Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Thu Hoạch Qlgd.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.25 KB, 9 trang )

MỞ ĐẦU
Giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế –
xã hội ở mỗi một quốc gia. Ở nước ta, giáo dục luôn được coi là nhân tố hàng
đầu và luôn được ưu tiên để phát triển. Bên cạnh đó, Giáo dục và đào tạo là
lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội , nó góp phần quyết định chất
lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội.
Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến
chất lượng cuộc sống của con người trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị
của giáo dục và đào tạo. Theo quan điểm này việc nâng cao phẩm chất con
người chủ yếu thông qua giáo dục – đào tạo, làm cho cá nhân có thể phát triển
tối đa tiềm năng của mình.
Giáo dục đào tạo nâng cao phẩm chất cho tong cá nhân, đồng thời làm
cho xã hội phát triển. Giáo dục và đào tạo là nguồn lực hàng đầu cho phát
triển kinh tế, vì lẽ giáo dục – đào tạo đem lại kiến thức khoa học, trình độ
chun mơn, kĩ năng, kĩ xảo, đạo đức, tư cách, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật
lao động, óc tìm tịi, sáng tạo…cho con người. Song muốn đạt được các yếu
tố trên địi hỏi phải có nền giáo dục phát triển mà muốn cho giáo dục phát
triển thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là quản lý Nhà nước về giáo dục và đào
tạo.
Việt Nam là đất nước có truyền thống giáo dục từ Cách mạng tháng 8
đến nay, truyền thống đó ngày càng được vun đắp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
có tầm nhìn rất xa đối với giáo dục – đào tạo, coi đây là lĩnh vực quan trọng
cho sự phát triển. Người cho rằng “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” hay
“ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.


Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo có thể được coi là khâu then
chốt của then chốt nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi của mọi hoạt động giáo
dục và đào tạo, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách con người
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục


Giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế –
xã hội ở mỗi một quốc gia. Ở nước ta, giáo dục luôn được coi là nhân tố hàng
đầu và luôn được ưu tiên để phát triển. Điều này được thể hiện rõ trong nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục. Căn cứ Điều 104 Luật Giáo dục 2019 (có
hiệu lực từ 01/7/2020) thì nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định
hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy
định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với
người học.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy
tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
và hình thức tuyển dụng giáo viên.


4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ
quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất,
thư viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo
trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng,
chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được
sử dụng tại Việt Nam.
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo

đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục.
7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài
về giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
Như vậy ta thấy những nội dung trên đều có những đặc điểm chug đó là quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh


bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ
quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo
dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà
nước.
Cơ cấu tổ chức quản lý là tập hợp các bộ phận (Đơn vị hay Cá nhân) có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa, có chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm thực
hiện chức năng quản lý và mục tiêu chung đã được xác nhận.
Vấn đề quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ln được quan tâm phát
triển hiện nay nó dựa trên cơ sở thực chất là triển khai các hoạt động hành

chính Nhà nước trong q trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục ở cơ sở. Đặc
điểm hành chính – giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chỉ trên cơ sở biết kết hợp quản lý hành
chính và quản lý chun mơn thì mới có thể chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và
đào tạo.
Tính quyền lực nhà nước là hoạt động nổi bật của quản lý Nhà nước và quản
lý hành chính ở mọi lĩnh vực nói chung , đó là tính quyền lực trong hoạt động
quản lý: tư cách pháp nhân trong quản lý, công cụ và phương pháp quản lý và
quan hệ thứ bậc trong quản lý.
Thực trạng
Những thành tựu đạt dược:
Luật Giáo dục 2019 ra đời đóng vai trị rất quan trọng, đây là một
trong những căn cứ pháp lý để các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện


và thống nhất trong hoạt động giáo dục, là công cụ quan trọng giúp Nhà nước
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân; CSGD, nhà giáo, người học và nội dung
của quản lý nhà nước về giáo dục cũng như quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục, quản lý hệ thống
giáo dục nghề nghiệp và tổ chức, hoạt động của CSGD nghề nghiệp; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp nói
riêng.
Cơ sở vật chất, thiết bị GDĐT được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện
đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên (HSSV) tăng nhanh, nhất là ở giáo dục
đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng GDĐT được nâng cao. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng,
với cơ cấu ngày càng hợp lý.
Giáo dục đại học đã tập trung nâng dần các điều kiện bảo đảm chất
lượng đào tạo: kịp thời điều chỉnh phương án tuyển sinh bảo đảm chất lượng,
hiệu quả; phát triển đa dạng các hình thức đào tạo chất lượng cao; ổn định

quy mô, phát triển đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
triển khai khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp; xây dựng, trình ban hành
cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia bảo đảm tính
khoa học và tương thích với hệ thống giáo dục các nước trong khu vực.
Công tác xây dựng xã hội học tập đã đạt được nhiều chuyển biến tích
cực. Mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên tiếp tục được củng cố và phát
triển. Các nghiên cứu quốc tế cũng có những đánh giá cao thành tựu của giáo
dục Việt Nam. Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, đời sống vật chất và tinh
thần của Nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, sự chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng miền ngày càng thu hẹp.
Những hạn chế còn tồn tại:


Thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục đã đạt được những thành tựu
và bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể đó là:
Chưa quy định cụ thể hình thức dạy học trực tuyến, nhất là khi xảy ra
dịch bệnh Covid-19 vừa qua. Thực tế cho thấy, việc dạy học trực tuyến theo
hướng dẫn tại Công văn số 988/BGDĐT-GDĐH ngày 23/03/2020 và Công
văn số 1061/BGDĐT-GDTrH ngày 26/03/2020 của Bộ GDĐT về việc hướng
dẫn dạy học qua Internet, trên truyền hình; thời gian qua, các địa phương,
CSGD, đào tạo đã tích cực triển khai, được HSSV, cha mẹ HSSV hưởng ứng
và đạt được nhiều kết quả tốt.
Các quy định trong Luật hiện hành chưa khẳng định được vị thế của
nhà giáo thơng qua các chính sách đối với đội ngũ nhà giáo từ đào tạo, bồi
dưỡng đến thu hút, tuyển dụng, sử dụng, để bảo đảm việc xây dựng, phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng.
Quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; quy định về mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục phổ thơng chưa
đáp ứng u cầu phát triển tồn diện phẩm chất và năng lực người học, nhất là
những yêu cầu về vận dụng kiến thức, rèn luyện tư duy độc lập, phản biện,

khả năng tự học; văn bằng chứng chỉ thiếu tính liên thơng giữa các trình độ và
giữa các phương thức GDĐT; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Công tác
quản lý nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách nhiệm còn chồng
chéo; việc kiện toàn Hội đồng trường các cơ sở giáo dục đại học còn chậm,
hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trị của Hội đồng trường.
Tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết triệt
để ở một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn một
bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cá biệt có những giáo
viên vi phạm đạo đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội. Quy hoạch mạng lưới cơ


sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số địa phương chưa phù hợp, cịn tình
trạng thiếu trường, lớp ở một số khu đô thị, khu công nghiệp; thiếu đất cho
xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn; quy hoạch mạng lưới
các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm.
Hệ thống quản lý, quản trị, kết nối, khai thác dữ liệu ngành phục vụ
cơng tác quản lý, điều hành, dạy học cịn chưa đồng bộ; một số nơi hạ tầng
công nghệ thông tin, thiết bị kết nối còn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số. Cơng tác truyền thơng về giáo dục cịn hạn chế, chưa tạo được đồng
thuận cao trong xã hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách mới
của ngành. Truyền thông nội bộ ngành chưa hiệu quả, còn những ý kiến trái
chiều ngay trong đội ngũ giáo viên khi triển khai chính sách mới.\
Một số giải pháp cụ thể
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục càn thực
hiện tót và đồng bộ các giải pháp sau;
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
đối với đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và quản
trị nhà trường - giải pháp đột phá.
Trong đó, đổi mới mạnh mẽ cơng tác quản lý trong giáo dục và quản trị nhà

trường, coi trọng quản lý chất lượng, hiệu quả quản trị nhà trường, gắn trách
nhiệm quản lý chuyên môn với quản trị nhân sự và tài chính; hồn thiện cơ
chế để cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết định trong quản lý nhân
sự và phân bổ, sử dụng nguồn tài chính dành cho giáo dục của địa phương.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, ủy quyền, nâng cao
trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò,


trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa
phương.
Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh kiện toàn Hội đồng trường đúng quy định về số
lượng, chất lượng, cơ cấu và thành phần, bảo đảm thực quyền theo quy định
của Luật sửa đổi. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
giáo dục, quản trị nhà trường.
Thứ hai, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
Trong đó chú trọng tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ
chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức trong ngành Giáo
dục bảo đảm tinh gọn, hiệu quả; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở đào tạo
giáo viên theo hướng xây dựng một số trường đại học sư phạm trọng điểm tại
các vùng, miền và củng cố các trường cao đẳng sư phạm, cơ sở đào tạo bồi
dưỡng giáo viên ở các địa phương theo “mơ hình vệ tinh” với các trường đại
học sư phạm trọng điểm; tiếp tục chuẩn hóa giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục theo các vị trí chức danh, xây dựng lộ trình và thực hiện nâng chuẩn trình
độ đào tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Xây dựng
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học bảo đảm về
chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao và phát triển khoa học, công nghệ cho đất nước.
Thứ ba, tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp. Cụ thể, các
địa phương tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục

mầm non, phổ thông; Tăng cường đầu tư, phát triển nhanh trường, cụm lớp
cho cấp học mầm non; ưu tiên tài chính và quỹ đất để bảo đảm đủ trường, lớp
cho học sinh học 2 buổi/ngày; khuyến khích phát triển hệ thống các cơ sở
giáo dục ngồi cơng lập ở những nơi có điều kiện. Bên cạnh đó, tăng cường
cơng tác thanh, kiểm tra hoạt động công tác giáo dục và đào tạo ở tất cả các
cấp học, bậc học theo phân quyền, phân cấp trong quản lý giáo dục.


Thứ tư, Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục và Đổi mới tư duy về
giáo dục.
Thứ năm, tăng cường công tác truyền thông. Bộ GD&ĐT nhận định,
công tác truyền thơng cịn nhiều bất cập, hạn chế nên chưa tạo được đồng
thuận cao của xã hội. Vì vậy, cơng tác truyền thông cần được tăng cường, đổi
mới nội dung và phương thức thực hiện; chủ động đẩy mạnh công tác truyền
thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và
hành động, sự đồng thuận cao của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp
đổi mới giáo dục và đào tạo; Kịp thời truyền thơng kết quả đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo để tạo niềm tin vào đổi mới.
Kết luận
Có thể khẳng định, cơng tác quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo
của nước ta trong những năm vừa qua đã gặt hái được rất nhiều thành công.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×