Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất lượng cao phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ - MS2 " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.92 KB, 7 trang )







Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn





Hợp tác phát triển nông nghiệp
và Nông thôn (CARD)




Báo cáo tiến độ dự án

002/04VIE: Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất lượng
cao phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ


MS 2: Báo cáo 6 tháng lần thứ ba








2 - 8/ 2006






10

Mục lục

1. Thông tin đơn vị 12
2. Tóm tắt dự án 13
3. Tóm tắt kết quả thực hiện 13
4. Giới thiệu và bối cảnh 13
5. Tiến độ đến thời điểm báo cáo 14
5.1. Những điểm nổi bật 14
5.2. Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ 15
5.3. Xây dựng năng lực 15
5.4. Quảng bá 15
5.5. Quản lý dự án 15
6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo 15
6.1. Môi trường 15
6.2. Vấn đề xã hội và giới 15
7. Sự thực hiện và tính bền vững 16
7.1. Những khó khăn và trở ngại 16
7.2. Các giải pháp 16
7.3. Tính bền vững 16
8. Các hoạt động tiếp theo 16

9. Kết luận 16













11

1. Thông tin đơn vị

Tên dự án Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất
lượng phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ
Đơn vị phía Việt nam Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ Sản I
Giám đốc dự án phía Việt Nam TS. Phạm Anh Tuấn
Đơn vị phía Australia Đại học Charles Darwin , Australia
Cộng tác chính TS. Chris Austin
Thời gian bắt đầu 8/03/2005
Thời gian kết thúc
30/01/2007
Thời gian duyệt lại 28/02/2007
Giai đoạn viết báo cáo Báo cáo 6 tháng lần thứ ba



Cán bộ liên lạc

Phía Australia: Cố vấn trưởng
Họ tên: TS. Chris Austin
Chức vụ: Giáo sư/Trưởng khoa
Tổ chức: Đại học Error! Reference source not
found.

Phía Australia : liên hệ hành chính
Họ tên: TS. Jenny Carter
Chức vụ: Quản lý nghiên cứu
Tổ chức: Đại học Charles Darwin

Phía Việt Nam
Họ tên: TS. Phạm Anh Tuấn
Chức vụ: Phó Viện Trưởng
Tổ chức: Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ Sản I

Đ
iện thoại: 08 8946 7276
Fax: 08 8946 6151
Email:


Điện thoại: 08 8946 6708
Fax: 08 8946 7199
Email:



Điện thoại: 84 4 8781084
Fax: 84 4 8785748
Email:




12

2. Tóm tắt dự án
Tăng sản lượng cá nuôi nội địa được Chính phủ Việt Nam dành ưu tiên cao trong lĩnh vực
phát triển nông thôn nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm, xoá đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho
người dân. Mục đích của dự án là tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng di truyền cá chép, tổ chức
phát tán có hiệu quả các đàn cá bố mẹ chất lượng từ các viện nghiên cứu tới các trại giống tỉnh và
các nông h
ộ nuôi cá, bên cạnh đó nâng cao năng lực nghiên cứu di truyền chọn giống của các cơ
quan nghiên cứu và quản lý tốt đàn cá bố mẹ của các trại giống. Dự án đã đạt tiến độ rât tôt trong 6
tháng lần thứ ba. Hầu hết các hoạt động và mục tiêu đề ra đều hoàn thành tốt hoặc hoàn thành vượt
kế hoạch. Hơn 30 quần đàn cá chép từ các trạm nghiên cứu, trại giống cấp tỉnh, tr
ại tư nhân và từ tư
nhiên đã được phân tích đa dạng di truyền. Tập huấn được tổ chức vào tháng 4 cho hơn 50 chủ trại
giống và nông dân nuôi cá. Một khoá tập huấn kỹ thuật cho cán bộ khoa học trẻ Việt Nam đã được
tổ chức vào tháng 7 và tháng 8. Các buổi thực nghiệm cũng được tổ chức ngay tại các ao của nông
dân ở tỉnh Thái Nguyên và Yên Bái.

3. Tóm tắt kết quả thực hiện
Dự án đã đạt tiến độ rất xuất sắc. Báo cáo tiến độ từ ngày 1 tháng hai đến 31 tháng 7, hầu
hết các hoạt động và mục tiêu đề ra trong 6 tháng thứ ba đều hoàn thành tốt hoặc hoàn thành vượt
mức kế hoạch đề ra. Báo cáo về hiện trạng điều tra sản xuất giống và nuôi cá Chép ở Việt Nam đang
được phân tích và chuẩn bị cho công bố và hoàn thịên báo cáo. Ba mươi quần đàn cá chép đã được

phân tích đ
a dạng di truyền. Kết quả bước đầu cho thấy rất rõ về ảnh hưởng của lai cận huyết và sự
phát tán của các dòng đã nâng cao chất lượng di truyền đồng thời cũng xuất bản bài báo trên tạp chí
Aquaculture (Aquaculture 2006, số 258, trang 228-240). Tập huấn đã được triển khai vào tháng Tư
cho 50 cán bộ trại giống và nông dân nuôi cá tại tỉnh Thái Nguyên, nhiều thông tin quan trọng về
quan điểm, kinh nghiệm sản xuất giống cá chép, quản lý
đàn cá bố mẹ đã thu thập được từ những
học viên . Hai cán bộ khoa học trẻ cũng được tập huấn tại Australia trong tháng 7 và tháng 8. Các
thử nghiệm tại nông hộ được tiến hành ở hai tỉnh Thái nguyên và Yên Bái, cá giống của các dòng cá
chép khác nhau đã được thả nuôi đánh giá.

4. Giới thiệu và bối cảnh
Mục tiêu chung của dự án là xác định được phẩm giống cá chép có chất lượng cao, nâng cao
hiệu quả sử dụng giống của nông hộ góp phần tăng năng xuất và giảm giá thành sản xuất, đóng góp

13

quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho nông hộ nuôi cá nhằm đảm bảo sinh
kế và an ninh lương thực.
Cá chép được lựa chọn vì là đối tượng nuôi quan trọng và phổ biến ở Việt Nam (sản lượng
ước chừng 20.000 tấn/năm), đặc biệt với các cộng đồng dân cư ở những vùng có thu nhập thấp
(vùng núi, đồng bào dân tộc). Hơn nữa, Chính Phủ Việt Nam đã và đang có nh
ững quan tâm, đầu tư
đáng kể cho sản xuất và phổ biến giống cá chép có chất lượng cao, và Việt nam có những kinh
nghiệm đáng kể trong việc nâng cao chất lượng di truyền giống (ví dụ một số cán bộ của Viện
nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I).
Mục tiêu cụ thể của dự án : (1) Đánh giá hiện trạng sinh sản, quản lý đàn cá chép bố mẹ liên
quan đến công tác chọn giống, và lư
u giữ các phẩm giống nâng cao tại các viện, trại sản xuất giống
(nhà nước và tư nhân) và các nông hộ nuôi cá. Đánh giá hiểu biết về giống và chọn đàn giống của

các nông hộ; (2) Xác định đa dạng di truyền kiểu gen và kiểu hình giữa các dòng cá chép, bao gồm
cả các đàn cá tự nhiên và các đàn cá gia hoá của Việt Nam, đánh giá mức độ thành công của việc
phát tán đàn cá chép chọn giống; (3) Nâng cao hiệu quả trong sinh sản cá chép, quản lý
đàn cá bố
mẹ và ương nuôi con giống của các nông hộ và người sản xuất giống; (4) Nâng cao năng lực cho các
cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên trẻ về nghiên cứu di truyền trong quản lý đàn cá bố mẹ, di truyền
phân tử và chọn giống cá. (5) Cá chép đã được nâng cao chất lượng di truyền sẽ được nuôi dạng mô
hình tại một số nông hộ và trại giống.
Phương pháp tiến hành của dự án là sự k
ết hợp giữa hai phương pháp truyền thống và hiện
đại. Hiểu biết về nguồn gen cá chép ở Việt Nam, và phát tán hiệu quả đàn cá đã được chọn lọc tới
nông hộ dựa trên sự kết hợp phương pháp hiện đại (di truyền phân tử) và phương pháp truyền thống
(hình thái học và nuôi thử nghiệm), thông qua mô hình trình diễn (giống tốt tại các ao của hộ dân) và
phỏng vấn các bên có liên quan. Phương thức phân tán sản xu
ất giống sẽ hiệu quả hơn khi hiểu biết
hơn về nguồn tài nguyên di truyền cá chép dựa trên việc so sánh giữa các quần đàn gia hoá và quần
đàn tự nhiên ở các vùng địa lý khác nhau và kiến thức của các chủ trại sản xuất giống được nâng cao
(thông qua tập huấn) để quản lí tốt và nâng cao hơn chất lượng giống cá.

5. Tiến độ đến thời điểm báo cáo
5.1. Những điểm nổi bật
Những kết quả nổi bật chính của dự án trong kỳ báo cáo gồm:

14

(1) Hoàn thành tập huấn chuyên sâu về di truyền (xem báo cáo tập huấn di truyền phân tử) và
cách xử lý số liệu cho 2 cán bộ trẻ của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ Sản III và
Trường đại học Thuỷ sản Nha Trang tại trường Đại Học Charles Darwin.
(2) Tập huấn cho nông dân được tổ chức tại tỉnh Thái Nguyên cho 50 người tham dự (xem
mục hội thảo). Các thông tin quan trọng liên quan đến quản lý và phân tán các đàn cá nâng

cao ch
ất lượng di truyền đã được thu thập và thảo luận tại tập huấn.
(3) Tập huấn mô hình thử nghiệm nâng cao chất lượng di truyền cá Chép được tổ chức tại 40
hộ nông dân (số cá thả 10,000 con giống của 3 dòng cá khác nhau, thử nghiệm trên 34 ao
và 6 ruộng cấy lúa).
(4) Đa dạng di truyền ADN của các quần đàn cá thu thập từ các địa phương khác nhau ở Việt
Nam được phân tích, vượt kế hoạ
ch dự định.
5.2. Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
Đối tượng hưởng lợi trực tiếp là các nông hộ nuôi cá thông qua tham dự tập huấn tổ chức tại
Trung tâm khuyến ngư Thái Nguyên. Hiểu biết của nông dân về sản xuất giống và nuôi cá chép đã
được cải thiện rất rõ nét. Nhiều nông dân lần đầu tiên đã được tiếp cận với kỹ thuật sản xuất giống
cá chép tiên tiến tại Trung tâm quố
c gia giống thuỷ sản nước ngọt ở Hải Dương. Tập huấn đã thành
công nông dân được tiếp cận với chiến lược nâng cao chất lượng giống của Chính phủ và khuyến
khích người dân tham gia vào quá trình khảo nghiệm giống. Kỹ thuật sản xuất giống được đã được
nhân rộng. Hơn nữa 40 nông dân tham gia vào mô hình thử nghiệm.
5.3. Xây dựng năng lực
Đóng góp nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu v
ề di truyền thông qua việc tập huấn chuyên
sâu cho 2 cán bộ trẻ tại Trường Đại học Charles Darwin.
5.4. Quảng bá: Hiện chưa có.
5.5. Quản lý dự án : Đã quản lý và tổ chức thực hiện dự án rất có hiệu quả.

6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo
6.1. Môi trường
Không có vấn đề về môi trường.
6.2. Vấn đề xã hội và giới
Không có vấn đề gì để thông báo


15


7. Sự thực hiện và tính bền vững
7.1. Những khó khăn và trở ngại
Việc thực hiện dự án có phần phức tạp do sự chuyển công tác của 1 số cán bộ và những nhu
cầu công việc không dự kiến được trước từ các dự án khác ở phía úc. Khó khăn này đã được giải
quyết bằng việc thay thế cán bộ và tăng thời gian làm việc.
Trưởng nhóm đối tác phía Australia, Tiến Sỹ Austin được bổ nhiệm là Giáo sư, Trưởng khoa,
Khoa họ
c và Công nghiệp Sơ cấp thuộc Đại học Charles Darwin, Darwin, Australia. Công văn nhất
trí về việc chuyển dự án từ trường Deakin sang trường Charles Darwin đã được hoàn tất.
Hoạt động duy nhất của dự án chậm so với kế hoạch là thu thập các số liệu hình thái các dòng
cá chép, do đầu năm không đủ số lượng mẫu với kích cỡ cần thiết. Nội dung này sẽ được hoàn thành
trong tháng 10-11 khi cá đạt kích cỡ thu hoạch.
7.2. Các giải pháp
7.3. Tính b
ền vững: Không có vấn đề gì khác ngoài vấn đề nêu trên.

8. Các hoạt động tiếp theo
Một số các hoạt động tiếp theo của dự án trong thời gian tới là:
(1) Hoàn thành phân tích và xử lí số liệu và phân biệt kiểu gen các quần đàn cá chép.
(2) Chuyến làm việc của giáo sư C. Austin để đánh giá dòng cá chép mới khi thu hoạch vào
tháng 10 năm 2006.
(3) Thu thập dẫn liệu hình thái các dòng/quần đàn cá chép
(4) Phỏng vấn nông hộ ở các tỉnh đã định để đánh giá lợi ích và khuyến khích họ thông qua
kết qu
ả đạt được.
(5) Phân tích số liệu và hoàn thành báo cáo kết thúc.
9. Kết luận: Dự án được thực hiện đúng tiến trình, các hoạt động trong 6 tháng lần ba đã hoàn

thành tốt, một số nội dung đã vượt các chỉ tiêu đề ra.


16

×