Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụ các hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi - MS7 " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.68 KB, 7 trang )


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn





058/04VIE
Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục
vụ các hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi




MS7: Báo cáo 6 tháng lần thứ ba











Tháng 1 - 6/ 2006


1
Thông tin về đơn vị


Tên dự án
Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng
phục vụ các hoạt động nghiên cứu- phát triển và bảo
tồn ngoại vi
Phía Việt Nam
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện KH lâm
nghiệp Việt Nam
Giám đốc dự án phía Việt Nam
Tiến sĩ Hà Huy Thịnh
Đơn vị Australia
Ensis - Tổ chức kết hợp giữa CSIRO và Scion, New
Zealand (Khoa lâm nghiệp và các sản phẩm rừng)
Nhân sự phía Australian
Brian Gunn, Khongsak Pinyopusarerk
Ngày bắt đầu
18/ 4/ 2005
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu) Tháng 2/ 2007
Ngày kết thúc (đã thay đổi) Tháng 4/ 2007
Chu kỳ báo cáo
Tháng 1 - 6/ 2006

Cán bộ liên lạc

Ở Australia: Cố vấn trưởng
Tên:
Brian Gunn
Điện thoại:
02 62818211
Chức vụ:
Cán bộ nghiên cứu

Fax:
02 62818266
Tổ chức:
Ensis
Email:


Ở Australia: đầu mối liên hệ hành chính
Tên:
Ms Irena Mahnic
Điện thoại:
03 95452222
Chức vụ:
Cán bộ tài chính
Fax:
03 95452448
Tổ chức:
CSIRO FFP
Email:


Ở Việt Nam
Tên:
TS. Hà Huy Thịnh
Điện thoại:
+84 4 8389813
Chức vụ:
Giám đốc
Fax:
+81 4 8362280

T
ổ chức:
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng -
Viện KH lâm nghiệp Việt Nam
Email:


2
1 Trích lược Dự án





























The Government of Vietnam (GoV) has embarked on a massive tree plantation program. By 2010
it plans to establish an additional 5 million hectares of plantations on cleared land, over and above
the current plantation estate of one million hectares, plus the equivalent of more than 50,000
hectares of community forests in scattered plantings. The GoV is committed to improving the
quantity and quality of tree seed produced from its own seed orchards, which is a more sustainable
strategy than depending on imported seed.
This project aims at strengthening the capacity of RCFTI and selected regional production centres
in forest tree seed technologies through development of a functional tree seed centre. Ensis is the
Australian project partner contracted to provide the necessary training.
Since the previous Progress Report covering the period from Inception to 30
th
June 2005, activities
have continued to be undertaken largely in accordance with the milestone descriptions under the
rojecp t document.
Key activities undertaken
• Seed database installed on RCFTI computer in Hanoi
• Seed database operations manual provided in English.
• KP - Training course in seed orchard management conducted
• Guidelines on seed orchard management provided to RCFTI. .
Chính phủ Việt Nam đang tiến hành một chương trình trồng rừng quy mô lớn. Đó là kế hoạch
đến năm 2010 trồng thêm 5 triệu ha rừng trên đất trống, che phủ trên 1 triệu ha diện tích rừng
hiện có và khoảng hơn 50,000 ha rừng cộng đồng trồng cây phân tán. Chính phủ Việt Nam
cam kết cải thiện số lượng và chất lượng của hạt giống được thu hái từ chính các vườn giống

xây dựng trong nước, đ
ây sẽ là nơi cung cấp nguồn hạt giống bền vững hơn là phải phụ thuộc
vào nguồn hạt nhập khẩu.

Dự án này nhằm nâng cao năng lực cho Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) và
một số trung tâm sản xuất vùng về công nghệ hạt giống cây rừng thông qua phát triển một
trung tâm hạt giống chuyên trách. Tổ chức Ensis, trước đây là Khoa lâm nghiệp và các sản
phẩm rừng CSIRO, là đối tác phía Australia của dự án đ
ã ký kết tổ chức các khoá đào tạo cần
thiết.

Từ Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ 2 giai đoạn tháng 7 đến tháng 12/ 2005, các nội dung hoạt
động của Dự án vẫn tiếp tục được triển khai theo đúng những yêu cầu chính của Bản văn kiện
Dự án.
Các hoạt động chính đã được diễn ra:
• Sau khi cài đặt phần mềm Microsoft Windows có bản quyền, đến nay phần mềm qu
ản lý
cơ sở dữ liệu hạt giống đang hoạt động một cách có hiệu quả.
• Đã hoàn thiện phần dịch Sách hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt
giống.
• Khoá đào tạo về thu hái và chế biến hạt giống đã được tổ chức.
• Xây dựng một khảo nghiệm lâm sinh để
nghiên cứu tác động của việc áp dụng biện pháp
tỉa thưa và phân bón đối với việc sản xuất hạt giống cho rừng giống Keo lá liềm (Aacia
crassicarpa).
2 Tóm tắt các hoạt động của Dự án
Báo cáo này là báo cáo của giai đoạn 1/ 1 đến 30/ 6/ 2006.
Hiện nay phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống đang hoạt động có hiệu quả sau khi phân
mềm Microsoft Windows được cài đặt và cài đặt lại phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống.
Việc dịch bản hướng dẫn sử dụng cũng đã hoàn thành.

Các mẫu biểu liên quan đến quá trình xử lý hạt giống
đã được thiết kế và đang được sử dụng tại
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI)
Ông. John Larmour đã có khoá đào tạo 9 ngày ở Việt Nam về thu hái và chế biến bảo quản hạt
giống từ ngày 22 – 30/ 5/ 2006. Khoá học này có 15 học viên thuộc nhiều đơn vị nghiên cứu và
sản xuất hạt giống khác nhau.
Một khảo nghiệm lâm sinh đã được thiết kế tại Cẩm Quỳ, Ba Vì để nghiên cứu v
ề tác động của
các biện pháp lâm sinh như tỉa thưa và phaâ bón đến khả năng sản xuất hạt giống của rừng giống
Keo lá liềm (Acacia crassicarpa).
Ông Brian Gunn đã đến Hà Nội và Trạm thực nghiệm giống Ba Vì để xem xét tiến độ hoạt động
của Dự án. Chuyến thăm này là cần thiết nhằ xác định các giải pháp cho nhưng vấn đề liên quan
đến quản lý cơ sở dữ liệ
u hạt giống, thảo luận về những nhu cầu trang thiết bị, tiến độ các hoạt
3
động, chuẩn bị Báo cáo và kế hoạch cho sáu tháng tiếp theo và hơn nữa. Chuyến thăm này cũng
đã có cơ hội gặp gỡ và thảo luận với các nhà quản lý của Công ty giống lâm nghiệp trung ương
và thăm Văn phòng CARD.
3 Giới thiệu và bối cảnh
Tóm tắt các mục tiêu, kết quả mong đợi và cách tiếp cận của dự án được liệt kê dưới đây:
• Tổng cộng có 12 cán bộ phía Việt Nam sẽ tham gia một chuyến thăm quan học tập và 4 khoá
đào tạo tại Australia
 Đào tạo ở cấp quản lý - 4 người trong 2 tuần khi bắt đầu triển khai dự án để học tập về
việc điều hành chung của Trung tâm hạt giống Australia (ATSC) và thăm quan vườn
giống ở Queensland, New South Wales và Victoria.
 Đào tạo cán bộ kỹ thuật - 8 người chia 4 nhóm , 2 nhóm cho khoá đào tạo và bài giảng
về công nghệ hạt giống kết hợp với các hoạt động hiện trường (thu hái và chế biến hạt
giống, quản lý vườn giống), kỹ thuật xử lý hạt trong phòng thí nghiệm và tài liệu hoá.
Các khoá đào tạo cũng sẽ bao gồm cả phát triển chiến lược chọn tạ
o giống, thiết kế

khảo nghiệm và xử lý số liệu của các khảo nghiệm kết hợp với các hoạt động vườn
giống. Các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra đặc tính sinh học sinh sản của các loài cây
trồng rừng chủ yếu cũng sẽ được học. Kiến thức về đặc tính sinh học sinh sản là một
phần quan trọng cho những hiểu biết về t
ỷ lệ giao phấn chéo và các nhân tố ảnh hưởng
tới số lượng và chất lượng của việc sản xuất hạt giống.
• 4 cán bộ của CSIRO sẽ có tổng cộng 12 chuyến thăm Việt Nam để làm việc với RCFTI và
các trung tâm vùng thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn của dự án.
 Tiếp theo cuộc họp khởi động dự án là các cuộc khảo sát hiện trường và gặp gỡ các
c
ộng tác viên cấp tỉnh.
 Cài đặt phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống và đào tạo cán bộ. Phần việc này
diễn ra vào năm 2005, tiếp theo năm 2006 là việc đánh giá và sửa đổi phần dữ liệu để
đảm bảo phần mềm hoạt động hiệu quả và phần nhập dữ liệu là đúng.
 Một khoá đào tạo thực hành
đầu tiên về thu hái hạt giống tại địa điểm đã được xác định
trước (Đông Hà) với sự tham dự của 10 học viên và được hướng dẫn bởi chuyên gia từ
Ensis. Tiếp theo là khoá học về chế biến hạt sau thu hái và các yêu cầu cho việc baoe
quản cất trữ, cũng như những nghiên cứu về sinh học sinh sản của hoa cũng đã được
tiến hành
 Những
đánh giá hiện trường mở rộng đối với các vườn giống ở miền Bắc, miền Trung
và miền Nam Việt Nam
 Xử lý số liệu hiện trường để xác định biến dị di truyền bên trong các vườn giống và
cung cấp dữ liệu cơ bản cho việc tỉa thưa dựa trên các thông số di truyền.
 Xây dựng các ô thí nghiệm với các công thức lâm sinh trong vườn giống đã được chọ
n
lọc. Kết quả sẽ đươc áp dụng ở các vườn giống khác trong cả nước
 Đánh giá tỷ lệ ra hoa và năng lực sản xuất hạt giống ở các ô thí nghiệm
 Xác định tỷ lệ thụ phấn chéo của các vườn giống để khẳng định chất lượng di truyền

 Xây dựng chiến lược chọn tạo giống cho mục đích cải thiệ
n và bảo tồn giống lâu dài
• Cán bộ Việt Nam sẽ được đào tạo để làm sao có thể điều hành trung tâm hạt giống bằng cách
tài liệu hoá và sử dụng được cơ sở dữ liệu hạt giống của ATSC, và sẽ thảo luận với các
chuyên gia của ATSC để có sự sửa đổi phù hợp với RCFTI.
4
• Cán bộ của RCFTI và ATSC sẽ làm việc cùng nhau để xây dựng được Bản hướng dẫn các
thao tác kỹ thuật hạt giống cho RCFTI, phỏng theo Bản hướng dẫn các thao tác kỹ thuật sẵn
có của ATSC.
4 Tiến độ thực hiện dự án tính cho đến thời điểm báo cáo
4.1 Những điểm đáng chú ý
Tiếp theo phần cài đặt ban đầu của phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu dưới sự hướng dẫn của Bà
Browyn Clarke (từ Ensis), vấn đề đặt ra là phải tạo được bản sao chép dự phòng cho dữ liệu (tạo
file backup), nếu không khả năng mất dữ liệu trong tương lai là hoàn toàn có thể xảy ra. Sau
nhiều lần trao đổi thông tin giữa cán bộ c
ủa RCFTI và Ensis, chúng tôi đã nhận thấy rằng phần
mềm Microsoft Windows mà RCFTI hiện đang sử dụng là không phù hợp. Do đó phần mềm bản
quyền Microsoft Windows XP Professional và MS Office Professional 2003 đã được cài lại và
sau đó Cô Chi đã cài lại phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống. Điều này đã cho phép phần
mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống hoạt động hiểu quả và có kh
ả năng tạo được file backup.
Sau những phần việc này cô Chi đã có khả năng cài đặt và nhập thông tin vào phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu một cách độc lập.

Phiên bản tiếng Anh của Sách hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống đã
được dịch sang tiếng Việt và đệ trình tới Văn phòng CARD trong Báo cáo lần trước (Báo cáo 6
tháng lầ
n thứ 2)

Khảo nghiệm lâm sinh để nghiên cứu tác động của việc tỉa thưa và phân bón đã được tiến hành

cho rừng giống Keo lá liềm 9 năm tuổi tại Cẩm Quỳ, Ba Vì. Các công thức thí nghiệm bao gồm:

1. Đối chứng (không tỉa thưa và không bón phân)
2. Không tỉa thưa + bón phân (2 kg NPK 16:16:16)
3. Tỉa thưa 50% + không bón phân
4. Tỉa thưa 50% + bón phân

Thí nghiệm này sẽ được lặp lại một lần nữa vào mùa mưa của năm 2006.

Khoá đào t
ạo về thu hái và chế biến hạt giống bao gồm các kỹ thuât trèo cây an toàn đã được tổ
chức 9 ngày (từ 22 – 30/ 5/ 2006) tại Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam dưới sự giảng dạy và
hướng dẫn của Ô. John Larmour từ Ensis, với sự tham gia của 15 học viên (xem chi tiết ở Phụ
lục I). Khoá học nhằm cung cấp cho các học viên các kỹ năng thu hái hạt, chế biến hạt và nhập
kho. Cần nhấn mạnh là hệ
thống tài liệu đã được chi tiết hoá để trợ giúp cho việc thu hái bất cứ
nguồn hạt nào đặc biệt là nguồn hạt giống được thu từ các khảo nghiệm nghiên cứu nơi mà các
seedlot (số lô hạt) của từng gia đình/ từng cây cá thể đã được biết rõ nguồn gốc (rõ phả hệ) và do
đó không thể bị lẫn. Khoá học đã làm nổi lên nhu cầu về trang thiết bị phục v
ụ cho việc chế biến
hạt giống. Cách thức tiến hành chế biến hạt ở quá khứ được xem là rất hiệu quả chỉ đáp ứng
được yêu cầu với số lượng hạt thu hái ít, song nó sẽ là không thể nếu lượng hạt thu hái về lớn và
lượng hạt thu về cần phải được giữ riêng rẽ và được duy trì liên tục. Các học viên đã nhận thức
được nhu cầu và đư
a ra được kế hoạch để đảm bảo một kết quả thu hái hạt thành công. Những đề
xuất sâu hơn cho Trung tâm hạt giống của RCFTI cũng đã được nêu bật lên trong Bản báo cáo
của khoá học (xem phụ lục I)

Ông Brian Gunn, giám đốc Dự án đã có 1 tuần làm việc với cán bộ của RCFTI ở Hà Nội. Mục
đích của chuyến thăm này là để xem xét mọi hoạt động của Dự án và tổ chứ

c cuộc họp với các
cán bộ chủ chốt của Dự án, chủ yếu là TS Ha Huy Thinh. Một trong những vấn đề chính của Dự
án cần giải quyết liên quan đến phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống. Các vấn đề khác đã
được thảo luận bao gồm yêu cầu về trang thiết bị, sửa chữa những trang thiết bị hiện có để đáp
5
ứng được nhu cầu xử lý hạt giống và chuẩn bị Bản báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ 2 và phản hồi
đối với những thắc mắc trong bản đánh giá của Văn phòng CARD. Cùng đó cũng tiến hành một
chuyến thăm quan hiện trường Ba Vì để quan sát rừng giống Keo lá liềm nơi đã được áp dụng
các biện pháp lâm sinh như tỉa thưa và bón phân để đánh giá những ảnh hưở
ng của việc quản lý
lâm sinh đối với việc sản xuất hạt giống.
4.2 Lợi ích cho các đối tượng qui mô nhỏ
Những hoạt động của dự án chủ yếu nhằm xây dựng năng lực cho RCFTI. Do đó, lợi ích cho các
đối tượng qui mô nhỏ không được đề cập trong báo cáo này.
4.3 Xây dựng năng lực
Việc đào tạo cho các cán bộ RCFTI là hoạt động chính trong giai đoạn báo cáo này như đ
ã đề
cập ở trên và trong Khung logic của dự án.
4.4 Quảng bá
Đại sứ Việt Nam tại Australia, Ông Nguyễn Thanh Tân đã tới thăm Ensis, tại đây ông đã được
nghe tóm tắt về những hoạt động hợp tác đa dạng giữa Ensis và các viện nghiên cứu ở Việt Nam.
Ông Tân rất vui khi biết về tiến độ hoạt động của 2 Dự án CARD (058/04VIE và 032/05VIE)
được quản lý bởi Ensis. Một ấn phẩm với tiêu
đề “Nâng cao năng lực trong quản lý và phát triển
kỹ thuật hạt giống” đã được phát hành dưới tờ tin nhanh của CARD số 1, tháng 6/ 2006.
4.5 Quản lý dự án
Dự án được quản lý theo đúng khuôn khổ của Bản đề xuất dự án. Sự hợp tác hiệu quả giữa
RCFTI và Ensis đang phát triển liên tục.
5 Báo cáo về những vấn đề đan chéo
5.1 Môi trường

Không có vấn đề gì để báo cáo.
5.2 Vấn đề về giới và xã hội
Không có vấn đề gì để báo cáo.
6 Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững
6.1 Những khó khăn và trở ngại
Khoá đào tạo về quản lý vườn giống và kiểm nghiệm chất lượng hạt giống đã không được diễn
ra trong giai đoạn viết báo cáo này.
6.2 Những sự lựa chọn
Kế hoạch về các khoá đào tạo và phát triển thông tin đã được chuẩn bị đang được diễn ra ở giai
đoạn tiếp theo. Khoá học về kiểm nghi
ệm chất lượng hạt giống sẽ tổ chức vào tháng 8/ 2006
trong khi khoá học về quản lý vườn giống đã được hiện ra vào tháng 7/ 2006, sẽ được đưa vào
báo cáo giai đoạn tiếp theo. Việc hoãn những hoạt động này không làm ảnh hưởng tới Dự án và
trên thực tế đã được điều chỉnh lại để thuận tiện hơn cho những cán bộ tham gia Dự án.

6
6.3 Tính bền vững
Tính bền vững đã không được đặt ra cho những lựa chọn trên.
7 Các bước quan trọng tiếp theo
Các hoạt động tiếp theo cho giai đoạn 6 tháng tới bao gồm:

• Ông K. Pinyopusarerk sẽ có khoá học 1 tuần về quản lý vườn giống, tháng 7/ 2006 (đã hoàn
thành trong thời gian chuẩn bị viết Báo cáo)
• Ông B. Gunn sẽ có khoá đào tạo về kiểm nghiệm chất lượng hạt giống vào tháng 8/ 2006
• 4 cán bộ nghiên cứu của Việt Nam sẽ có khoá học 2 tuần ở Australia liên quan đến việc xây
dựng chiến lược cải thiện gi
ống và phát triển kỹ năng quản lý vườn giống, thiết kế khảo
nghiệm và phân tích xử lý số liệu diễn ra vào tháng 8/ 2006
• Như là kết quả của các khoá đào tạo về xây dựng các chiến lược chọn tạo giống cho các loài
cây đã chọn, một chiến lược chọn tạo giống cho RCFTI sẽ được viết ra

• RCFTI tiến hành một mô hình đào tạo cho các cán bộ lâm nghiệp cấp tỉ
nh liên quan đến
những lĩnh vực quản lý hạt giống
• RCFTI chuẩn bị một bản báo cáo về chất lượng và giá trị của các chương trình đào tạo đã
được thực hiện ở trên
• Xây dựng kế hoạch thực hiện và thương mại hoá sự phân phối hạt của RCFTI (việc này sẽ
được thực hiện vào đầu năm 2007 như một phần của chuyế
n thăm của 2 ông Pinyopusarerk
và Gunn tới RCFTI
• Xây dựng một chiến lược về mạng lưới phân phối hạt giống đã được cải thiện chất lượng di
truyền (việc này sẽ được thực hiện vào đầu năm 2007 như một phần của chuyến thăm của 2
ông Pinyopusarerk và Gunn tới RCFTI)
8 Kết luận
Dự án là có hiệu quả nhất trong việc đáp ứng được những điểm quan trọng đã đặt ra bởi sự hợp
tác chặt chẽ giữa các cán bộ của RCFTI và Ensis. Nhiều trong số thành công này thể hiện trong
lời cam kết của hai bên để đạt các kết quả thành công này. Công việc 6 tháng tiếp theo sẽ có rất
nhiều thách thức khi những lợi ích có được từ các khoá đào tạo là đã đáp ứng và đượ
c chấp nhận
ở những nơi làm việc hay chưa và công việc này cần được cam kết để điều phối và thực hiện mở
rộng và các hoạt động cần được vươn xa hơn nữa.



7

×