Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ KDNN cho các nông hộ ở Miền Trung Việt Nam " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.79 KB, 23 trang )

DỰ ÁN AGRIBIZ - 055/04VIE BÁO CÁO MỐC SỰ KIỆN 11


i

BỘ NÔNG NGHIỆP &
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





BÁO CÁO HOÀN THÀNH DỰ ÁN

Cột mốc sự kiện 11




Tên dự án


Nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ KDNN cho các nông hộ ở
Miền Trung Việt Nam


Mã số dự án: 055/04VIE



Đơn vị thực hiện


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
&
ĐẠI HỌC LINCOLN




Tháng 1, 2009
DỰ ÁN AGRIBIZ - 055/04VIE BÁO CÁO MỐC SỰ KIỆN 11


ii

MỤC LỤC


Thông tin đơn vị 1
1. Giới thiệu dự án 2
2. Tóm tắt dự án 2
3. Giới thiệu và bối cảnh 3
4. Thành tựu dự án đạt được 6
4.1 Những hoạt động nổi bật của dự án 6
4.2 Xây dựng năng lực 8
4.3 Chương trình tập huấn 10
4.4 Xuất bản 10
4.5 Quản lý dự án 10
5. Những vấn đề đan chéo 11
5.1 Môi trường 11
5.2 Giới và các vấn đề xã hội 11
5.3 Tính bền vững của dự án 11

6. Những vấn đề khi thực hiện dự án 12
6.1 Vấn đề và trở ngại 12
6.2 Giải pháp 13
7. Bài học kinh nghiệm 13
8. Kết luận 14
9. Kí tên 15
PHỤ LỤC 1: CÁC THÀNH TỰU CỦA DỰ ÁN 16
DỰ ÁN AGRIBIZ - 055/04VIE BÁO CÁO MỐC SỰ KIỆN 11


1
Thông tin đơn vị
Tên dự án
Nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ KDNN
cho các nông hộ ở miền Trung, Việt Nam
Đơn vị Việt Nam Khoa Kinh tế và Phát triển, ĐHKT Huế
Giám đốc phía Việt Nam PGS.TS. Mai Văn Xuân
Đơn vị Úc Đại học Lincoln
Nhân sự Úc
PGS.TS. Sandra Martin
Ngày bắt đầu thực hiện 2, 2005 (Ngày thực tế tháng 6, 2005)
Ngày kết thúc (gốc) Tháng 12, 2007
Ngày kết thúc (đã thay đổi) Tháng 12, 2008
Thời gian báo cáo Tháng 2, 2005 đến 12, 2008
Cán bộ liên lạc
Phía Úc, Cố vấn trưởng
Tên: Giáo sư tiến sĩ Sandra
Martin
Điện thoại liên lạc +64 3 3252811,
+64 3 3253604

Chức vụ: Giáo sư về Quản lý Kinh
doanh Nông nghiệp
Fax: +64 3 3253244
Tổ chức: Đại học Lincoln Email:

Phía Úc: Đầu mối liên hệ hành chính
Tên: Stewart Pittaway Điện thoại liên lạc +64 21607884
Chức vụ: Tổng giám đốc công ty
trách nhiệm hữu hạn
Lincoln International
(2006)
Fax: +64 9 5292830
Tổ chức: Đại học Lincoln Email:

Phía Việt Nam:
Tên: PGS. TS. Mai Văn Xuân Điện thoại
liên lạc
84-54-3538332; 0914019555
Chức vụ: Giám đốc dự án, trưởng
khoa KT&PT, ĐHKT Huế

Fax: 84-54-3529491
Tổ chức: Đại học Kinh tế Huế Email:
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


2

1. Giới thiệu dự án


Dự án này nhằm phát triển năng lực KDNN cho Khoa KT&PT, Đại học Kinh tế Huế để họ có
thể trở thành nguồn lực chiến lược về phát triển nông thôn ở miền Trung Việt Nam. Sự thiếu sót
các kĩ năng KDNN đã dẫn đến những hạn chế trong việc cải thiện sinh kế cho các nông hộ, bao
gồm các dân tộc thiểu số. Chính vì thế phương pháp của Dự án là phía đối tác Úc và Đại học
Lincoln, New Zealand phát triển kĩ năng KDNN và nghiên cứu ứng dụng cho đội ngũ Khoa Kinh
tế & Phát triển trong thời hạn 3 năm. Chương trình sẽ được thực hiện trong các giai đoạn chính:
(1) điều tra thực tế để xác định nhu cầu KDNN của các nông hộ và cán bộ cung cấp dịch vụ nông
nghiệp của các tỉnh Nghệ An, TTHuế, Kon Tum, Quảng Ngãi; (2) xây dựng, tiến hành và phát
triển các khóa tập huấn cho đội ngũ cán bộ Đại học Kinh tế Huế, cán bộ cung cấp dịch vụ cũng
như các nông hộ; (3) tiến hành giảng dạy.
Dự án đã đạt được những kết quả như dự kiến: cán bộ Khoa đã cải thiện được kĩ năng giảng
dạy, nghiên cứu và tư vấn trong lĩnh vực KDNN; ĐHKT đã phát triển được chương trình đào tạo
KDNN; cán bộ tỉnh với những kĩ năng KDNN đã có thể tiến hành giảng dạy và hỗ trợ cho nông
hộ; riêng các nông hộ nay cũng đã có những hiểu biết tốt hơn, có kĩ năng tốt hơn về kinh doanh
trang trại.

2. Tóm tắt dự án
Trong thời gian hơn 3 năm (từ 2005 đến 2008), dự án Agribiz đã rất tiến bộ trong việc đạt đến
mục tiêu của mình. Các hoạt động dự án được thực hiện có thể phân thành 4 loại: (1) hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu về kiến thức và kĩ năng của cán bộ Khoa KT&PT về lĩnh vực KDNN;
(2) đánh giá nhu cầu KDNN của các nông hộ và cán bộ tỉnh ở 4 tỉnh miền Trung: Nghê An, Thừa
Thiên Huế, Kontum và Quảng Ngãi; (3) phát triển các khóa tập huấn và chương trình đào tạo
KDNN tại Đại học Kinh tế Huế; (4) tiến hành các khóa tập huấn cho các cán bộ tỉnh và nong hộ
bao gồm việc phát triển năng lực của cán bộ tỉnh để họ có thể giảng dạy tốt cho nong dân.
Dự án đã hòan thành 1 trong những mục tiêu chính: xây dựng năng lực KDNN cho 3 nhóm: cán
bộ Khoa KT&PT, cán bộ khuyến nông và nông dân ở 4 tỉnh dự án. Kiến thức và nă
ng lực KDNN
của họ cũng chính nhờ đó đã được nâng cao rất nhiều. Đây được xem là 1 trong những thành
công lớn nhất của dự án, khuyến khích các cán bộ tham gia tích cực vào dự án. Bên cạnh đó, với
dự hỗ trợ của Đại học Lincoln, trình độ năng lực của cán bộ Khoa đã được phát triển trong các

mặt: (i) kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực KDNN; (ii) phương pháp nghiên cứu
(chuyển từ nghiên cứu khảo sát mẫu lớn sang phương pháp nghiên cứu trường hợp); (iii) phương
pháp phân tích chuỗi cung và (iv) tập huấn và phát triển chương trình đào tạo.
Cán bộ các Sở Nông nghiệp và cán bộ hỗ trợ huyện đã tích cực tham gia vào họat động của dự án
Agribiz như tập huấn, nghiên cứu trường hợp, bài tập lập kế hoạch kinh doanh và các buổi
seminar. Kết quả là năng lực về KDNN của cán b
ộ khuyến nông và nông dân ở 4 tỉnh đã được cải
thiện. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dự án đã cho thấy điều này. Kiến thức và kĩ năng của cán
bộ các Sở cũng đã được nâng lên đáng kể. Bên cạnh đó, những cán bộ khuyến nong tham gia vào
dự án đã sử dụng những giáo trình tập huấn do dự án Agribiz cung cấp để phát triển những khóa
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


3

tập huấn ngắn ngày về những chủ đề KDNN như phân tích lợi nhuận, kế hoạch sản xuất, lập kế
hoạch tài chính để đáp ứng nhu cầu của nông dân. Những chủ đề này đã được đưa vào nội dung
những khóa tập huấn 1 cách rất linh động.
Dự án đã cung cấp cho nông dân những kĩ năng nhằm giúp họ đánh giá nguồn lực, phân tích
chuỗi cung để thiết kế các kế hoạch sản xuất. Dự án đã đào tạo nông dân để họ chú trọng đến
khía cạnh kinh doanh. Những nông dân do đòan đánh giá chương trình CARD phỏng vấn cho
biết thông qua việc lập kế hoạch sản xuất và phân tích chuỗi cung, họ đã có thể tính tóan được lợi
nhuận và biết cách đầu tư cho công việc kinh doanh. Nông dân đã tham gia vào dự án hiện tại đã
có thể kiểm soát được hệ thống nông nghiệp của mình và mang lại thu nhập ổn định hơn.

Dựa trên phương pháp dự án áp dụng, mỗi tỉnh dự án có một nhóm các cán bộ khuyến nông được
chứng nhận đủ năng lực để tiến hành giảng dạy cho cả nông dân và những cán bộ khuyến nông
khác. Nhóm cán bộ này sẽ đóng 1 vai trò quan trọng trong việc giảng dạy KDNN cho cán bộ Sở
Nông nghiệp, cán bộ hỗ trợ huyện và các cán bộ của tổ chức khác. Để duy trì và phát triển kết
quả của dự án khi dự án kết thúc, Khoa KT&PT sẽ liên kết với những tổ chức phi chính phủ và

các đơn vị nhà nước để tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cả cán bộ đào tạo và nông dân.
Bên cạnh đó, Khoa cũng sẽ mở rộng tập huấn thông qua những khóa đào tạo chuyên môn. Kiến
thức và kĩ năng KDNN được xây dựng cho cán bộ Khoa KT&PT trong khuôn khổ dự án Agribiz
sẽ được duy trì, phát triển và từng bước mở rộng thông qua những chương trình giảng dạy và tập
huấn của trường Đại học Kinh tế.

Ban điều hành dự án đã thực hiện tốt công việc của mình. Những báo cáo cột mốc sự kiện của dự
án được biên soạn và đệ trình lên chương trình CARD tương đối đúng thời hạn và được đánh giá
cao. Việc quản lý tài chính của dự án phù hợp với các định mức và yêu cầu của chương trình
CARD và những quy định của Đại học Huế.

Tất cả những hoạt động được mô tả trong thiết kế của dự án đã được tiến hành thành công và
tương đối đúng kế hoạch và đạt được những kết quả mong đợi. Những mục tiêu đề ra đã đạt
được và năng lực về KDNN
đã được xây dựng cho cán bộ Đại học Kinh tế Huế, Sở NN&PTNT,
nông dân của 4 tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Kontum và Quảng Ngãi.
3. Giới thiệu và bối cảnh
Dự án Agribiz được thực hiện với mục tiêu phát triển nguồn lực giảng dạy KDNN bền vững tại
ĐHKT Huế. Đặc điểm chính của Miền Trung Việt Nam là tình trạng nghèo đói, đặc biệt trong
các nhóm dân tộc thiểu số. Và đây chính là mục tiêu của nhiều nhà tài trợ và nhiều chương trình
của chính phủ Việt Nam trong khuôn khổ Chiến lược phát triển và xoá nghèo toàn diện. Các tổ
chức giáo dục ở Miền Trung hiện nay lại đang có nhiều hạn chế nên không thể hỗ trợ tốt cho các
dự án phát triển nông thôn diễn ra trong vùng.

Các chương trình nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam đang gặp những hạn chế do sự
thiếu kiến thức và kĩ năng trong đội ngũ cán bộ tỉnh và các nhà tư vấn địa phương. Khi Việt Nam
chuyển trọng tâm từ an ninh lương thực sang trọng tâm tạo thu nhập thì kĩ năng KDNN là r
ất
quan trọng. KDNN là một lĩnh vực nghiên cứu mới ở Việt Nam và hiện nay chỉ có 3 trường đại
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11



4

học ĐHKT Huế Đại học Nông nghiệp I Hà nội và đại học An Giang có chương trình đào tạo
chuyên ngành này.

Đại học Lincoln ở New Zealand (LU) đã phát triển về chuyên ngành KDNN được hơn 70 năm.
Kinh tế của nước này lại lệ thuộc vào nền nông nghiệp; khoa học ứng dụng và KDNN phát triển
đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế thông qua giáo dục, đào tạo và nghiên cứu. Trong
khuôn khổ quan hệ hợp tác với ĐHKT Huế, Đại học Lincoln sẽ phát triển và tiến hành chương
trình xây dựng năng lực KDNN nhằm đáp ứng nhu cầu của Miền Trung Việt Nam.

Dự án Agribiz bắt đầu bằng chuyến đi thăm của 2 cán bộ trường Đại học Lincoln vào tháng 3
năm 2005. Trong suốt chuyến đi đó, kế hoạch hoạt động cho năm 2005 đã được vạch ra và hàng
loạt các chuyến đi thực tế về nông trại đã được tiến hành. Phương pháp phân tích KDNN trang
trại đã được phát triển và thống nhất. Tiếp đó, các cán bộ Đại học Lincoln đã chuẩn bị 1 khóa tập
huấn về phân tích quản lý KDNN và phân tích chuỗi cung. Một hệ thống quản lý dự án đã được
thiết lập tại Khoa KT&PT, Đại học Kinh tế Huế. Những đối tượng hưởng lợi của dự án ngoài cán
bộ Khoa KT&PT còn có cán bộ Sở NN&PTNT, cán bộ huyện, nông dân ở 4 tỉnh miền Trung, cụ
thể là ở Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Kontum và Quảng Ngãi.

Những thành quả dự án đạt được đã được trình bày trong các báo cáo trước của dự án và được
đăng tải trên trang web của chương trình CARD. Chính vì thế, báo cáo hòan thành dự án này sẽ
chỉ mô tả những hoạt động chính, quá trình xây dựng năng lực tiếp đó; tính bền vững của dự án
và những vấn đề liên quan đến việc thực thi dự án cũng như những bài học rút ra được.

Mục tiêu:
Mục tiêu của Dự án là nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ KDNN cho các nông hộ ở miền
trung Việt Nam bằng cách cung cấp cho họ những kĩ năng KDNN cần thiết. Từ đó họ có thể cải

thiện được sinh kế của mình.

Kết quả mong đợi:
• Đội ngũ cán bộ Khoa Kinh tế & Phát triển phát triển các kĩ năng nghiên cứu ứng dụng
và giảng dạy KDNN, cố vấn và nghiên cứu.
• Đại học Kinh tế Huế cải thiện chương trình giảng dạy KDNN
• Đội ngũ cán bộ các Tỉnh nâng cao các kĩ năng KDNN và có khả năng tiến hành các
khóa đào tạo KDNN cho các nông hộ.
• Từ đó các nông hộ có được các kĩ năng KDNN tốt hơn, hoạt động có hiệu quả hơn với
sự hỗ trợ của các Sở NN & PTNT Tỉnh, các HTX và các phòng NN huyện.

DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


5

Cách tiếp cận và phương pháp luận

Cách tiếp cận
Dựa vào bài học có được từ hoạt động xây dựng năng lực, hoạt động phát triển nông thôn trước
đây và hiện nay của các đối tác ở miền Trung cũng như kinh nghiệm của trường Đại học Lincoln
trong các dự án xây dựng năng lực khác. Dự án cần nhận thức rõ nhu cầu về thời gian đối với đội
ngũ cán bộ của các tổ chức giành cho công việc thường xuyên của họ và phải phân đoạn dự án
phù hợp với thời gian mà đội ngũ cán bộ đó có thể có được
Một phần quan trọng của phương pháp tiếp cận toàn diện là tìm hiểu nhu cầu kiến thức và
kĩ năng KDNN của nền nông nghiệp, đặc biệt là các nông hộ (bao gồm cả dân tộc thiểu số và phụ
nữ) và các đơn vị dịch vụ và khuyến nông của tỉnh. Hoạt động này sẽ tạo cơ sở phát triển cho các
hoạt động tiếp theo. Đặc điểm của phương pháp thực hiện dự án như sau:
• Phát triển nguồn lực giảng dạy KDNN tại ĐHKT Huế thông qua tập huấn (chương
trình tập huấn, ghi chú, v.v)

• Chương trình đào tạo cần được thiết kế dựa trên việc đánh giá nhu cầu của các đối
tượng liên quan trong dự án
• Đầu vào của dự án được phân thành từng giai đoạn để những ý tưởng và khái niệm
được thấu hiểu đầy đủ
• Các chuyên gia của ĐH Lincoln sẽ trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ ĐHKT Huế
• Liên kết các ý tưởng phát triển nông thôn ở Miền Trung Việt Nam
Các nhóm tiêu điểm và các đối tượng liên quan của dự án sẽ được cung cấp thường xuyên các
thông tin cập nhật về các hoạt động của dự án.

Phương pháp luận
Phương pháp luận bao gồm:
• Đào tạo cho cán bộ ĐHKT Huế các phương pháp nghiên cứu ứng dụng và KDNN
• Điều tra nhu cầu KDNN của tỉnh Thừa Thiên Huế-nông dân, các thành phần cung cấp
dịch vụ
• Điều tra ở 3 tỉnh còn lại
• Phân tích dữ liệu và phát triển các khoá tập huấn KDNN cho các đối tượng tham gia dự
án
• Tiến hành các khoá tập huấn- phát triển trình độ cho các cán bộ khuyến nông tỉnh về
chuyên ngành KDNN
• Phát triển chương trình giảng dạy KDNN tại ĐHKT Huế
• Trình bày kết quả dự án thông qua các buổi seminar, hội thảo và tài liệu xuất bản

Phương pháp luận ban đầu đã được bổ sung. Cả hai phía ĐHKT và ĐH Lincoln quyết định tiến
hành điều tra thử nghiệm tại tỉnh Thừa Thiên Huế sau
đó mới tiến hành ở các tỉnh còn lại.
Phương pháp và kết quả nghiên cứu đã được đội ngũ cán bộ Đại học Lincoln đánh giá vào tháng
11 năm 2005. Phần này bao gồm một Hội thảo và kết quả nghiên cứu ở 3 tỉnh còn lại.
Các khoá học sẽ được tiến hành thí điểm tại Thừa Thiên Huế. Sau khi đã được đánh giá và bổ
sung, chúng tôi sẽ hoàn thành toàn bộ chương trình tập huấn.


DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


6

4. Thành tựu dự án đạt được
4.1 Những hoạt động nổi bật của dự án
Theo mục tiêu và phương pháp lụân của dự án, những hoạt động có thể được phân thành 4 loại
chính: (1) những hoạt động củng cố kiến thức và kĩ năng nghiên cứu và giảng dạy KDNN của
cán bộ Khoa KT&PT trong lĩnh vực KDNN; (2) đánh giá nhu cầu KDNN của nông hộ và cán bộ
tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Kontum và Quảng Ngãi; (3) phát triển những khóa tập huấn và
chương trình đào tạo KDNN tại Đại học Kinh tế Huế; (4) tiến hành đào tạo cán bộ tỉnh và nông
hộ, bao gồm việc phát triển năng lực cho cán bộ khuyến nông để họ có thể tiến hành giảng dạy
cho nông dân một cách hiệu quả.
(1) Những hoạt động nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy KDNN cho cán bộ Khoa
KT&PT
Trong 6 tháng cuối của năm 2005, nhiều khóa tập huấn về KDNN như phân tích chuỗi cung,
quản lý trang trại và những phương pháp nghiên cứu KDNN đã được thực hiện cho cán bộ Khoa
KT&PT bởi những chuyên gia KDNN từ trường Đại học Lincoln (xem báo cáo cột mốc sự kiện
2). Nhờ đó, cán bộ Khoa đã áp dụng những kiến thức và kĩ năng KDNN có được từ những khóa
tập huấn này để tiến hành 30 nghiên cứu trường hợp ở những vùng sinh thái đặc trưng 4 tỉnh dự
án. Những nghiên cứu này tập trung vào những sản phẩm hay các hoạt động kinh doanh đặc
trưng như lợn, cá lồng, rau và lúa ở vùng đồng bằng; cao su, chuối và mía ở vùng gò đồi; tôm, lúa
và lợn ở vùng duyên hải. Để đảm bảo chất lượng của những báo cáo này, những chuyên gia từ
Đại học Lincoln và Khoa KT&PT thường xuyên liên lạc về tiến độ báo cáo và giải quyết kịp thời
những vấn đề nảy sinh. Thông qua những nghiên cứu trường hợp này đã hỗ trợ cán bộ Khoa có
được những kĩ năng nghiên cứu trong lĩnh vực KDNN và hiểu hơn về nông hộ, những hoạt động
kinh doanh cũng như những khó khăn và cơ hội (xem báo cáo cột mốc sự kiện 3).
(2) Đánh giá nhu cầu KDNN của nông hộ và cán bộ tỉnh
Việc đánh giá nhu cầu đào tạo KDNN cho cán bộ khuyến nông và nông dân được tiến hành ở 4

tỉnh vào năm 2006. Nhiề
u phương pháp trong việc đánh giá nhu cầu đào tạo đã được áp dụng để
xác định những kiến thức và kĩ năng còn thiếu hụt, những vấn đề liên quan đến lĩnh vực KDNN
mà cán bộ khuyến nông và nông dân đang phải đối mặt. Cán bộ khoa đã tiến hành nhiều của thảo
luận nhóm trọng điểm với Sở NN&PTNT cũng như nông dân ở 4 tỉnh. Thêm vào đó, cán bộ
Khoa đã tiến hành phỏng vấn khoảng 105 cán bộ khuyến nông, lãnh đạo HTX, các đơn vị quần
chúng (hội nông dân, hội phụ nữ) và 40 nông hộ (bao gồm nông hộ giàu, nghèo và một số nông
hộ dân tộc thiểu số) (xem báo cáo cột mốc sự kiện 3).
Kết quả của cuộc đánh giá nhu cầu đào tạo đã được trình bày và hợp thức hóa tại Hội thảo với sự
tham gia của những thành phần dự án. Thông qua đó, 04 giáo trình tập huấn cần thiết đã được xác
định: (a) Tập huấn cho nông dân: Thiết kế chương trình đào tạo và Phương pháp tập huấn; (b)
Phân tích trang trại; (c) Marketing/Phân tích chuỗi cung và (d) Lập kế hoạch KDNN (xem báo
cáo cột mốc sự kiện 2).
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


7

(3) Phát triển các khóa tập huấn cho cán bộ khuyến nông và nông dân; phát triển chương
trình đào tạo KDNN tại Đại học Huế
Hoạt động chính của dự án trong năm 2007 là phát triển 04 giáo trình tập huấn và chương trình
đào tạo KDNN. Những chuyên gia từ Đại học Lincoln đã giảng dạy và truyền đạt cho cán bộ
Khoa cách thức phát triển giáo trình và chương trình đào tạo. Tiếp đó cán bộ Khoa đã tiến hành
viết giáo trình và được sửa đổi theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia Đại học Lincoln. Những
giáo trình tập huấn lại được chuyển cho các chuyên gia Việt Nam ở Đại học Nông nghiệp Hà nội,
Đại học Thủ Đức, Đại học Cần Thơ để được góp ý. Kết quả là chúng đã được sử dụng làm tài
liệu giảng dạy cho nông dân và cán bộ khuyến nông tại các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên huế,
Kontum và Quảng Ngãi. Học viên của những khóa học này cũng đã đưa ra ý kiến nhận xét và yêu
cầu hữu ích cho sự phát triển của những khóa học sau. (xem báo cáo 6 và 8).
Một chương trình đào tạo KDNN cũng đã được phát triển trước khi dự án được tiến hành. Do

thiếu tính chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này mà chương trình còn có nhiều hạn chế.
Chính vì thế nó đã được chỉnh sửa và bổ sung theo khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như
của Đại học Kinh tế Huế nhằm đạt được sự cân bằng về kiến thức với chương trình giảng dạy
cũng như nội dung giảng dạy. Các cán bộ Khoa cũng đã viếng thăm Đại học Lincoln. Trong
chuyến đi này đề cương chi tiết đã được sửa đổi theo ý kiến nhận xét của các chuyên gia ở đây.
Bên cạnh đó, Khoa cũng đã tổ chức nhiều buổi thảo luận về chương trình đào tạo với sự tham gia
của các chuyên gia từ nhiều trường đại học khác nhau ở Việt Nam. Những ý kiến đóng góp của
những thành viên này đã giúp cho chương trình được hòan thiện với 30 đề cương chi tiết của các
môn học và đã được Đại học Huế chứng nhận vào cuối năm 2008 (xem báo cáo 6 và 8).
(4) Tiến hành giảng dạy và hỗ trợ công tác tư vấn cho cán bộ tỉnh và nông hộ
Trong nửa năm sau của 2 năm 2007 và 2008, dự án Agribiz đã tiến hành 4 đợt tập huấn cho các
nhóm mục tiêu của mình gồm các cán bộ khuyến nông và nông dân ở 4 tỉnh Nghệ An, Thừa
Thiên Huế, Kontum và Quảng ngãi. Như vậy tổng cộng khoa KT&PT đã tiến hành 78 khóa tập
huấn với 2.981 học viên trong đó 45 lớp do cán bộ khoa trực tiếp giảng dạy, 33 lớp do cán bộ
khuyến nông tỉnh giảng dạy. Sự hợp tác giữa Khoa và các S
ở NN&PTNT đã mang lại kết quả tốt
đẹp trong việc chọn lựa học viên, điều hành và đánh giá khóa học. Ý kiến nhận xét của học viên
sau các khóa học cho thấy lớp đã được tiến hành phù hợp, có tổ chức và hữu ích (xem báo cáo
giữa kì của đòan đánh giá chương trình CARD, 2008; báo cáo 7 và 8).
Dự án cũng đã chọn ra 12 nông hộ (3 nông hộ mỗi tỉnh) để thiết lập những kiểu mẫu của dự án.
Dự án không chỉ cung cấp các khóa tập huấn về phân tích KDNN, phân tích chuỗi cung, lập kế
hoạch KDNN mà còn thường xuyên hỗ trợ công tác tư vấn cho nông dân ngằm giúp họ đưa ra
những quyết định đầu tư và tiếp thị sản phẩm hiệu quả. Tất cả những nông dân được chọn cho
thấy họ đã hiểu được thế nào là lợi nhuận từ việc hình thành kế hoạch sản xuất KDNN. Họ cũng
đã có thế áp dụng kiến thức có được từ các khóa tập huấn vào sản xuất và thu được nhiều thành
công (xem báo cáo giữa kì của đòan đánh giá chương trình CARD, 2008).


DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11



8

4.2 Xây dựng năng lực
Dự án đã hòan thành một trong những mục tiêu quan trọng: xây dựng năng lực KDNN cho 3
nhóm cán bộ mục tiêu: cán bộ khoa KT&PT; cán bộ khuyến nông và nông dân ở 4 tỉnh.
(1) Nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy KDNN cho cán bộ Khoa KT&PT
Không thể phủ nhận rằng trình độ năng lực cũng như kiến thức và kĩ năng của cán bộ Khoa
KT&PT trong lĩnh vực KDNN đã được nâng lên rõ rệt. Đây chính là một trong những thành công
lớn nhất của dự án. Khoa KT&PT đã khuyến khích cán bộ của mình tham gia tích cực vào các
hoạt động của dự án. Dự án với sự hỗ trợ của trường Đại học Lincoln đã nâng cao được trình độ
của cán bộ khoa trong những mặt cụ thể như sau: (i) kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm trong lĩnh
vực KDNN; (ii) phương pháp nghiên cứu (từ phương pháp điều tra khảo sát mẫu lớn sang
phương pháp nghiên cứu trường hợp); phương pháp phân tích chuỗi cung; và (iv) phát triển tập
huấn và chương trình đào tạo.
Dự án Agribiz đã thực sự nâng cao kĩ năng và kiến thức của các cán bộ chủ chốt của khoa
KT&PT. Và hiện tại họ có thể đạt được trình độ thực hiện giảng dạy và chuẩn bị giáo trình
KDNN và tư vấn phát triển nông thôn. Thành quả này đáp ứng mục tiêu phát triển nguồn lực
KDNN tại Đại học Huế của dự án Agribiz.

Những cán bộ khác không tham gia đầy đủ vào dự án đã chưa có cơ hội để phát triển những kĩ
năng và kiến thức KDNN lên cấp cao hơn được. Điều này phản ánh thách thức đối với dự án
Agribiz cũng như đối với cán bộ Khoa KT&PT trong việc phát triển chương trình.

Chương trình phát triển cho cán bộ Khoa KT&PT bị hạn chế do chưa có nhiều ngân sách hỗ trợ
cho việc theo học các khóa sau đại học ở nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay Bộ Giáo dục và Đào
tạo đang có những sáng kiến nhằm cải thiện tình hình này, bao gồm chương trình dự án do Ngân
hàng Thế giới tài trợ. Dự án này sẽ hỗ trợ kinh phí cho cán bộ phát triển KDNN tại đại học Huế
(xem những báo cáo trước). Hi vọng rằng trong 3 năm tới nhiều cán bộ trẻ của Khoa có th
ể có cơ

hội tham gia các khóa học sau đại học về KDNN.
Quan điểm của cán bộ Khoa về kinh tế nông nghiệp cũng đã thực sự thay đổi sang lối tư duy
KDNN khi làm việc với các chuyên gia của Đại học Lincoln. Họ cũng đã áp dụng những kiến
thức có được vào thực tiễn (thông qua nghiên cứu trường hợp, truyền đạt các khóa tập huấn, thảo
luận với nông dân để thiết kế kế hoạch kinh doanh). Việc đánh giá được các chuyên gia của đại
học Lincoln đã cho thấy kĩ năng và kiến thức KDNN của các cán bộ tham gia dự án đã được cải
thiện rất đáng kể.
Cán bộ khoa hiện nay có thể chuẩn bị các khóa tập huấn và chương trình đào tạo. Thêm vào đó
họ có thể áp dụng có hiệu quả những phương pháp nghiên cứu và phát triển kĩ năng truyề
n đạt
KDNN. Việc cải thiện chương trình đào tạo và giảng dạy KDNN tại đại học Kinh tế là rất đáng
khích lệ. Ngày càng có nhiều sinh viên đăng ký tham gia học ngành KDNN tại trường. Số lượng
khóa luận tốt nghiệp cử nhân và tiến sĩ có chủ để về KDNN ngày càng gia tăng nhanh chóng
trong 2 năm vừa qua. Hi vọng trong tương lai xu hướng này sẽ được duy trì và phát triển.
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


9

Việc phát triển các kĩ năng nghiên cứu KDNN của cán bộ khoa là một thành công quan trọng của
dự án. Khi những cán bộ này được mời làm tư vấn hay nghiên cứu KDNN chúng ta có thể thấy
họ đã được đánh giá cao. Trên thực tế nhiều cán bộ Khoa hiện đang là chuyên gia trong việc tư
vấn và nhận được nhiều hợp đồng tư vấn về lĩnh vực KDNN. Trong 3 năm qua họ đã tham gia
vào khỏang 10 dự án quốc tế và 6 hợp đồng tư vấn. Hiện tại có 3 cán bộ của Khoa KT&PT đang
Nghiên cứu sinh về lĩnh vực KDNN tại Đại học Lincoln New Zealand.
Chất lượng nghiên cứu của cán bộ Khoa cũng đã được nâng lên đáng kể. Nhiều bài viết của họ đã
được đăng tải trên các báo chí khoa học, có 2 bài được đăng trên tạp chí quốc tế và 6 bài trên các
báo trong nước và trong khu vực. Đặc biệt một bài viết tham gia hội nghị quốc tế tại Hà nội về
chuỗi cung năm 2007 đã được xuất bản thành sách trên toàn thế giới (xem chi tiết ở trang web:
).

Chi tiết cũng được thể hiện ở báo cáo cột mốc 8 và 10.
(2) Trình độ năng lực của cán bộ Sở NN&PTNT đã được nâng lên
Cán bộ các Sở NN đã tích cực tham gia tích cực vào các họat động của dự án như công tác tập
huấn, nghiên cứu trường hợp, thực hành lập kế hoạch KDNN và seminar. Kết quả là năng lực của
cán bộ khuyến nông và nông dân trong lĩnh vực này đã được cải thiện rất nhiều. Kết quả đánh giá
ảnh hưởng của dự án đac cho thấy chính nhờ vào dự án mà trình độ của những đối tượng này đã
thực sự được nâng cao. Kiến thức và kĩ năng KDNN cũng đã được phát triển rõ rệt. Những cán
bộ được đào tạo đã có thể áp dụng những tài liệu tập huấn do dự án cung cấp để phát triển những
khóa tập huấn ngắn ngày về các chủ đề như phân tích lợi nhuận, phân tích chuỗi cung, lập kế
hoạch sản xuất, và lập kế hoạch tài chính để đáp ứng nhu cầu của nông dân. Những chủ đề này đã
được đưa vào tập huấn rất nhiều cho nông dân.
Thực tế cũng cho thấy những cán bộ khuyến nông do dự án đào tạo đã có thể phân tích kinh tế
kinh doanh. Họ tự tin hơn trong việc thiết kế và tiến hành giảng dạy những chủ đề KDNN. Nhiều
người sẵn sang làm công tác tư vấn trong lĩnh vực này cho các dự án phát triển của các tỉnh. Lãnh
đạo của các sở cũng cho biết hệ thống cán bộ của họ đã làm việc tốt hơn và KDNN đã thực sự
được đưa vào hệ thống. Đối với mỗi tỉnh dự án, từ 6 đến 8 cán bộ có trình
độ và năng lực giảng
dạy cho các cán bộ khuyến nông và nông dân trong các lĩnh vực liên quan đến KDNN (xem báo
cáo 8). Thêm vào đó, 12 hộ nông dân điển hình, cùng với sự hỗ trợ của cán bộ khoa đã hoàn
thành những kế hoạch kinh doanh cho mình. Đây là những mẫu kế hoạch cho những ai quan tâm
đến việc chuẩn bị kế hoạch KDNN (xem báo cáo 10).
Ở mỗi tỉnh một nhóm cán bộ có năng lực đã được dự án đào tạo để có thể tiến hành cung câp kiến
thức và kĩ năng KDNN cho cán bộ nhà nước tại cấp huyện và xã. Mỗi nhóm gồm khỏang 5 đến 7
cán bộ Sở NN, Liên hiệp HTX, những tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Dự án đã
thiết lập một mạng lưới cán bộ đào tạo địa phương để có thể tập huấn cho cán bộ nông nghiệp tại
cấp huyện và xã. (xem báo cáo c
ột mốc sự kiện 8).
(3) Nâng cao nhận thức và năng lực KDNN cho nông dân
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11



10

Dự án đã cung cấp kĩ năng KDNN cho nông dân để họ có thể đánh giá nguồn lực, phân tích chuỗi
cung để thiết kế kế hoạch sản xuất. Dự án đã đào tạo họ trở thành những người có đầu óc kinh
doanh. Những nông dân do đòan đánh giá chương trình CARD cho biết thông qua việc lập kế
hoạch kinh doanh và phân tích chuỗi cung, nông dân có thể tính tóan được lợi nhuận gộp và cách
thức đầu tư kinh doanh. Họ có thể kiểm soát được hệ thống nông nghiệp cũng như những hoạt
động kinh doanh để có thể có được thu nhập ổn định hơn. (Xem báo cáo đánh giá của đòan đánh
giá chương trình CARD, 2008; Báo cáo cột mốc sự kiện 10).
4.3 Chương trình tập huấn
Tính đến nay dự án đã tổ chức được 78 khóa tập huấn với 2981 học viên trong đó có 45 lớp do
Khoa KT&PT tổ chức, 33 lớp do cán bộ các Sở NN tỉnh tổ chức. Những giáo trình được sử dụng
trong các khóa tập huấn gồm: Thiết kế khóa học và Phương pháp giảng dạy (giành cho cán bộ
nông nghiệp Tỉnh và huyện, mỗi tỉnh một khóa); Lập kế hoạch KDNN; Phân tích KDNN trang
trại; Marketing và phân tích chuỗi cung (mỗi tỉnh 3 lớp) (xem báo cáo giữa kì của đòan đánh giá
chương trình CARD, 2008; các báo cáo cột mốc sự kiện 7, 8 và 10).
Các trung tâm khuyến nông ở 4 tỉnh sẽ tổ chức 18 khóa tập huấn về KDNN cho nông dân vào
năm 2009. Những khóa học này do ngân sách nhà nước và các dự án quốc tế tài trợ (xem báo cáo
10).
4.4 Xuất bản
Tất cả những thông tin về dự án được cập nhật trên trang web: www.vietnamagribusiness.org hay
.

Một tài liệu giới thiệu về dự án Agribiz và những giáo trình tập huấn sẽ được xuất bản vào tháng
3 năm 2009. Những giáo trình này sẽ là nguồn tài liệu quý giá về lĩnh vực KDNN, hỗ trợ cho
việc giảng dạy và học tập bộ môn KDNN.

Thông qua các Hội thảo và Seminar, dự án cũng đã được biết đến và nhận được sự quan tâm từ
cộng đồng. Và cũng thông qua các khóa tập huấn, người dân

ở 4 tỉnh cũng đã nhận thức đầy đủ
hơn về dự án. Các tổ chức chính phủ, phi chính phủ hay các tổ chức quốc tế như Tầm nhìn Thế
giới, các dự án phát triển nông thôn do tổ chức Phần Lan tài trợ, Dự án phát triển nông thôn ở
Quảng Ngãi cũng bày tỏ sự quan tâm của mình đến dự án này.
4.5 Quản lý dự án
Ban quản lý dự án được hình thành tại trường Đại học Kinh tế Huế. Sở Nông nghiệp ở mỗi tỉnh
cũng đã cử 1 cán bộ có kinh nghiệm tham gia cộng tác với dự án. Tất cả những thành viên này đã
tích cực tham gia vào công tác điều hành dự án như lên kế hoạch, điều hành và đánh giá. Họ cũng
thường xuyên nhận được những thông tin cập nhật về tiến độ của dự án và đã họat động rất hiệu
quả. Tất cả các họat động của dự án đều đã được thực hiện như kế hoạch đề ra. Những thông tin
phản hồi từ phía cán bộ các Sở NN và nông dân đều được truyền đạt và giải quyết. Thông tin
giữa cán bộ dự án với các chuyên gia trường Đại học Lincoln rất thường xuyên và thông suốt.
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


11

5. Những vấn đề đan chéo
5.1 Môi trường
Dự án không có hoạt động nào liên hệ mật thiết với môi trường. Những phương pháp do dự án áp
dụng đều nhằm đảm bảo việc lập kế hoạch cũng như phân tích trang trại phải cân nhắc đến tình
hình sử dụng bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc quản lý môi trường và các
nguồn tài nguyên là một chủ đề đan chéo được đề cập đến trong các giáo trình tập huấn cũng như
chương trình đào tạo KDNN chính quy.
Nhiều hệ thống nông nghiệp tiêu biểu có liên hệ chặt chẽ với môi trường như rau an tòan, mô
hình kinh tế VAC (Vườn- Ao- chuông), mô hình lúa- cá đã được chọn làm các nghiên cứu trường
hợp. Những nghiên cứu đó sau này được đưa vào giới thiệu cho nông dân và cán bộ khuyến nông
thông qua các khóa tập huấn.
5.2 Giới và các vấn đề xã hội
Dự án đã chú trọng đến vấn đề này khi thực hiện các hoạt động. Chúng đã được đưa vào trong

các môn học của chương trình mới. Phụ nữ được khuyến khích tham gia vào các khóa tập huấn.
Khoảng từ 37 đến 48% học viên tham gia các lớp học do dự án tổ chức là nữ và tỉ lệ trung bình là
43%.
Các nông dân thuộc dân tộc thiểu số cũng được chọn lựa thực hiện nghiên cứu trường hợp, cụ thể
7 trên 30 nông hộ được điều tra là thuộc nhóm dân tộc ít người này.
5.3 Tính bền vững của dự án
Dự án Agribiz đã cân nhắc đến tính bền vững trong thiết kế các họat động chính. Dự án đã đặt
mục tiêu bền vững thông qua 2 hoạt động chủ đạo: phát triển năng lực của cán bộ Khoa KT&PT
và các cán bộ nông nghiệp tỉnh; chuẩn bị chương trình đào tạo KDNN chất lượng cao ở Đại học
Kinh tế Huế. Thông qua việc nâng cao kĩ năng phát triển chương trình đào tạo KDNN cho cán bộ
Khoa mà tính bền vững của dự án cũng được củng cố hơn. Việc chuẩn bị cho chương trình đào
tạo KDNN mới và phát triển những kĩ năng KDNN của cán b
ộ khoa chính là những họat động
đầu tư chủ đạo và có ý nghĩa quan trọng của dự án. Bằng việc đưa vào giảng dạy chương trình
KDNN có chất lượng cao, Đại học Kinh tế Huế đã trở thành đơn vị đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển nông thôn của miền Trung Việt Nam. Phần lớn những sinh viên tốt nghiệp đã được
nhận làm việc ở các trung tâm nông nghiệp và phát triển nông thôn trong vùng. Hơn thế nữa,
những cán bộ Khoa cũng đã được mời tham gia tư vấn và nghiên cứu các họat động trong lĩnh
vực này, chính điều này đã đóng góp vào sự phát triển của chương trình đào tạo và mở mang kiến
thức cho bản thân họ.
Dựa trên phương pháp mà dự án áp dụng, hiện nay mỗi tỉnh dự án đều có một nhóm các cán bộ
khuyến nông có trình độ giảng dạy và tiến hành tập huấn không chỉ cho nông dân mà cho cả cán
bộ khuyến nông khác. Nhóm cán bộ này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo
KDNN cho cán bộ các Sở Nông nghiệp, cán bộ hỗ trợ huyện và những tổ chức khác.
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


12

Được chính phủ cung cấp ngân sách cùng với một đội ngũ cán bộ có năng lực, mỗi năm Sở Nông

nghiệp và trung tâm khuyến nông các tỉnh sẽ tổ chức những khóa tập huấn cho cán bộ mình và
cho cả nông dân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc xây dựng năng lực là một quá trình tiếp diễn.
Các hệ thống khuyến nông phải được phát triển và thông qua dự án Agribiz, nền tảng về KDNN
cho công tác này đã được thiết lập.
Để duy trì và phát triển những thành quả mà dự án Agribiz đã đạt được, Khoa Kinh tế & Phát
triển đã kết hợp với những tổ chức phi chính phủ và những đơn vị nhà nước nhằm tiến hành
những khó tập huấn nâng cao năng lực của cán bộ giảng dạy và nông dân. Bên cạnh đó, Khoa còn
mở rộng đào tạo KDNN thông qua những khóa tập huấn chuyên môn. Hầu hết học viên của
những khóa tập huấn này là cán bộ cấp huyện và xã, những người có thể áp dụng và phát triển
kiến thức về KDNN trong thực tiễn.
Ngày càng có nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp quan tâm đến KDNN. Trong số những sinh viên
mới tốt nghiệp, có đến 57 em đã chọn KDNN là một phần trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
Những chủ đề này bao gồm phân tích chi phí và doanh thu cho các họat động kinh doanh, giá trị
chuỗi của những sản phẩm nông nghiệp, truy cập thông tin và đưa ra quyết định nông nghiệp,
quản trị chất lượng và phân tích rủi ro. Điều này cho thấy kiến thức và kĩ năng KDNN của cán bộ
Khoa KT&PT sẽ được duy trì và phát triển dần dần thông qua nhiều chương trình giảng dạy và
tập huấn.

Dự án Agribiz đã tạo ra một nguồn lực KDNN quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp ở khu
vực miền Trung. Trường Đại học Kinh tế Huế hiện đang tiếp tục duy trì quan hệ với Đại học
Lincoln và những cán bộ Khoa Kinh tế & Phát triển đang theo học ở New Zealand. Việc phát
triển KDNN sẽ vẫn tiếp tục tại trường Đại học Kinh tế với sự hỗ trợ của dự án giáo dục đại học
do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
6. Những vấn đề khi thực hiện dự án
6.1 Vấn đề và trở ngại
Dự án Agribiz dự kiến tiến hành vào tháng 4 năm 2005 nhưng mãi đến tháng 6 năm 2005 kế
hoạch này mới được thực thi. Chính sự chậm trễ này đã khiến cho những họat động dự án cũng
như những kết quả được trình bày trong các báo cáo cột mốc sự kiện cũng vì thế mà chậm mất 3
tháng.


Công tác điều tra thực tế ở các tỉnh xa như Kontum và Quảng Ngãi tốn rất nhiều thời gian đi lại
và gặp phải nhiều thách thức trong vấn đề hậu cần. Ngoài ra, lịch điều tra cũng phải phù hợp với
thời gian rảnh của những cán bộ Khoa và sự hỗ trợ của các Sở NN các tỉnh. Công việc này cũng
phải được hòan tất trước mùa mưa.

Khó khăn chính cho đội ngũ cán bộ dự án là sự nổ lực để tiến hành chuẩn bị 4 gíao trình tập
huấn. Một nhóm được hình thành để chuẩn bị cho mỗi giáo trình và phải làm việc vất vả trong 3
tháng đầu. Thời gian chuẩn bị kéo dài cũng đồng nghĩa với sự chậm trễ của vịêc tiến hành các
khóa tập huấn và những khóa đầu tiên đã được tổ chức vào năm 2007.

DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


13

Việc phát triển chương trình đào tạo cũng gặp nhiều trở ngại. Đại học Huế trên thực tế đã phát
triển một chương trình đào tạo KDNN trước khi dự án Agribiz được tiến hành. Việc đưa vào
giảng dạy chương trình này cũng đã được thực hiện vào năm 2005. Việc điều chỉnh chương trình
đào tạo ban đầu dù có sự hỗ trợ của phía đối tác Đại học Lincoln nhưng dự án cũng phải trải qua
nhiều cấp và bước để chương trình mới có thể được đưa vào thực tế. Trước khi nhận được sự
chấp thuận từ phía Đại học Huế, chương trình này đã phải thông qua sự xét duyệt của các trường
đại học Nông nghiệp khác ở Việt Nam. Đây là một quá trình tòan diện và mất nhiều thời gian.
Chính sự việc này đã ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị cho chương trình mới và đây là hoạt động
được hòan tất sau cùng của dự án.

Việc đệ trình những báo cáo cột mốc sự kiện dự án chậm trễ so với kế hoạch không phản ánh
được chất lượng hay thực trạng của dự án. Tất cả những hoạt động được trình bày trong các báo
cáo đã hoàn tất kể cả những họat
động chính. Yếu tố chính gây nên sự chậm trễ của các báo cáo
chính là việc phát triển chương trình đào tạo mới như đã được đề cập ở phần trên.

6.2 Giải pháp
Tất cả những vấn đề và trở ngại được nhắc đến ở phần trên đã được ban quản lý dự án truyền đạt
và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Sự thay đổi này sẽ
không thể được thực hiện tốt nếu không
có sự hỗ trợ từ phía Đại học Kinh tế và cán bộ Sở 04 tỉnh. Cụ thể, Đại học Kinh tế Huế đã điều
chỉnh chương trình đào tạo, giảm bớt lượng công việc và lịch giảng dạy cho cán bộ Khoa
KT&PT để những cán bộ này có thể tham gia thực hiện tốt các hoạt động của dự án đúng thời
hạn. Ngoài ra, cán bộ Sở NN&PTNT ở các tỉnh cũng sẵn sàng làm việc vào ngày nghỉ hay ngày
lễ để đảm bảo công việc được tiến hành đúng tiến độ.
7. Bài học kinh nghiệm
Thông qua dự án Agribiz, nhiều bài học đã được rút ra. Dự án là trường hợp tài trợ song phương
chính của Đại học Kinh tế Huế, đơn vị thường xuyên hợp tác chặt chẽ với các đối tác nước ngòai.
Sau đây là những bài học rút ra được từ dự án:

1. Nhu cầu đối thoại thường xuyên với đối tác
Nhiều vấn đề đã nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án cần được th
ảo luận và bàn bạc.
Khoa KT&PT cũng như Đại học Lincoln đã phát triển mối quan hệ hợp tác mật thiết để có
thể thường xuyên theo dõi tiến độ công việc. Một cán bộ của Đại học Lincoln làm việc tại
Việt Nam nên có thể thường xuyên tiến hành được những buổi họp mặt, thảo luận.

2. Tầm quan trọng của mối quan hệ với các cơ quan Tỉnh
Khoa KT&PT
đã thiết lập mối quan hệ với các Sở NN&PTNT cũng như với các đơn vị khác
trong tỉnh. Những mối quan hệ này rất chặt chẽ và đem lại 1 sự hỗ trợ mạnh mẽ tại các cấp
tỉnh. Chính điều này cũng đã mang lại thành công cho các hoạt động của dự án tiến hành ở
các tỉnh.

Cần lưu ý rằng các dự án ODA tại Việt Nam thường thiếu mất sự hỗ trợ từ phía các tỉnh và
chính vì thế kết quả thu được thường không cao.


DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


14

3. Tính linh động trong việc lập và thực hiện kế hoạch
Khí hâụ (mùa mưa), vấn đề hậu cần và sự tham gia của các cán bộ tạo nên sự chậm trễ của
các hoạt động trong dự án. Tuy nhiên, kế hoạch hành động của Agribiz rất linh động để có thể
hòan thành kế hoạch mà không ảnh hưởng đến việc thực thi những mục tiêu dự án.

4. Soạn thảo các họat động chiến lược
Nhiều họat động được xác định là quan trọng bao gồm tập huấn cho cán bộ Khoa KT&PT
trong lĩnh vực KDNN và phương pháp điều tra; phát triển kĩ năng xây dựng chương trình đào
tạo; và phát triển những kĩ năng tập huấn cho cán bộ Khoa KT&PT. Việc lên kế hoạch phải
được cân nhắc về mặt thời gian để đảm bảo phù hợp với tòan bộ chương trình dự án.

5. Năng lực tiếp thu
Đối với các cán bộ Khoa Kinh tế & Phát triển, KDNN là một khái niệm khá mới. Họ cũng
chưa quen với việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu trường hợp trong công tác thực tế ở
các tỉnh. Chính vì thế, dự án đã lên kế hoạch cho họ tiếp cận những khái niệm mới này trước
khi áp dụng vào thực tế. Các chuyên gia của Đại học Lincoln cũng đã hỗ trợ nhiều trong quá
trình thực hiện những hoạt động chính của dự án, phát triển chương trình đaò tạo cũng như
tiến hành các khóa tập huấn.

6. Phạm vi và công tác hậu cần
Agribiz có phạm vi hoạt động rộng và liên quan đến các tỉnh tương đối xa như Nghệ An,
Kontum và Quảng Ngãi bởi ít nhất phải mất 1 ngày đi đường. Việc đi lại đòi hỏi phải có công
tác chuẩn bị kĩ càng và sự hỗ trợ của các đơn vị tỉnh. Bên cạnh đó, thời tiết vào mùa mưa ở
các tỉnh miền Trung Việt Nam cũng hạn chế việc đi lại cũng như việc tiến hành công việc.

Đây chính là một yếu tố cần được cân nhắc trong quá trình thực hiện dự án Agribiz.

Mục tiêu của dự án bao gồm việc chuẩn bị các khóa tập huấn và chương trình đào tạo là một
thách thức lớn và phải trải qua nhiều bước để có thể nhận được sự đồng thuận của các đơn vị
có thẩm quyền. Đây là một vấn đề mà những dự án khác được thực hiện trong tương lai nên
xem xét.

7. Thực hành thí điểm
Dự án Agribiz đã tiến hành thí điểm phương pháp điều tra thực tế và các khóa tập huấn ở
tỉnh
Thừa Thiên Huế. Những hoạt động chính được đánh giá và bổ sung (nếu cần) trước khi tiến
hành ở những tỉnh xa hơn.
8. Kết luận
Tất cả những họat động đề ra trong khung chương trình dự án đã được tiến hành thành công.
(xem phần Phụ lục 1). Những mục tiêu của dự án cũng đã đạt được; năng lực KDNN của các đối
tượng hưởng lợi của dự án như Đại học Kinh tế Huế, Sở NN&PTNT, nông dân 04 tỉnh Nghệ An,
Thừa Thiên Huế, Kontum và Quảng Ngãi đã được nâng lên.

Việc quản lý dự án cũng đã rất hiệu quả. Những báo cáo cột mốc sự kiện đã được thực hiện và đệ
trình lên chương trình CARD, đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý của chương trình CARD.
Việc quản lý tài chính của dự án tuân theo những định mức và quy định của chương trình CARD
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


15

và của Đại học Huế.
9. Kí tên
Chuẩn bị:
Đại diện đơn vị Úc


Đại diện đối tác Việt Nam

N
gày tháng Tháng 1, 2009


DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


16

PHỤ LỤC 1: CÁC THÀNH TỰU CỦA DỰ ÁN

Tên dự án: NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG HỘ MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Đơn vị thực thi dự án phía Việt Nam: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ, KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
ĐỀ XUẤT BÁO CÁO TIẾN
ĐỘ
Mô tả Thông tin cần có Chỉ số thực hiện Thông tin yêu cần
1.1 Tăng cường hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
và cố vấn về KDNN của Trường ĐH Kinh tế
thông qua việc phát triển kỷ năng và kiến thức
về KDNN và kỷ năng về nghiên cứu ứng dụng
• Sử dụng số liệu về số sinh viên tốt
nghiệp của phòng Giáo vụ và Công tác
Sinh viên và báo cáo hoạt động của
Khoa Kinh tế và Phát triển và những
khoa khác







MỤC
TIÊU




1.2 Những người nông dân (cả nam và nữ) có cơ
hội tiếp cận dịch vụ KDNN để cải thiện thu
nhập ở các tỉnh KonTum, Quảng Ngãi, Thừa
Thiên-Huế và Nghệ An

Sử dụng số liệu thứ cấp từ các HTX,
ngân hàng, phòng NN huyện, phòng
thống kê và các nguồn tài liệu liên quan
khác để tính toán:
• Tăng số nông hộ tiếp cận các dịch vụ
tín dụng, thị trường và hỗ trợ lập kế
hoạch.
• Tăng số phụ nữ có tiếp cận các dịch
vụ trên
• Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi
• Tăng lợi nhuận từ các loại cây trồng
chính, gia súc và gia cầm
• Tăng thu nhập cho các nông hộ
Một báo cáo được
chấp nhận tại hội

nghị quốc tế (tháng 9
năm 2007)
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


17






1.3 Nâng cao năng lực cán bộ ở tỉnh về kỷ năng
và phương pháp KDNN để họ đóng góp hiệu
quả hơn trong việc cải thiện sinh kế của người
dân (đặc biệt đối với phụ nữ và dân tộc thiểu
số).
Sử dụng số liệu thứ cấp của các HTX,
các nhà cung cấp dịch vụ chịu sự
quản lý của sở NN&PTNT để tính
toán:
• Đa dạng hoá dịch vụ cung cấp
• Tăng doanh thu và lợi nhuận cho các
HTX, cá đơn vị cung cấp dịch vụ
• Điều tra nông hộ

1.1 Cán bộ giảng dạy Trường ĐH Kinh tế có thể
thực hiện các nghiên cứu ứng dụng lĩnh vực
KDNN và hệ thống canh tác của các nông hộ


 Số liệu từ khoa Kinh tế và Phát triển
và phòng qủan lý Khoa học và đối
ngoại

2.1 Các kĩ năng KDNN của các nông hộ cần được
xác định (bao gồm nhu cầu của phụ nữ và các
nhóm dân tộc thiếu số)
 Phân tích số liệu đã thu thập được
từ điều tra và các tài liệu của dự án










2.2 Chuẩn bị và tiến hành chương trình đào tạo do
cán bộ đại học Kinh tế Huế đảm trách

 Tài liệu của dự án và các báo cáo của
trường Đại học Kinh tế Huế
 Hoàn thành các mẫu đánh giá khoá
học


KẾT
QUẢ



3.1 Xác định nhu cầu về kiến thức và kĩ năng
KDNN của các cán bộ Sở, huyện và HTX
 Báo cáo phân tích nhu cầu
 Phân tích số liệu điều tra
Đội ngũ cán bộ Đại
học Kinh tế đã tiến
hành các cuộc điều
tra chuỗi cung
KDNN và trang trại ở
Thừa Thiên Huế và 3
tỉnh tham gia dự án.
Kết quả điều tra được
trình bày và thảo luận
tại các Hội thảo được
tổ chức vào tháng 11
năm 2005 và tháng 6
năm 2006. Phương
pháp được sử dụng là
phân tích kinh tế và
tổng thu nhập.

Các nghiên cứu
trường hợp được
phân tích để xác định
nhu cầu KDNN nông
dân- từ tháng 3 đến
tháng 10 năm 2006.
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11



18


3.2 Các học phần bài giảng được chuẩn bị cho các
khoá tập huấn với đối tượng cán bộ khuyến nông,
nông dân
• Các tài liệu dự án

Chuẩn bị chương
trình đào tạo diễn ra
từ tháng 10 năm 2006
đến tháng 3 năm
2007


Đánh giá nhu cầu đaò
tạo của cán bộ
khuyến nông ở 4 tỉnh
và chuẩn bị báo cáo.

Chuẩn bị 4 học phần
tập huấn trước tháng
3 năm 2007
* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 1.1
- Các khoá đào tạo về phương pháp nghiên cứu ứng
dụng
- Lập kế hoạch và chuẩn bị điều tra
- Tiến hành các hoạt động điều tra

- Phân tích số liệu và chuẩn bị báo cáo
- Hội thảo về kết quả điều tra

• Tập huấn về các phương pháp nghiên cứu ứng dụng được
thực hiện từ 13-19 tháng 7 năm 2005
• Lập kế hoạch và chuẩn bị điều tra ở Thừa Thiên Huế và tiến
hành điều tra ở 4 tỉnh
• Phân tích kết quả điều tra và chuẩn bị báo cáo (tháng 9 năm
2006)
• Hội thảo khai trương dự án được tổ chức vào ngày 21 tháng 7
năm 2005, tiếp theo là hội thảo vào năm 2006 và họp mặt với
các Sở Nông nghiệp các tỉnh










* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 1. 2
- Xác định nhu cầu đào tạo của các cán bộ trường
ĐH KT Huế
- Định hướng ban đầu về đào tạo KDNN cho cán
bộ của trường ĐẠi học Kinh tế
- Nghiên cứu phát triển khung chương trình và các
khoá học ở New Zealand
• Đánh giá nhu cầu tập huấn của cán bộ khoa KT&PT và cán

bộ Đại học Kinh tế Huế
• Tập huấn đầu tiên về KDNN trong thời gian từ 13-19 tháng
7 năm 2005
• Chuyến đi học tập và trao đổi kinh nghiệm với trường Đại
học Lincoln vào tháng 2 năm 2006

DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


19

* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 1.3
- Đánh giá kết quả điều tra
- Điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân KDNN
hiện tại
- Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia ở các
trường Đại học, các viện nghiên cứu
- Hoàn thiện chương trình
- Thông qua chương trình đào tạo (Đại học Huế và
Bộ GD&ĐT)
- Đào tạo cán bộ giảng dạy trường Đại học Kinh tế
Huế về giám sát nhu cầu đào tạo trong lĩnh vực
KDNN

• Đánh giá nhu cầu tập huấn của các cán bộ cung cấp dịch vụ
(tháng 9 năm 2006)
• Tiến hành từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2006 để có thể hoàn
thành theo dự kiến vào tháng 4 năm 2007
• Tiếp tục thu nhận những ý kiến đóng góp thông qua các buổi
semina, các buổi họp mặt với trường Đại học Nông nghiệp




* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 2.1
- Lập kế hoạch và chuẩn bị điều tra KDNN
- Tiến hành điều tra
- Phân tích số liệu và chuẩn bị báo cáo
• Hoàn tất công tác chuẩn bị điều tra KDNN ở tỉnh Thừa
Thiên Huế và 3 tỉnh còn lại vào tháng 3 năm 2006
• Hoàn tất công tác điều tra vào tháng 5 năm 2006
• Hoàn thành công tác viết báo cáo và phân tích số liệu vào
tháng 9 năm 2006






















* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 2.2
- Chuẩn bị đề cương sơ bộ của các khoá đào tạo
cho nông hộ
- Lấy ý kiến đóng góp về đề cương từ Sở
NN&PTNT, phòng NN và nông hộ
- Hình thành các học phần tập huấn dựa trên đề
cương đã được hiệu chỉnh
- In ấn tài liệu
- Cán bộ của Trường ĐH Kinh tế thực hiện tập
huấn cho các nông hộ
- Cán bộ Sở NN&PTNT và phòng NN huyện thực
hiện đào tạo cho các nông hộ

• Chuẩn bị 4 khoá tập huấn cho các cán bộ cung cấp dịch vụ
• Sở NN&PTNT nhận xét về các học phần tập huấn đã được
chuẩn bị

DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


20

* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 3.1
- Lập kế hoạch và chuẩn bị điều tra
- Tiến hành điều tra thực tế
- Xử lý số liệu và chuẩn bị báo cáo


* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 3.2
- Chuẩn bị đề cương sơ bộ bài giảng tập huấn cho
cán bộ HTX
- Chuẩn bị đề cương sơ bộ bài giảng tập huấn cho
cán bộ phòng NN huyện
- Chuẩn bị đề cương sơ bộ bài giảng tập huấn cho
cán bộ Sở NN&PTNT
- Lâý ý kiến đóng góp- phát triển các bài giảng dựa
trên đề cương chỉnh sửa
- In ấn và phát hành các bài giảng và tài liệu dựa
vào đề cương từ Sở NN&PTNT, phòng Nông
nghiệp và nông hộ

• Chuẩn bị 4 khoá tập huấn cho các cán bộ cung cấp dịch vụ
• Sở NN&PTNT nhận xét về các học phần tập huấn đã
được chuẩn bị




HOẠT
ĐỘNG

* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 3.3
- Cán bộ trường ĐHKT thực hiện tập huấn cho cán
bộ HTX
- Cán bộ trường ĐHKT thực hiện tập huấn cho cán
bộ phòng NN huyện
- Cán bộ trường ĐHKT thực hiện tập huấn cho cán
bộ Sở NN&PTNT

• Cán bộ HTX và cán bộ hỗ trợ huyện tham gia vào các khóa
tập huấn
• Sở NN&PTNT đưa ra những nhận xét hữu ích về các giáo
trình tập huấn
• Cán bộ huyện, HTX và Sở NN&PTNT tham gia đầy đủ vào
cùng các khóa học (không chỉ cán bộ huyện ở tỉnh Kontum)
vào tháng 7 và 8 năm 2007
• 6-8 cán bộ khuyến nông có năng lực được cấp chứng chỉ
giảng dạy cho các cán bộ khuyến nông khác và cho nông dân
DỰ ÁN AGRIBIZ- 055/VIE04 BÁO CÁO CỘT MỐC SỰ KIỆN 11


21

* Các hoạt động có liên quan đến đầu ra 3.4
-Cán bộ trường ĐH Kinh tế Huế hỗ trợ cán bộ Sở
NN&PTNT và phòng Nông nghiệp huyện chuẩn bị
khoá tập huấn
- Cán bộ trường ĐH Kinh tế Huế hỗ trợ cán bộ Sở
NN&PTNT và phòng Nông nghiệp huyện thực hiện
khoá tập huấn
- Cán bộ trường ĐHKT Huế giám sát thực hiện đào
tạo và quá trình học
- Cán bộ trường ĐHKT Huế tư vấn nhằm cải thiện
khoá tập huấn
• 12 nông hộ điển hình với sự giúp đỡ của cán bộ Khoa
KT&PT đã hòan thành 12 kế hoạch KDNN cho hệ thống
nông nghiệp của mình.
• 33 lớp học đã được cán bộ nông nghiệp Sở tiến hành
• Các trung tâm khuyến nông của 4 Sở sẽ tiến hành 18 khóa

tập huấn về lĩnh vực KDNN cho nông hộ vào năm 2009.















×