Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh deloitte việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.54 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào kỷ nguyên mới, đất nước ta có cả thế và lực để hồn thành sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đứng vững sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nền kinh tế Việt Nam đã khẳng định vị trí của mình trên đấu trường quốc
tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều thuận lợi kiểm tốn đã ra đời từ những năm
đầu thập kỷ 90, thế kỷ XX với hai cơng ty kiểm tốn đầu tiên là Cơng ty kiểm tốn Việt
Nam (VACO) và Cơng ty Dịch vụ kế toán kiểm toán Việt Nam (AASC), nhưng đã phát
triển rất nhanh, sớm tạo dựng vị thế trong nền kinh tế và đang có những bước tiến vượt
bậc với sự xuất hiện của nhiều loại hình kiểm tốn với gần 150 cơng ty kiểm tốn đang
hoạt động với hàng nghìn kiểm tốn viên, kế tốn viên hành nghề tại hầu hết các thành
phố và các tỉnh trên cả nước. Trong năm 2010, số cơng ty kiểm tốn mới được thành lập
là 15 cơng ty. Việc có thêm nhiều cơng ty kiểm tốn mới được thành lập là một tín hiệu
đáng mừng cho thấy lĩnh vực kế toán, kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng được cả xã
hội quan tâm nhưng vấn đề đặt ra là các công ty kiểm tốn mới cần khơng ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ để có thể đứng vững trong thị trường ngày càng mang tính cạnh
tranh và địi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao.
Với nhu cầu lớn về số lượng cũng như chất lượng của kiểm tốn viên thì một bài
toán lớn đặt ra đối với các trường Đại học kinh tế là làm sao có thể đáp ứng được nhu cầu
của xã hội. Để tạo cơ hội cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học trên giảng đường
vào thực tế làm việc thì chương trình thực tập kiểm toán tại các đơn vị cơ sở thực sự rất
hữu ích.
Trong đợt thực tập em có cơ hội được đi thực tế các khách hàng của Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam. Công ty là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Deloitte
Touch Tohmatsu chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn kế toán, thuế và quản lý
rủi ro doanh nghiệp. Thời gian tìm hiểu đặc điểm và tình hình hoạt động tại cơng ty là cơ
sở giúp em đi sâu và nghiên cứu kiểm toán chu trình mua hàng – thanh tốn. Do đó em đã
lựa chọn đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tốn chu trình mua hàng –
thanh tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam
thực hiện”.


Nội dung chuyên đề gồm ba chương :
CHƯƠNG I : Đặc điểm hoạt động chu trình mua hàng – thanh tốn có ảnh hưởng đến
kiểm tốn tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
CHƯƠNG II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tốn chu trình mua
hàng – thanh tốn kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam thực
hiện
CHƯƠNG III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm tốn vào
kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty
TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Phạm vi chuyên đề tìm hiểu về quy trình chung của kiểm tốn chu trình mua hàng
– thanh tốn, đặc điểm của chu trình mua hàng – thanh tốn ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính từ đó tìm hiểu về thực trạng quy trình kiểm tốn tại cơng ty TNHH Deloitte Việt

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Nam tại hai khách hàng : khách hàng AB thuộc doanh nghiệp sản xuất và khách hàng CD
thuộc doanh nghiệp thương mại dịch vụ qua đó rút ra những ưu điểm cùng hạn chế của
quy trình kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn và những giải pháp hồn thiện quy
trình này tại Deloitte Việt Nam.
Do trình độ và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót bởi
vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn
tới cô giáo TS Nguyễn Thị Phương Hoa đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cám ơn !

SV: Phạm Thanh Hoa


Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH MUA HÀNG THANH TỐN CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm chu trình mua hàng – thanh tốn có ảnh hưởng đến kiểm tốn tài chính.
1.1.1 Bản chất của chu trình mua hàng – thanh tốn.
Trong kiểm tốn tài chính, có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán là phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu trình.
Việc phân chia theo chu trình được áp dụng một cách thơng dụng hơn căn cứ vào mối
liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình nhỏ cấu thành nên các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính.
Việc phân chia theo chu trình tuy phức tạp nhưng tạo ra được mối liên kết chặt chẽ
giữa các khoản mục thể hiện trong sơ đồ sau:

Tiền mặt

Chu trình
bán hàng
thu tiền

Chu trình
huy động
và hồn
trả vốn

Chu trình
mua hàng
và thanh

tốn

Chu trình
tiền lương
và nhân
viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm tốn
Chu trình mua hàng và thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh theo vịng quay tuần hồn vốn. Chu trình này liên hệ mật thiết với các chu
trình khác và có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm đầu ra của quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động được tiến hành theo
ba giai đoạn : Cung ứng -> Sản xuất -> Tiêu thụ. Giai đoạn cung ứng là giai đoạn cung
cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Chi phí hàng hóa dịch vụ mua vào cũng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận ròng

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
của doanh nghiệp. Một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh chính là việc kiểm sốt tốt và hiệu quả các chi phí đầu vào. Chính vì
các lý do trên mà giai đoạn cung ứng có ảnh hưởng đến các khoản mục trọng yếu trên
Báo cáo tài chính.
Về bản chất, chu trình mua hàng thanh tốn bao gồm các quyết định và các q
trình cần thiết để có hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho q trình hoạt động, sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Khởi đầu chu trình là việc lập một đơn đặt mua hàng của người
có trách nhiệm và kết thúc bằng việc thanh toán cho hàng hóa dịch vụ đã nhận được.
Hàng hóa hay dịch vụ mua vào bao gồm những khoản mục như nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị, điện nước, sửa chữa và bảo trì, …Chu trình này khơng bao gồm q
trình mua và thanh toán các dịch vụ lao động hoặc sự chuyển nhượng và phân bổ chi phí
ở bên trong các tổ chức.
Như vậy, cơng việc của kiểm tốn viên đối với chu trình này là kiểm tra tính hợp
lý của các số dư trên Bảng cân đối kế toán nhằm phát hiện ra các sai sót trọng yếu và đưa
ra ý kiến tư vấn cho khách hàng.
1.1.2 Các chức năng cơ bản của chu trình mua hàng – thanh tốn
 Xử lý các đơn đặt mua hàng hóa và dịch vụ.
Bản yêu cầu sản phẩm, dịch vụ được lập bởi công ty khách hàng là điểm bắt đầu
chu kỳ. Các quy định về mẫu của bản yêu cầu này phụ thuộc vào bản chất của hàng hóa,
dịch vụ và chính sách của từng công ty.
Sự đúng đắn trong phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng là phần chính trong kiểm
tốn chức năng này vì nó đảm bảo hàng hóa dịch vụ được mua theo các mục đích đã
được phê duyệt và tránh được việc mua vượt quá mức cần thiết hoặc mua các mặt hàng
khơng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của công ty. Hầu hết các công ty lớn đều
thiết lập các chính sách trong việc phê chuẩn một cách cụ thể và có sự phân cấp trách
nhiệm trong phê chuẩn.
Sau khi yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn thì việc nghiên cứu thị trường và
tìm kiếm lựa chọn các nhà cung ứng cũng dần dành được sự quan tâm của các chủ doanh
nghiệp. Đối với một số doanh nghiệp thì cơng việc lựa chọn nhà cung ứng thể hiện trên
các bảng phân tích nghiên cứu thị trường hoặc bảng báo giá của một vài các hãng cạnh
tranh tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty. Lựa chọn được nhà cung cấp tốt là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí của sản phẩm, dịch
vụ mua vào.
Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp thì một đơn đặt hàng được lập và gửi cho
người bán ghi rõ mặt hàng cụ thể ở một mức giá nhất định, được giao hàng tại một ngày
theo quy định. Đơn đặt hàng là một chứng từ hợp pháp được xem như một đề nghị mua.

 Nhận hàng hóa hay dịch vụ
Việc nhận hàng hóa của cơng ty từ người bán là một điểm quyết định trong mua
hàng và thanh tốn vì đây là điểm mà tại đó hầu hết các cơng ty thừa nhận khoản nợ liên
quan đến sổ sách của họ. Hàng hóa nhận được sẽ được tiến hành kiểm tra mẫu mã, số
lượng, chất lượng, thời gian và các điều kiện khác quy định trong đơn đặt mua hàng.

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chun đề thực tập
Hầu hết các cơng ty có phịng tiếp nhận để đưa ra một báo cáo nhận hàng như một
bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng hóa. Một bản sao thường được gửi cho
thủ kho và bản khác chuyển lên kế toán để tiến hành ghi nhận. Để ngăn chặn được sự thất
thoát tài sản thì hàng hóa cần phải được kiểm sốt một cách chặt chẽ từ lúc nhận cho đến
lúc được lưu trữ trong kho. Như vậy, nhân viên phòng tiếp nhận phải độc lập với nhân
viên kho và phịng kế tốn. Cuối cùng, sổ sách kế toán sẽ phải hạch toán chuyển trách
nhiệm đối với hàng hóa khi hàng hóa được chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho
vào quá trình sản xuất.
 Ghi nhận các khoản nợ
Việc ghi nhận đúng đắn các khoản nợ của hàng hóa, dịch vụ nhận được địi hỏi sự
chính xác và kịp thời trong công tác ghi sổ. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan trọng
đến các báo cáo tài chính và các khoản chi tiền mặt thực tế do đó cần thận trọng yêu cầu
phải có cơ sở hợp lý trong ghi nhận.
Kế tốn các khoản phải trả thường có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của các
lần mua vào và ghi nhận vào sổ theo dõi chi tiết theo đối tượng hoặc Nhật ký các khoản
phải trả. Kế tốn các khoản phải trả nhận được hóa đơn của người bán thì phải đối chiếu
tất cả các thơng số như mẫu mã, chất lượng, số lượng, phương thức và chi phí vận chuyển
ghi trên hóa đơn với thơng tin trên đơn đặt mua hàng. Thường thì các phép nhân và tổng

cộng được kiểm tra ghi vào hóa đơn.
 Xử lý và ghi sổ sách các khoản thanh toán cho người bán
Đối với hầu hết các cơng ty thanh tốn sẽ được thực hiện bằng ủy nhiệm chi hoặc
phiếu chi làm thành nhiều bản mà bản gốc được gửi cho người được thanh toán. Trong
hầu hết các trường hợp, các ngân phiếu thanh toán được ghi vào sổ nhật ký chi tiền mặt.
Đó là bốn chức năng cơ bản và quan trọng của chu trình mua hàng và thanh tốn
mà doanh nghiệp cần tiến hành trong giai đoạn cung ứng. Mỗi chức năng trong chu trình
phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và có những biện pháp kiểm sốt riêng. Việc nắm
vững các chức năng trên sẽ là cơ sở giúp kiểm toán viên tiến hành kiểm toán đạt hiệu
quả.
1.1.3 Các chứng từ sổ sách có liên quan đến chu trình mua hàng – thanh tốn
Trong chu trình mua hàng và thanh toán các doanh nghiệp thường sử dụng các loại
chứng từ sổ sách sau:
 Các loại sổ sách, chứng từ:
- Yêu cầu mua hàng:
Đây là tài liệu được lập bởi bộ phận sử dụng hàng hóa dịch vụ
-Lệnh mua: Lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua được gửi cho người cung cấp hàng
-Phiếu giao hàng
- Phiếu nhận hàng
- Hóa đơn mua: Một hóa đơn mua phải bao gồm các chi tiết sau:
Miêu tả mặt hàng mua

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Số lượng các mặt hàng
Giá đơn vị

Thành tiền
Giảm giá (nếu có)
Ngày tháng và các điều kiện thanh toán
Thuế VAT và các thuế khác
-Nhật ký mua: Đây là các ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi chép về
các khoản mua. Trong nhật ký có liệt kê các hóa đơn, cùng với việc ghi rõ tên nhà
cung cấp, ngày hóa đơn và số tiền của các hóa đơn.
- Sổ cái người cung cấp hàng: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi nhà cung
cấp. Tổng số tiền trên sổ phải bằng với khoản phải trả nhà cung cấp trên sổ cái.
- Trích tài khoản người cung cấp hàng: Báo cáo nhận được của người cung cấp hàng
chỉ ra các hóa đơn chưa thanh tốn.
Đối với chu trình mua hàng – thanh tốn các tài khoản chịu ảnh hưởng trong chu
trình gồm có các tài khoản tài sản, cơng nợ, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác…
1.2 Mục tiêu kiểm tốn kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) số 200 ( Ban hành theo Quyết định số
101/2005/QĐ- BTC ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính) – Mục tiêu
và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính theo đó tại khoản 11 xác định
“ Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế tốn hiện hành( hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?
Mục tiêu của kiểm tốn tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại và sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của
đơn vị.”
Từ mục tiêu kiểm tốn chung, các mục tiêu kiểm tốn chu trình được cụ thể quá
như sau:
Mục tiêu chung
Tính hợp lý chung
Tính trọn vẹn


Tính hiệu lực

SV: Phạm Thanh Hoa

Mục tiêu nghiệp vụ
Mua hàng
Các nghiệp vụ mua hàng có
căn cứ hợp lý.
Mọi nghiệp vụ mua hàng đã
phát sinh đều được ghi sổ.
Các hàng hóa, dịch vụ đã mua
đều được phản ánh đầy đủ.
Các nghiệp vụ mua hàng ghi
sổ đều thực tế phát sinh .

Mục tiêu nghiệp vụ Thanh
tốn
Các khoản thanh tốn đều
có căn cứ hợp lý.
Mọi khoản thanh toán với
người bán thực tế phát sinh
đều được ghi sổ.
Các khoản thanh toán phản
ánh đầy đủ trên sổ sách.
Các nghiệp vụ chi tiền ghi sổ
đều thực tế phát sinh.
Lớp: Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập
Hàng hóa mua về nhập kho là
có thực.
Quyền và nghĩa vụ

Phân loại và trình bày

Tính giá và định giá
Tính phê chuẩn

Tính chính xác số học

Tính kịp thời

Các khoản phải trả đều tồn tại
hay đều có đối tượng thanh
toán thực tế.
Tài sản mua vào phản ánh trên Các khaorn nợ phải trả thực
BCTC đều thuộc quyền sở
hiện đúng nghĩa vụ của đơn
hữu của đơn vị.
vị.
Các nghiệp vụ mua hàng đều
Các khoản phải trả được phân
được phân loại thích hợp
loại đúng, được ghi nhận theo
( chủng loại hàng mua, thời
từng đối tượng ( phân loại
điểm mua…)
theo thời hạn thanh toán, tần

suất giao dịch …)
Các nhiệp vụ mua hàng được Các khoản triết khấu thanh
tính giá đúng đắn.
tốn được ghi nhận đúng đắn.
Các nghiệp vụ mua hàng đều
Phương thức, thời gian, địa
được cho phép đúng đắn
điểm thanh toán đều được
( được phê duyệt).
phê chuẩn
Cho phép tính số học được
Các nghiệp vụ thanh tốn đều
xác định chính xác.
được tính tốn chính xác.
Các con số chuyển từ sổ sang Các con số chuyển sổ, sang
chứng từ; Từ sổ chi tiết sang
trang đều phải trùng khớp
tổng hợp phải đảm bảo chính
xác
Các nghiệp vụ mua hàng được Các nghiệp vụ thanh toán đều
ghi sổ kịp thời theo quy định. được ghi sổ cập nhật.

1.3 Quy trình kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
Sau khi đã xác định được các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình mua
hàng– thanh tốn kiểm tốn viên cần tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán làm căn cứ
quan trọng để hình thành các ý kiến về vấn đề được kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán
được kiểm toán viên thu thập phải đảm bảo yêu cầu hợp lý và đầy đủ. Số lượng và chất
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập phụ thuộc vào mức độ trọng yếu và rủi ro của
các khoản mục và nghiệp vụ do sự đánh giá của các kiểm toán viên dựa trên các trắc

nghiệm kiểm soát đã được tiến hành ở từng giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Các trắc nghiệm đối với chu trình mua hàng – thanh tốn cần tn theo một quy trình
nhất định như một cuộc kiểm tốn thơng thường. Đây là yêu cầu đảm bảo tính kinh tế,
hiệu quả và hiệu năng cũng như việc thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và hợp lý.
Do đó khi tiến hành kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn kiểm tốn viên cần
tn thủ theo quy trình sau:

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1.2 : Quy trình kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện
cần thiết khác cho kiểm toán. Để việc lập kế hoạch có hiệu quả giám đốc kiểm toán và
các kiểm toán viên cao cấp thường chịu trách nhiệm lập chiến lược kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Kế hoạch kiểm toán (Ban hành theo
Quyết định số 143/2001/QĐ- BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm tốn
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc
kiểm toán được hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm tốn trợ giúp kiểm tốn viên
phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chun gia
khác về cơng việc kiểm tốn.”
Lập kế hoạch kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn là một phần công việc
của giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính. Thơng qua cơng việc này kiểm

toán viên đánh giá được hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội bộ với chu trình, xác định
được mức độ trọng yếu và rủi ro ban đầu phân bổ cho từng khoản mục của chu trình. Từ
đó xác định được quy mơ của các trắc nghiệm kiểm tốn cần thực hiện ở giai đoạn sau.
Việc lập kế hoạch kiểm tốn chính là căn cứ quan trọng để kiểm tốn viên tiến hành kiểm
tốn chu trình mua hàng – thanh toán đúng hướng và đạt hiệu quả cao.

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chun đề thực tập

Theo đó, quy trình lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm sáu bước cơng việc như sau:

Sơ đồ 1.3 : Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn

1.3.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn:
Quy trình kiểm tốn bắt đầu khi kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn chấp nhận một
khách hàng. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong
tương lai, cơng ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam sẽ tiến hành các cơng việc cần thiết để
chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán; Nhận
diện các lý do kiểm toán; Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán; Chấp nhận hợp đồng
kiểm toán.
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên Deloitte Việt Nam phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục
kiểm tốn một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm tốn viên và cơng
ty kiểm tốn hay khơng? Trong giai đoạn này kiểm tốn viên đánh giá rủi ro có thể gặp
phải khi tiến hành kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn của doanh nghiệp, sau đó
kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm tốn

hay khơng? Kiểm tốn viên cần xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng. Theo chuẩn mực
SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
kiểm toán Việt Nam số 220- Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14
tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) tại điều 02 “ Kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn phải thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng đối với tồn bộ
hoạt động kiểm tốn của cơng ty kiểm toán và đối với từng cuộc kiểm toán.”
Bên cạnh đó kiểm tốn viên Deloitte Việt Nam cũng cần xem xét tính liêm chính
của Ban giám đốc Cơng ty khách hàng. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400
( Ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính) – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - Theo đó, tính liêm chính của
Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của mơi trường kiểm sốt, đây là nền tảng
cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Bởi vậy, tính liêm chính của
Ban giám đốc rất quan trọng đối với quy trình kiểm tốn vì những gian lận có sự tham gia
của Ban giám đốc rất khó phát hiện và có nguy cơ là sai phạm trọng yếu cao. Cuối cùng,
kiểm toán viên nên liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để có thêm các thơng tin về
vấn đề này và biết được lý do tại sao khách hàng lại đổi kiểm toán viên.
 Nhận diện các lý do kiểm toán.
Thực chất của việc nhận diện lý do của việc kiểm tốn của cơng ty khách hàng là
việc xác định đối tượng sử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng báo cáo tài chính
của họ. Đây là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán mà kiểm
toán viên phải thu thập và độ chính xác của ý kiến kiểm tốn mà kiểm toán viên Deloitte
Việt Nam đưa ra trong báo cáo kiểm tốn. Tùy thuộc vào tính chất của báo cáo tài chính
mà kiểm tốn viên cần thu thập những bằng chứng có quy mơ và số lượng phù hợp. Điều
này địi hỏi phải có sự bố trí nhân lực cho phù hợp cả về số lượng và trình độ.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán

Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn thích hợp cho hợp đồng kiểm tốn
khơng những đạt được hiệu quả của cuộc kiểm tốn mà cịn phải tn thủ các chuẩn mực
kiểm tốn chung được thừa nhận. Theo đó kiểm tốn phải đảm bảo được u cầu về tính
độc lập và có trình độ nghiệp vụ phù hợp. “ Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi
một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ như một kiểm toán viên.”
 Chấp nhận một hợp đồng kiểm toán .
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 – Hợp đồng kiểm toán ( Ban hành
theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) “ Hợp đồng kiểm toán: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết ( công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm tốn
của khách hàng và cơng ty kiểm tốn trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm tốn,
quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và
các điều khoản về phí, về xử lý tranh chấp hợp đồng.
Hợp đồng kiểm tốn phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành cơng việc
kiểm tốn nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và cơng ty kiểm tốn.”
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam bắt đầu lập
kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Nam thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống
kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm
toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,
đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ xác

định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ tục cần thiết khác.
 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 điều 10 đã nêu “Kiểm tốn viên phải tìm
hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng để thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính. Khi lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên phải hiểu biết về hoạt động của đơn
vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ chủ yếu có thể ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính.”
Đối với chu trình mua hàng – thanh tốn, kiểm tốn viên cần tìm hiểu về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng ở các mặt như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ
cấu vốn, chức năng và vị trí của hệ thống kiểm sốt nội bộ, các dịch vụ sản xuất khác…
Từ đó kiểm tốn viên sẽ nhận biết được những loại hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào
có thực sự phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của đơn vị hay khơng? Có tn theo
đúng mục đích sản xuất kinh doanh đã đăng ký trên giấy phép kinh doanh hay khơng?
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh trên sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm
sốt, phân tích rủi ro kinh doanh, xác định mức độ trọng yếu, đánh giá về sự đầy đủ và
tính thích hợp của bằng chứng kiểm tốn. Từ đó, xây dựng kế hoạch và chương trình
kiểm tốn cho phù hợp đồng thời xác định các vấn đề đặc biệt cần chú ý trong q trình
kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh toán.
 Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác của khách
hàng. Nó cung cấp cho kiểm tốn viên Deloitte Việt Nam những thơng tin hữu ích về
cơng việc kinh doanh của khách hàng. Qua đó kiểm tốn viên có thể xác định được các
quyết định của ban giám đốc có phù hợp với pháp luật, với các chính sách hiện hành của
cơng ty hay khơng mà cũng phần nào giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất số liệu
cũng như lý giải được sự biến động của chúng trên báo cáo tài chính được kiểm tốn.
Các tài liệu này, kiểm toán viên sẽ thấy được những biến động cần xem xét trong
kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn cũng như có cái nhìn tổng thể về sự hợp lý
của các số dư tài khoản liên quan. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán năm trước kiểm tốn
viên sẽ có thuận lợi hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm

toán cho phù hợp với chu trình mua hàng – thanh toán cho năm hiện hành.
 Nhận diện các bên liên quan
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên nên xác định tất cả các
bên liên quan với khách hàng.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550 (Ban hành theo Quyết định số
195/2003/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) – Các bên
liên quan theo mục 05 các bên liên quan được hiểu là: “ Các bên được coi là liên quan
nếu một bên có khả năng kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc
ra quyết định tài chính và hoạt động.”
SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Đối với chu trình mua hàng – thanh toán các bên liên quan mà kiểm toán viên
Deloitte Việt Nam quan tâm chủ yếu là các nhà cung cấp, các đại lý, các tổ chức có ảnh
hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng. Việc nhận diện các bên liên quan sẽ
giúp cho kiểm toán viên trong q trình thu thập bằng chứng kiểm tốn và khoanh vùng
rủi ro thuận lợi hơn.
 Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài
Thuật ngữ chuyên gia dùng để chỉ một người hoặc một văn phòng độc lập có năng
lực, hiểu biết và kinh nghiệm trong lĩnh vực riêng ngồi lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn.
Khi kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn, kiểm tốn viên Deloitte Việt Nam
có thể thấy rằng khơng ai trong nhóm kiểm tốn có chun mơn chun sâu về một lĩnh
vực nào đó ví dụ việc giám định giá trị hàng hóa đặc biệt thì họ sẽ phải sử dụng chun
gia trong lĩnh vực nói trên.
1.3.1.3 Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho kiểm toán viên hiểu được
các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thơng tin về nghĩa vụ

pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được những các quy trình mang
tính pháp lý có ảnh hưởng sâu sắc đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Những thơng
tin này có thể được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc của công ty khách
hàng.
1.3.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích theo định nghĩa của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520
(Ban hành theo Quyết định số 129/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính) – Quy trình phân tích “ Là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các
tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra các xu hướng biến độngvà tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với cá thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến.”
Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin
thu thập được để làm cơ sở hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội
dung các thủ tục kiểm toán sẽ được thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đối với chu trình mua hàng – thanh tốn thủ tục phân tích được thực hiện bao gồm:
- Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích ngang bao gồm:
o So sánh số liệu của kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau. Nhờ đó
kiểm tốn viên Deloitte Việt Nam sẽ thấy được những biến động bất thường và
xác định được những vấn đề cần lưu tâm.
o So sánh số liệu thực tế với số liệu dự tốn hoặc số liệu ước tính của kiểm toán
viên.

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập
o So sánh dữ liệu của công ty khách hàng với dữ liệu ngành hoặc dữ liệu của các
đối thủ cạnh tranh.
Đối với chu trình mua hàng – thanh toán kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường so
sánh số dư tài khoản hàng tồn kho, phải trả người bán, chi phí giữa kỳ này với kỳ trước.
Việc so sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu ngành hầu như khơng được sử
dụng.
- Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Đối với chu trình mua
hàng – thanh tốn
Các tỷ suất thường được sử dụng tại Deloitte Việt Nam bao gồm:
o Tỷ suất về khả năng thanh toán (tỷ suất khả năng thanh toán tổng quát, tỷ suất khả
năng thanh toán nhanh, tỷ suất khả năng thanh toán tức thời)
o Tỷ suất khả năng sinh lời ( ROA, ROE, ROI)
o Số vòng quay của hàng tồn kho
o Số vòng quay nợ phải trả người bán
1.3.1.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu như ở các bước trên kiểm toán viên chỉ thu thập các thông tin một cách sơ bộ
thì ở bước này căn cứ vào các thơng tin thu thập được kiểm toán viên để đánh giá, nhận
xét nhằm đưa ra một chiến lược kiểm toán phù hợp.
 Đánh giá tính trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 320 (Ban hành theo Quyết định 28/2003/
QĐ_BTC ngày 14 tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Theo đó, “Trọng
yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế
tốn) trong báo cáo tài chính.
Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ
thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và

định tính.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi
của của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên báo cáo tài chính để từ
đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. Kiểm toán viên Deloitte
Việt Nam sẽ đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh
giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
Cơ sở tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm
tang và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm sốt của kiểm tốn viên và chi phí kiểm tốn
đối với từng khoản mục. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, bản chất các khoản
mục trong chu trình là:

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập
- Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của đơn
vị đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại.
- Các nghiệp vụ mua vào liên quan tới nhiều tài sản như: Tài sản cố định, Hàng
tồn kho… mà hầu hết các khoản mục đều là các khoản mục trọng yếu.
Việc ước lượng tính trọng yếu mang tính chất xét đốn nghề nghiệp của kiểm tốn
viên. Do đó ước tính ban đầu có thể thay đối trong q trình kiểm tốn nếu kiểm tốn
viên nhận thấy mức ước tính quá cao hoặc quá thấp.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trên cơ sở các mức trọng yếu đã được thiết lập, kiểm toán viên cần đánh giá khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu trên tồn bộ báo cáo cũng như đối với từng khoản mục để
phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản
mục. Đó là việc đánh giá rủi ro kiểm toán .

Theo định nghĩa tại nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán Quốc tế IAG 25, trọng yếu và
rủi ro, “ Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà kiểm tốn viên có thể mắc phải khi đưa ra
những nhận xét không xác đáng về các thơng tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm
trọng.”
Rủi ro kiểm tốn được hình thành từ ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR); Rủi ro kiểm soát
(CR); rủi ro phát hiện (DR).
- Rủi ro tiềm tàng nằm ngay trong bản chất các số dư tài khoản hàng hóa, tài khoản cơng
nợ phải trả cho dù có hay khơng sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá đối với từng khoản mục hàng hóa, cơng
nợ trên báo cáo tài chính thơng qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp với chu trình mua hàng – thanh tốn.
- Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong muốn; rủi ro
tiềm tàng; rủi ro kiểm sốt.
Các rủi ro chủ yếu thường có đối với nghiệp vụ mua hàng là các khoản mua hàng
có thể ghi tăng hình thành các khoản thanh tốn phụ trội hoặc chi phí mua hàng, cơng nợ
khơng được ghi sổ đúng kỳ do chính sách của cơng ty khách hàng muốn điều hịa lợi
nhuận giữa các năm tài chính.
Các rủi ro cơ bản liên quan đến công nợ phải trả người bán
- Chưa có hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán,người cung cấp vật
tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại
các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề…
- Cơng nợ phải trả q hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).
- Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời
điểm cuối năm.
- Số dư cơng nợ phải trả trên sổ kế tốn chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải
trả nhưng chưa được xử lý.
- Các khoản phải trả bị hạch tốn sai trong kì.

SV: Phạm Thanh Hoa


Lớp: Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không
tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.
- Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Cuối kì , chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính .
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán, không
phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán khơng đúng nội dung
kinh tế.
- Khơng có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh tốn, các khoản nợ quá hạn chưa
được thanh toán.
- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Khơng hạch tốn giảm cơng nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kì kế tốn và theo dõi cơng nơi với đối tác
nước ngồi chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch tốn cơng nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản công nợ
phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng không đủ
bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối
tượng.
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và
không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc khơng khớp với thư xác nhận của Kiểm toán
viên.
- Ghi nhận khoản phải trả khơng trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn chứng từ
không hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba khơng có chứng từ hợp lệ, khơng được ghi chép,

phản ánh, trình bày hoặc phản ánh khơng hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải
trả khơng khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên của
Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi cho
Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá nhân do nhận
tiền khơng kịp thời hạn thanh tốn.
- Khơng hạch tốn lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
- Chưa tiến hành xử lí các khoản phải trả người bán khơng có đối tượng vào thu nhập
khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị
và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh khơng đúng khi có hóa đơn về.

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại 31/12
tài khoản 331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho người
bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
Tóm lại, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro là vấn đề rất quan trọng đối với kiểm tốn chu
trình mua hàng – thanh tốn địi hỏi nhiều xét đốn nghề nghiệp của kiểm toán viên. Bởi
vậy, kiểm toán viên chịu trách nhiệm đánh giá vấn đề trọng yếu phải là người có kinh
nghiệm và trình độ chun mơn vững.
1.3.1.6 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt.
Đây là cơng việc rất quan trọng kiểm tốn viên phải thực hiện trong kiểm tốn chu
trình mua hàng – thanh toán. Theo VAS 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ Hệ

thống kiểm soát nội bộ là tồn bộ những chính sách thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị
thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của các hoạt động trong khả
năng có thể. Hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán
và các thủ tục kiểm soát.”
Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro kiểm soát và kiểm
toán nội bộ: “ Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán
nghề nghiệp của mình để đánh giá rủi ro kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn
thích hợp, có hiệu quả.”
Như vậy trong giai đoạn này kiểm toán viên phải xem xét các thủ tục kiểm soát
nội bộ mà doanh nghiệp áp dụng trong chu trình mua hàng – thanh tốn về mặt thiết kế
và tính khả thi của các thủ tục kiểm sốt đó. Các thủ tục kiểm sốt nội bộ đối với chu
trình mua hàng – thanh tốn cần được thiết kế đảm bảo các nguyên tắc sau:
o Nguyên tắc phân công phân nhiệm:
Theo nguyên tắc này, mỗi bộ phận và từng thành viên trong bộ phận cần phải được
phân công công việc một cách rõ ràng và phải chịu trách nhiệm trực tiếp với những công
việc đã được giao. Việc phân công phân nhiệm tạo nên sự chun mơn hóa đồng thời
giảm thiểu sai sót do tác dụng của việc kiểm tra chéo và giảm bớt được chi phí tiêu hao
do hạn chế được sự chồng chéo trong cơng việc.
Đối với chu trình mua hàng – thanh tốn ngun tắc này được thể hiện ở sự phân
cơng trong việc ký các đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng, ghi sổ, theo dõi q trình thanh
tốn…
o Ngun tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly hợp lý thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan nhằm phịng ngừa sai phạm và các hành vi lạm dụng quyền hạn.
Đối với chu trình mua hàng – thanh tốn phải có sự tách biệt trách nhiệm giữa kế
toán vật tư, kế toán thanh toán, thủ quỹ và nhân viên thu mua để hạn chế gian lận và tạo
sự kiểm tra chéo.
o Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Sự ủy quyền phê chuẩn được thiết lập một cách cơng khai trong đó quy định quyền
hạn của mỗi người tham gia phê chuẩn các nghiệp vụ.
Đối với chu trình mua hàng – thanh tốn cần phải có sự phân cấp trong phê duyệt mua
hàng tùy theo giá trị hàng mua và tuân theo quy định của đơn vị đã được thiết lập và công
khai.
Từ những nguyên tắc cơ bản trên, doanh nghiệp cần để ra các chính sách một cách cụ
thể và cơng khai làm căn cứ thực hiện và đánh giá kiểm soát các hoạt động.
Chính sách chủ yếu đối với chu trình mua hàng – thanh tốn bao gồm:
-Chính sách phê chuẩn với nghiệp vụ mua hàng
- Thủ tục kiểm tra đối chiếu các loại sổ sách chi tiết với sổ tổng hợp.
- Đối chiếu cơng nợ nội bộ và với bên ngồi.
Sau khi có được những hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm
toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu với từng mục tiêu kiểm soát của
từng nghiệp vụ mua hàng và thanh toán. Mức rủi ro kiểm soát của chu trình mua hàng –
thanh tốn thường được đánh giá cao khi hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng được áp dụng
đúng hay việc áp dụng không đạt hiệu quả.
1.3.1.7 Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn.
Đây là bước cuối cùng trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn, dựa trên các thơng
tin đã thu thập được kiểm toán viên sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam 300, các vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải đề cập được trong kế
hoạch kiểm toán bao gồm:
- Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá được rủi ro và mức trọng yếu.

- Nội dung lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán.
- Việc phối hợp chỉ đạo giám sát q trình thực hiện kiểm tốn và các vấn đề khác.
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các cơng việc mà kiểm tốn
viên cần thực hiện, thời gián hoàn thành và sự phân cơng cơng việc giữa các kiểm tốn
viên cũng như các dự kiến vế tư liệu, thông tin liên qua cần sử dụng và thu thập. Trọng
tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục cần thực hiện đối với từng khoản mục hay
bộ phận kiểm tốn. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế
thành ba phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số
dư. Việc thiết kế các loại hình trắc nghiệm kiểm tốn đều gồm bốn nội dung:
- Xác định thủ tục kiểm tốn
-Quy mơ mẫu chọn
- Khoản mục được chọn
-Thời gian thực hiện
o Thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt trong chu trình mua hàng – thanh toán.
SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Thử nghiệm kiểm soát được sử dụng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra
kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Việc thiết kế này sẽ quyết định qui
mô các thử nghiệm cơ bản. Do đó khi thực hiện kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh
tốn cần thực hiện các thủ tục để đưa ra các kết luận về tính hiệu quả của hệ thống kiểm
sốt nội bộ.
o Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong chu trình mua hàng – thanh toán.
Các thử nghiệm cơ bản là nội dung chính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn chu
trình mua hàng – thanh tốn. Các thử nghiệm này được thiết kê nhằm thu thập bằng
chứng về sự chính xác và hiệu lực của các thông tin dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý.
Dựa trên các bằng chứng thu thập được qua thử ngiệm tuân thủ, kiểm toán viên đánh giá

lại rủi ro kiểm soát và tiến hành thiết kế thử nghieemk cơ bản thông qua các loại trắc
nghiệm chính sau: trắc nghiệm độ vững chãi; trắc nghiệm phân tích; trắc nghiệm trực
tiếp số dư.
1.3.2 Thực hiện kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn.
Chu trình mua hàng – thanh tốn là chu trình quan trọng gắn liền với lợi ích kinh
tế và trách nhiệm pháp lý giữa các bên tham gia trong chu trình nên cơng việc kiểm sốt
nội bộ cần được kiểm sốt chặt chẽ.
Việc kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn tại Công ty TNHH Deloitte Việt
Nam được chia thành hai phần:
- Thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng
- Thực hiện các thủ tục kiểm sốt đối với nghiệp vụ thanh tốn.
1.3.2.1 Cơng việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng.
Mục
tiêu
kiểm
tốn

Q trình kiểm sốt
nội bộ chủ yếu

Tính
- Các hóa đơn mua
hiệu lực hàng đều đảm bảo đã
được phê chuẩn.
-Các hóa đơn mua
hàng đều được đánh số
thứ tự.
-Các chứng từ mua
hàng được đánh số thứ
tự trước.

-Cách ly trách nhiệm
và đối chiếu thường
xuyên giữa bộ phận kế
toán và bộ phận mua
hàng.
SV: Phạm Thanh Hoa

Trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng
Trắc nghiệm đạt
Trắc nghiệm độ
yêu cầu
vững chãi
- Xem xét việc đánh
số thư tự trước của
các chứng từ.
- Kiểm tra dấu hiệu
của sự phê chuẩn.
- Xem xét việc cách
ly trách nhiệm à đối
chiếu thường xuyên
giữa bộ phận mua
hàng và bộ phận kế
toán.
- Xem xét việc xây
dựng và vận dụng hồ
sơ hàng mua đang đi

- Đối chiếu từ số cái
hàng tồn kho đến sổ
chi tiết hàng tồn kho

và đối chiếu phiếu
nhập kho và hóa đơn.
- Đối chiếu giữa nhật
ký mua hàng và hóa
đơn.
- Kiểm tra tính hợp lý
và xác thực của các
chứng từ xác minh
bao gồm hóa đơn của
người bán; báo cáo
nhận hàng; đơn đặt
Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập

- Quy định việc lập hồ
sơ hàng mua và hàng
đang đi đường và hàng
hóa chưa có hóa đơn.
-Kiểm soát nội bộ
nghiệp vụ mua hàng.

đường và hàng mua
chưa có hóa đơn.
-Kiểm tra dấu hiệu
của kiểm sốt nội bộ.

hàng và yêu cầu mua
hàng.

- Kiểm tra các tài sản
mua vào.
- Gửi thư xác nhận.

Tính
- Các hóa đơn mua
trọn vẹn hàng đều phải được
đánh số thứ tự.
-Đánh số thứ tự trước
các chứng từ mua
hàng.
- Tiến hành kiểm kê
thường xuyên hoặc đột
xuất hàng tồn kho.
- Kiểm soát nội bộ
nghiệp vụ mua hàng.
- Phân cách trách
nhiệm và đối chiếu
thường xuyên giữa bộ
phận kế toán và bộ
phận mua hàng.
-Quy định về việc lập
hồ sơ hàng mua đang
đi đường và hàng mua
chưa có hóa đơn.

- Xem xét việc đánh
số thứ tự chứng từ.
-Xem xét tính hiệu
lực của công tác

kiểm kê hàng tồn
kho.
- Xem xét việc cách
ly trách nhiệm và đối
chiếu thường xuyên
giữa bộ phận mua
hàng và bộ phận kế
toán.
- Xem xét việc xây
dựng và vận dụng hồ
sơ hàng mua đang đi
đường và những
hàng mua chưa có
hóa đơn.
- Xem xét dấu hiệu
của cơng tác kiểm
sốt nội bộ.

- Đối chiếu từ biên
bản nhận vật tư hàng
hóa đến phiếu nhập
kho và nhật ký mua
hàng, sổ chi tiết hàng
tồn kho và cuối cùng
đối chiếu với sổ cái
hàng tồn kho.
- Đối chiếu từ hóa
đơn mua hàng đến
nhật ký mua hàng.
- Đối chiếu nhật ký

mua hàng với bảng
đối chiếu công nợ của
nhà cung cấp gửi.

Phân
- Vận dụng và xây
loại và dựng sơ đồ hệ thống
trình
tài khoản chi tiết để
bày
phản ánh các nghiệp
vụ phát sinh.
- Kiểm sốt nội bộ qúa
trình ghi sổ.

- Xem xét việc xây
dựng và vận dụng sơ
đồ tài khoản chi tiết.
- Xem xét tính hiệu
lực của kiểm sốt nội
bộ.

- So sánh sự phân loại
với sơ đồ tài khỏan
tham chiếu theo hóa
đơn của người bán.

Quyền

nghĩa

vụ

- Xem xét việc đính
kèm các chứng từ
gốc.
- Xem xét việc lập sổ
theo dõi hàng đại lý
ký gửi hay hàng
nhận vay.

- Kiểm tra bộ chứng
từ đính kèm.
- Thủ tục gửi thư xác
nhận.

- Phiếu nhập kho đính
kèm với chứng từ gốc
của nghiệp vụ mua
hàng, hóa đơn, biên
bản kiểm nhận.
-Lập sổ theo dõi riêng
hàng hóa ký gửi.

SV: Phạm Thanh Hoa

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập


Tính
- Sắp xếp và lưu trữ
giá và kèm đơn đặt hàng với
định giá hóa đơn và phiếu báo
giá.
- Kiểm sốt nội bộ q
trình tính tốn số tiền.

- Kiểm tra việc đính
kèm phiếu báo giá và
hóa đơn.
- Xem xét dấu hiệu
cảu kiểm soát nội bộ.

- Đối chiếu nhật ký
mua hàng với hóa đơn
đến báo cáo nhận
hàng (Biên bản kiểm
nhận vật tư hàng hóa)
đối chiếu với phiếu
báo giá hay đơn đặt
hàng.
-Tính tốn và kiểm tra
các khoản giảm giá
chiết khấu.

- Xem xét việc cách
ly trách nhiệm và đối
chiếu thường xuyên
giữa người nhận

hàng và người ghi
sổ.
-Xem xét dấu hiệu
kiểm soát nội bộ.
-Quá trình mua hàng - Xem xét dấu hiệu
được phê chuẩn bởi của sự phê chuẩn.
đúng cấp có thẩm
quyền .

- Tính tốn lại trên
hóa đơn và cộng lại
trên sổ.
-Đối chiếu quá trình
chuyển sổ từ chứng từ
lên sổ chi tiết và sổ
cái.

- Xây dựng quy định - Xem xét việc xây
về thời gian ghi sổ các dựng và vận dụng
nghiệp vụ mua hàng.
quy định ghi sổ.
- Xem xét dấu hiệu
của kiểm soát nội bộ.

So sánh ngày của báo
cáo nhận hàng và hóa
đơn của người bán
với ngày trên sổ nhật
ký mua vào.


Chính
- Cách ly trách nhiệm
xác số và đối chiếu thường
học
xuyên giữa người ghi
sổ và người nhận hàng.
-Kiểm sốt nội bộ q
trình mua hàng.

Tính
cho
phép
Tính
kịp thời

-Kiểm tra tính đúng
đắn của các chứng từ
chứng minh.

1.3.2.2 Cơng việc kiểm sốt nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh tốn.
Mục
tiêu
kiểm
tốn

Q trình kiểm sốt
nội bộ chủ yếu

Tính
- Đánh số thứ tự trước

hiệu lực các chứng từ (Phiếu
chi, ủy nhiệm chi).
- Cách ly trách nhiệm
giữa người ghi sổ và
người thanh toán.
-Đối chiếu độc lập với
SV: Phạm Thanh Hoa

Trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng
Trắc nghiệm đạt
Trắc nghiệm độ
yêu cầu
vững chãi
- Xem xét việc đánh
số thứ tự trước của
các chứng từ.
- Xem xét việc cách
ly trách nhiệm giữa
người ghi sổ và
người thanh toán.

- Đối chiếu từ sổ cái
331 đến sổ chi tiết
331 cuối cùng đối
chiếu với hóa đơn
mua hàng và phiếu
chi.
- Đối chiếu với sổ cái
Lớp: Kiểm toán 49C




×