Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do công ty tnhh kiểm toán an phú thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.15 KB, 123 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 6
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ 6
1.1. Đặc điểm chu trình Hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính của Công ty
TNHH Kiểm toán An Phú 7
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH
kiểm toán An Phú thực hiện 8
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH
kiểm toán An Phú thực hiện 10
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 10
1.3.2. Thực hiện kiểm toán 19
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 29
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG 34
2.1. Chuẩn bị kiểm toán 35
2.1.1. Đánh giá rủi ro thực hiện hợp đồng kiểm toán 36
2.1.2. Cam kết tính độc lập 37
2.1.3. Phê duyệt khách hàng mới/ tiếp tục cung cấp dịch vụ 38
2.1.4. Hợp đồng kiểm toán 40
2.1.5. Hiểu biết về khách hàng 41
2.1.6. Tìm hiểu các chu trình kinh doanh 47
2.1.7. Phân tích sơ bộ BCTC 47
2.1.8. Xác định mức trọng yếu 53
2.1.9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro 57
2.2. Thực hiện kiểm toán 59


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 59
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 69
2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 73
2.3. Kết thúc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho 96
CHƯƠNG 3 111
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU
TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
AN PHÚ THỰC HIỆN 111
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do
Công ty TNHH kiểm toán An Phú thực hiện 111
3.1.1. Ưu điểm 111
3.1.2. Tồn tại 114
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm
toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán An Phú thực hiện 117
KẾT LUẬN 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC : Báo cáo tài chính
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
SPDD : Sản phẩm dở dang
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1.1: Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho 10
Bảng số 1.2: Kỹ thuật quan sát kiểm kê hàng tồn kho 26
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho 09
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán tại Công ty An Phú 36
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở
Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định, nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh
nghiệp, đồng thời, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro. Ngành kiểm toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Từ
trước đến nay, BCTC luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập, là tấm gương
phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn
đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trên BCTC của các doanh nghiệp, Hàng tồn kho thường là một khoản mục có
giá trị lớn, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh
hàng tồn kho rất phong phú, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ
chức hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm
đối với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu
hướng phản ánh sai giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục đích minh chứng cho
việc mở rộng quy mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai hoặc khả năng
tiêu thụ sản phẩm… Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới rất
nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu
trình Hàng tồn kho được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong
kiểm toán BCTC.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, qua kỳ thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán An Phú, bên cạnh những hướng dẫn từ các anh chị đi trước, em đã có được điều

kiện tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng phần nào những kiến thức đã được trang bị trong
nhà trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức, tìm hiểu và nắm bắt cách
thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài:
“Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong
kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán chu hàng tồn kho
theo chu trình trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực
hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc biệt là
kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính kết hợp với những kiến
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức thực tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cùng những kiến nghị để hoàn thiện công
tác này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong chuyên đề thực tập này em đã
vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, lôgic kết hợp với các phương pháp
tổng hợp, phân tích, mô tả,…
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm hoạt động chu trình Hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm
toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phú.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú thực hiện tại khách hàng.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu
trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán An Phú
thực hiện.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Đặc điểm chu trình Hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính của
Công ty TNHH Kiểm toán An Phú
Tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phú, chu trình Hàng tồn kho luôn được coi là
trọng yếu và có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kiểm toán tài chính, đặc biệt trong
những doanh nghiệp sản xuất. Do đó, kiểm toán phần hành này luôn là những KTV
hoặc trợ lí kiểm toán có nhiều kinh nghiệm, quen thuộc với loại hình kinh doanh tại
doanh nghiệp đang được kiểm toán. Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho có ý nghĩa lớn
như vậy là do:
Thứ nhất, Hàng tồn kho là chu trình có quan hệ chặt chẽ với nhiều chu trình khác
như: Mua hàng - thanh toán, bán hàng - thu tiền… Do đó đối với bản thân các KTV
khi thực hiện kiểm toán chu trình này họ có thể liên hệ với các phần khác như: giá vốn
hàng bán, doanh thu… nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Ngoài ra, kết quả của chu
trình này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chung của cuộc kiểm toán do đó thực hiện
kiểm toán chu trình này một cách thận trọng sẽ giúp KTV tránh được những rủi ro
trong kiểm toán.
Thứ hai, đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán chu trình Hàng tồn kho sẽ
giúp doanh nghiệp phát hiện ra các gian lận và sai sót liên quan đến hàng tồn kho của
mình. Quan trọng hơn, việc kiểm toán này còn giúp doanh nghiệp nhận thấy được
những ưu nhược điểm của công tác kế toán hàng tồn kho, các thủ tục kiểm soát đối với
hàng tồn kho đang áp dụng, từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
Từ đó, ta có thể xác định được những đặc điểm vốn có của hàng tồn kho có ảnh
hưởng nhất định đến công tác kiểm toán chu trình này. Cụ thể:
- Vì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những sai sót đối
với khoản mục này sẽ dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh
doanh.
- Sự đa dạng trong chủng loại và bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác nhau là
nguyên nhân khiến cho việc quan sát, kiểm tra, kiểm soát nhằm thu thập các bằng
chứng về hàng tồn kho trở nên khó khăn.

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Việc đánh giá chất lượng, giá trị hàng tồn kho là công việc không hề đơn giản,
đặc biệt đối với những hàng tồn kho là các tác phẩm nghệ thuật, kim khí, hoá
chất…; Do đó nhiều trường hợp KTV phải có sự trợ giúp của các chuyên gia.
- Sự liên hệ mật thiết với các chu trình khác của chu trình Hàng tồn kho có thể
dẫn đến những sai sót dây chuyền khi mà hàng tồn kho tồn tại những sai sót, do
đó kiểm toán viên phải xem xét đến mối quan hệ này trong quá trình thực hiện
kiểm toán.
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do
Công ty TNHH kiểm toán An Phú thực hiện
Tại Công ty TNHH kiểm toán An Phú, mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn
kho được chia làm hai mục tiêu chính: mục tiêu hợp lí chung và mục tiêu kiểm toán
đặc thù. Trong đó:
 Mục tiêu hợp lí chung: Mục tiêu hợp lý chung khi kiểm toán chu trình Hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính là nhằm xác định tính hợp lý chung của toàn bộ
khoản mục hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
 Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hóa thành
các mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể minh họa theo bảng dưới đây.
Bảng số 1.1: Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư
Sự hiện hữu hoặc
phát sinh
Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi
sổ thể hiện số hàng hoá mua
được trong kỳ.
Các nghiệp vụ kết chuyển hàng
Hàng tồn kho đã được phản ánh
trên Bảng cân đối kế toán là
thực sự tồn tại.

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã ghi sổ đại diện cho hàng tồn
kho được chuyển từ nơi này
đến nơi khác, từ loại này đến
loại khác.
Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá đã ghi sổ đại diện cho hàng
tồn kho đã xuất bán trong kỳ.
Đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn
kho xảy ra trong kỳ đều được
phản ánh trên sổ sách, báo cáo
kế toán.
Số dư tài khoản “hàng tồn kho”
đã bao hàm tất cả các nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, sản phẩm hoàn
thành và hàng hoá có tại thời
điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Quyền và nghĩa
vụ
Doanh nghiệp có quyền đối với
số hàng tồn kho đã ghi sổ trong
kỳ.
Doanh nghiệp có quyền đối với
số dư hàng tồn kho tại thời
điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Đo lường và tính
giá

Chi phí nguyên vật liệu và hàng
hoá thu mua, giá thành sản
phẩm, sản phẩm dở dang phải
được xác định đúng đắn và phù
hợp với quy định của chế độ kế
toán và các nguyên tắc chung
được thừa nhận.
Số dư hàng tồn kho phải phản
ánh đúng giá trị thực hoặc giá
trị thuần của nó và tuân theo
các nguyên tắc chung được
thừa nhận.
Trình bày và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan đến
hàng tồn kho phải được phân
loại đúng đắn theo các nhóm
nguyên liệu và vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và
chi tiết theo quy định.
Số dư hàng tồn kho phải được
phân loại và sắp xếp đúng vị trí
trên Bảng cân đối kế toán.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do
Công ty TNHH kiểm toán An Phú thực hiện
Thông thường một cuộc kiểm toán bao gồm các giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán,
thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho

1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào để đạt được tính hiệu quả, kinh tế và tính
hiệu lực cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của KTV thì khâu chuẩn bị kiểm toán đóng vai trò khá quan trọng và có
ảnh hưởng nhất định tới các giai đoạn sau. Chuẩn bị kiểm toán được thực hiện khi
kiểm toán toàn bộ BCTC nhưng công việc này có liên quan đến nhiều chu trình trong
đó có chu trình Hàng tồn kho. Các bước cụ thể trong giai đoạn này như sau:
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thứ nhất: Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến chu trình
* Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
10
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Giai đoạn II: Thực hiện kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện các thử
nghiệm cơ bản
Thực hiện thử
nghiệm kiểm soát
Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán
Thực hiện kiểm
tra chi tiết
Đánh giá các sự kiện
sau ngày kết thức niên
độ liên quan tới Hàng
tồn kho
Tổng hợp các
kết quả kiểm
toán chu trình
Hàng tồn kho
Phát hành

báo cáo kiểm
toán
Đánh giá tính
hoạt động liên
tục
Giai đoạn I: Chuẩn bị kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 310 – Hiểu biết về tình hình kinh
doanh: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy
đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC…”. Riêng đối với chu trình Hàng tồn kho, việc tìm hiểu
tình hình kinh doanh, cách tổ chức sản xuất cho phép KTV đánh giá tính hợp lý của
quy mô, chủng loại hàng tồn kho và nắm bắt được các đặc tính chung của khoản mục
này đồng thời dự đoán ảnh hưởng đến độ tin cậy của hệ thống KSNB từ đó ảnh hưởng
đến rủi ro kiểm toán và phương pháp kiểm toán áp dụng.
Công việc này là một quá trình được tiến hành thường xuyên tại tất cả các giai
đoạn của quá trình kiểm toán.
* Nhận diện các bên hữu quan
Theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các
bên hữu quan phải được tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả nghiệp vụ kinh tế.
Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn
đến sự nhận định của người sử dụng BCTC. Ngoài ra việc nhận diện các bên hữu quan
còn cho phép KTV hiểu được lý do kiểm toán của công ty khách hàng do đó KTV phải
xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về các mối quan hệ này ngay trong giai
đoạn lập kế hoạch.
Để thu thập các thông tin trên, KTV cần thực hiện:
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung hoặc trao đổi
với kiểm toán viên tiền nhiệm.
- Trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc và nhân viên công ty khách hàng.

- Tham quan nhà xưởng: Phương pháp này rất hữu dụng, cho phép KTV có được
bức tranh khái quát về cách tổ chức sản xuất, quản lý của công ty khách hàng.
Thứ hai: Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
Theo VSA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán: “Khi lập kế hoạch kiểm toán,
KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện
ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng”.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm trọng yếu ở đây được hiểu là tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính
xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
* Về mặt định lượng
Trọng yếu thường được đánh giá trong một giới hạn nằm giữa mức tối thiểu và
mức tối đa. Khi đó mức trọng yếu của một sai phạm được đánh giá như sau:
Sai phạm < giới hạn tối
thiểu
Giới hạn tối thiểu < sai
phạm > giới hạn tối đa
Sai phạm > giới hạn tối
đa
Không trọng yếu Trọng yếu Rất trọng yếu
* Về mặt định tính
Những sai phạm dưới đây luôn được coi là trọng yếu:
- Mọi hành vi gian lận
- Các sai sót có quy mô nhỏ nhưng mang tính hệ thống
- Các sai sót làm ảnh hưởng đến thu nhập
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán
nghề nghiệp của KTV bởi trong kiểm toán khó có thể ấn định con số cụ thể về tầm cỡ
cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán. Hơn nữa, cùng một mức độ sai phạm

nhưng nó có thể là trọng yếu đối với quy mô này nhưng lại không trọng yếu đối với
quy mô khác.
Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV sẽ tiếp
tục phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC để hình thành nên mức độ
trọng yếu cho từng khoản mục này. Việc phân bổ này chủ yếu dựa trên bản chất của
các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các
khoản mục. Khoản mục hàng tồn kho cũng được phân bổ ước lượng ban đầu theo cách
thức này.
Cuối cùng để đưa ra kết luận về mức độ trọng yếu của một khoản mục, KTV sẽ
phải đưa ra các ước tính sai số. Thông thường trong khi thực hiện kiểm toán các khoản
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục cụ thể, KTV sẽ phát hiện các sai số thừa hoặc thiếu đối với khoản mục này. Từ đó
kết hợp sai số phát hiện được với quy mô tổng thể thực hiện kiểm tra để ước tính sai
số. Ước tính sai số này sẽ được kiểm toán viên so sánh với quy mô tính trọng yếu đã
được phân bổ để đưa ra kết luận.
KTV áp dụng những bước tương tự để đánh giá tính trọng yếu cho các khoản
mục hàng tồn kho khác.
Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam quy định trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán cùng với việc xác định tính trọng yếu, KTV còn phải đánh giá rủi ro tiềm
tàng cho khoản mục hàng tồn kho.
Theo VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro
do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không phù hợp khi BCTC đã
được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba yếu tố
cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện”.
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,
mặc dù có hay không hệ thống KSNB.
Cũng giống như việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, để đánh giá rủi ro
tiềm tàng, KTV phải dựa vào các xét đoán nghề nghiệp của mình. Xét trên phương

diện BCTC cũng như trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ, KTV có thể
dựa vào nhiều yếu tố để đánh giá. Riêng đối với khoản mục hàng tồn kho, KTV cần
quan tâm tới những nhân tố chủ yếu sau:
* Trên phương diện BCTC
- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban Giám đốc cũng như sự thay
đổi thành phần Ban Quản lý xảy ra trong niên độ kế toán (nếu có).
- Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của Kế toán trưởng, nhân viên kế toán.
- Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Đặc điểm hoạt động của đơn vị như: Cơ cấu vốn, quy trình công nghệ…
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị: Sự thay đổi thị
trường, sự cạnh tranh…
Ngoài ra KTV cần chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở
dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh, đo lường và tính giá.
* Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
- BCTC có thể chứa đựng những sai sót như: BCCT có những điều chỉnh liên
quan đến niên độ trước hoặc trong năm tài chính có những thay đổi về chính sách
kế toán.
- Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản do hàng tồn kho được bảo quản ở nhiều
nơi khác nhau.
- Cơ hội xảy ra các sai phạm cao do số lượng các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu
thụ thường xảy ra nhiều.
- Sự phức tạp trong đo lường và tính giá.
Thứ ba: Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo VSA 520: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến.”
Riêng đối với chu trình Hàng tồn kho, việc thực hiện các thủ tục phân tích là hết

sức cần thiết do hàng tồn kho với sự đa dạng về chủng loại; số lượng cũng như tần suất
các nghiệp vụ nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ thường rất nhiều thì việc khoanh vùng các
sai sót, các mặt hàng dễ xảy ra gian lận lớn…
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu chủ yếu được thực hiện cho các số liệu trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với chu trình
Hàng tồn kho KTV thường:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh số liệu về mức biến động số dư hàng tồn kho cuối niên độ này so
với hàng tồn kho cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối và số tương đối.
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như: Chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, chi phí định mức…
- So sánh giá bán bình quân sản phẩm công ty với giá bán bình quân của
ngành.
- So sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các công ty trong ngành có cùng
điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất.
Như vậy qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch,
KTV sẽ phát hiện ra các biến động bất thường cho khoản mục này, trên cơ sở đó xác
định những khoản mục cụ thể cần phải tiến hành các thủ tục kiểm toán khác nhằm phát
hiện những sai sót có thể xảy ra.
Thứ tư: Đánh giá Hệ thống KSNB
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng là một phần việc hết sức quan trọng
mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán được
chấp nhận rộng rãi (GASS): “ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB
để lập kế hoạch kiểm toán và đề xuất bản chất, thời gian, phạm vi cuộc khảo sát phải
thực hiện”. Điều này cũng được quy định trong VSA 400: “KTV phải có đủ hiểu biết
về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng
cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”
Quá trình đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng gồm hai bước: Thu thập hiểu
biết về hệ thống KSNB và Mô tả hệ thống KSNB và áp dụng cho chu trình.

Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB
Những hiểu biết về hệ thống KSNB mà KTV cần quan tâm liên quan đến các
khía cạnh sau:
* Môi trường kiểm soát
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KTV cần đánh giá quan điểm, thái độ cũng như hành động của Ban Giám đốc
như sự phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát áp dụng tại doanh
nghiệp.
Khi kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, KTV cần xem xét các thủ tục, các quy
định Ban Giám đốc đặt ra đối với các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu trữ hàng,
xuất hàng và sản xuất. Đối với cơ cấu tổ chức có liên quan đến chu trình Hàng tồn
kho, KTV tiến hành tìm hiểu thông qua các câu hỏi: Có tồn tại phòng thu mua hàng
độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua tất cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá không? Có tồn tại một phòng nhận hàng riêng biệt chuyên thực hiện chức
năng nhận hàng đến không? Các vật tư hàng hoá có được kiểm soát và cất trữ bởi một
kho độc lập hay không?
Ngoài ra, việc xem xét tính trung thực, trình độ và tư cách người bảo vệ hàng tồn
kho cũng phải được thực hiện khi đánh giá môi trường kiểm soát liên quan đến chu
trình này.
* Hệ thống kế toán
Trong tất cả các cuộc kiểm toán, việc đạt được sự hiểu biết về hệ thống kế toán
của khách hàng chiếm vị trí quan trọng. Điều mà KTV cần quan tâm ở đây là chính
sách kế toán mà công ty khách hàng đã áp dụng, từ đó xác định liệu quá trình lập và
luân chuyển chứng từ có tuân theo chính sách đó không.
Liên quan đến chu trình Hàng tồn kho, KTV đi sâu tìm hiểu về hệ thống kế toán
khoản mục này thông qua các câu hỏi: Hệ thống kế toán hàng tồn kho có theo dõi chi
tiết cho từng loại hàng tồn kho hay không? Hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu
định kì với kết quả kiểm kê hàng tồn kho trong năm không? Hàng tồn kho có được
đánh dấu theo một dãy số được xây dựng trước không?…

* Thủ tục kiểm soát
KTV kiểm tra sự tồn tại của hệ thống quy chế kiểm soát do Ban Giám đốc đơn vị
thiết lập.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Riêng chu trình Hàng tồn kho, KTV kiểm tra và đánh giá mức độ phù hợp, đầy
đủ của các quy chế kiểm soát đặt ra cho chu trình này. KTV phải khẳng định được liệu
các quy chế đó có được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản của thủ tục kiểm soát
(nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm và nguyên tắc uỷ
quyền phê chuẩn) hay không?
* Kiểm toán nội bộ
KTV xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ không ?
Nếu có, bộ phận này có nhiệm vụ như thế nào về kiểm soát nói chung và kiểm soát đối
với hàng tồn kho? Liệu kiểm toán nội bộ có thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm
soát đối với hàng tồn kho hay không?
Để có thể thu thập được thông tin về các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB nói
trên, KTV tiến hành quan sát thực tế, phỏng vấn nhân viên và Ban Giám đốc doanh
nghiệp, soát xét sơ bộ hệ thống sổ sách kế toán.
Bước 2: Mô tả hệ thống KSNB và áp dụng cho chu trình
Để mô tả hệ thống KSNB đối với chu trình Hàng tồn kho, KTV có thể sử dụng
một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp sau tùy đặc điểm của
khách hàng kiểm toán và quy mô kiểm toán: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB, Bảng
tường thuật, Lưu đồ.
Sự hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chu trình Hàng tồn kho là cơ sở để KTV
tiến hành đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho từng khoản mục cụ thể trong chu
trình. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát
được đánh giá thấp và ngược lại. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cơ sở để KTV lập
kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục trong chu trình.
Dựa vào các thông tin thu thập được trong giai đoạn lập kế hoạch, bước tiếp theo
KTV sẽ thiết kế và soạn thảo chương trình kiểm toán.

1.3.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự
kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Thiết kế chương trình kiểm toán thực chất là thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đều được thiết kế thành ba
phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư.
* Trắc nghiệm công việc
Trắc nghiệm công việc là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể
trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB trước hết là hệ thống kế
toán.
Có hai loại trắc nghiệm công việc là trắc nghiệm mức đạt yêu cầu của công việc
và trắc nghiệm độ độ tin cậy của công việc.
- Trắc nghiệm mức đạt yêu cầu của công việc: Là trình tự rà soát các thủ tục
kế toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán.
- Trắc nghiệm độ độ tin cậy của công việc: Là trình tự rà soát các thông tin về
giá trị trong hành tự kế toán. Điều này có nghĩa KTV phải tính toán số tiền trên
sổ kế toán như kế toán viên đã làm rồi so sánh giá trị này với giá trị ghi trong sổ
sách có liên quan.
* Trắc nghiệm phân tích
Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu logic, cân đối giữa trị số của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Trong thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán, KTV phải thực hiện các công việc sau:
- Xác định các thủ tục kiểm toán.
- Xác định quy mô phải thực hiện.
- Lựa chọn các khoản mục chính.
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc các thủ tục kiểm toán.
Sau khi việc lập kế hoạch đã hoàn thành, KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Thực chất, đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và
hợp lý của BCTC.
Căn cứ vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB ở các cấp độ khác nhau, KTV sẽ
quyết định các trắc nghiệm kiểm toán được sử dụng.
1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi mà hệ thống KSNB được đánh giá
là hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử
nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù
hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Như vậy các
thử nghiệm kiểm soát được thực hiện hướng vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ nhằm giúp KTV khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu mà họ đã đưa ra
đối với cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho. Do đó đối với chu trình Hàng tồn kho, các thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện một cách chi tiết đối với từng chức năng trong chu
trình.
* Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình mua hàng
KTV kiểm tra dấu hiệu của KSNB đối với quá trình này bằng cách:
- Quan sát quá trình lập phiếu yêu cầu mua; kiểm tra chữ ký trên các phiếu
yêu cầu mua và đơn hàng.
- Thực hiện phỏng vấn các nhân viên khách hàng để nhận định tính độc lập
của các bộ phận như người mua hàng với người nhận hàng, thủ kho…
* Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình nhập – xuất kho
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KTV thực hiện việc quan sát cũng như tiếp cận trực tiếp với nhân viên làm công
tác kiểm nhận, nhập kho và kiểm tra chất lượng để xem xét, đánh giá các khía cạnh
chủ yếu sau:
- Thủ tục phê duyệt nhập – xuất kho.
- Tính có thật của các nghiệp vụ nhập – xuất kho.
- Tính độc lập của thủ kho với người giao nhận hàng và các nhân viên kế toán
có liên quan.
- Dấu hiệu kiểm tra đối chiếu nội bộ về hàng nhập – xuất kho.
* Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình sản xuất
Sản xuất được xem là nghiệp vụ trọng tâm của chu trình Hàng tồn kho. Bởi vậy
đối với quá trình này, KTV phải thiết kế các trắc nghiệm kiểm soát với số lượng nhiều
hơn. Các thử nghiệm này phải nhằm mục đích đánh giá:
- Việc tổ chức quản lý ở các phân xưởng, tổ đội của quản đốc phân xưởng
hoặc tổ trưởng.
- Việc ghi nhật ký sản xuất và lập các báo cáo.
- Quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng và tính độc lập của bộ
phận này.
- Quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí thông qua dấu hiệu kiểm tra,
kiểm soát hệ thống sổ sách kế toán chi phí cũng như quá trình luân chuyển chứng
từ kế toán liên quan đến hàng tồn kho.
- Việc tuân thủ các hệ thống định mức chi phí đã đề ra, các chính sách thiết
lập, các chuẩn mực kỹ thuật.
- Công tác bảo quản vật liệu & SPDD ở các bộ phận sản xuất.
- Quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm và đánh giá SPDD.
* Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình lưu kho vật tư hàng hoá
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với nghiệp vụ sản xuất, nghiệp vụ lưu kho là nghiệp vụ trọng tâm của chu
trình Hàng tồn kho bởi đây là khâu rất dễ xảy ra các sai phạm ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC. Do đó, việc đánh giá hệ thống kiểm soát đối với quá trình lưu kho phải

được thực hiện một cách cẩn trọng thích đáng. Các thủ tục KTV thường thực hiện là:
- Khảo sát quá trình bảo vệ hàng hoá trong kho như hệ thống kho tàng, bến
bãi… có đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong kho không?
- Đánh giá công tác quản lý và kiểm tra chất lượng hàng hoá trong kho của
thủ kho.
1.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm cơ bản được thực hiện trong chu trình Hàng tồn kho bao gồm:
Thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
* Thủ tục phân tích
Đối với chu trình Hàng tồn kho, các thủ tục phân tích được KTV sử dụng rất
nhiều. Các sai phạm trọng yếu về hàng tồn kho có thể dễ dàng phát hiện thông qua
việc thiết kế các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các con số.
Trước khi tiến hành các thủ tục phân tích, KTV nên rà soát lại một lượt ngành
nghề kinh doanh của khách hàng, xem xét tình hình biến động thực tế cũng như xu
hướng vận động của ngành nhằm tạo ra một căn cứ để phân tích. Ví dụ mặt hàng kinh
doanh của khách hàng kỳ này đanh được ưa chuộng trên thị trường thì KTV cho rằng
số vòng quay của hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên khi kết quả tiêu thụ không được
như mong muốn thì cần phải tiến hành rà soát lại các mối quan hệ giữa số dư của hàng
tồn kho với số hàng mua vào trong kỳ, với số hàng tiêu thụ trong kỳ cũng sẽ giúp KTV
đánh giá chính xác hơn sự thay đổi đối với hàng tồn kho trong kỳ.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích thường hay
được sử dụng bao gồm:
Thứ nhất: Phân tích dọc
KTV tính toán các tỷ suất sau:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng TSLĐ
Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng TSLĐ =
Trị giá hàng tồn kho
Tổng TSLĐ

Tỷ suất này cho biết giá trị hàng tồn kho có trong tổng TSLĐ. Trên cơ sở so sánh
tỷ suất này qua các năm, KTV có thể nhận thấy biến động bất thường và tiến hành tìm
hiểu nguyên nhân của sự bất thường đó (nếu có).
- Để đánh giá tính hợp lý của giá vốn hàng bán hoặc để phân tích hàng hoá hoặc
thành phẩm nhằm phát hiện những hàng tồn kho đã lỗi thời, KTV có thể sử dụng hai
chỉ tiêu đó là:
* Tỷ suất lãi gộp:
Tỷ suất lãi gộp = Tổng lãi gộp
Tổng doanh thu
* Tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho:
Tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho =
Tổng giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
Nếu tỷ suất lãi gộp quá thấp hoặc tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho quá cao so với dự
kiến của KTV thì có thể do đơn vị khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán hoặc
khai giảm hàng tồn kho. Tuy nhiên việc hàng tồn kho có hệ số quay vòng nhanh liên
quan tới doanh thu, tiền thu về và các khoản phải thu khách hàng. Do đó, KTV cần
xem xét lượng tiền thu về tránh tình trạng gây thất thoát hàng tồn kho và ghi nhận
doanh thu, giá vốn hàng bán không hợp lý.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu số vòng quay của hàng tồn kho nhỏ đồng nghĩa với việc hàng tồn kho được
dự trữ trong kho nhiều. Để có thể đưa ra những nhận định đúng đắn, KTV nên kết hợp
với việc tham chiếu Biên bản kiểm kê.
Thứ hai: Phân tích xu hướng
Bên cạnh phân tích tỷ suất, kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục phân tích xu
hướng hay còn gọi là các phân tích ngang.
- So sánh số dư khoản mục hàng tồn kho qua các năm để phát hiện báo cáo
thừa hoặc thiếu hàng tồn kho.
- So sánh hàng tồn kho thực tế so với định mức.

- So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế của kỳ này so với kỳ trước cũng như
so với tổng chi phí sản xuất kế hoạch để thấy sự biến động của tổng chi phí sản
xuất giữa các kỳ.
- So sánh giá thành đơn vị của sản phẩm qua các năm hoặc đối chiếu giá
thành thực tế với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép KTV phát hiện sự
tăng giảm của giá thành đơn vị sản phẩm sau khi đã loại bỏ sự ảnh hưởng của
biến động giá cả.
- Xem xét hàng lỗi thời, sự thay đổi mức dự trữ giữa các năm.
- Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ trước và
với toàn ngành.
Cùng với việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn trước, thủ tục phân tích
giúp KTV định hướng thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ thực hiện đối với hàng tồn kho.
1.3.2.3.Thủ tục kiểm tra chi tiết
* Quan sát kiểm kê hàng tồn kho
Quan sát kiểm kê hàng tồn kho là công việc đòi hỏi KTV phải có mặt vào thời
điểm kiểm kê hàng tồn kho tại doanh nghiệp. Bằng các biện pháp quan sát, khảo sát,
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thẩm vấn thích hợp để xác định sự tồn tại vật chất, quyền sở hữu hàng tồn kho và
những thông tin liên quan đến chất lượng hàng tồn kho.
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 501: “Trong trường hợp hàng tồn kho
có giá trị trọng yếu trên BCTC, chuyên gia kiểm toán phải thu thập đầy đủ và thích
hợp về tính hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho bằng cách tham dự kiểm kê thực
tế”.
Đặc biệt đây là thủ tục kiểm toán rất quan trọng đối với cuộc kiểm toán năm đầu
tiên của công ty kiểm toán. Theo sự chỉ dẫn của nguyên tắc 28 trong hệ thống nguyên
tắc của IFAC (International Federation of Accountants) thì KTV phải tăng cường các
thủ tục kiểm toán cần thiết như: Giám sát chặt chẽ công tác kiểm kê thực tế hàng tồn
kho cuối kỳ và đối chiếu kết quả với số ghi trên sổ sách. Thông qua hoạt động này
KTV xác định được số lượng hàng tồn kho cuối kỳ, kết hợp với công tác tính giá và

kết quả kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho KTV sẽ ước tính ra giá trị hàng tồn
kho.
Phần quan trọng nhất của quá trình quan sát hàng tồn kho là việc xác định liệu
cuộc kiểm kê đang tiến hành có phù hợp với những hướng dẫn do đơn vị khách hàng
đề ra hay không? Để làm được điều này một cách có hiệu quả, điều cần thiết là KTV
phải có mặt trong khi cuộc kiểm kê đang tiến hành. Khi KTV nhận thấy các nhân viên
của công ty khách hàng không tuân thủ theo những hướng dẫn về hàng tồn kho, KTV
phải hoặc kết hợp với giám sát viên để sửa sai vấn đề hoặc sửa đổi các thủ tục quan sát
vật chất. Trong trường hợp KTV không tham gia trực tiếp cuộc kiểm kê, họ có thể tiến
hành các thủ tục kiểm toán bổ sung như: Trao đổi với KTV tiền nhiệm về kết quả kiểm
toán năm trước, phỏng vấn nhân viên tham gia kiểm kê hoặc có thể lấy xác nhận.
Các kỹ thuật kiểm toán phổ biến áp dụng trong quá trình quan sát vật chất hàng
tồn kho có thể khái quát dưới đây:
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Kỹ thuật quan sát kiểm kê hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm toán Kỹ thuật kiểm toán áp dụng Phương pháp
1. Hiện hữu - Chọn mẫu ngẫu nhiên một số thẻ kho
và đối chiếu hàng tồn kho thực tế với
hàng tồn kho ghi trên thẻ kho.
- Quan sát để đảm bảo không có sự di
chuyển với các hàng trên.
- Đối chiếu.
- Quan sát.
2. Đầy đủ - Kiểm tra hàng tồn kho để đảm bảo là
chúng đã được ghi vào thẻ kho.
- Quan sát xem liệu hàng tồn kho có
được di chuyển trong quá trình kiểm
kê hay không.
- Điều tra hàng tồn kho ở các địa điểm

khác.
- Đối chiếu trực
tiếp về số lượng
hàng tồn kho.
- Quan sát.
3.Quyền & Nghĩa vụ - Điều tra về hàng ký gửi, hàng nhận
giữ hộ, hàng đại lý, cầm cố.
- Quan sát các hàng tồn kho được
thông báo là không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp đảm bảo các
hàng đó không được kiểm kê.
- Điều tra (phỏng
vấn nhân viên,
gửi thư xác nhận
với bên thứ ba)
- Quan sát.
4. Phân loại Kiểm tra mẫu mã hàng tồn kho trên
các thẻ kho và so sánh với hàng tồn
kho thực tế của nguyên liệu, SPDD,
- Kiểm tra.
- Đối chiếu
25

×