Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại bệnh viện vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ng

NGUYỄN THỊ NỮ

Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

đồ

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA NGƯỜI
CHĂM SÓC TRẺ TẠI BỆNH VIỆN VINMEC
NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2020



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

đồ

ng

NGUYỄN THỊ NỮ

Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA NGƯỜI
CHĂM SÓC TRẺ TẠI BỆNH VIỆN VINMEC
NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 8720701

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Xuân Tùng

Hà Nội – 2020

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Quý Thầy cô trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Thăng Long
- Quý Thầy cô trong Ban đào tạo sau đại học Đại học Thăng Long
- Quý Thầy cô trong Khoa Khoa học sức khỏe Trường Đại học
Thăng long
- Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Thăng Long
Về sự quan tâm và giúp đỡ tận tình cho tơi trong thời gian học tập và thực
hiện luận văn này.

ng

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Tùng

đồ

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tơi để luận văn này được hồn thành.


ng

Xin chân thành cảm ơn

cộ

- Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

tế

- Khoa Nhi 2, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
- Các đồng nghiệp trong Khoa Nhi 2

án

Y

Đã chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tơi xin được cảm ơn tất cả các bệnh nhi cùng các bà mẹ đã đồng ý hợp

Lu
ận

tác trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi vơ cùng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong q trình học
tập để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 20 tháng 08 năm 2020


Nguyễn Thị Nữ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung
thực, khách quan và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu có gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
Hà Nội ngày 20 tháng 08 năm 2020

Nguyễn Thị Nữ

Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

đồ

ng


Người cam đoan

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt

TCM

: Tay chân miệng
(hand – foot – and mouth)
: Enterovirus

NCS

: Người chăm sóc

KT

: Kiến thức

TH

: Thực hành

SL

: Số lượng


YTCC

: Y tế công cộng

Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

đồ

ng

EV

Tiếng Anh

KAP

Knowledge, Attitude,
Practice


Kiến thức, thái độ, thực hành

PCR

Polymerase Chain Reaction

Phản ứng chuỗi polymerase

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

SD

Standard deviation

Độ lệch tiêu chuẩn


MỤC LỤC

Lu
ận

án

Y


tế

cộ

ng

đồ

ng

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây bệnh ...................................................... 3
1.2. Đường lây truyền và cơ chế gây bệnh TCM........................................... 5
1.3. Đặc điểm dịch tễ học............................................................................... 6
1.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh TCM..... 8
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng ....................................................................... 8
1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng ................................................................ 8
1.4.3. Chẩn đoán ......................................................................................... 9
1.4.4. Điều trị ........................................................................................... 10
1.4.5. Phòng bệnh...................................................................................... 11
1.4.5.1. Nguyên tắc phòng bệnh: ........................................................... 11
1.4.5.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế: ................................................. 11
1.4.5.3. Phòng bệnh ở cộng đồng: ......................................................... 11
1.5. Những nghiên cứu về bệnh chân tay miệng ........................................ 11
1.5.1. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh tay chân miệng trên
thế giới ...................................................................................................... 12
1.5.1.1. Kiến thức về bệnh tay chân miệng ........................................... 12
1.5.1.2. Thực hành về bệnh tay chân miệng .......................................... 19
1.5.1.3. Xác định mối liên quan với bệnh tay chân miệng .................... 21

1.5.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh TCM tại Việt Nam
................................................................................................................... 23
1.6. Tổng quan địa điểm nghiên cứu............................................................ 25
1.6.1. Một số nét về bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City ..... 25
1.6.2. Một số nét về Đơn nguyên Nhi 2- Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Times City ................................................................................................. 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 27
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 27

Thang Long University Library


Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

đồ

ng


2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .............................................................. 27
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu .......................................................... 28
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin.............................................................. 30
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................. 30
2.4.3. Quy trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu .......................... 30
2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 31
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục .............................................................. 31
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 31
2.8. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................ 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 33
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 33
3.2. Kiến thức, thực hành của NCS trẻ với bệnh TCM ............................... 35
3.2.1. Kiến thức của NCS về bệnh TCM .................................................. 35
3.2.2. Thực hành của NCS về bệnh TCM................................................. 38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của NCS bệnh nhi
...................................................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 51
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 51
4.2. Kiến thức và thực hành của NCS về bệnh TCM .................................. 52
4.2.1. Kiến thức của NCS về bệnh TCM .................................................. 52
4.2.2. Thực hành của NCS về phòng chống bệnh TCM ........................... 58
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của
đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 63
4.3.1. Mối liên quan về kiến thức bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu. 63
4.3.2. Mối liên quan đến thực hành phòng bệnh TCM của đối tượng nghiên

cứu ............................................................................................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67


Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

đồ

ng

1. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm
sóc trẻ tại Khoa Nhi 2, Bệnh viện Vinmec năm 2019 ................................. 67
1.1. Kiến thức phòng chống bệnh TCM của NCS trẻ .................................. 67
1.2. Thực hành về phòng chống bệnh TCM của NCS trẻ............................ 67
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay
chân miệng của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 68
2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống bệnh TCM của
NCS trẻ...................................................................................................... 68
2.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh TCM của

NCS trẻ...................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................. 28
Bảng 3.1. Quan hệ với bệnh nhi của người chăm sóc (n= 380)...................... 33
Bảng 3.2. Đặc điểm nhóm tuổi của người chăm sóc (n= 380) ....................... 33
Nhận xét: ......................................................................................................... 33
Bảng 3.3. Đặc điểm giới của người chăm sóc (n= 380) ................................. 33
Bảng 3.4. Đặc điểm dân tộc của người chăm sóc (n= 380) ............................ 34
Nhận xét: ......................................................................................................... 34

ng

Bảng 3.5. Đặc điểm người có con dưới 5 tuổi (n= 380) ................................. 34

đồ

Nhận xét: ......................................................................................................... 34

ng

Bảng 3.6. Đặc điểm thu nhập bình quân đầu người của người chăm sóc (n=
380).................................................................................................................. 34


tế

cộ

Bảng 3.7. Đặc điểm tiếp cận phương tiện truyền thơng của người chăm sóc
(n= 380) ........................................................................................................... 35

án

Y

Bảng 3.8. Bảng thể hiện những NCS đã từng nghe nói về bệnh TCM(n=380)
......................................................................................................................... 35

Lu
ận

Bảng 3.9. Tiếp cận nguồn thông tin của những NCS về bệnh TCM .............. 36
Bảng 3.10. Kiến thức về khả năng lây bệnh, đường lây truyền, biểu hiện bệnh
và kiến thức chăm sóc trẻ khi trẻ mắc bệnh TCM của NCS (n=380) ............. 36
Bảng 3.11. Kiến thức về phòng bệnh TCM của NCS ..................................... 37
Bảng 3.12. Mức độ kiến thức về bệnh TCM của NCS( n=380) ..................... 38
Bảng 3.13. Thực hành phòng bệnh TCM của NCS (n=380) .......................... 38
Bảng 3.14. Thực hành rửa tay cho trẻ của NCS( n=380) ............................... 39
Bảng 3.15. Thực hành rửa tay của NCS( n=380)............................................ 40
Bảng 3.16. Thực hành vệ sinh đồ đạc trong nhà của NCS ............................. 40
Bảng 3.17. Cách xử trí của NCS khi có trẻ mắc TCM (n= 96) ...................... 42
Bảng 3.18. Điểm quan sát thực hành của NCS có trẻ mắc TCM(n=47) ........ 42
Bảng 3.19. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh TCM .................. 43



Bảng 3.20. Một số yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay cho trẻ của NCS về
bệnh TCM ....................................................................................................... 45
Bảng 3.21. Một số yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay của NCS ............. 46
Bảng 3.22. Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh môi trường của
NCS ................................................................................................................. 48
Bảng 3.23. Một số yếu tố liên quan đến thực hành xử trí khi trẻ mắc TCM của
NCS ................................................................................................................. 49
Danh mục hình ảnh
Hình 1. Một số hình ảnh về hình thể và cấu trúc của vi rút Coxsackie gây bệnh

ng

TCM .................................................................................................................. 4

Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

đồ


Hình 2. Lý do hay gặp ở trẻ vì trẻ mút tay, dùng chung đồ chơi ...................... 7

Thang Long University Library


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ
gây thành dịch do các vi rút đường ruột (enterovirus) gây ra. Bệnh thường gặp
ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Các triệu chứng điển hình của bệnh tay
chân miệng bao gồm sốt, lở miệng và phát ban [21]. Hầu hết các ca bệnh đều
diễn biến nhẹ. Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và
gây biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi
cấp dẫn đến tử vong nên cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Bệnh xảy ra
quanh năm và lây truyền theo đường tiêu hóa, nguyên nhân là do vệ sinh cá

ng

nhân, vệ sinh môi trường yếu kém, đặc biệt là kỹ năng vệ sinh cho trẻ, chưa

đồ

thực hiện rửa tay với xà phòng thường xuyên [10].

ng

Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh tay chân miệng gặp ở các quốc gia khu

cộ


vực Tây Thái Bình Dương như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ma Cao (Trung Quốc)

tế

và phổ biến tại nhiều nước châu Á. Đặc biệt tại Malaysia: Ngày 23/8/2018, Bộ

Y

trưởng Bộ Y tế Malaysia thông báo từ đầu năm 2018 đến ngày 14/8/2018,

án

Malaysia đã ghi nhận 51.147 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, trong đó

Lu
ận

có 02 trường hợp tử vong. Trong số các trường hợp mắc, có 90% số mắc ở trẻ
dưới 6 tuổi. Đã có 701 cơ sở bao gồm trường học, trung tâm chăm sóc trẻ và
trường mầm non đã bị đóng cửa do căn bệnh này và một số trường trong số đó
cũng đã được mở trở lại theo từng giai đoạn. Bộ Y tế Malaysia đã thực hiện các
biện pháp y tế công cộng, bao gồm tăng cường giám sát, tổ chức các chiến dịch
truyền thông và tăng cường các biện pháp khử trùng, đặc biệt là đồ chơi, bề mặt
sàn, bàn tại các trường học… để ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh [4].
Tại Việt Nam, bệnh lưu hành và gặp tại hầu hết 63 tỉnh, thành phố,
thường ghi nhận cao vào tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, đặc biệt là mùa đầu
năm học mới. Theo báo cáo của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm, trong 9
tháng đầu năm 2018, cả nước ghi nhận 53.529 trường hợp mắc tay chân miệng,



2
trong đó có 25.845 trường hợp nhập viện và đã có 06 trường hợp tử vong tại 5
tỉnh, thành phố khu vực phía Nam. So với cùng kỳ năm 2017, số mắc cả nước
giảm 25,3%, số trường hợp nhập viện giảm 20,1%, tuy nhiên một số tỉnh, thành
phố ghi nhận số mắc tích lũy cao và gia tăng nhanh như TP. Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương, Đồng Tháp, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đà Nẵng,
Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Hà Nội. Số mắc tay chân miệng chủ yếu
ghi nhận ở khu vực miền Nam 41.218 trường hợp (chiếm 77%), miền Bắc 5.984
trường hợp (chiếm 11,2%), miền Trung 5.392 trường hợp (chiếm 10,1%) và
Tây Nguyên 935 trường hợp (chiếm 1,7%). Số mắc tay chân miệng chủ yếu

ng

gặp ở trẻ dưới 10 tuổi (chiếm 99,5%), trong đó hay gặp ở nhóm từ 1-5 tuổi, tuổi

đồ

trẻ đi nhà trẻ và mẫu giáo (chiếm 79%) và dưới 1 tuổi (chiếm 17%). Dự báo

ng

dịch bệnh tay chân miệng có nguy cơ gia tăng trong thời gian tới đây do tính

cộ

chất lây truyền, đặc biệt trong mùa tựu trường, trẻ tập trung vào năm học mới,

tế

điều kiện thời tiết thuận lợi, điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo là yếu tố thuận lợi


Y

cho sự lây lan và phát triển của dịch bệnh [4].

án

Tạị bệnh viện Vinmec 6 tháng cuối năm 2018 ghi nhận 449 trường hợp

Lu
ận

khám và nhập viện vì tay chân miệng. Cho đến nay vẫn chưa có bất cứ một
nghiên cứu nào về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của những người
chăm sóc trẻ được triển khai tại đây. Do đó, chúng tơi tiến hành đề tài “Kiến
thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại
Bệnh viện Vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với những mục tiêu
sau:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng
của người chăm sóc trẻ tại Khoa Nhi 2, Bệnh viên Vinmec năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu.

Thang Long University Library


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây bệnh
Bệnh được mô tả lần đầu tại Toronto-Canada năm 1957. Đến năm 1959,

trong vụ dịch tại Birmingham (Anh) bệnh đã được đặt tên là “hand – foot – and
mouth disease” ( HFMD) - Bệnh tay chân miệng TCM với tổn thương đặc hiệu
ở tay, chân và miệng, bệnh thường gặp ở trẻ em [23] .
Bệnh tay chân miệng do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovirus gây
nên. Enterovirusbao gồm 4 nhóm: poliovirus, Coxsackie A virus (CA),
Coxsackie B virus (CB) và Echovirus. Các serotyp thuộc loài A gồm: EV68,

ng

EV71, EV76, EV89, EV90, EV91 và EV92. Trong khi các serotyp EV khác thì

đồ

thuộc dưới loài Enterovirus B hoặc C. Týp EV71 là một trong những tác nhân

ng

gây nên bệnh TCM và đôi khi chúng cịn có khả năng gây nên bệnh ở hệ thần

cộ

kinh trung ương. Khả năng gây bệnh của týp EV71 đã được minh chứng là lần

tế

đầu tiên (1969) phân lập được chúng ở tổ chức thần kinh trung ương của một

Y

số trường hợp tại California (Mỹ) [9].


án

Loài Coxsackievirus thuộc họ Picornaviridae gồm 29 typ. Chúng khác

Lu
ận

biệt với các Enterovirus khác ở khả năng gây bệnh ở chuột ổ,
các enterovirus khác thì hiếm hoặc khơng. Chúng chia thành 2 nhóm: nhóm A
và nhóm B có khả năng gây bệnh ở chuột khác nhau. Chúng gây nhiều chứng
bệnh khác nhau: Coxsackie A gây viêm họng, phát ban ngòai da, bệnh tay chân
miệng, gây viêm kết mạc chảy máu, viêm màng não vô khuẩn...,Coxsackie B
gây viêm cơ tim ở trẻ sơ sinh, viêm đường hơ hấp trên, viêm màng ngồi tim,
viêm màng trong tim... [9].
Người ta cũng đã cho biết rằng týp virus EV 71 đã xuất hiện ở Đài Loan
vào năm 1968 cũng như đã từng xuất hiện ở các nước Đông Nam Á như:
Philipines, Indonesia, Singapore. Tuy rằng đây không phải là một týp
enterovirus mới nhưng đặc tính của týp virus này có độc tính rất mạnh và có


4
khả năng làm tổn thương tổ chức thần kinh trung ương gây ra những bệnh cảnh
lâm sàng nặng và hậu quả để lại xấu, hơn nữa nước ta lại nằm trong khu vực
này cho nên cần cảnh giác và thận trọng khi có bệnh TCM xuất hiện [9].
EV71 có 4 nhóm gen là nhóm A, B, C và D. Nhóm A và D bao gồm một
thành viên. Thành viên duy nhất của nhóm A là chủng RrCr. Nhóm B được
chia làm 6 dưới nhóm (subgenotipe): B1-5 và BO. Nhóm C cũng được chia
thành 5 dưới nhóm (subgenotype): C1-5 Coxsackie virus được chia thành 2
nhóm A và B. Nhóm A có 24 dưới nhóm có thể gây bệnh lý ở người trong đó

CA16 là một trong những căn nguyên quan trọng gây bệnh TCM. Ngồi ra một

ng

số dưới nhóm khác như A5, A6, A7, A9, A10 cũng gây bệnh này. Coxsackie

đồ

nhóm B có 6 dưới nhóm trong đó B1, B2, B3,B5 cũng là nguyên nhân gây bệnh

Lu
ận

án

Y

tế

cộ

ng

TCM [15].

Hình 1. Một số hình ảnh về hình thể và cấu trúc của vi rút Coxsackie gây
bệnh TCM
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: EV bị đào thải ra ngoại
cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi và dịch trong nốt phỏng. EV bị bất hoạt bởi
nhiệt độ 56oC trong vòng 30 phút và tia cực tím hoặc tia gama. EV chịu được

pH với phổ rộng từ 3-9. EV Bị bất hoạt bởi 2% Sodium hyproclorite (Nước
Javen), Chlorine tự do. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như:
Cồn, Chloroform, phenol, Ether. Ở nhiệt độ lạnh -40oC, EV sống được 2-3 tuần
[15].

Thang Long University Library


5
1.2. Đường lây truyền và cơ chế gây bệnh TCM
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường là trẻ em và người là nguồn
lây bệnh duy nhất. Bệnh lây truyền chủ yếu theo đường tiêu hóa phân – miệng,
dịch tiết nơi tổn thương – miệng và có thể lây do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết
từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng của người bệnh hoặc
tiếp xúc gián tiếp với các chất tiết của người bệnh trên đồ chơi, bàn ghế, dụng
cụ sinh hoạt, nền nhà…Bệnh TCM xảy ra rải rác quanh năm nhưng thường mắc
cao hơn vào mùa hè và mùa thu. Bệnh xuất hiện nhiều ở các nước có điều kiện
vệ sinh kém.

ng

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, các enterovirus nhân lên trong các mô bạch

đồ

huyết của khoang hầu họng (amidan) và ruột non (mãng Peyer), sau đó đến các

ng

hạch bạch huyết khu vực (hạch mạc treo ruột), gây tình trạng virus máu nhẹ.


cộ

Đa phần nhiễm virus được giới hạn ở đây và khơng gây ra triệu chứng gì. Với
EV71, tình trạng nhiễm trùng lan rộng khi virus lan ra hệ võng nội mô (gan,

tế

lách, tủy xương, và các hạch bạch huyết), lan đến tim, phổi, tuyến tụy, da, niêm

án

Y

mạc, thần kinh trung ương và trùng hợp thời kỳ khởi phát lâm sàng [34]. Trong
giai đoạn này, có thể phát hiện được tác nhân gây bệnh ở phân, chất dịch ngoáy

Lu
ận

họng, dịch mụn nước của bệnh nhân. Theo một nghiên cứu, tỷ lệ phân lập được
enterovirus ở bệnh phẩm là dịch ngoáy họng là 49% (288/592); ở dịch mụn
nước là 48% (169/333); ở bệnh nhân khơng có biểu hiện bóng nước, bệnh phẩm
ngoáy họng và phân cho kết quả dương tính với enterovirus là 53% (138/259)
[30]. Như vậy, thời kỳ lây truyền bệnh TCM bắt đầu một vài ngày trước khi
phát bệnh, mạnh nhất trong tuần đầu của bệnh. Virus có thể tiếp tục được bài
tiết từ dịch hầu họng hoặc phân đến sau 2 tuần, cá biệt có thể tới 11 tuần kể từ
khi khởi bệnh [25].



6
1.3. Đặc điểm dịch tễ học
Các vụ bùng phát dịch bệnh tay chân miệng (TCM) cứ vài năm lại xảy
ra một lần ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, và trong thập niên vừa qua
đã có báo cáo về nhiều vụ bùng phát dịch TCM ở các quốc gia trong khu vực
Tây Thái Bình Dương. Những nước châu Á ghi nhận có số ca mắc TCM tăng
nhanh trong thời gian gần đây gồm Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc),
Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc) và Việt
Nam [19].
Nhiều vụ dịch lớn và nhỏ liên quan đến nhiễm EV71 đã được báo cáo

ng

trên toàn thế giới kể từ đầu những năm 1970 [34], [32]. Trẻ em đã bị ảnh hưởng

đồ

phổ biến nhất trong những đợt bùng phát này, và biểu hiện lâm sàng của các

ng

trường hợp chủ yếu là điển hình của bệnh TCM, với sốt, mụn nước ở da tay,

cộ

chân và mụn nước ở miệng. Tuy nhiên, các trường hợp liên quan đến biến
chứng hệ thống thần kinh trung ương (CNS) và / hoặc phù phổi cũng đã được

tế


quan sát [29]. Một ví dụ, trong năm 2009, vụ dịch ở Trung Quốc đại lục liên

án

Y

quan đến 1.155.525 trường hợp mắc TCM, trong đó 13.810 trường hợp nghiêm
trọng và 353 trường hợp tử vong.

Lu
ận

Tại Việt Nam bệnh TCM xảy ra rải rác quanh năm ở hầu hết các địa
phương nhưng phần lớn tại các tỉnh phía Nam. Một vụ dịch lớn đã xảy ra vào
năm 2011 với 113.121 trường hợp mắc và 170 ca tử vong. Bệnh có quanh năm,
tăng mạnh ở 2 thời điểm, từ tháng 3-5 và tháng 9-12 trong năm [15].
Bệnh gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở trẻ dưới 5 tuổi, tập trung ở
dưới 3 tuổi, đỉnh cao là 1-2 tuổi [15].
Nguồn lây bệnh là người bệnh và người lành mang vi rút. Tác nhân gây
bệnh có trong các dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của người bệnh [15].
Thời gian ủ bệnh từ 3-7 ngày. Thời kỳ lây lan là vài ngày trước khi phát
bệnh, mạnh nhất trong đầu tuần của bệnh và có thể kéo dài vài tuần sau đó,

Thang Long University Library


7
thậm chí sau khi người bệnh hết triệu chứng. Vi rút có khả năng đào thải qua
phân trong vịng 2 đến 4 tuần, cá biệt có thể tới 12 tuần sau [15].
Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa phân miệng, thức ăn, nước uống,

bàn tay của trẻ hoặc của người chăm sóc trẻ, các đồ dùng. Nhưng chủ yếu lây
lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ
các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của người bệnh, trên dụng
cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt khi người bệnh mắc bệnh
đường hô hấp tiếp xúc trực tiếp từ người – người qua các dịch tiết đường hô
hấp, hạt nước bọt, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây

ng

lan trực tiếp từ người sang người. một số yếu tố có thể làm gia tang sự lây

đồ

truyền và bùng phát dịch bao gồm: mật độ dân số cao, sống chật chội, điều kiện

ng

vệ sinh kém, thiếu nhà vệ sinh, thiếu hoặc khơng có nước sạch phục vụ cho

cộ

sinh hoạt hang ngày [15].

tế

Bệnh TCM có tính cảm thụ cao, mọi người đều có tính cảm nhiễm với
vi rút gây bệnh TCM, không phải tất cả mọi người nhiễm vi rút đều có biểu

án


Y

hiện bệnh mà phần lớn bệnh ở hình thái thể ẩn, không biểu hiện các triệu chứng,
đây là nguồn lây nhiễm nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi đặc

Lu
ận

biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn [15].

Hình 2. Lý do hay gặp ở trẻ vì trẻ mút tay, dùng chung đồ chơi


8
1.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh TCM
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn ủ bệnh từ 3 - 7 ngày. Giai đoạn khởi phát trong 1 - 2 ngày với
các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần
trong ngày. Giai đoạn tồn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh, gồm [7]:
- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng,
lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại

ng

trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi

đồ


loét hay bội nhiễm.

ng

- Sốt nhẹ.

cộ

- Nôn.

Nếu trẻ sốt cao và nơn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng:

tế

- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến

án

Y

ngày 5 của bệnh.

- Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hồn tồn nếu khơng

Lu
ận

có biến chứng.

Các thể lâm sàng:

- Thể tối cấp

- Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
- Thể khơng điển hình
1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng
trên 16.000/mm3 thường liên quan đến biến chứng
- Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
- Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi có thay đối trong các trường hợp có
biến chứng.

Thang Long University Library


9
- Khi có biến chứng, thay đổi các chỉ số trong khí máu, siêu âm tim, dịch não
tủy.
- Xét nghiệm phát hiện vi rút: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực
tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn
đoán xác định nguyên nhân.
- Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đốn
phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
1.4.3. Chẩn đoán
- Chẩn đoán ca lâm sàng dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học: Yếu tố

ng

dịch tễ như tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời

ng


chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

đồ

gian. Lâm sàng gồm phỏng nước điển hình ở miệng, lịng bàn tay, lịng bàn

cộ

- Chẩn đoán xác định: Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

tế

- Chẩn đốn phân biệt với các bệnh có biểu hiện loét miệng, ban trên da khác
- Biến chứng: bệnh TCM hay có biến chứng ở thần kinh và tim mạch.

Y

Biến chứng thần kinh là viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng

án

-

não với các biểu hiện: Rung giật cơ; ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng,

Lu
ận

run chi, mắt nhìn ngược; Rung giật nhãn cầu; Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp); Liệt

dây thần kinh sọ não; Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy
hô hấp, tuần hoàn; Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng
mất vỏ).
- Biến chứng tim mạch, hô hấp thể hiện: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết
áp, suy tim, trụy mạch.
Phân độ lâm sàng, gồm các mức độ:
- Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
- Độ 2:
❖ Độ 2a: Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám,
sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39oC, nơn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vơ cớ.


10
❖ Độ 2b: Có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2:
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
✓ Giật mình ghi nhận lúc khám.
✓ Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.
✓ Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau: Ngủ gà; Mạch nhanh > 150
lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt); Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng với thuốc
hạ sốt
Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
✓ Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng;

ng

✓ Rung giật nhãn cầu, lác mắt;

đồ

✓ Yếu chi hoặc liệt chi;


ng

✓ Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói.

cộ

- Độ 3: Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm n, khơng sốt);

tế

❖ Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng);
❖ Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú;

án

Y

❖ Huyết áp tăng;

❖ Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nơng, rút lõm ngực,

Lu
ận

khị khè, thở rít thanh quản;
❖ Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm); Tăng trương lực cơ.
- Độ 4:
❖ Sốc;
❖ Phù phổi cấp;

❖ Tím tái, SpO2 < 92%;
❖ Ngưng thở, thở nấc.
1.4.4. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều
trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm). Theo dõi sát, phát

Thang Long University Library


11
hiện sớm và điều trị biến chứng. Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể
trạng.
1.4.5. Phòng bệnh
1.4.5.1. Nguyên tắc phịng bệnh:
- Hiện chưa có vắc xin phịng bệnh đặc hiệu.
- Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phịng ngừa đối với bệnh lây qua
đường tiêu hố, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
1.4.5.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:
- Cách ly theo nhóm bệnh.

ng

- Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

đồ

- Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử

ng


khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.

cộ

- Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc

tế

sử dụng lại theo quy trình phịng bệnh lây qua đường tiêu hố.
1.4.5.3. Phịng bệnh ở cộng đồng:

án

Y

- Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau
khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

-

Lu
ận

- Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch
khử khuẩn khác.
-

Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập
trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.

1.5. Những nghiên cứu về bệnh chân tay miệng
Các chương trình phịng chống bệnh TCM tại cộng đồng đã được triển
khai tại nhiều quốc gia. Các chương trình này có nhiều điểm tương đồng, bao
gồm những nội dung chính: Giáo dục vệ sinh tốt và vệ sinh cơ bản thông qua
chiến dịch truyền thông sâu rộng; xây dựng và củng cố hệ thống giám sát dịch;
hỗ trợ cho trường học và các cơ sở chăm sóc trẻ; phổ biến những yếu tố nguy


12
cơ của bệnh; tuyên truyền các biện pháp thực hành phịng bệnh. Các nghiên
cứu đã có nhiều cách tiếp cận và nhiều biện pháp khác nhau để phòng bệnh
TCM, triển khai các chương trình phịng bệnh TCM tại cộng đồng ở nhiều quốc
gia như Trung Quốc, Singapore..., nội dung chính gồm: Giáo dục vệ sinh tốt và
vệ sinh cơ bản thông qua chiến dịch truyền thông sâu, rộng; Xây dựng và củng
cố hệ thống giám sát dịch; hỗ trợ cho trường học và các cơ sở chăm sóc ban
ngày; Phổ biến những yếu tố nguy cơ của bệnh; tuyên truyền các biện pháp
thực hành phòng bệnh, các nghiên cứu đều đạt kết quả tốt trong quá trình thực
hiện. Một số can thiệp YTCC hiệu quả đã được áp dụng phòng chống bệnh

ng

TCM tại Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông và được WHO khuyến cáo như:

đồ

thiết lập hệ thống giám sát và cảnh báo dịch sớm, thường xuyên; triển khai các

ng

chiến dịch truyền thông; triển khai các chiến dịch vệsinh, rửa tay bằng xà


cộ

phịng, chủ động xây dựng kế hoạch, chính sách phòng bệnh TCM. Tại Việt

tế

Nam, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 581/QĐ-BYT ngày 24/2/2012 hướng
dẫn “Giám sát và phòng bệnh TCM” nhằm tuyên truyền cho người dân các nội

án

Y

dung: Nguy cơ mắc bệnh; đường lây truyền; các triệu chứng của bệnh và những
dấu hiệu bệnh chuyển nặng để người dân chủ động phịng bệnh, có thể phát

Lu
ận

hiện sớm các trường hợp mắc bệnh và đưa đến cơ sở y tế kịp thời; không để
bệnh lây lan ra cộng đồng; Thực hiện 3 sạch: Ăn sạch, ở sạch, bàn tay và chơi
đồ chơi sạch. Do vậy, cần có những nghiên cứu can thiệp tiếp theo, xây dựng
mạng lưới truyền thông, huy động sự tham gia của cộng đồng để phòng chống
dịch bệnh được tốt hơn
1.5.1. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh tay chân miệng trên
thế giới
1.5.1.1. Kiến thức về bệnh tay chân miệng
Một nghiên cứu của Ruttiya Charoenchokpanit và cộng sự tại Bang Kok,
Thái Lan năm 2013 từ 456 người chăm sóc trẻ tại nhà cho thấy có 5,5% người

trả lời phải đối mặt với dịch TCM trong cộng đồng trước đây và 12,1% trẻ em

Thang Long University Library


13
của họ đã bị nhiễm TCM trước đó. Gần như tất cả (94,0%) số người được hỏi,
có con bị nhiễm bệnh tìm cách điều trị tại bệnh viện. Tất cả những người được
hỏi đã từng được biết thông tin về bệnh TCM trước đây và nguồn phương tiện
chính cung cấp thơng tin là truyền hình (97,6%). Tuy nhiên, điểm kiến thức
hiểu biết của họ về bệnh của họ trung bình chỉ là 13 điểm so với số điểm đầy
đủ là 22 điểm. Trong đó, một nửa trong số họ (50,4%) có mức điểm hiểu biết
thấp và chỉ 3,7 % có kiến thức tổng thể cao. Có tới 31,8% trong số họ có thể
khơng xác định bất kỳ triệu chứng nào của bệnh TCM. Ngồi ra, họ có thể
nhầm lẫn giữa bệnh TCM với các bệnh về chân và miệng khác. Chỉ 39% trong

ng

số họ biết rằng bệnh TCM không phải là bệnh tương tự như bệnh về chân và

đồ

miệng, và 47,1% nghĩ rằng cừu, gia súc và lợn có thể lây truyền bệnh TCM

ng

sang người [24].

cộ


Nghiên cứu của Nursyuhadah Othman và cộng sự năm 2012 tại Malaysia

tế

được thực hiện với tổng số 32 người được phỏng vấn, có 72% (n = 23) số người
được hỏi nằm trong khoảng từ 21-40 tuổi. Gần 69% (n = 22) trong số những

án

Y

người được hỏi đã kết hôn, 31% (n = 9) chưa kết hơn. Cuộc khảo sát có sự tham
gia của 87% (n = 27) người trả lời là nữ và 13% (n = 5) người trả lời là nam.

Lu
ận

Gần 50% (n = 16) số người được hỏi đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học trong
khi 37,5% (n = 12) học trung học, 6,3% (n = 2) học tiểu học và có tới 6,3% (n
= 2) người không bao giờ tham dự bất kỳ một trường giáo dục chính thức nào,
84,4% (n = 27) người được hỏi đang làm việc và 15,6% (n = 5) người được hỏi
đang thất nghiệp. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ trên những người được hỏi
kiến thức về bệnh TCM và kinh nghiệm có con / trẻ bị nhiễm TCM. Thấy rằng,
có 59,4% (n = 19) có kiến thức cơ bản về TCM mặc dù con cái họ chưa bao giờ
bị nhiễm TCM, 9,4% (n = 3) người được biết TCM từ kinh nghiệm trước đây
của họ khi con / trẻ bị nhiễm bệnh tật. Tám người được hỏi (25%) khơng có
con bị nhiễm bệnh, được thông báo rằng họ không chắc chắn và không quen
thuộc với TCM. Đáng ngạc nhiên, 3,1% (n = 1) người được hỏi đã có một kinh



14
nghiệm đối phó với bệnh TCM. Trong số 22 người được hỏi biết về TCM, có
40,1% (n = 9) lấy thông tin từ báo, 22,7% (n = 5) lấy thông tin từ truyền hình,
18,2% (n = 4), 13,6% (n = 3) số người được hỏi tiếp xúc với TCM từ chuyến
thăm bệnh viện của họ và một người được hỏi (4,5%) biết từ việc nghe nói từ
những người trong khu vực sinh sống của họ. Mười bảy người được hỏi (53,1%)
thông báo rằng họ biết về các triệu chứng của bệnh TCM. Trẻ bị nhiễm TCM
có thể bị một số triệu chứng sau đây như sốt, loét họng, miệng và lưỡi, phát ban
với mụn nước ở tay, chân, đế và ở vùng tã lót sau đó là nơn mửa và tiêu chảy.
Tám người được hỏi (25%) cho biết họ không chắc chắn về các triệu chứng và

ng

21,9% còn lại (n = 7) khơng biết gì về các triệu chứng. Dựa trên cuộc phỏng

đồ

vấn với những người được hỏi, một số người trong số họ nhầm lẫn với sốt nói

ng

chung, bao gồm các triệu chứng giống như sốt như tiêu chảy và nơn mửa. Có

cộ

56,3% (n = 18) số người được hỏi đồng ý rằng TCM có thể gây tử vong. Chín

tế

người được hỏi (28,1%) khơng chắc chắn về điều đó và năm người được hỏi

(15,6%) khơng tin rằng TCM có thể gây bệnh. Có 40,6% (n = 13) người được

án

Y

hỏi tin rằng TCM lây lan qua tiếp xúc với người hoặc chạm từ người bị nhiễm
bệnh. Chín người được hỏi (28,1%) quyết định rằng họ không chắc chắn về

Lu
ận

đường lây truyền. Sáu người được hỏi (18,8%) cho rằng TCM là bệnh truyền
qua đường nước và bốn người được hỏi (n = 12,5%) cho rằng TCM lây lan qua
khơng khí [31].
Nghiên cứu khác tại Malaysia của tác giả Qudsiah Suliman và cộng sự
năm 2017 phỏng vấn tổng số 353 bà mẹ trong độ tuổi từ 22 đến 56, thấy tỷ lệ
trả lời là 80,2%. Hầu hết những người được hỏi đã kết hơn (96,3%), nội trợ
(44,2%) và có trình độ học vấn cho đến trung học cơ sở (64,8%). Hơn nữa, hầu
hết những người được hỏi nói rằng họ chưa bao giờ thuê bất kỳ người giúp việc
nào cho đến nay (96,9%) [35].
Xác nhận kiến thức về bệnh TCM, tổng điểm trung bình là 13,61 (SD =
4,04). Hơn nữa, năm câu hỏi hàng đầu mà những người được hỏi trả lời sai là

Thang Long University Library


15
về loét miệng và họng đảm bảo nhập viện (97,7%), phát ban, ngứa gây ra bởi
triệu chứng của bệnh TCM (94,9%). Bệnh TCM còn được gọi là bệnh lở mồm

long móng (81,3%). Tiêu chảy là triệu chứng của bệnh TCM (80,2%) và cừu
có thể truyền bệnh TCM sang người (70,2%). Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh
TCM sẽ hồi phục trong vịng 1 tuần (52,1%), bệnh TCM có thể được liên kết
với viêm màng não (52,1%), người bị nhiễm bệnh có thể bài tiết mầm bệnh
TCM trong phân có thể truyền sang người khác (49,4%) và tác nhân gây bệnh
TCM xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hóa (40,2%) [35].
Nghiên cứu của Q. Liao tại Hồng Kông năm 2014 khi khảo sát quan điểm

ng

của phụ huynh về bệnh TCM ở trẻ em, kết quả thu được như sau: Khoảng 19%

đồ

số người được hỏi nói rằng con của họ trước đó đã bị nhiễm bệnh TCM và tỷ

ng

lệ nhiễm được báo cáo là cao hơn ở những gia đình có nhiều hơn một đứa trẻ

cộ

trong độ tuổi mục tiêu so với những gia đình chỉ có một đứa con (26% so

tế

với 15%, P = 0,001). Chỉ có 24% số người được hỏi cho biết họ lo lắng về việc
con họ bị nhiễm bệnh TCM và chỉ 5% nhận thấy khả năng cao là con của họ sẽ

án


Y

bị nhiễm bệnh TCM. Tuy nhiên, bệnh TCM được coi là phổ biến vừa phải ở
Hồng Kông. Cảm nhận tác động của việc trẻ em nhiễm bệnh TCM đối với việc

Lu
ận

ở trường học cao hơn so với các hoạt động hàng ngày của phụ huynh và gánh
nặng tài chính gia đình. Cha mẹ đi làm nhận thấy ít ảnh hưởng của bệnh TCM
của trẻ với gánh nặng tài chính của gia và cơng việc ở trường của con. Khoảng
hai phần ba số người được hỏi nhận thấy rằng con của họ ít nhất có khả năng
phải nhập viện và hơn 60% dự đốn ít nhất một số điều hối tiếc nếu con họ bị
nhiễm bệnh TCM [28]. Trong số những người được phỏng vấn, 61% tin rằng,
nếu có sẵn, tiêm chủng sẽ có hiệu quả hoặc hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa
bệnh TCM. Hầu hết, những người được hỏi chỉ ra rằng họ ít nhất có phần tự tin
trong việc bảo vệ con mình chống lại bệnh TCM. Ảnh hưởng của nhận thức về
phịng bệnh là trung bình đến cao trong số những người được hỏi. So với những
người được hỏi chưa từng bị nhiễm TCM, những người có con bị nhiễm trước


×