Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Thép đợc đánh giá là vật t chiến lợc không thể thiếu của nhiều ngành công
nghiệp và xây dựng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nớc đã quan tâm xây dựng
và phát triển ngành sản xuất thép của Việt Nam từ rất sớm.
Ngay sau khi hoà bình lập lại trên miền Bắc, Đảng và Chính phủ đã quyết
định xây dựng khu liên hợp Gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp đỡ năm
1959 và sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nớc, Nhà nớc
có điều kiện tập trung đầu t phát triển ngành sản xuất thép.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về thủ tục đổi mới, sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nớc, ngày 29 tháng 04 năm 1995 Thủ tớng Chính phủ ký
quyết định 255/TTg thành lập lại Tổng công ty thép Việt Nam.
Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc nắm vai trò sản
xuất và kinh doanh thép đồng thời thống nhất quản lý ngành thép trên phạm vi
quốc gia. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xác định đợc vị
trí tầm quan trọng của thép nên Nhà nớc ta đã đang và sẽ có những hoạt động đầu
t thích đáng cho ngành thép Việt Nam nói chung và Tổng công ty thép Việt Nam
nói riêng, nhằm đa Tổng công ty trở thành một trong những donanh nghiệp hàng
đầu trong ngành công nghiệp.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc là không ít những khó khăn tồn tại mà
Tổng công ty thép gặp phải trong quá trình đầu t phát triển của mình.
Với những kiến thức về đầu t và quá trình thực tập nghiên cứu, tìm hiểu
thực trạng đầu t tại Tổng công ty thép Việt Nam. Em đã mạnh dạn chọn đề tài
thực tập tốt nghiệp của mình là: "Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
1
Chuyên đề tốt nghiệp
cao hiệu quả các hoạt động đầu t phát triển của Tổng công ty thép Việt
Nam".
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung.
Chơng 2: Thực trạng đầu t phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2002.
Chơng 3: Định hớng phát triển ngành thép và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu t tại Tổng công ty thép Việt Nam.
Qua đây, cho em đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Phan Thu Hiền
và các cán bộ nhân viên Tổng công ty thép Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung
I Lý luận chung về đầu t phát triển
1. Khái niệm đầu t phát triển
1.1 Khái niệm đầu t phát triển
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t, chúng ta có
thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t:
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật ) và nguồn nhân lực đủ điều
kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Còn theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực đã đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản và nguồn nhân lực sẵn
có thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu t phát triển.
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động, và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Đặc điểm của đầu t phát triển
Đầu t phát triển khác với hoạt động đầu t nói chung là đầu t phát triển đòi
hỏi một số vốn lớn (tiền vốn, vật t, lao động. Chính vì sử dụng nguồn vốn lớn nh
vậy nên việc huy động vốn cho các dự án khó khăn và quản lý các nguồn vốn cần
phải đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, những dự án đầu t còn đòi hỏi lợng lao
động dồi dào, nhng khi dự án kết thúc vấn đề lao động rất khó giải quyết, làm
tăng lợng thất nghiệp trong xã hội.
Thời gian cần thiết để tiến hành công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng mất nhiều thời gian, kéo dài 5 đến 10 năm, thậm
chí lâu hơn. Thời gian đầu t kéo dài dẫn đến độ rủi ro mạo hiểm trong đầu t cao
do không lờng hết những yếu tố bất định có thể nảy sinh. Đồng thời, giá trị đồng
vốn từ lúc dự án bắt đầu thực hiện bị ứ đọng, không sinh lời làm cho việc quản lý
trong quá trình đầu t khó khăn hơn, dễ bị lãng phí về vật t, lao động và nguồn vốn
nếu nh quản lý dự án không tốt.
Các công trình đầu t phát triển thờng đợc tạo ra tại một vị trí cố định, do
vậy nó chịu ảnh hởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng. Vì vậy
vấn đề quan trọng là phải làm sao để phát huy đợc lợi thế của vùng để giảm bớt
các chi phí cho quá trình thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
Do thời kỳ đầu t và vận hành các kết quả đầu t kéo dài, vốn đầu t lớn nên
đầu t phát triển có độ rủi ro cao. Ngoài ra đầu t phát triển còn có độ trễ về thời
gian.
2. Phân loại các hoạt động đầu t
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu t theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đều đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức
phân loại đầu t thờng đợc sử dụng là:
2.1 Theo bản chất của các đối tợng đầu t, bao gồm đầu t cho các đối tợng
vật chất ( đầu t tài sản vật chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng, máy móc thiết
bị ) cho các đối t ợng tài chính ( đầu t tài sản tài chính nh mua cổ phiếu, trái
phiếu, và các chứng khoán khác ) và đầu t cho các đối tợng phi vật chất ( đầu t
tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực nh đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế ).
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong các hoạt động đầu t trên đây, đầu t đối tợng vật chất là điều kiện
tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu t tài chính là điều kiện
quan trọng để thu hút nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân c cho đầu t các đối tợng vật
chất, còn đầu t tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm
bảo cho đầu t các đối tợng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xã
hội cao.
2.2 Theo cơ cấu tái sản xuất, có thể phân loại các hoạt động đầu t thành đầu
t chiều rộng và đầu t chiều sâu. Trong đó đầu t chiều rộng vốn lớn để khê đọng
lâu, thời gian thực hiện đầu t và thời gian hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính
chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu t chiều sâu đòi hỏi khối lợng
vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu t không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu
t chiều rộng.
2.3 Theo phân cấp quản lý, quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành
theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 phân thành 3 nhóm
A,B,C tuỳ theo tính chất và quy mô dự án, trong đó nhóm A do Thủ tớng Chính
phủ quyết định, nhóm B và nhóm C do Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định.
2.4 Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t, có thể
phân chia các hoạt động đầu t thành đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t
phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.. Các hoạt động đầu t
này có quan hệ tơng hỗ nhau. Chẳng hạn đầu t phát triển khoa học kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao, còn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đến lợt mình lại tạo tiềm lực cho
đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu t khác.
2.5 Theo đặc điểm của các kết quả đầu t, các hoạt động đầu t đợc phân
chia thành:
Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cơ sở hiện
có, duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất - kỹ thuật không thuộc các doanh
nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận hành tạo điều kiện cho
các kết quả đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu t vận hành thì kết quả
đầu t cơ bản không hoạt động đợc, ngợc lại không có đầu t cơ bản thì đầu t vận
hành chẳng để làm gì. Đầu t cơ bản thuộc loại đầu t dài hạn, đặc điểm kỹ thuật
của quá trình thực hiện đầu t tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là phức tạp,
đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu.
Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu t, đặc điểm của
quá trình thực hiện đầu t không phức tạp. Đầu t vận hành cho các cơ sở sản xuất
khinh doanh có thể thu hồi vốn nhanh sau khi đa ra các kết quả đầu t nói chung
vào hoạt động.
2.6 Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái
sản xuất xã hội, có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
thành đầu t thơng mại và đầu t sản xuất.
Đầu t thơng mại là loại hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và
hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, vốn vận động
nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ
dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu t
lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ
thuật của hoạt động đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đợc. Loại đầu t này
phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và
hiệu quả của hoạt động đầu t trong tơng lai xa. Xem xét các biện pháp xử lý khi
có các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động
đầu t kết thúc.
2.7 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã
bỏ ra của các kết quả đầu t, có thể phân chia hoạt động đầu t thành đầu t ngắn
hạn ( nh đầu t thơng mại) và đầu t dài hạn ( các lĩnh vực đầu t sản xuất, đầu t phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng ).
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
6
Chuyên đề tốt nghiệp
2.8 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu t có thể chia ra
thành đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
Đầu t gián tiếp trong đó ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đó là việc các Chính
phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi xuất
thấp cho các Chính phủ của các nớc khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc
cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, trái phiếu để h ởng
lợi tức ( gọi là đầu t tài chính).
Đầu t trực tiếp trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp lại đợc phân thành
hai loại: đầu t dịch chuyển và đầu t phát triển.
Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số cổ
phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trờng
hợp này, việc đầu t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi
quyền sở hữu của các cổ phần của doanh nghiệp.
Đầu t phát triển là loại bỏ vốn đầu t để tạo nên những năng lực sản xuất
phục vụ mới. Đây là loại đầu t để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để
cung cấp việc làm cho ngời lao động, là tiền đề để thực đầu t tài chính và đầu t
chuyển dịch.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trờng và các chính sách khuyến khích
đầu t của Nhà nớc sẽ hớng việc sử dụng vốn của các nhà đầu t theo định hớng
của Nhà nớc, từ đó hình thành nên đợc một cơ cấu đầu t phục vụ cho việc hình
thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa là ngời có vốn sẽ không chỉ đầu t cho
lĩnh vực thơng mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, không chỉ đầu t tài chính, đầu t
chuyển dịch mà cả đầu t phát triển.
2.9 Theo nguồn vốn, hoạt động đầu t của các chủ thể có thể có nguồn vốn từ
các nguồn huy động sau:
Vốn huy động trong nớc (vốn tích luỹ của Ngân sách, của doanh nghiệp,
tiền tiết kiệm của dân c).
Vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, vốn đầu t trực tiếp).
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa ph-
ơng và toàn bộ nền kinh tế.
2.10 Theo vùng lãnh thổ, theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nớc. Cách
phân loại này phản ánh tình hình đầu t từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hởng
của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phơng.
Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế
ngời ta còn phân chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu
thức khác nữa.
3 Vai trò của hoạt động đầu t phát triển
3.1 Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
3.1.1 Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu nền
kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng, đầu t thờng chiếm từ 20 - 24% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là
ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu
tăng.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá
cả sản phẩm giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại kích
thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội.
3.1.2 Đầu t có dụng hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cung
của nền kinh tế làm cho mọi sự thay đổi của đầu t, dù tăng hay giảm đều cùng
một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi đầu t tăng, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các hàng
hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, vật t ) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất
đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng
thấp hơn, thâm hụt Ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t
làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát
triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sông của
ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện phát
triển kinh tế xã hội.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc
lại so với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà
hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách
nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của
toàn bộ nền kinh tế.
3.1.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc
vào ICOR của mỗi nớc.
Trong đó: Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
Từ đó suy ra: Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t,
ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc sử
dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp do thiếu vốn, sử dụng công nghệ lạc
hậu, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc
vào hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong
nông nghiệp thấp hơn công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ
yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát triển tỷ lệ đầu t thấp th-
ờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển đợc coi là vấn đề đảm bảo các
nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
Thực vậy, ở nhiều nớc, đầu t đóng vai trò nh một " cái huých ban đầu" tạo đà cho
sự phát triển của nền kinh tế.
3.1.4 Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh, đạt đợc tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm,
ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc
độ tăng trởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị của vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
3.1.5 Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của các nớc đang phát triển
nh nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của việt
Nam hiện nay vẫn còn lạc hậu nhiều so với trình độ công nghệ chung của thế
giới. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai
đoạn thì Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn thứ 3. Với trình độ công nghệ lạc
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hậu, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó
khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ, một là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ, hai là nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên
cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có tiền, phải có vốn đầu t. Mọi phơng án
đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không
khả thi.
3.2 Trên góc độ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ các hoạt động này chính là các hoạt động đầu t phát
triển. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại, sau một thời
gian hoạt động các cơ sở vật chất kỹ thuật của các đơn vị này hao mòn, h hỏng để
duy trì quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ thì các đơn vị cần phải định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn
này hoặc thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết
bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Tất cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
4 Đầu t trong doanh nghiệp
4.1 Đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì đầu t là dòng vốn dùng thay đổi
quy mô dự trữ đang có.
Theo các nhà quản lý, đầu t hay chi phí một doanh nghiệp phải tạo ra đợc
những dòng lợi ích mới.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, hoạt động đầu t hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau
về đầu t phát triển trong các doanh nghiệp. Nhng tựu chung lại, thì đó là sự hy
sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy trì và tăng cờng, mở rộng năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động kinh doanh cũng nh các
hoạt động bổ trợ khác, doanh nghiệp cần có các cơ sở về vốn, tài sản, vật chất,
nhân lực. Các cơ sở đó có đợc chính nhờ hoạt động đầu t trong doanh nghiệp.
Đầu t trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các nguồn
lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu đợc kết quả
trong tơng lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
Nội dung của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc xác định dựa trên
đối tợng đầu t bao gồm:
- Đầu t đổi mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị, nhà xởng.
- Đầu t vào nguồn nhân lực.
- Đầu t vào dự trữ.
- Đầu t vào tài sản vô hình
Tất cả nội dung trên đều hết sức quan trọng và chúng có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Chẳng hạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị thì cùng với nó
là phải đầu t phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sử dụng, vận hành các
quy trình công nghệ đó một cách hiệu quả, phát huy tối đa những tính năng u việt
của máy móc thiết bị đó.
4.2 Vốn và vốn đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế mà lý thuyết kinh tế chính trị học từ trờng
phái cổ điển cho đến hiện đại đều đề cập nhiều tới vốn dới các góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Tuy nhiên, ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, ngời ta quan niệm về vốn
với phạm vi rộng hơn. Vốn đợc hiểu là giá trị tài sản xã hội đợc hình thành từ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất (tài sản hữu hình và tài sản vô hình) của xã hội,
bao gồm: tài sản tích luỹ, tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, trí lực, giá trị văn hoá
tinh thần và các lợi thế khác.
Nh vậy, vốn là một phạm trù kinh tế rộng, song đề tài này chỉ nghiên cứu
vốn bằng tiền trong hoạt động đầu t. Vốn đầu t không chỉ bao gồm chu chuyển
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trong khu vực Ngân sách Nhà nớc mà bao gồm khu vực doanh nghiệp, t nhân và
toàn xã hội. Vốn đầu t của Nhà nớc đợc hình thành từ hoạt động Ngân sách Nhà
nớc và huy động từ các kênh vốn khác. Vốn đầu t của t nhân đợc hình thành từ
nguồn tiết kiệm của dân c. Cho dù đợc hình thành từ các nguồn khác nhau nhng
vốn đầu t trớc hết tự thân là vốn và đợc phân biệt nó với vốn thông thờng nh sau:
Thứ nhất, trong hoạt động đầu t, vốn có thể theo các mục đích cá biệt nhng
đều có mục tiêu cuối cùng là đầu t phát triển. Do đó, nó mang ý nghĩa dài hạn.
Còn hoạt động kinh tế ngắn hạn, Việc bỏ vốn vào đó thờng có mục đích kinh
doanh thu lợi trực tiếp, không gọi là vốn đầu t phát triển. Tuy nhiên sự phân biệt
này chỉ mang ý nghĩa tơng đối.
Thứ hai, vốn đầu t phát triển phân biệt với vốn thông thờng còn ở chỗ việc
sử dụng vốn đầu t thờng có mục tiêu đã đợc hoạch định. Vốn đầu t phát triển chủ
yếu đợc sử dụng để đầu t các dự án phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động sử dụng
vốn đầu t có quá trình từ khâu chuẩn bị dự án đến triển khai thực hiện dự án và
khai thác thành quả đầu t. Quá trình này thờng tơng đối dài, có khi hàng chục
năm.
Thứ ba, do mục tiêu, công dụng của vốn đầu t phát triển là phục vụ phát
triển, nên quá trình đầu t vốn nhằm hình thành chủ yếu cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội, kỹ thuật và các tài sản cố định trong nền kinh tế.
Vẫn còn nhiều điểm khác nhau giữa vốn đầu t phát triển và vốn thông th-
ờng. Từ phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm chung nhất về vốn đầu t phát
triển là: " Vốn đầu t phát triển là loại vốn có thời hạn đầu t dài hạn, hình thành tài
sản cố định, bỏ vào đầu t nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai".
4.3 Phân loại vốn đầu t trong doanh nghiệp
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau ngời ta có thể phân loại vốn đầu t
trong doanh nghiệp khác nhau:
Căn cứ vào nội dung của đầu t phát triển trong doanh nghiệp.
Vốn đầu t đợc chia thành vốn đầu t tạo ra tài sản cố định, vốn tạo ra tài sản
lu động, vốn chuẩn bị đầu t, vốn dự phòng. Trong đó:
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn đầu t tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí ban đầu về đất đai,
xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, các
khoản chi khác.
- Vốn tạo ra tài sản lu động bao gồm: vốn lu động nằm trong giai đoạn sản
xuất nh mua nguyên vật liệu, trả lơng lao động, chi phí về điện nớc và vốn lu
động nằm trong lu thông nh sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu
- Vốn chuẩn bị đầu t là những chi phí cho nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên
cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định dự án đầu t.
- Vốn dự phòng là khoản chi phí dự phòng các trờng hợp rủi ro trong suốt
quá trình thực hiện dự án.
Căn cứ vào nguồn hình thành
Vốn đầu t đợc chia ra thành vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn do
doanh nghiệp huy động.
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn tự có từ quỹ đầu t phát
triển của doanh nghiệp, vốn khấu hao tài sản cố định, vốn có nguồn gốc từ Ngân
sách nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
- Vốn đầu t do doanh nghiệp huy động gồm vốn tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc, vốn tín dụng thơng mại, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vốn liên
doanh dài hạn, huy động vốn của cán bộ công nhân viên đóng góp, các tổ chức
trong và ngoài nớc.
4.4 Vai trò của đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Đầu t có vai trò quan trong trong doanh nghiệp, nó quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đầu t quyết định sự ra đời của doanh nghiệp: Để tạo dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nào thì
cần phải có vốn đầu t để xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc thiết bị, tiến hành xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác.
Do vậy một cơ sở muốn ra đời thì cần phải có vốn đầu t.
Đầu t quyết định sự tồn tại của cơ sở: Sau một thời gian hoạt động các
vật chất kỹ thuật sẽ bị hao mòn, h hỏng, lạc hậu. Để duy trì sự hoạt động bình th-
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
14
Chuyên đề tốt nghiệp
ờng cần phải định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ
thuật đã h hỏng hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với nhu cầu phát triển
của công nghệ sản xuất mới. Khi đó thì cơ sở mới có thể tồn tại đợc.
Đầu t quyết định sự phát triển của các cơ sở: Trên thị trờng mọi hành
vi của doanh nghiệp luôn hớng tới lợi nhuận, chỉ tồn tại thôi thì cha đủ, doanh
nghiệp phải phát triển, tìm chỗ đứng vững chắc cho mình. Vì vậy doanh nghiệp
phải đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh, đầu t để nâng cao chất lợng sản phẩm
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; đầu t góp phần đổi mới
công nghệ, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm; đầu t nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, nâng cao
tay nghề, cải tiến phơng pháp quản lý phù hợp với trình độ máy móc thiết bị.
4.5 Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu t, thông thờng ngời ta
căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau nh tỷ suất sinh lời của vốn đầu t, tỷ lệ lãi
suất thực tế, lợi nhuận kỳ vọng. Cụ thể:
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu đợc từ
hoạt động đầu t. Đầu t và lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động đầu t có quan hệ
đồng biến với nhau. Các nhà đầu t sẽ gia tăng quy mô đầu t nếu lợi nhuận thuần
thu đợc từ hoạt động đầu t tăng và ngợc lại, nếu lợi nhuận giảm hay nói cách
khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu t sẽ giảm dần
quy mô đầu t.
Tỷ lệ lãi thực tế hay còn gọi là chi phí giá vốn của hoạt động đầu t. Khi
các doanh nghiệp vay vốn để đầu t thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản
vay nợ đó. Chính vì thế mà quyết định có nên đầu t hay không sẽ phải căn cứ vào
mức lãi suất thực tế đi vay để tiến hành hoạt động đầu t đó.
Trong thực tế lãi suất thực tế luôn tỷ lệ nghịch với đầu t. Lãi suất cao hơn
so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu t sẽ giảm quy mô đầu t, lãi suất
vay vốn càng thấp thì mức đầu t càng tăng lên.
Lợi nhuận kỳ vọng là mức mức lợi nhuận mà nhà đầu t hy vọng đạt đợc
trong tơng lai nếu tiến hành đầu t. Các nhà đầu t hy vọng vào tơng lai chắc chắn
sẽ đạt đợc lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu t và ngợc lại. Lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
15
Chuyên đề tốt nghiệp
kỳ vọng rất khó xác định nhng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu t gia tăng
đầu t, nhất là đối với các nhà đầu t a mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu ảnh hởng trực tiếp tới việc xác định có
đâu t hay không và nếu đầu t thì đầu t bao nhiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
xác định chính xác sự ảnh hởng của mỗi nhân tố tới đầu t của từng doanh nghiệp
thì lại có rất nhiều cách khác nhau. Để đầu t đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp
phải căn cứ chặt chẽ vào các nhân tố trên.
4.6 Đánh giá hiệu quả đầu t trong doanh nghiệp
a. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là độ đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu t mà cơ sở đã sử
dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Trong thực tế, các kết quả do hoạt động đầu t mang lại rất đa dạng. Các
kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao
động có việc làm do hoạt động đầu t mang lại... Do đó để phản ánh hiệu quả tài
chính của hoạt động đầu t ngời ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi
chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh khác nhau về hiệu quả đầu t và đợc sử dụng
trong những điều kiện nhất định.
1. Hệ số hoàn vốn (RR) còn gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t.
Hệ số hoàn vốn phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu t ban đầu từ lợi nhuận
thuần thu đợc hàng năm.
- Nếu tính cho từng năm hoạt động:
W
ipv
RR
i
=
I
vo
Trong đó: W
ipv
: lợi nhuận thuần thu đợc năm (i) tính theo mặt bằng hiện tại.
I
vo
: Vốn đầu t ban đầu.
- Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t :
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
16
Chuyên đề tốt nghiệp
NPV
npv =
I
vo
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án, RRi và
NPV càng lớn càng hiệu quả cao.
2. Tỷ suất sinh lời vốn tự có
Vốn tự có là bộ phận của vốn đầu t, là yếu tố cơ bản xem xét tiềm lực tài
chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu t của các cơ sở.
Nếu tính cho một năm hoạt động :
W
ipv
i
E
r
=
i
E
Trong đó:
i
E
là vốn tự có bình quân năm i.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t:
E
n p v
=
pv
E
Trong đó:
pv
E
là vốn tự có bình quân của cả thời kỳ đầu t tính ở mặt bằng
hiện tại.
i
E
r
,
E
npv
càng lớn càng tốt
Số lần quay vòng của vốn lu động:
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t. Vốn lu động quay vòng càng
nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu t.
O
i
Công thức tính:
WCi
L
=
W
Ci
Trong đó: O
i
là doanh thu thuần năm i.
W
Ci
là vốn lu động bình quân năm i.
Chỉ tiêu
WCi
L
càng lớn càng tốt.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
17
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Thời gian thu hồi vốn đầu t (T)
Thời gian thu hồi vốn đầu t là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu
đủ vốn đầu t đã bỏ ra.
I
vo
Công thức tính: T =
W
pv
Trong đó: W
pv
là lợi nhuận thuần thu đợc bình quân một năm.
4 Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trờng hợp các
điều kiện khác nh nhau.
Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t: I
vo
+ C
pv
.T Min
Trong đó: C
pv
là chi phí hoạt động bình quân năm tính theo mặt bằng hiện tại.
5 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu
để tính chuyển các khoản thu, chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt bằng thời
gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi.
Công thức tính IRR:
1 1
ithu
n
i
=
1
0
=
ichi
n
i
=
1
0
(1+IRR)
i
(1+IRR)
i
Công cuộc đầu t đợc coi là hiệu quả khi IRR lớn hơn hoặc bằng IRR định
mức. IRR định mức có thể là lãi suất đi vay vốn để đầu t, có thể là tỷ suất lợi
nhuận định mức do Nhà nớc quy định nếu vốn đầu t do Ngân sách Nhà nớc cấp.
6 Điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi
phí bỏ ra. Hay khối lợng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần phải đạt đ-
ợc của dự án để đảm bảo bù đắp đợc chi phí bỏ ra.
Công thức tính: f
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
18
Chuyên đề tốt nghiệp
x =
( p - v )
Trong đó: x là số sản phẩm cần phải sản xuất để hoà vốn.
f : là tổng định phí của cả đời dự án.
v : là biến phí tính trên một sản phẩm.
p : giá bán một sản phẩm.
Thực ra còn có nhiều cách tính điểm hoà vốn khác nhau nh điểm hoà vốn
lý thuyết tính cho một năm của đời dự án, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả
nợ.
b. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích
mà nền kinh tế và xã hội thu đợc với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ
ra khi thực hiện đầu t.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu
t đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc.
Số việc làm tăng thêm t hoạt động đầu t.
Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t.
Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu t so với trớc.
Mức nâng cao trình độ tay nghề của ngời lao động.
Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng do tiến hành đầu t.
Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất.
Nâng cao trình độ quản lý sản xuất.
Các tác động đến môi trờng.
Các lợi ích khác
Trong thực tế khi phân tích một dự án đầu t phát triển thì các nhà đầu t
luôn luôn coi trọng các lợi ích kinh tế xã hội. Đặc biệt là các nhà hoạch định các
chính sách phát triển của Nhà nớc. Tuy nhiên vẫn còn có những doanh nghiệp vì
lợi ích trớc mắt mà xem thờng các lợi ích xã hội dự án đầu t của mình có thể đem
lại. Với Nhà nớc khi thực hiện các dự án đầu t phát triển thì đôi khi không đạt đ-
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
19
Chuyên đề tốt nghiệp
ợc các mục tiêu tài chính nhng vì những lợi ích kinh tế xã hội thì Nhà nớc vẫn
phải thực hiện để đem lại phúc lợi cho ngời dân.
II Tổng quan về ngành thép Việt Nam và sự cần
thiết đầu t phát triển ngành thép
1 Tình hình tài nguyên trong nớc phục vụ ngành thép
a) Quặng sắt
Đến nay ngành địa chất đã phát hiện đợc trên 200 điểm quặng sắt lớn nhỏ
trong cả nớc, trong đó 91 mỏ và điểm quặng đáng kể đã thăm dò ở các mức độ
khác nhau có tổng trữ lợng địa chất khoảng 1,2 tỷ tấn, trong đó trữ lợng đã thăm
dò trên 1 tỷ tấn. Có 6 mỏ và và khu vực chứa quặng sắt tơng đối lớn và tập trung
là Thạch Khê, Quý Xa, Trại Cau, Tiến Bộ, Cao Bằng, Hà Giang có trữ lợng địa
chất khoảng 850 triệu tấn, trong đó trữ lợng chắc chắn có thể khai thác đợc đánh
giá đến thời điểm hiện nay khoảng 400 triệu tấn. Trong đó tổng số các mỏ, điểm
quặng sắt đã đợc tính trữ lợng, mới chỉ có mỏ Trại Cau đợc khai thác ở quy mô
công suất 7,5 triệu tấn quặng nguyên khai, thu gần 4 triệu tấn quặng tinh, đến
any mỏ Trại Cau đã đợc khai thác gần hết, trữ lợng còn lại khoảng 3,6 triệu tấn
nhng nằm phân tán rất khó khai thác. Các mỏ khác mới chỉ thăm dò sơ bộ, một
số mỏ thăm dò chi tiết nhng trữ lợng nhỏ, điều kiện khai thác, vận tải khó khăn,
không đảm bảo hiệu quả đầu t.
b) Than mỡ
Là nguyên liệu cha thể thay thế trong công nghệ sản xuất gang lò cao. Tuy
nhiêkhai thác nguồn than mỡ của Việt Nam rất hạn chế cả về tiềm năng và trữ l-
ợng có thể huy động vào khai thác. Mặt khác, chất lợng than mỡ trong nớc không
cao, ảnh hởng rất lớn tới khả năng sản xuất cốc luyện kim. Hiện nay, trữ lợng
khai thác ở vùng Thái Nguyêkhai thác chỉ còn 3,6 triệu tấn, không đủ cho các lò
cao nhỏ của công ty gang thép Thái Nguyêkhai thác sử dụng lâu dài. Trong tơng
lai khi xây dựng các nhà máy thép liêkhai thác hợp theo công nghệ truyền thống
có sử dụng lò cao luyện gang chúng ta sẽ phải nhập khẩu toàkhai thác bộ mỡ để
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
20
Chuyên đề tốt nghiệp
c) Than Atraxit và các loại than gầy khác
Nớc ta có tiềm năng lớn về than Antraxit với trữ lợng chắc chắn vào
khoảng 3,4 tỷ tấn, tổng trữ lợng địa chất khoảng 6,6 tỷ tấn. Hiện nay mới chỉ
khai thác trên 10 triệu tấn/năm tập trung ở Quảng Ninh. Đây là tiềm năng to lớn
cho ngành thép Việt nam phát triển bằng các công nghệ mới phi cốc nh công
nghệ Corex, Romelt, khí hoá than để sản xuất sắt xốp Tuy nhiên, các công
nghệ luyện kim phi cốc hiện nay trên thế giới cha thuần thục, một số còn trong
giai đoạn thử nghiệm và phần lớn có quy mô công suất nhỏ, cha đảm bảo chắc
chắn để tính đến cung cấp cho các nhà máy liên hợp quy mô lớn. Chúng ta cần
hợp tác với nớc ngoài tiếp tục nghiên cứu tính chất công nghệ của than Antraxit
Việt nam để sớm có kết luận đúng đắn về khả năng sử dụng than Antraxit trong
ngành thép.
Ngoài than Atraxit, nớc ta còn có một số điểm than gầy khác, chất bốc cao
song trữ lợng nhỏ, phân tán, chất lợng thấp. Triển vọng có trữ lơng than nâu rất
lớn ở đồng bằng Bắc bộ, đây cũng là tiềm năng cần tính đến trong tơng lai để
phục vụ cho ngành thép.
d) Khí thiên nhiên
Nớc ta có trữ lợng khí thiên nhiên ở ngoài biển và trong đất liền tơng đối
lớn. Đến nay đã thăm dò đánh giá đợc trữ lợng khoảng 250 tỷ m3 phân bổ cả
phía Nam lẫn phía Bắc. Trong tơng lai khí thiên nhiên sẽ đợc sử dụng rộng rãi
trong ngành thép, làm nhiên liệu cho các lò nung, lò ủ thay cho dầu FO, làm chất
hoàn nguyên để sản xuất sắt xốp theo công nghệ Midrex, Hil Tuy nhiên, giá
khí thiên nhiên và trữ lợng chắc chắn sẽ là yếu tố quyết định để ngành thép sử
dụng có hiệu quả nguồn khí thiên nhiên trong nớc.
e) Nguyên liệu sản xuất Ferro, gạch chịu lửa
Nớc ta có quặng Mn trữ lợng khoảng 3,6 triệu tấn tập trung ở Cao Bằng,
Crôm ở Thanh Hoá, Vonfram, Niken, Titan, Silic và đặc biệt có trữ l ợng lớn
quặng đất hiếm. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển ngành sản
xuất Ferro phục vụ luyện thép và sản xuất hợp kim, thép đặc biệt.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, do còn hạn chế về trữ lợng và chất lợng quặng kim loại, chúng
ta sẽ vẫn phải nhập khẩu thêm một phần Ferro cao cấp mà trong nớc cha đáp ứng
đợc để sản xuất thép hợp kim trong tơng lai.
Trong nớc có đủ nguyên liệu để sản xuất gạch chịu lửa thông dụng nh đất
sét Trúc Thôn, Tuyên Quang, Tân Mài - Quảng Ninh, ta có khả năng tổ chức sản
xuất, tự túc phần lớn gạch chịu lửa cao cấp, nếu trong nớc không sản xuất đợc sẽ
phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu.
g) Nguồn nguyên liệu thép phế
Nguồn thép phế trong chiến tranh đã và sử dụng hết từ nhiều năm trớc.
Nguồn thép phế thải ra từ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội rất hạn chế do
nền kinh tế còn kém phát triển, mức sống dân c còn thấp. Do vậy, hiện nay cả n-
ớc chỉ có khả năng thu gom đợc khoảng trên dới 300.000 tấn/năm. Lợng thép
phế thải ra sẽ tăng dần cùng với sự tăng trởng tiêu thụ thép của toàn xã hội, song
trong 10 năm tới cha thể trở thành nguồn cung cấp đáng kể cho các lò điện hiẹn
có và sẽ xây dựng.
Từ năm 1995 đến nay, ngành thép sản xuất phôi thép chủ yếu bằng lò
điện. Tuy nhiên, do có khó khăn về nguồn thép phế nên chỉ huy động đợc
khoảng 60% tổng công suất các lò điện, hàng năm đều phải nhập khẩu một lợng
lớn phôi thép để cán. Để đáp ứng cho các lò điện, một mặt sẽ phải tăng cờng phá
vỡ tàu cũ, mặt khác phải đầu t sản xuất sắt xốp và nhập khẩu sắt phế. Về lâu dài,
nguyên liệu chủ yếu cho luyện thép vẫn là gang.
Tóm lại, nớc ta có tiềm năng đáng kể về quặng sắt, chất trợ dung, nguyên
liệu sản xuất Ferro và gạch chịu lửa, than Atraxit và khí thiên nhiên phục vụ phát
triển ngành thép Việt Nam.
Cơ sở tài nguyên trong nớc tuy khá phong phú và đa dạng song vẫn có
những hạn chế nhất định về trữ lợng, chất lợng, điều kiện khai thác và vận
chuyển không thuận lợi cho việc phát triển sản xuất thép đi hoàn toàn từ nguyên
liệu trong nớc. Vì vậy, việc nhập khẩu quặng sắt, than mỡ, thép phế, một số loại
vật liệu cao cấp là cần thiết để phát triển ngành thép một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2 Hiện trạng ngành thép về trình độ công nghệ và trang thiết bị
Cho đến trớc năm 2000 các dây chuyền cán thép tại các nhà máy phần lớn
đợc chế tạo từ Trung Quốc, Đài Loan với chất lợng thiết bị rất hạn chế và còn
kém xa so với các nớc công nghiệp tiên tiến nh Nhật, Đức, ý, Mỹ, Pháp... Do đó
mà sản phẩm thép của các nhà máy này khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại ngoại nhập.
Tại các nhà máy liên doanh ở Việt Nam, trong số 5 dây chuyền cán thép
liên doanh chỉ có 2 dây chuyền cán liên tục là tơng đối hiện đại đạt mức trung
bình tiên tiến. Các nhà máy thép liên doanh cũng chỉ sản xuất mặt hàng thép
thanh tròn, vằn và thép dây dùng cho xây dựng.
Các nhà máy cán thép ở Việt Nam đợc chế tạo và lắp đặt phần lớn ở dạng
đa năng: Vừa cán đợc thép thanh, vừa cán đợc thép dây không theo chuyên môn
hoá. Loại máy cán này có u điểm: Mặt hàng đa dạng linh hoạt hơn trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Nhng có nhợc điểm so với máy cán chuyên dụng
là: Vốn đầu t thiết bị lớn hơn trong khi công suất không thay đổi, không tận dụng
hết năng lực của thiết bị.
Công nghệ sản xuất gang.
Hiện nay, có 3 lò cao tại Lu Xá đang sản xuất 100 đến 120 tấn gang thỏi
mỗi ngày, đây là năng suất thấp so với năng suất của lò cao hiện đại.
` Trong thực tế đã khôi phục và cải tạo 3 lò cao để đạt 190.000 tấn gang
lỏng/năm.
Công nghệ sản xuất thép.
Công nghệ sản xuất thép thô gồm toàn bộ các lò hồ quang cỡ nhỏ, trong
đó có một lò 30 tấn và một lò 20 tấn là lớn nhất mua của Trung Quốc. Trình độ
công nghệ và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thuộc loại thấp lạc hậu. Tổng dung l-
ợng lò điện 160 tấn/mẻ. Trong đó:
Lò điện hồ quang:
Có tổng số 20 lò điện hồ quang cỡ nhỏ ở 10 nhà máy thép và công suất
trung bình 8,2 tấn/mẻ.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Năng lực sản xuất khoảng 300.000 tấn/năm và phụ thuộc vào khả năng thu
mua thép phế trong nớc, khả năng này sẽ không tăng vì nguồn thép phế ở Việt
Nam không dồi dào.
Các chỉ số vận hành lò không cao và một trong những nguyên nhân chính
là chất lợng thép phế thấp.
Máy đúc liên tục:
Có 4 máy đúc phôi liên tục ở 4 nhà máy và công suất khoảng 70 - 120
nghìn tấn/máy.
Biện pháp đúc nối tiếp cha đợc áp dụng.
Trong tơng lai phải có biện pháp cụ thể để tăng sản lợng thép. Tuy nhiên
việc tăng năng suất này phải đi đôi với việc tăng thu mua thép phế là yếu tố chính
hạn chế sản lợng các nhà máy.
Công nghệ cán thép.
Về các sản phẩm thép thanh, thép hình:
Có 16 nhà máy sản xuất trên 95% khối lợng các sản phẩm thép thanh, thép
hình ở Việt Nam. Tuy vậy, chỉ có 2 nhà máy liên doanh là loại liên tục hiện đại,
còn lại các nhà máy khác thuộc loại nhỏ có công suất nhỏ và công nghệ bán liên
tục.
Các sản phẩm dẹt:
Hiện tại vẫn cha có nhà máy cán sản phẩm dẹt đợc xây dựng ở Việt Nam,
chỉ có một vài liên doanh với các công ty nớc ngoài mới đi vào hoạt động để sản
xuất thép tấm, lá mạ kẽm, ống thép...
Hiện trạng các nhà máy sản xuất sản phẩm dẹt đợc mô tả dới đây:
Dây chuyền tôn mạ kẽm: Hiện có 3 liên doanh đã bắt đầu đi vào hoạt động
sản xuất từ năm 1996.
Dây chuyền mạ điện thiếc hiện đại cha có.
Nhà máy cán thép tấm, lá, nóng và nguội. Tại Phú Mỹ đã bắt đầu xây
dựng vào năm 2001.
Nhà máy sản xuất ống thép hàn có 2 liên doanh trong lĩnh vực xây dựng
ống thép hàn điện, còn về xây dựng ống thép hàn xoắn cha có nhà máy nào.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung, trang thiết bị trong toàn ngành thép đã có nhiều tiến bộ, tăng
trởng khá nhanh về số lợng, chất lợng, cơ cấu sản phẩm cũng đa dạng hơn tuy
nhiên vẫn còn trong tình trạng kém phát triển so với một số nớc trong khu vực,
các dây chuyền sản xuất chủ yếu thuộc loại công suất nhỏ, sản xuất manh mún,
hiệu quả sản xuất không cao; nhiều liên doanh không sử dụng hết công suất( tỉ lệ
sử dụng công suất đạt thấp) gây lãng phí lớn.
3 Cơ cấu sản xuất ngành thép hiện nay
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp tham gia sản xuất thép
xây dựng chỉ tính các dây chuyền cán có công suất trên 5.000 tấn/năm. Trong đó,
có 12 dây chuyền cán có công suất từ 100.000 tấn/năm đến 300.000 tấn/năm. Sản
phẩm chủ yếu của ngành hiện có nh sau:
a) Gang thỏi.
b) Thép cán: Thép tròn trơn dạng thanh dài 15 - 40mm; Thép tròn vằn
dạng thanh dài D10 - D40mm; Thép dây tròn và vằn dạng cuộn 5,5 - 10mm;
Thép hình U, I, L, vuông, dẹt cỡ nhỏ và vừa từ số 2,5 đến 16 (25mm đến
160mm);
c) Các sản phẩm gia công sau cán: ống thép hàn 15mm - 114mm, thép lá
mạ kẽm, mạ màu, lới thép, dây thép gai, đinh các loại.
d) Hợp kim sắt và các loại phụ gia khác.
Mác thép phổ biến: Thép các bon thấp và trung bình (thép các bon thờng)
và một phần nhỏ thép hợp kim thấp.
Công suất sản xuất toàn ngành hiện có là 2,6 triệu tấn, công suất năm
2000 là 1,58 triệu tấn.
Hiện tại, ngành thép Việt Nam cha sản xuất đợc các sản phẩm tấm lá. Các
sản phẩm dài sản xuất trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép nhập khẩu.
Khả năng tự sản xuất phôi thép trong nớc còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng đợc khoảng
25%, còn lại 75% nhu cầu phôi thép cho các nhà máy cán phải nhập khẩu từ bên
ngoài.
Phôi thép và thép cán trong nớc có chất lợng thông thờng và còn phụ thuộc
nhiều vào chất lợng phôi thép nhập khẩu. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế. Cha
có cơ sở tập trung sản xuất thép đặc biệt phục vụ chế tạo cơ khí.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Tùng Khoa: Kinh tế Đầu t - K41
25