Thảo luận kế toán quốc tế
Chủ đề: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nhóm: 05 – Lớp KTQT 05
GVHD: Nguyễn Phương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
•
Sản xuất trong doanh nghiệp đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn như một tiền đề bắt
buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ công việc sản xuất kinh doanh nào. Quy
mô sản xuất kinh doanh càng lớn, áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật càng nhiều,
đòi hỏi càng nhiều vốn.
•
Vốn chủ sở hữu
: Là phần góp vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các
nhà chủ sở hữu. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài
sản và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
•
Ta tìm hiểu ở đây về vấn đề
“Kế toán vốn chủ sở hữu”
, theo hệ thống kế toán Mỹ
sẽ có 3 loại tổ chức kinh doanh thông thường đối với các doanh nghiệp đó là:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và công ty cổ phần.
1. Doanh Nghiệp tư nhân
1.1.Khái niệm
•
Doanh nghiệp tư nhân
là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân
thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm
•
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
•
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc điểm
•
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
•
Doanh nhiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
•
Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành chứng khoán để huy
động vốn ra công chúng.
•
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc
quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Doanh Nghiệp tư nhân
Ưu điểm Nhược điểm
•
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp
nên doanh nghiệp tư nhân
hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
•
Chế độ trách nhiệm vô hạn
của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng
cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc
chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
•
Về chế độ sở hữu và chịu trách nhiệm:
Việc không có sự tách bạch về tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh
nghiệp dẫn đến khi có rủi ro xảy ra, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản
của mình và của cả DNTN chứ không chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp như ở loại hình công
ty TNHH hoặc CTCP.
•
DNTN không có tư cách pháp nhân:
Tư cách pháp nhân sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo lòng tin trước khách hàng khi
giao dịch bởi nó có sự tách bạch về tài sản và khả năng chịu trách nhiệm cao hơn khi có rủi ro xảy ra.
•
Về cách thức huy động vốn:
DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chính quy định này đã hạn
chế đi khả năng tài chính để mở rộng phạm vi kinh doanh của DNTN khi khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp là
có hạn.
1. Doanh Nghiệp tư nhân
1.3. Hạch toán
* Chủ sở hữu đầu tư vốn
Nợ TK Tiền
( Cash)
Có TK Vốn chủ sở hữu
(Owner’s equity)
* Chủ sở hữu rút vốn
Nợ TK Rút vốn chủ sở hữu
(Withdrwals)
Có TK Tiền
( Cash)
* Cuối kỳ kết chuyển TK rút vốn chủ sở hữu
Nợ TK Vốn chủ sở hữu
(Owner’s equity)
Có TK Rút vốn chủ sở hữu
(Withdrwals)
* Khi có kết quả hoạt động kinh doanh
- Nếu lãi: Nợ TK Xác định kết quả
(IS)
Có TK Vốn chủ sở hữu
- Nếu lỗ: Nợ TK Vốn chủ sở hữu
Có TK Xác định kết quả
1. Doanh Nghiệp tư nhân
2.1 Khái niệm
•
Công ty hợp danh được hiểu như sau
: Một tổ chức từ hai thành viên trở lên
tham gia như những người đồng sở hữu và kinh doanh vì mục đích lợi nhuận.
•
Tại Việt Nam:
Công ty hợp danh
là loại hình công ty bao gồm ít nhất hai thành
viên hợp danh là cá nhân góp vốn thành lập, có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác bằng toàn bộ tài sản của mình, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong
phạm vi vốn góp.
•
Công ty hợp danh được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghiệp
xây dựng, các loại hình kinh doanh dịch vụ, các nhà máy lớn, trong thương
nghiệp bán buôn bán lẻ.
2. Công ty hợp danh
2.2 Đặc điểm
•
Thành viên:
Công ty hợp danh thành lập khi có từ 2 cá nhân trở lên đồng ý góp vốn chung dựa trên sự tự giác và đồng thuận của các thành viên hợp
danh. Ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
•
Điều hành chung:
Mỗi thành viên hợp danh hoạt động với tư cách là một người điều hành của công ty. Một thành viên hợp danh đều có thể đại diện cho
công ty kí kết các hợp đồng phù hợp với mục đích kinh doanh nên yêu cầu các thành viên phải luôn thận trọng và có hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của
công ty.
•
Thời gian hoạt động
của công ty hợp danh thường được ghi trong điều lệ của công ty.
•
Chế độ trách nhiệm vô hạn:
mỗi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
•
Huy động vốn:
công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán để huy động vốn.
•
Pháp lý:
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
2. Công ty hợp danh
Ưu điểm Nhược điểm
•
Xuất phát từ bản chất đối nhân nên Công ty hợp danh có thể kết hợp
được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo
dựng hình ảnh cho công ty.
•
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp
danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn
hàng, đối tác kinh doanh.
•
Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các
thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
•
Chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành
viên hợp danh là rất cao.
•
Việc rút lui, bán lại phần vốn góp của thành viên hợp danh không dễ dàng vì
cần sự chấp nhận của các thành viên còn lại.
•
Việc huy động vốn từ công chúng khó khăn, kém hiệu quả do không được
phát hành chứng khoán và chế độ trách nhiệm vô hạn liên đới khiến các nhà
đầu tư e ngại.
•
Dễ để mất các cơ hội đầu tư do việc thông qua sự đồng ý của tất cả các
thành viên hợp danh, công ty không dám tham gia vào các lĩnh vực mạo
hiểm.
2. Công ty hợp danh
2.3 Hạch toán
2.3.1. Khi góp vốn
Nợ TK Tiền
Có TK Vốn chủ sở hữu (Chi tiết)
2. 3.2. Khi 1 thành viên rút vốn
Nợ TK Rút vốn chủ sở hữu
Có TK Tiền
2.3.3. Cuối kỳ khoá sổ
Nợ TK Vốn chủ sở hữu (Chi tiết)
Có TK Rút vốn chủ sở hữu
2.3.4. Phân phối lãi – lỗ
- Nếu lãi: Nợ TK Xác định kết quả
Có TK Vốn chủ sở hữu (Chi tiết)
- Nếu lỗ: Nợ TK Vốn chủ sở hữu (Chi tiết)
Có TK Xác định kết quả
2. Công ty hợp danh
2.3.5. Thay đổi thành viên
- Nhượng vốn góp cho thành viên mới
Nợ TK Vốn (John)…(Người chuyển vốn góp)
Có TK Vốn (Nick) … (Người được chuyển vốn góp)
- Nhận thành viên mới
Nợ TK Tiền
Có TK Vốn chủ sở hữu (Chi tiết)
2.3.6. Thành viên rút khỏi doanh nghiệp
Nợ TK Vốn chủ sở hữu (Chi tiết)
Có TK Tiền
3.1. Khái niệm
•
Công ty cổ phần
là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở
hữu.
•
Công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập.
Đây là loại hình công ty có tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt
động mang tính xã hội hóa cao.
3. Công ty cổ phần
3.2. Đặc điểm
•
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
•
Vốn điều lệ của DN được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ
phần được gọi là giá trị của mỗi cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hay nhiều cổ phiếu.
•
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
DN trong phạm vi số vốn góp và công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản hiện có.
•
Các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần.
•
Số lượng thành viên của CTCP rất đông, tối thiểu 3 và không hạn chế tối da, thành viên có
thể là cá nhân hoặc tổ chức.
•
CTCP được phép phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn.
•
Trên thế giới có hai hình thức của CTCP là : CTCP đại chúng và CTCP tư nhân
3. Công ty cổ phần
Ưu điểm Nhược điểm
•
CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập.
•
Chế độ trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao. Đồng thời dễ thu hút vốn của các
nhà đầu tư.
•
Không hạn chế về số lượng thành viên, có thể huy động vốn trong công chung nên
công ty có thể huy động 1 lượng vốn rất lớn nên khả năng hoạt động của CTCP rất
rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề.
•
Sau 3 năm hoạt động, việc vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối
tượng được tham gia CTCP là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền
mua cổ phiếu của CTCP.
•
Chi phí thành lập và tổ chức hoạt động, chi phí điều hành công ty lớn.
•
Qúa trình thành lập phải qua các thủ tục phức tạp hơn.
•
Khả năng bảo mật thông tin trong kinh doanh không cao do phải công khai báo cáo tài
chính với các cổ đông và các nhà đầu tư.
•
Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn,
có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các
nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật, đặc biệt là về tài chính, kế toán.
•
Có sự hạn chế trong việc chuyển nhượng vốn của cổ đông sáng lập và cổ đông nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
3. Công ty cổ phần
Ưu điểm Nhược điểm
•
Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động chặt chẽ, tách biệt quyển sở hữu vốn với việc
quản lý và sử dụng vốn nên hiệu quả hoạt động thường khá cao.
•
CTCP có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt.
•
Được phép phát hành tất cả các loại chứng khoán để huy động vốn.
•
CTCP là 1 thực thể pháp lý tồn tai 1 cách liên tục. Sự tồn tại liên tục của công ty
được thể hiện ở chỗ công ty có thể có sự thay đỏi về chủ sở hữu nhưng công ty vẫn
tồn tại.
•
Các cổ đông được tự do chuyển nhượng vốn nên dễ chuyển hướng trong đầu tư và
tạo cơ hội dầu tư mới.
•
Sau 3 năm, việc thay đổi nội dung trên giấy phép kinh doanh bị một số ràng buộc.
•
Hạn chế về thuế: thu nhập của công ty là đối tượng chịu thuế thu nhập. Thuế thu
nhập của CTCP đóng góp cho liên bang thường chiếm khoảng 50% thu nhập trước
khi nộp thuế của công ty. Trên thực tế, các CTCP phải đóng thuế thu nhập 1 lần,
sau đó các cổ đông lại phải đóng thuế thu nhập lần nữa. Đây chính là việc đóng
thuế “ đúp”. Vì vậy, mà việc đóng thuế của CTCP là lớn.
3. Công ty cổ phần
3.3.
Hạch toán
•
Cổ phiếu thường
•
Cổ phiếu thường (Common Stock) được coi là yếu tố thặng dư cơ bản trong quyền sở
hữu. Cổ phiếu thường đem lại quyền bầu cử tức là quyền tham gia điều hành công việc
kinh doanh của công ty. Cổ phiếu thường có khả năng vô hạn trong việc tăng giá trị,
trong các thời kỳ mở rộng kinh doanh, giá trị trường các cổ phiếu thường của công ty
thường tăng lên gấp nhiều lần so với giá trước đây. Mặt khác cổ phiếu thường cũng mất
giá nhanh hơn nhiều sơ với cá loại chứng khoán khác khi công ty đang trong giai đoạn
kinh doanh thua lỗ.
•
Tại Việt Nam, tất cả các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường đều có quyền và nghĩa vụ
được quy định tại điều 79, điều 80 của Luật doanh nghiệp Việt Nam.
3. Công ty cổ phần
3.3.1.1. Hình thành vốn cổ phần
•
Các cổ đông đầu tư tiền mặt hoặc các tài sản khác vào doanh nghiệp thì nhận được giấy chứng nhận xác định cổ phần đã mua khi đầu tư vào
công ty cổ phần.
•
Về mặt kế toán, vốn chủ sở hữu tại một doanh nghiệp cổ phần được phân làm hai loại:
- Vốn do cổ đông đầu tư vào được ghi lại tài khoản “vốn góp” (contributed capital) như tài khoản “cổ phiếu thường” (common stock).
- Vốn hình thành từ lợi tức của doanh nghiệp được ghi và tài khoản “tiền lời giữ lại” (Retained earnings).
a) Khi góp vốn đầu tư
Nợ TK tiền
(Cash)
Có TK cổ phiếu thường
(Common stock)
b) Khi phát sinh lãi
Nợ TK xác định kết quả
(Income Summary)
Có TK tiền lời giữ lại
(Retained earnings)
3. Công ty cổ phần
3.3.1.2 Lợi tức cổ phần (Dividend)
•
Thuật ngữ “lợi tức cổ phần” được hiểu là số tiền mặt mà một công ty cổ phần phân chia cho các cổ đông.
•
Số tiền lợi tức cổ phần mà mỗi cổ đông được hưởng phụ thuộc vào tổng số cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ.
a) Khi thông báo chia lợi tức cổ phần
Nợ TK Lợi tức cổ phần thông báo
(Dividends Declared)
Có TK Lợi tức cổ phần thường phải trả
(Common Dividend Payable)
b) Khi thanh toán tiền lợi tức cổ phần đã thông báo
Nợ TK Lợi tức cổ phần thường phải trả
(Common Dividend Payable)
Có TK tiền mặt
(Cash)
c) Cuối kỳ kết chuyển tài khoản “tiền lời giữ lại”
Nợ TK tiền lời giữ lại
(Retained earnings)
Có TK xác định kết quả
(Income Summary)
Khóa sổ tài khoản lợi tức cổ phiếu thông báo
(Closed Dividends Declared Account)
Nợ TK tiền lời giữ lại
(Retained earnings)
Có TK Lợi tức cổ phần thông báo
(Dividends Declared)
3. Công ty cổ phần
3.3.1.3 Phát hành cổ phiếu
•
Điều lệ của doanh nghiệp cổ phần khi thành lập có ghi số cổ phiếu
được phép phát hành. Khi tất cả các cổ phiếu có cùng quyền hạn và
đặc điểm, cổ phiếu được xếp vào loại cổ phiếu thường (Common
Stock). Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể phát hành vừa cổ phiếu
thường, vừa cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock). Với cổ phiếu ưu đãi,
sở hữu chủ được hưởng quyền ưu tiên hơn so với cổ đông cổ phiếu
thường trong việc hưởng lợi tức cổ phần và phân chia tài sản khi
thanh lý doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần
a) Khi phát hành và bán cổ phiếu
- Khi phát hành và bán cổ phiếu lấy tiền mặt
Nợ TK tiền
(Cash)
Có TK Cổ phiếu thường
(Common Stock)
- Đổi cổ phiếu lấy hiện vật
Có thể doanh nghiệp chấp nhận bán cổ phiếu lấy hiện vật và một khoản nợ có thể sẽ phát sinh khi áp dụng phương thức
này:
Nợ TK Đất
(Land)
Nợ TK máy móc
(Machinery)
Nợ TK Nhà cửa
(Building)
Có TK thương phiếu phải trả
(Long – tem notes payable)
Có TK Cổ phiếu thường
(Common Stock)
3. Công ty cổ phần
b) Khi phát sinh chênh lệch giá cổ phiếu
Trường hợp 1
: Phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá. Khi doanh nghiệp bán và phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá, chênh lệch tăng
giữa giá phát hành và mệnh giá được gọi là Premium on stock.
Kế toán sẽ ghi nhận như sau:
Nợ TK tiền
(Cash)
Có TK Cổ phiếu thường
(Common Stock)
Có TK Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường
(Contributed Capital in excess of par Value, Common Stock)
Trường hợp 2
: Phát hành cổ phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá
Phần lớn các tiểu bang không cho phép phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá vì điều đó có nghĩa cổ đông đầu tư dưới mức pháp định tối thiểu. Ngày nay
hầu hết các tiểu bang cho phép phát hành cổ phiếu không có mệnh giá, phù hợp với khuynh hướng hiện tại. Việc doanh nghiệp phát hành cổ phiếu với
mệnh giá in trên mặt có thể tạo hiểu lầm cho người mua về giá trị của cổ phiếu vẫn còn ngang với mệnh giá, trong khi trên thực tế có thể có lúc trị giá
thực tế của cổ phiếu đã xuống thấp hơn mệnh giá.
3. Công ty cổ phần
c) Đăng ký góp vốn
- Khi áp dụng hình thức đăng ký góp vốn, doanh nghiệp ghi tên nhà đầu tư vào một danh sách đăng ký mua một số lượng cổ phiếu với một giá nhất định, có hiệu lực như một hợp đồng giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư
trong đó có ghi rõ cả những thời điểm góp vốn.
Kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường
(Subscriptions Receivable, Common Stock)
Có TK Cổ phiếu thường đăng ký
(Common Stock Subscribed)
Có TK Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường
(Contributed Capital in excess of par Value, Common Stock)
- Khi nhận vốn góp
Nợ TK Tiền
(Cash)
Có TK đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường
(Subscriptions Receivable, Common Stock)
- Khi bán cổ phiếu theo phương thức đăng ký, doanh nghiệp thường chỉ phát hành cổ phiếu khi người đăng ký thanh toán tiền mua cổ phiếu. Do đó, nếu doanh nghiệp thông báo chia lợi tức cổ phần trước khi cổ phiếu
được phát hành, lợi tức cổ phần chỉ liên quan đến cổ phiếu đã lưu hành, không gắn với các cổ phiếu đã được đăng ký mua nhưng chưa phát hành.
3. Công ty cổ phần
3.3.2. Cổ phiếu ưu đãi
•
Cổ phiếu ưu đãi thể hiện một hợp đồng giữa công ty và chủ sở hữu nó.
•
Tại Việt Nam, tại điều 81, 82, 83 của Luật doanh nghiệp Việt Nam đã quy định rõ về cổ phần ưu
đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi
hoàn lại.
3.3.2.1 Khi phát hành
Nợ TK Tiền (
Cash
)
Có TK Cổ phiếu ưu đãi (
Preferred Stock)
Có TK vốn góp phụ trội hơn mệnh giá cổ phiếu ưu đãi (
Contributed capital in excess of
par value)
3. Công ty cổ phần
3.3.2.2 Chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi sang cổ phiếu thường:
Nợ TK cổ phiếu ưu đãi (
Preferred Stock)
Nợ TK vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu ưu đãi
( Contributed capital in excess of par value, preferred stock)
Có TK cổ phiếu thường
(Common Stock)
Có TK vốn góp phụ trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường
(Contributed capital excess of par value, common stock)
3.3.2.3 Phân phối cổ phần phụ trội:
Nợ TK lợi tức cổ phần cổ phiếu thông báo (
Stock dividends declared)
Có TK lợi tức cổ phiếu thường phân phối
(Common stock dividend distributable)
Có TK vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường (
Contributed capital in excess of par value, common stock)
3. Công ty cổ phần
3.3.2.4. Phân phối lợi tức cổ phần:
Nợ TK lợi tức cổ phiếu thường phân phối (
Common stock dividend distributable)
Có TK cổ phiếu thường
(Common stock)
3.3.2.5. Cuối kỳ kế toán sau, tài khoản “Lợi tức cổ phần cổ phiếu thông
báo
” sẽ được kết chuyển vào tài khoản “Lãi lưu giữ” để khóa sổ.
Nợ TK lãi lưu giữ
(Retained earnings)
Có TK lợi tức cổ phần cổ phiếu thông báo
( Stock dividend declared)
3. Công ty cổ phần
Ví dụ 1 – Công ty tư nhân
Công ty THE SUN là công ty tư nhân do Ông Smith làm chủ. Trong tháng 2/201N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1.
Ngày 02, mua hàng của công ty XYZ số hàng trị giá $200,000. Công ty thanh toán luôn 50%, số còn lại trả chậm với điều kiện 2/10, n/30.
2.
Ngày 04, tiến hành nhượng bán một TSCĐ. Nguyên giá của TSCĐ là $250,000. Đã khấu hao $150,000. Giá bán $90,000. Bên mua thanh toán
luôn bằng tiền măt.
3.
Ngày 25, bán hàng cho công ty MOON số hàng trị giá $50,000. Bên mua thanh toán ngay. Giá vốn của hàng bán ra là $40,000.
4.
Ngày 27, công ty trả tiền mua hàng còn nợ cho công ty ABC.
5.
Ngày 28, công ty nhận được các giấy thông báo thanh toán:
Chi phí điện, nước: $1,000
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ: $2,000.
Yêu cầu: Hãy xác định kết quả kinh doanh trong tháng 2/201N của công ty THE SUN. Biết rằng công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Ví dụ