tại Công ty HK là
5.000.000đ/tháng.
Câu hỏi 2: (1.5 điểm) 7? Yên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, anh (chị)
hay giúp bà Mai thể hiện các yêu cầu khởi kiện trong Đơn khởi kiện (Học viên khơng phải

soạn thảo đơn khởi kiện)

Tình tiết bỗ sung

Có quan điểm cho rằng: Công ty TNHH H.K Việt Nam là Cơng ty 100% vốn
của nước ngồi, giám đốc cơng ty là người nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều
33 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thấm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Câu

hỏi 3: (1.0 điểm) Anh (chị) có đơng ý với quan điểm trên Hưng

Vì sao?

Tình tiết bổ sung

‘Ong K, dai diện Cơng ty TNHH H.K Việt Nam trình bày: ngày 20/9/2013


ơng

có nhận được điện thoại của Xưởng 3, chỉ nhánh Phước Hiệp về vụ mâu thuẫn giữa 2 công
nhân và chuyên gia người Hàn Quốc. Ông K đã trực tiếp xuông xưởng giải quyết. Nguyên

nhân vụ mâu thuan là do bà Mai và chị Thu có cãi nhau trong xưởng vì nghi ngờ vụ trộm


giải hai bên nhưng bà Mai không chịu đi làm. Ơng có mời bà Mai về văn phịng chính

thay mặt Ban giám đốc xin lỗi về sự nóng tính của chuyên gia và yêu cầu
bà Mai trở lại

làm việc. Ngày 30/9/2013, bà Mai lên gặp ông và xin nghỉ việc không làm nữa,
câu việt Đơn xin nghỉ việc. Ngày 1/10/2013 bà Mai đã viết Đơn xin nghỉ việc.
chưa được sự đông ý của Giám đốc Công ty nhưng bà Mai đã nghỉ việc
2/10/2013. Nay bà Mai kiện Công ty H.K địi bồi thường cơng ty khơng đồng ý
bà Mai đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty.

ơng u
Mặc dù
từ ngày
vì chính

Tại Tịa ấn, bà Mai trinh bày: trong thời gian đợi sự đồng ý của Công ty về
việc bà xin châm dứt hợp đồng lao động, ngày 2/10/2013, bà vấn đến Công ty để làm việc
nhưng ông Ji la xưởng trưởng đã không cho bà vào làm việc.
,_.
. Câu hỏi 4: (1.5 điểm) Là huật sư của bà Mai, anh (chị) hãy xác định trọng tâm

van đề cân chứng mình làm rõ trong vụ tranh chấp trên. Lý giải rõ vì sao anh (chị) lại xác
định như vậy?
Tình tiết bỗ sung

Kết quả hỏi tại phiên tịa cho thấy:
- - Bảng chấm công tháng 9/2013 của Công ty H.K thể hiện: Từ ngày 21/9/2013 đến
ngày 29/9/2013 bà Mai không đi làm.

i

-_

Ngày 1/10/2013, bà Mai viết Đơn xin nghỉ việc. Don xin nghỉ việc của bà Mai
không nêu rõ lý do bà Mai nghỉ việc. Bà Mai không đi làm sau khi gửi đơn.
- _ Khơng có chứng cứ nào thể hiện ông Ji không cho bà Mai vào làm việc.

-

Ngày 15/10/2013, Giám đốc Công ty H.K đã ban hành Quyết định chấm dứt hợp

đông lao động với bà Mai. Theo Công ty, việc ban hành Quyết định châm dứt hợp
đông lao động với bà Mai là để Công ty làm thủ tục chốt số bảo hiểm xã hội cho bà
Mai vì trên thực tế bà Mai đã chính thức nghỉ việc tại Cơng ty từ ngày 2/10/2013.

Câu hỏi 5: (2.5 điểm) Là luật sư của Công tụ H.K, anh (chị) hãy nêu những nội dụng
chính anh (chị) sẽ tranh luận đề bảo vệ quyên lợi cho thân chủ tại phiên tịa sơ thẩm
(Học viên khơng được ghỉ tên mình trong luận cứ)
đi”

Tinh tiết bỗ sung


Giả thiết rằng tại phiên tịa lao động sơ thẩm, đại diện Cơng ty H.K có u cầu địi

bà Mai phải bồi thường cho Công ty tiền lương những ngày không báo trước và 1⁄2 tháng
lương của bà Mai do bà Mai đã đơn phương châm đứt hợp. đông lao động trái pháp luật
với Công ty HK

Câu hỏi 6: (1.5 điểm) Yêu cầu của Cơng ty H.K có được Hội đồng xét xử xem xét
giải quyết trong vụ án này khơng? Vì sao?
(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật; Giáo trình in của HVTP)


ĐÁP ÁN CHÁM THỊ HỌC PHÀN LỚP F LUẬT SƯ KHÓA 15.1
[ Câu

Nội dung cân trả lời

hỏi

Luật sw can trao đôi, làm rõ những vẫn đề sau với bà Mai:
at
Quan hệ lao động giữa 2 bên: Sau khi hợp đồng lao động ký ngày
27/3/2012 hết hạn, giữa bà Mai và Cơng ty H.K có ký hợp đồng lao động
mới khơng? Nếu có thì thời hạn của HĐLĐ mới là bao lâu? Tiền lương,

Câu 1

của bà Mai trước khi bị nghỉ việc? Khi vào làm việc tại Cơng ty,

(2.0 4)


bà có

được Cơng ty đóng Bảo hiểm thất nghiệp khơng? Đóng từ thời điểm nào?
-_
Tính hợp pháp của Quyết định sé 11/0D:
5
§
+ Ly do Công ty H.K cho bà Mai nghỉ việc. Vì Quyết định số

11/QĐ khơng ghi rõ căn cứ pháp lý để ban hành QÐ cho bà Mai thôi việc

nên luật sư cần hỏi bà Mai để làm rõ lý do bà Mai bị nghỉ việc: Bà Mai có
hành vi vi phạm kỷ luật khơng?: bà Mai có bao giờ bị Cơng ty nhắc nhở
về việc khơng hồn thành cơng việc được giao không...?
+ Thủ tục Công ty H.K tiến hành trước khi cho bà Mai nghỉ việc:

0.5
0.5

luật sư cần hỏi bà Mai để làm rõ Công ty đã tiến hành những thủ tục gì

trước khi cho bà Mai nghỉ việc
- Bà Mai nhận được QĐ chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày nào?

0:25

hod gidi, két quả hoà giải?

0,25


Các bên có tiến hành hồ giải trước khi gặp LS khơng? Nếu có thì ai

THIỆP:

- Mong muốn (u cầu) của bà Mai khi khởi kiện vụ tranh chấp đến
tòa án
Luật sư nên thể hiện các yêu cầu sau trong đơn khởi kiện

-_

Đề nghị Tòa án tuyên Quyết định số 11/QĐÐ ngày 7/6/2012 của

Giám đốc Công ty H.K là trái pháp luật và buộc Công ty H.K phải
hủy

0,25

Quyết định này.

; _ Đề nghị Tịa án buộc Cơng ty H.K phải bồi thường cho bà Mai

Cau 2
(1.5 đ)

tiên lương những ngày bà Mai khơng được làm việc (từ ngày
07/6/2012
đến ngày tịa án giải quyết xong vụ án) và ít nhất là 02 tháng
lương theo


mức lương 5 triệu đồng/tháng.
-

Công ty H.K phải thanh tốn cho bà Mai

ngày chưa nghỉ
-_

2

Cơng ty H.K phải đóng BHXH



tiền phép năm

và trả số BHXH

gian đóng đến ngày tịa án giải quyết xong vụ án.

i

0.5
0.25

những

0.25

có xác nhận thời


0.25

=

Căn cứ pháp
lý: Điều 42; Điều 114BLLĐ2012.........

be ae

- . Không đồng ý với quan điểm trên. Vụ việc tranh chấp giữa bà Mai

Cau 3

q0 đ)

Câu 4

(15 đ)

-

Công ty H.K thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND câp quận,
huyện.
Việc Cơng ty H.K có vốn của nước ngồi cũng như TGĐÐ
là người
nước ngồi khơng được coi là có “đương sự ở nước ngồi”

Học viên phân tích và giải thích theo điểm c khoản 1 Điều 33
BLTTDS; khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 03/2012/NQ ~ HĐTP.


- Trọng tâm cần chứng minh làm rõ với tư cách LS của bà Mai: Công
ty
H.K đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà Mai
- Học viên lý giải theo yêu cầu khởi kiện của bà Mai và chứng
cứ trong

dữ kiện bài ra: việc bà Mai không đi làm từ ngày 2/10/2013 là do Công
ty

đã ngàn: cần quyền lầm viên cha địa đảng TU SE mi

6y

cha

05
0.75
0.75


Câu 5

(2.5 đ)

LS của bị đơn cân tranh luận:
© Quan hệ lao động: do HĐLĐ

¢


-

Câu 6

(1.5 d)

ký ngày 27/3/2012 hết hạn, giữa bà

Mai và Công ty không ký HĐLĐ mới, bà Mai vẫn làm
Công ty nên giữa các bên tồn tại HĐLĐ không xác định
theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động 2012.
Ba Mai da don phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với
H.K từ ngày 2/10/2013:
- Theo quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012 thì khi đơn

việc tại |
thời hạn

0,75

Công ty
phương

chấm dứt HĐLĐ với Công ty, bà Mai phải báo cho Cơng tt|

1.25

2/10/2013 là khơng có cơ sở.

0.5


nhất 45 ngày. Tuy nhiên, bà Mai chỉ báo cho Công ty trước 01
ngày (Bà Mai viết đơn xin nghỉ việc từ 1/10/2013 và ngày
2/10/2013 bà Mai nghỉ việc luôn)
Bà Mai cho rằng ông Ji không cho bà vào làm việc vào ngày

* Do bà Mai đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nên đề
nghị Toà án bác tất cả các yêu cầu khởi kiện của bà Mai
. —. Yêu câu của Công ty H.K là yêu cầu phản tơ (Học viên phân tích|
|” theo Điều 176 BLTTDS và Điều 12 Nghị quyết số 05/2012/NQ —

HĐTP ngày 3/12/2012)

- Theo khoan 3 Điều 176 BLTTDS: bị đơn chỉ được quyền đưa ra
u cầu phản tố trước khi Tồ án có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Khi có yêu câu phản tổ, bị đơn phải làm Đơn yêu cầu phản tổ. và nộp
tạm ứng án phí theo Điều 178 BLTTDS => bj đơn đưa ra yêu cầu phản
tô tại phiên tồ sơ thẫm là khơng đúng quy định của PL nên HĐXX sẽ
không xem xét chấp nhận

HQC VIEN TU PHAP
DE THI HOC PHAN MON KY NANG TRANH TỤNG VỤ VIỆC DÂN SỰ
LỚP LUẬT SƯ CẦN THƠ
Thời gian làm bài: 150 phút

Ngày 3/02/2014 chị Nguyễn

Thị Huệ đến văn phòng Luật sư gặp anh

(chị) trình


bày: Chị và anh Nguyễn Văn Vĩnh lấy nhau năm 1995. Anh Vĩnh là con trai thứ sáu của
ông Nguyễn Văn Trinh và bà Nguyễn Thị Duyên. Năm 2008 anh Vinh chết do tai nạn lao
1
động.
Vo chéng chị có 03 con chung là: Cháu Nguyễn Thị Hồ, cháu Nguyễn Văn Thuận,
cháu Nguyễn Văn An. Khi anh Vinh cịn sống, vợ chồng chị có tạo lập được một khối tài
sản, trong đó có diện tích đất nơng nghiệp 1a 1! 050m? tại xứ đồng bờ Tuỳ thuộc thôn Lai
Cách, xã N, huyện S. Sau khi anh Vĩnh chết, ơng Trinh đã lấy tồn bộ diện tích đất trên để
canh tác, khơng trả cho chị.
Chính vì vậy chị Huệ muốn khởi kiện yêu cầu ông Trinh phải trả lại diện tích đất
1.050mŸ tại xứ đồng bờ Tuỳ do ơng Trinh đang chiếm giữ.

Chị Huệ đề nghị anh (chị) tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho chị.

0.5
:
1.0


Câu hỏi 1 (1.5 điểm): Anh (chị) hãy xác định các vấn đề cân trao đổi với chị Huệ

trước khi khởi kiện vụ tranh cháp đến Toà án?

Câu hỏi 2 (1.0 điểm): Anh (chị) hãy xác định các giấy tờ, tài liệu chị Huệ phải nộp
kèm theo đơn khởi kiện?

Tình tiết bỗ sung
Toa án có thẩm quyển thụ lý vụ án. Tai bản tự khai nộp tòa án ngày 20/5/2014 Ơng
Nguyễn Văn Trinh trình bày: Năm 1995, con trai ơng là Nguyên Văn Vinh lây cô Nguyễn


Thị Huệ về làm vợ và sinh được 03 người con là Nguyên Thị Hoà, Nguyễn Văn Thuận và

Nguyễn Văn An. Năm 2008, anh Vinh mit do tai nan lao động. Nay cô Huệ kiện ơng phải
trả diện tích đất nơng nghiệp tại xứ đồng bờ Tuỳ là 1.050m” ơng khơng chấp nhận vì diện

tích đất trên là do ơng đổi cho các hộ khác về gần nhà để tiện canh tác, còn số đỏ cấp cho

anh Vinh là không đúng. Do vậy ông không đồng ý yêu câu của chị Huệ đồng thời ơng
u cầu Tịa án cơng nhận diện tích đất trên là của vợ chồng ông.

Bà Nguyễn Thị Duyên thống nhất với trình bày của ơng Trính.
Câu hỏi 3 (1.5 điểm): Anh (chị) hãy xác định các vấn đề cần chứng mình trong vụ
;

án?

Cau hdi 4 (1.5 diém): Yéu cdu ctia 6ng Trinh có phải là u cầu phản tố khơng?

Gidi thich tai sao?

Tinh tiét bé sung

Tài liệu trong hồ sơ vụ án thể hiện: Chị Huệ và anh Vinh kết hơn năm 1995 có

đăng ký kêt hơn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã N huyén S. Dién tich dat tranh chap cấp
cho hộ gia đình anh Nguyễn Văn Vinh năm 2004 là đất nông nghiệp, số sổ là 874/QSDĐ.
Anh Vinh chết không để lại di chúc. 03 con chung của anh Vinh, chị Huệ là cháu Hòa sinh

năm 1997, cháu Thuận sinh năm


1999, cháu An sinh năm 2002. Hộ

gia đình anh Nguyễn

Văn Vinh tai thoi diém cap giây chứng nhận quyền sử dung dat g6m ông Trinh, anh
Vinh,
chi Huệ. Thời điểm kê khai, cập giây chứng nhận quyền sử dụng đất ông Trinh
đang ở
cùng anh Vinh, chị Huệ. Vợ chồng ơng Trinh đang canh tác trên diện tích đất tranh chấp.
Theo lời khai của ông Nguyễn Xuân Hợp -.nguyên Trưởng tiểu ban cấp giấy chứng

nhận

quyền

sử dụng đât: ông là người trực tiếp đến nha anh Vinh chi Hué,

hic đó ơng

Trinh dang ở cùng đề làm thủ tục kê khai. Khi có giây chứng nhận qun sử dụng đất
ơng
làngười đã giao cả 02 bản cho chính ơng Trinh. Các lá đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyên sử dụng đất nông nghiệp lưu giữ tại Uỷ ban nhân dân huyện § đều có nội dung
xin
cap cho

hộ gia đình anh Vinh.

Cơng văn số 242/UBND-TNMT ngày


17/6/2014 của Uỷ

ban nhân đân huyện § khẳng định đối tượng được cấp giấy chứng nhận 1.050 rmỶ tại xứ
dong bờ Tuy thuộc thôn Lai Cách, xã N, huyện § là hộ gia đình anh Nguyễn Văn Vinh.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình anh Nguyễn Văn Vinh là
hồn tồn hợp pháp.

i

'
Câu hỏi 5 (2.0 điễm): Anh (chị) có. cân tư vấn cho chị Huệ thay đổi yêu cầu khởi
Kiện khơng? Vì sao? Nếu có thì cần thay đổi u cầu khởi kiện như thế nào?
Tinh tiết bỗ sung
Tại phiên tịa, các bên đương sự có mặt đầy đủ giữ nguyên quan điểm và yêu cầu

của mình.

:


Câu chỏi 6 (2,5 điểm): Anh (chị hãy trình bày nội dung cơ bản của bản luận

‹cứ

bảo vệ quyền lợi cho chị Huệ? (Lam ý: Học viên không được ghỉ tên minh trong ban luận

cứ).

(Học viên được sử dụng văn bản pháp luật, giáo trình in cửa XIVTP)



ĐÁP ÁN ĐÈ THI MON TRANH TUNG DAN SU LOP CAN THO
Câu hỏi

|.
_|

Cau 1

Nội dung

Điểm

* Xác định các vẫn đề cần trao đôi với chị Huệ

- Trao đổi xác định quan hệ hôn nhân của chị Huệ và anh Vinh có
pháp khơng? Có giấy chứng nhận kết hơn khơng?
~ Anh Vinh có để lại di chúc khơng? Nếu có di chúc thì cần trao đổi
định tính hợp pháp của di chúc?
- Ba con chung của anh Vinh, chị Huệ có cháu nào chưa thành
khơng?
- Diện tích đất nơng nghiệp là 1. 050m” tai xtr đồng bo Tuy thuộc thôn

hợp |_ 1,5
xác
niên
Lai

Cách, xã N, huyện § có nguồn gốc như thế nào? đã được cấp giấy chứng


Ð rồi thì ai là chủ sử

nhận quyền sử dụng đất chưa? Nếu cấp GCNQ8D
dụng đất?

Câu 2

:

- Trên diện tích đất tranh chấp có tài sản gì khơng? Nếu có thì trao đơi xác
định rõ tài sản của ai?
* Xác định các giấy tờ, tài liệu chị Huệ phải nộp kèm theo đơn khởi

kiện:

- Các gidy tờ chứng minh quyền khởi kiện của chị Huệ: CMTND, số hộ
khẩu; Giấy kết hôn, Giấy khai sinh của các con và Giây chứng tử của anh

1.0

Vinh.

- Các giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện của chị Huệ là có căn cứ:
Giấy tờ về quyền sử dụng diện tích 1.050m” tại xứ đồng bờ Tuỳ thuộc
thơn Lai Cách, xã N, huyện S.

- Biên bản hòa giải cơ sở tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135

Luật Đất đai năm 2003


*Các vẫn đề cần chứng minh rong vụ án:
~ Quan hệ hôn nhân giữa chị Huệ và anh Vinh có hợp pháp khơng?

- Quyền sử dụng điện tích 1.050m” tại xứ đồng bờ Tuỳ thuộc thơn Lai

Câu 3

Cách, xã N, huyện 8 là tài sản của ai? diện tích đất tranh chấp có phải là
tài sản của vợ chồngơ ơng Trinh đỗi cho các hộ gia đình khác khơng?
- Diện tích đất tranh chấp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chưa, cấp cho cá nhân hay hộ gia đình, nêu cap cho hộ gia đình thì tại thời
điểm cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đât hộ gia đình có những ai?
Trình tự thủ tục cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp
khơng?

1.5

~ Trên diện tích đất tranh chấp có tài sản khơng? Nếu có thì có những tài
sản gì, của ai?

- Anh Vinh có để lại đi chúc khơng? Nếu có di chúc thì hình thức, nội
dung di chúc như thế nào?
Câu 4

*Yêu cầu của ông Trinh là yêu cầu phản tố, lý đo:

~ Nguyên đơn yêu cầu đòi quyền sử dụng đất,

- Bị đơn ơng Trinh u cầu Tịa

vợ chồng, đây là yêu cầu về nội
yêu câu của nguyên đơn, nêu
chấp nhận yeu cầu của NÐ theo

án công nhận diện tích đất trên tài sản của
dung, yêu cầu này độc lập không cùng với
auge, chấp nhận sẽ dẫn đến loại trừ việc
điểm a, khoản 2 Điều 176 BLTTDS.

* Cần tư vẫn cho chị Huệ thay đỗi yêu cầu, lý do:

-~ Tháa

tot

GẪI

sai

6c

PRE

Vind

GA

vn

cau yÖA


sW

đeốyk

dtEc

tro

đất canh

1,5


×