Tải bản đầy đủ (.pdf) (272 trang)

Luận án tiến sĩ tâm lý học kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ phật tử thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.4 MB, 272 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VIẾT PHỊNG

ận

Lu
án

KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI STRESS
CỦA CƯ SĨ PHẬT TỬ THÀNH PHỐ HUẾ

n

tiế



Ngành: Tâm lý học



Mã số: 9.31.04.01

m


c


họ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa
từng công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

NCS. Trần Viết Phòng

ận

Lu
án
n

tiế

m



c


họ


LỜI TRI ÂN

ận

Lu

Vào những ngày tháng 04 Năm 2016, giữa những lúc bâng quơ“hai nữa giấc
mơ” tôi nhận được giấy báo nhập học, hạnh phúc thật khơn xiết! hồi bão được làm
nghiên cứu sinh đã thực sự hiện hữu. Trãi qua hơn 03 năm học tập và nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Nguyễn Thị Tình tơi đã hồn thành Luận
án của mình. Với lịng kính mến sâu sắc tơi xin bày tỏ lịng niệm ơn đến với cô.
Những tháng ngày được tiếp xúc, làm việc với cô là chuỗi hạnh phúc đong đầy tôi
mãi khắc nhớ. Một lần nữa, tôi xin gửi lời trân quý tri ân đến cơ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Dũng, PGS.TS. Nguyễn
Thị Mai Lan, TS. Vũ Thu Trang những người đầu tiên tôi được tiếp xúc khi bước
chân xuống Hà Nội để làm hồ sơ nghiên cứu sinh và cũng là những thầy cô giảng
dạy định hướng trực tiếp cho tôi. Các thầy cô đã yêu quý, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu. Xin giữ mãi tấm chân
tình trong tâm khảm và nguyện khắc ghi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Phùng Đình Mẫn, PGS.TS. Nguyễn
Thám, PGS.TS. Đậu Minh Long đã giới thiệu và dẫn dắt cho tôi trong những
ngày đầu làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin cảm ơn Chư vị giảng viên Khoa Tâm lý - Giáo dục, Học viện Khoa
hoc Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, đã truyền trao kiến thức, kinh
nghiệm và tiếp thêm nguồn năng lượng cho tơi trong q trình làm nghiên cứu sinh.
Thành kính niệm ân Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế, Chư đồng nghiệp

đã ln động viên, khuyến khích và tạo nhiều thuận dun cho tơi trong suốt q
trình làm nghiên cứu sinh.
Xin cảm ơn các anh chị trong tổ chức Gia đình Phật tử Việt Nam tại Huế đã
hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn những bằng hữu đồng làm nghiên cứu sinh đã luôn quan tâm,
chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin giữ mãi tình bằng hữu.
Xin niệm ân chư vị thiện hữu, những nhân duyên trong cuộc đời, đã tiếp bước
đồng hành cũng như hỗ trợ tịnh tài cho tơi trong q trình làm nghiên cứu sinh.
Cuối cùng, cũng là lời tri ân sâu sắc nhất, con xin gửi đến Ân sư, Cha mẹ và
huynh đệ. Những người luôn theo dõi từng bước đi, hơi thở của con và tạo mọi
thuận duyên để con hoàn thành ước mơ của mình.
Vì thời gian nghiên cứu có giới hạn, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn
hạn chế nên luận án của tơi cịn những thiếu xót. Kính mong Q thầy cơ giáo, q
thiện hữu tri thức đóng góp ý kiến để tơi hồn thành luận án này tốt hơn.
Kính niệm ân tất cả những chân tình!
Huế, ngày 15 tháng 11 năm 2019
NCS. Trần Viết Phòng

án

n

tiế



m






c

họ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS
CỦA CƯ SĨ PHẬT TỬ .............................................................................................. 6
1.1. Nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng ứng phó với stress ................................ 6
1.2. Nghiên cứu trong nước về kỹ năng ứng phó với stress ................................ 12
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS CỦA CƯ
SĨ PHẬT TỬ ............................................................................................................ 19
2.1. Stress và ứng phó với stress .......................................................................... 19

Lu

2.2. Cư sĩ phật tử .................................................................................................. 30

ận

2.3. Kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ phật tử ............................................... 37

án

2.4. Biểu hiện kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ phật tử .............................. 44
2.5. Các yếu tố tác động đến kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ phật tử ........ 54


tiế

Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 62

n

3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................. 62



3.2. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 63



3.3. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 66

m

3.4. Nghiên cứu thực nghiệm............................................................................... 74



3.5. Tiêu chí và thang đánh giá ............................................................................ 77

họ

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ

c


VỚI STRESS CỦA CƯ SĨ PHẬT TỬ THÀNH PHỐ HUẾ ................................... 83
4.1. Thực trạng mức độ stress của cư sĩ phật tử .................................................. 83
4.2. Thực trạng kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ phật tử thành phố Huế ..... 83
4.3. Một số yếu tố tác động đến kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ phật tử . 114
4.4. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao kỹ năng ứng phó với
stress của cư sĩ phật tử ở thành phố Huế ................................................................ 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 147
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
CSPT

Cư sĩ Phật tử

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình


DASS

Depression axiety stress scale

KN, ƯP, KNƯP

Kỹ năng, ứng phó, kỹ năng ứng phó
Mức kỹ năng

ĐTB

Điểm trung bình

án

VTN

ận

Lu

Mức KN

Vị thành niên

n

tiế

m




c

họ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 64
Bảng 2.2. Bảng chuẩn xác định mức độ rối loạn dựa trên điểm thô của DASS .......... 70
Bảng 4.1. Tự đánh giá của cư sĩ Phật tử về mức độ stress của bản thân ................. 83
Bảng 4.2: Tự đánh giá mức độ kỹ năng nhận diện tác nhân gây stress trong học tập,
lao động và giao tiếp ................................................................................................ 86
Bảng 4.3: Tự đánh giá mức độ kỹ năng nhận diện biểu hiện của stress trong học tập,
lao động và giao tiếp ................................................................................................ 88
Bảng 4.4. Mức độ kỹ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện của stress

ận

Lu

trong học tập, lao động và giao tiếp qua xử lý bài tập tình huống giả định ............. 90
Bảng 4.5. So sánh mức độ thực hiện của cư sĩ Phật tử giữa hai kỹ năng tương quan
hai mẫu ..................................................................................................................... 92
Bảng 4.6. Tương quan giữa mức độ hiểu biết và mức độ thực hiện các kỹ năng

án

trong nhóm kỹ năng nhận diện stress ....................................................................... 93


n

tiế

Bảng 4.7. Tự đánh giá mức độ kỹ năng huy động nguồn thơng tin, tài liệu về các
phương án ứng phó với stress trong học tập, lao động và giao tiếp. ........................ 94
Bảng 4.8. Tự đánh giá mức độ kỹ năng phân tích phương án ứng phó với stress
trong học tập, lao động và giao tiếp. ........................................................................ 96
Bảng 4.9. Tự đánh giá mức độ kỹ năng ra quyết định lựa chọn các phương án ứng
phó với stress trong học tập, lao động và giao tiếp .................................................. 97
Bảng 4.10. Mức độ kỹ năng xác định các phương án ứng phó với stress trong học tập, lao
động và giao tiếp của cư sĩ Phật tử qua xử lý bài tập tình huống .................................. 98



m





họ

c

Bảng 4.11. So sánh mức độ thực hiện từng cặp kỹ năng trong nhóm kỹ năng xác
định các phương án ứng phó với stress .................................................................. 101
Bảng 4.12. Tự đánh giá mức độ kỹ năng kiên định khi thực hiện các phương án ứng
phó với stress trong học tập, lao động và giao tiếp ................................................ 103

Bảng 4.13: Tự đánh giá mức độ kỹ năng thực hiện các phương án ứng phó với
stress trong học tập, lao động và giao tiếp của cư sĩ Phật tử. ................................ 105
Bảng 4.14: Tự đánh giá mức độ kỹ năng quản trị công việc và thời gian của cư sĩ
Phật tử .................................................................................................................... 109
Bảng 4.15. Mức độ kỹ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập, lao
động và giao tiếp của cư sĩ phật tử qua xử lý bài tập tình huống .................................. 110
Bảng 4.16. Tương quan giữa từng nhóm kỹ năng qua kiểm định T – test................ 113


ận

Lu

Bảng 4.17. Tương quan giữa mức độ hiểu biết và mức độ thực hiện của nhóm kỹ
năng thực hiện các phương án ứng phó với stress ................................................. 113
Bảng 4.18. Điểm lạc quan của cư sĩ Phật tử .......................................................... 114
Bảng 4.19. Hệ số tương quan của tinh thần lạc quan và kỹ năng ứng phó với stress...... 115
Bảng 4.20. Sự tác động của tinh thần lạc quan đến kỹ năng ứng phó stress .............. 115
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của chỗ dựa xã hội ............................................................ 116
Bảng 4.22. Hệ số tương quan chỗ dựa xã hội và kỹ năng ứng phó stress ............. 118
Bảng 4.23. Hệ số tương quan giá trị bản thân và kỹ năng ứng phó stress ............. 119
Bảng 4.24. Tác động của chỗ dựa xã hội đến kỹ năng ứng phó stress .................. 120
Bảng 4.25. Tự đánh giá nhu cầu tập huấn kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật
tử............................................................................................................................. 125
Bảng 4.26. Đặc điểm mẫu khách thể thực nghiệm ................................................ 125
Bảng 4.27. Mức độ thực hiện kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử trong học
tập, lao động và giao tiếp trước và sau thực nghiệm.............................................. 126
Bảng 4.28. Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao
động và giao tiếp của cư sĩ Phật tử trước và sau thực nghiệm ............................... 127
Bảng 4.29. Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử qua

xử lý bài tập tình huống trước và sau thực nghiệm ................................................ 130
Bảng 4.30. Kiểm định sự khác biệt giữa trước và sau thực nghiệm về các kỹ năng
ứng phó với stress trong học tập, lao động và giao tiếp trước và sau thực nghiệm
của cư sĩ Phật tử ..................................................................................................... 131
Bảng 4.31. Dự báo sự thay đổi của mức độ biểu hiện dưới ảnh hưởng của kỹ năng
tập huấn .................................................................................................................. 132
Bảng 4.32. Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao
động và giao tiếp của L.T.T.T trước và sau thực nghiệm ...................................... 134
Bảng4.33. Mức độ kỹ năng ứng phó với stress của em T qua xử lý bài tập tình
huống ...................................................................................................................... 136
Bảng 4.34. Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao
động và giao tiếp của K trước và sau thực nghiệm ................................................ 139
Bảng 4.35. Mức độ kỹ năng ứng phó với stress của em K qua xử lý bài tập tình
huống ...................................................................................................................... 140
Bảng 4.36. Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao
động và giao tiếp của L trước và sau thực nghiệm ................................................ 142
Bảng 4.37. Mức độ kỹ năng ứng phó với stress của em L qua xử lý bài tập tình huốn
................................................................................................................................ 144

án

n

tiế



m






c

họ


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phản ứng stress theo Lazarus ......................................................................... 7
Sơ đồ 2.1. Mơ hình ứng phó (Phỏng theo Tobin và các cộng sự, (1989) ..................... 29
Biểu đồ 4.1. Mức độ thực hiện kỹ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện
của stress trong học tập, lao động và giao tiếp theo giới tính ....................................... 90
Biểu đồ 4.2. Mức độ thực hiện kỹ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện
của stress trong học tập, lao động và giao tiếp theo nghề nghiệp ................................. 91
Biểu đồ 4.3. Mức độ kỹ năng xác định các phương án ứng phó với stress trong học
tập, lao động và giao tiếp theo giới tính ........................................................................ 99

Lu

Biểu đồ 4.4. Mức độ kỹ năng xác định phương án ứng phó với stress trong học tập,

ận

lao động và giao tiếp theo nghề nghiệp...................................................................... 100

án

Biểu đồ 4.5. Mức độ thực hiện kỹ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress


tiế

trong học tập, lao động và giao tiếp theo giới tính...................................................... 111
Biểu đồ 4.6. Mức độ thực hiện kỹ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress

n



trong học tập, lao động và giao tiếp theo nghề nghiệp .............................................. 112



Biểu đồ 4.7. Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao

m

động và giao tiếp của cư sĩ Phật tử trước và sau thực nghiệm .................................... 130


c

họ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Stress, một trong những khái niệm được nhắc đến khá nhiều trong xã hội
hiện đại. Stress không phải là một căn bệnh mới mẻ, nó thật sự có mặt từ lâu và luôn
tồn tại trên nhiều phương diện khác nhau. Nhưng việc nghiên cứu stress dưới góc độ

khoa học chỉ thật sự bắt đầu vào nửa đầu thế kỉ XX [30].
Ngoài những mặt tích cực của stress dương tính giúp cho con người hăng say,
nỗ lực trong học tập, lao động và sáng tạo thì stress âm tính mang lại những hiểm

Lu

họa đáng sợ cho loài người. Theo tổ chức Y tế Thế giới, stress là một trong sáu
nguyên nhân hàng đầu cướp đi sinh mạng con người trên trái đất này (APA, 2007).
Đáng báo động nhất là ngày nay căn bệnh stress đang có chiều hướng gia tăng ở lứa

ận

tuổi thanh - thiếu niên. Alvin Tofler đã chỉ ra rằng: “Những biến động xã hội mạnh

án

mẽ mau lẹ và liên tục là những tác nhân gây stress thời hiện đại “[26, tr.232].
Ở các nước châu Á - Thái Bình Dương, theo tác giả Chiu (2004), tỷ lệ căng

n

tiế

thẳng, trầm cảm trong vòng 1 tháng từ 1,3% đến 5,5%, trong vòng 1 năm qua từ
1,7% đến 6,7% và cả cuộc đời từ 1,1% đến 1,9% trung bình là 3,7% thấp hơn
nhiều khu vực trên thế giới. Ở Australia năm 2012 thì tỷ lệ căng thẳng, trầm cảm
trong lứa tuổi 18 - 35 là 7,98% thì đến năm 2013 tăng lên 8,72% [76].
Ở Việt Nam, vấn đề stress đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bởi
những hệ quả do stress gây ra đối với thanh thiếu niên như bị căng thẳng, trầm cảm,
có hành vi gây hấn hoặc thậm chí tự sát. Một nghiên cứu ở các trường trung học

phổ thông (THPT) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007 cho thấy, có



m





họ

c

21% học sinh bị căng thẳng, trầm cảm, 3% có hành vi cố ý tự gây thường tích, 8%
đã từng bỏ nhà đi [11]. Một nghiên cứu khác của Trung tâm Nghiên cứu Phụ nữ
(ĐHQGHN) năm 2008 khảo sát trên 200 học sinh lớp 12 đã chỉ ra rằng, 47% học
sinh bị stress từ mức độ nhẹ, vừa và nặng. Những nguy cơ mà stress có thể đem đến
cho các em không nhỏ, ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm lý khi trưởng thành [13].
Như vậy có thể thấy stress là một căn bệnh thuộc về sức khỏe tinh thần, khơng
phân biệt độ tuổi, hồn cảnh kinh tế, yếu tố chủng tộc, giới tính, … Stress có ảnh
hưởng tiêu cực và dai dẳng đến cả tinh thần lẫn thể chất của con người. Cho đến nay,
có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về stress. Nhưng phần lớn đều hướng vào đối
tượng học sinh, sinh viên, công nhân viên chức. Ít có nghiên cứu chú trọng đến stress
trên đối tượng cư sĩ Phật tử. Mặt khác, các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào tìm hiểu
1


mức độ, biểu hiện và nguyên nhân gây ra stress mà ít quan tâm đến kỹ năng ứng phó.
Vì thế, các biện pháp đề xuất còn thiếu thiết thực và khơng sát đối tượng.

1.2. Kỹ năng ứng phó với stress trong xã hội ngày nay thật sự là một việc làm
bức bách và quan trọng của tất cả mọi người. Việc hiểu và sử dụng các chiến lược
ứng phó tích cực, hiệu quả sẽ đảm bảo cho con người dễ dàng thích nghi với những
thách thức của cuộc sống. Ngược lại, nếu cá nhân có xu hướng thường xuyên sử
dụng các chiến lược ứng phó thụ động, kém hiệu quả thì sẽ gây nên những bế tắc,
đau buồn trước những khó khăn của cuộc sống.
1.3. Cư sĩ Phật tử là những người am hiểu về giáo lý đạo Phật, sống và làm việc
theo chuẩn mực của người có đạo. Để khẳng định mình trong gia đình, nhà trường và
xã hội, cư sĩ Phật tử đã và đang phát huy khả năng sáng tạo, nhiệt huyết của mình

ận

Lu

trong cuộc sống. Điều này đã giúp họ thích nghi và phát huy năng lực vốn có của bản
thân trước sức mạnh phát triển như vũ bão của thời đại. Đây là điểm tích cực mà cư sĩ
Phật tử đã thể hiện và sống đúng trên tinh thần “tùy duyên” của nhà Phật. Bên cạnh
đó, vẫn có một số cư sĩ Phật tử trẻ tuổi, cịn ít kinh nghiệm trong cuộc sống. Họ

án

tiế

khơng thể giải quyết những khó khăn của mình một cách triệt để để cân bằng lối

n

sống. Chính điều này dễ làm cho cư sĩ Phật tử rơi vào trạng thái căng thẳng.
Vì vậy, với mong muốn khảo sát, đánh giá thực trạng stress và kỹ năng ứng
phó với stress của cư sĩ Phật tử, chúng tôi lựa chọn “Kỹ năng ứng phó với stress

của cư sĩ Phật tử thành phố Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình.



m





2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về stress và kỹ năng ứng phó với stress
của cư sĩ Phật tử ở thành phố Huế, từ đó đề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao
kỹ năng ứng phó với stress, giảm thiểu stress và góp phần cải thiện theo hướng tích
cực chất lượng cuộc sống tinh thần cho cư sĩ Phật tử tại thành phố Huế.

c

họ

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ
phật tử.
2.2.2. Xây dụng cơ sở lý luận về kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử.
2.2.3. Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng ứng phó với stress và các yếu tố
tác động đến kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử.
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp tác động và tiến hành thực nghiệm nhằm nâng
cao kỹ năng ứng phó với stress cho cư sĩ Phật tử ở thành phố Huế.
2



ận

Lu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ và biểu hiện kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử ở mức độ biểu hiện
của stress do các tác nhân từ cuộc sống trực tiếp gây ra.
- Nghiên cứu kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử như một quá trình
và thao tác hành động
- Nghiên cứu biểu hiện và mức độ của kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ
Phật tử bao gồm: các nhóm kỹ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện
stress; kỹ năng xác định các phương án ứng phó với stress; kỹ năng thực hiện các
phương án ứng phó với stress.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số yếu tố tâm lý xã hội tác động đến kỹ
năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử, đó là: Chỗ dựa xã hội, tinh thần lạc quan
và tự đánh giá về giá trị bản thân.
- Có nhiều tiêu chí đánh giá kỹ năng ứng phó stress của cư sĩ Phật tử như: tính
đầy đủ, nhưng trong luận án này khi thực nghiệm sư phạm chủ yếu chú trọng đến
tiêu chí về tính hiệu quả của KN ứng phó stress của cư sĩ Phật tử
3.2.2. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu khách thể là 500 cư sĩ Phật tử có độ tuổi từ (18- 25)
tuổi đang sinh hoạt ở các gia đình Phật tử: Gia đình Phật tử Từ Đàm, Gia đình Phật tử
Thành Nội, Gia đình Phật tử Long Thọ, Gia đình Phật tử An lạc, Gia đình Phật tử Bửu
Hương, Gia đình Phật tử Thuận Hóa và Gia đình Phật tử Cát Tường tại thành phố Huế.

Cư sĩ Phật tử tham gia có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi, gồm 246 nam và 254 nữ,
hiện đang là học sinh, sinh viên, người đi làm và thất nghiệp. Các em hầu hết là dân
địa phương, có một số em ngoại tỉnh tham gia tổ chức gia đình Phật tử, được lựa
chọn một cách ngẫu nhiên tại 7 gia đình Phật tử trên
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Quan điểm Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận cơ
bản của tâm lý học sau đây:
-Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Các KNƯP với stress của CSPT Thành Phố Huế
được hình thành thơng qua học tập, lao động và giao tiếp. Nghiên cứu KNƯP phải
thơng qua thực tiễn ứng phó với stress của CSPT. Nghĩa là, đề tài được nghiên cứu
thông qua quan sát, đánh giá kết quả ứng phó và giải quyết các vấn đề stress trong học
tập, lao động và giao tiếp của CSPT thành phố Huế.

án

n

tiế



m





c


họ

3


ận

Lu

-Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Theo quan điểm của Tâm lý học, q trình học
tập, lao đơng và giao tiếp của con người là một hệ thống bao gồm các thành tố vận
động, phát triển trong mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau. Từ những
quan điểm đó, nghiên cứu nhìn nhận kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử
trong mối quan hệ qua lại với các yếu tố cá nhân và xã hội.
- Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu nhìn nhận kỹ năng ứng phó với stress của
cư sĩ Phật tử ln thay đổi dưới sự tác động của nhiều nhân tố cá nhân và xã hội.
4.2. Các Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài phối hợp sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp trắc nghiệm tâm lý
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm tác động
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về mặt lí luận
Kết quả nghiên cứu lý luận đã khái quát hóa được các xu hướng nghiên cứu về
kỹ năng ứng phó với stress và phát triển thêm lý luận về kỹ năng ứng phó với stress
của CSPT qua việc:
- Phân tích, hệ thống hóa và xây dựng các khái niệm cơ bản về kỹ năng ứng
phó với stress của CSPT: kỹ năng, ứng phó, kỹ năng ứng phó, stress, stress trong
học tập, lao động và giao tiếp, kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao động
và giao tiếp của cư sĩ Phật tử.
- Chỉ ra được các nhóm kỹ năng thành phần của KNƯP với stress trong học
tập, lao động và giao tiếp của CSPT thành phố Huế: Nhóm kỹ năng nhận diện tác
nhân gây stress và biểu hiện của stress trong học tập, lao động và giao tiếp; Nhóm
kỹ năng xác định các phương án ứng phó với stress trong học tập, lao động và giao
tiếp; Nhóm kỹ năng thực hiện các phương án ứng phó nhằm giảm stress và giải
quyết vấn đề stress trong học tập, lao động và giao tiếp.

án

n

tiế



m






c

họ

4


ận

Lu

5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã góp phần làm sáng tỏ thực trạng mức độ kỹ
năng ứng phó với stress trong học tập, lao động và giao tiếp của CSPT qua việc:
- Luận án chỉ ra được thực trạng kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử
thành phố Huế ở mức độ khá. Khơng có sự khác biệt đáng kể về giới tính và nghề
nghiệp ảnh hưởng đến kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử.
- Luận án cũng cho thấy, kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử chịu sự
tác động bởi các yếu tố như: Chỗ dựa xã hội, tinh thần lạc quan và tự đánh giá về
giá trị bản thân.
- Luận án đã đề xuất một số biện pháp giúp cư sĩ Phật tử hình thành và nâng
cao kỹ năng ứng phó với stress trong học tập, lao động và giao tiếp. Trên cơ sở thực
nghiệm, luận án cho thấy việc trang bị tri thức về kỹ năng ứng phó với stress trong
học tập, lao động và giao tiếp và tổ chức ứng dụng các tri thức đó vào cuộc sống sẽ
giúp cư sĩ Phật tử cải thiện được kỹ năng này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã hệ thống hóa một số tri thức, các nguồn tài liệu để nghiên cứu, đào
tạo về kỹ năng ứng phó với stress cho cư sĩ Phật tử. Thơng qua đó, luận án góp phần
nâng cao nhận thức cho cư sĩ Phật tử về kỹ năng ứng phó với stress trong cuộc sống.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án giúp bản thân cư sĩ Phật tử và những
nhà chức trách, các tổ chức liên quan thấy được thực trạng kỹ năng ứng phó với
stress trong cuộc sống của cư sĩ Phật tử đang ở mức độ nào. Từ đó cần thiết tổ chức
các hoạt động giáo dục giúp cư sĩ Phật tử cải thiện kỹ năng này. Hơn nữa, kết quả
nghiên cứu còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các chương trình giáo dục kỹ năng
sống trong chương trình hoạt động giáo dục của Phật giáo.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các cơng trình cơng bố,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng ứng phó với stress của cư
sĩ Phật tử.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng ứng phó với stress của cư
sĩ Phật tử thành phố Huế.

án

n

tiế



m






c

họ

5


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS CỦA CƯ SĨ PHẬT TỬ

ận

Lu

1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS
1.1.1. Nghiên cứu về stress
Stress khơng phải là một căn bệnh mới mẻ, nó thật sự có mặt từ thuở sơ khai
của lồi người. Trước sức mạnh kì bí của thiên nhiên, thần linh và sự chuyên chế vua
chúa thời đại. Con người phải ln đối đầu, vật vã để tồn tại, nên có những lúc ở
trong tình trạng lo sợ, căng thẳng, dù rằng nó khơng được gọi tên stress như bây giờ.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, Nghiên cứu sinh tập trung điểm qua
tình hình nghiên cứu stress theo quan điểm tâm lí học.
Hướng nghiên cứu stress trong Tâm lý học
Kế thừa những nghiên cứu về stress theo quan điểm sinh lý học và y học, ngày
nay stress được nghiên cứu chuyên sâu về mặt tâm lý học, bởi đây là một thách thức
lớn lao trong khoa học vì mục đích phục vụ con người.
Khn mặt tiêu biểu đầu tiên là Adolf Meyer với “Ý nghĩa chung của tâm thần

học” đã được ông phát triển trong thế giới khoa học bằng biểu đồ đời sống (life
chart) làm công cụ chẩn đốn trong y khoa [26]. Chính những nghiên cứu này đã
định hướng cho sự phát triển của những biến cố trong cuộc sống với stress.
Năm 1940, A.Meyer đã xây dựng một thư mục các biến cố đời sống như:
Thành công, thất bại, sinh tử, ... trong gia đình. Ơng là người đi đầu trong việc đưa
ra giả thuyết về mối liên hệ giữa biến cố đời sống và bệnh tật. Kế thừa kết quả
nghiên cứu của A.Meyer, hai nhà nghiên cứu Hoa Kỳ là TH. Holmes và R.H. Rahe
với các cộng sự (1967) đã xây dựng “thang sự kiện cuộc sống” (Life Events Scale)
[28, tr.432] gồm 43 biến cố của đời sống về gia đình, cá nhân, việc làm và tài chính.
Mỗi sự việc đều được ấn định một số điểm cố định. Holmes và Rahe đã lập ra tiêu
chuẩn chỉ dẫn và bảng liệt kê [28].
+ 0 - 150 điểm sẽ có bệnh tiêu hao 10% sức khỏe trong vịng hai năm tới;
+ 150 - 300 điểm sẽ có bệnh tiêu hao 50% sức khỏe trong vòng hai năm tới;
+ 300 điểm trở lên sẽ có bệnh nguy hiểm, tiêu hao 90% sức khỏe trong hai
năm tới.
Đây là nghiên cứu được lấy mẫu 394 người từ nhiều quốc gia khác nhau, được
chia làm 15 cặp của các nhóm đối nghịch nhau về: kinh tế, xã hội, tôn giáo, … trong
đó 88 người được thường xuyên theo dõi trong 10 năm. Kết quả cho thấy, 93%
bệnh tật gắn liền với biến cố trong đời sống xảy ra trong 2 năm [28, tr.159-160].

án

n

tiế



m






c

họ

6


Sau đó cơng trình này được thử nghiệm với nhiều cách khác nhau bởi Wyler,
Masuda và Holmes (1974) và đi đến kết luận: Những biến cố trong đời sống liên
quan đến nguyên nhân xảy ra bệnh tật, thời điểm xuất hiện và mức độ trầm trọng
của nó [28, tr.162]. Mặc dù vậy, thang đo này vẫn khó thích hợp với một nhóm dân
cư đặc biệt và khơng kể đến sự khác biệt nhân cách trong ứng phó với stress.
Thomae (1970) và Falger (1980), đã nhấn mạnh: nghiên cứu stress, yếu tố
chủ quan là yếu tố quan trọng quyết định phản ứng của chủ thể với stress. Đồng
với quan điểm này năm 1984, R.Lazarus và Folkaman cùng nhiều nhà nghiên
cứu khác đã nhấn mạnh đến yếu tố chủ quan mà chủ thể cảm nhận căng thẳng và
những phương tiện để đương đầu với stress [28, tr.164-165].
Tình huống gây stress

ận

Lu
Chủ thể

án
tiế


Đánh giá tình huống

n



Tình huống khơng đe dọa

m

Tình huống đe dọa


họ

Khơng thể đối phó

Có thể đối phó

c

Phản ứng stress bệnh lý

Phản ứng stress thích nghi

Sơ đồ 1.1. Phản ứng stress theo Lazarus
Từ những dữ liệu trên cho thấy, stress được nghiên cứu dưới góc độ tâm lý
học từ thế kỉ 20. Chính sự nghiên cứu chuyên biệt đó dẫn đến sự ra đời Tâm lý học
về stress. Năm 1983, L.A.Kitaepxmux đã thống kê các sách báo khoa học nghiên

cứu stress bằng tiếng Anh và tiếng Đức từ năm 1976 - 1980 có trên 1000 tài liệu
được công bố [34, tr.12].

7


ận

Lu

Sau đây là những xu hướng nghiên cứu chính đã được công bố:
- Nghiên cứu nội hàm khái niệm stress dưới góc độ tâm lý học: Gatchel &
Baum (1983), R.S Lazarus and Folkman (1984), S. Palmer (1999), Mc Grath,
Robert S. Feldman (1997), Stephen Worchel và Wayne Shebilsue.
- Nghiên cứu stress tâm lý: bao gồm những biểu hiện, những ảnh hưởng tâm lý
khi bị stress, những phương pháp, liệu pháp giải tỏa stress, cách phòng ngừa stress
về mặt tâm lý,… điển hình như một số nghiên cứu của Weiss (1972), Lagone
(1981) [18].
- Nghiên cứu thích ứng tâm lý với stress: nhận biết nguyên nhân gây stress,
tương quan kiểu nhân cách và sự thích ứng stress, ảnh hưởng của cảm xúc và quá
trình nhận thức đến stress,… của các tác giả Fleming, Baum & Singer (1984),
Paterson &Neufeld (1987), Lazaus &Cohen (1977), Folkman (1984), Rodin (1986),
… [56].
- Nghiên cứu những cách ứng phó (coping) đương đầu với stress: Folkman
&Lazarus (1980), Adwin & Revenon (1987), Compas (1987), Brody & Summerson
(1988) [59].
- Nghiên cứu stress với tâm lý học sức khỏe, bệnh tật và những rối loạn tâm
lý, tâm lý học thần kinh, ... như Mason (1975), Selye (1976),Kiecolt -Glaser &
Glaser (1986), Eckenrode (1984), … [59].
1.1.2. Nghiên cứu về ứng phó với stress

Vào những năm 50 của thế kỉ XX, nhà Tâm lý học Karen Horney theo trường
phái Phân tâm học đã đề cập đến khái niệm ứng phó với khó khăn tâm lý. Tuy
nhiên, cho đến năm 1966 từ sau nghiên cứu của Lazarus, ứng phó mới trở thành đối
tượng nghiên cứu của Tâm lý học hiện đại và tạo nên “một cuộc cách mạng về nhận
thức” của Tâm lý học hiện đại [71].
Trong q trình nghiên cứu, tổng hợp và phân tích tài liệu, chúng tôi đã thống
kê các cách tiếp cận về ứng phó theo các hướng sau:
- Khuynh hướng nghiên cứu thứ nhất là Cách đo hành vi ứng phó
Cách đo hành vi ứng phó ở mức độ tổng thể (kiểu ứng phó - coping styles) hay
mức độ cụ thể (Chiến lược ứng phó - copying strategies). Hướng nghiên cứu mới
này được sự ủng hộ của các tác giả khi đồng bộ hai cấp độ tổng thể và cụ thể của
hành vi ứng phó (Garcia & cộng sự, 2007).
- Khuynh hướng nghiên cứu thứ hai là phát triển các thang đo (Scale) và bảng
kiểm (inventory) đánh giá hành vi ứng phó. Đây là khuynh hướng nghiên cứu rất
thiết thực và có giá trị thực tiễn cao.
Trắc nghiệm cách ứng phó (Way of coping) của Folkman và Lazarus (1980).
Trắc nghiệm này các tác giả đo hai kiểu ứng phó cơ bản nhất là:

án

n

tiế



m






c

họ

8


ận

Lu

1. Kiểu ứng phó tập trung cảm xúc. Đây là kiểu ứng phó tập trung vào cảm
xúc của cá nhân, nhằm mục đích làm giảm sự căng thẳng trong các hồn cảnh mà
con người mắc phải.
2. Kiểu ứng phó tập trung giải quyết vấn đề. Kiểu ứng phó này định hướng
vào việc giải quyết vấn đề nhằm thay đổi hoàn cảnh.
Thang đo ACS (Adolescent Coping Scale) của Frydenberg và Lewis (1993), bao
gồm 18 loại ứng phó được nhóm lại trong 3 nhóm ứng phó cơ bản: Giải quyết vấn đề,
Tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội và các kiểu ứng phó khơng hiệu quả.
Trắc nghiệm COPE của Carver, Sheier và Weintraub (1989), đã nêu lên hai
kiểu ứng phó tổng hợp nhất là: Ứng phó tập trung cảm xúc và Ứng phó tập trung
vấn đề khơng hữu ích.
Thang đo các ứng phó của trẻ vị thành niên - ACS (the Adolescent Coping
Scale) của Frydenberg và Lewis (1993). Bao gồm 18 loại ứng phó được nhóm thành
3 loại ứng phó: Giải quyết vấn đề, Tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội và các kiểu ứng phó
khơng hiệu quả [1], [24], [25].
Thang đo cách ứng phó với stress của các tác giả Garcia, Franco và Martinet
(2007). Trong thang đo này, các tác giả đã đề xuất 8 cách ứng phó với stress: Giải

quyết vấn đề; Bộc lộ cảm xúc; Niềm tin; Tìm kiếm chỗ dựa xã hội; Cấu trúc lại nhận
thức; Lảng tránh vấn đề; Mơ tưởng; Đổ lỗi cho bản thân và Cô lập bản thân [84].
- Khuynh hướng nghiên cứu thứ ba khá phổ biến khi nghiên cứu ảnh hưởng
của KNƯP đến thể chất và tinh thần.
Nezu và Roma (1988), nghiên cứu KN ứng phó của trẻ vị thành niên.
Theo khuynh hướng này, họ chỉ ra rằng, nếu vị thành niên ứng phó trước những
khó khăn của hồn cảnh, mơi trường bên ngồi ở mức âm tính thì có thể dẫn
đến stress, trầm cảm và lo âu. Chính vì vậy, để giải quyết được các vấn đề đó,
vị thành niên cần có niềm tin dựa vào năng lực của bản thân, để đối diện và xử
lý trước những khó khăn xảy ra trong cuộc đời của mình [1], [24].
Kovacs (1989) lại cho rằng, KN xã hội có vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển của trẻ. Theo ông, những trẻ có KN xã hội tốt sẽ biết đương đầu trước những
nghịch cảnh của cuộc sống. Ngược lại, những trẻ không có KN xã hội hoặc KN xã
hội kém chính là nguyên nhân dẫn đến những hành vi và ý tưởng tự sát cao [1], [24].
Các tác giả Carver, Scheiner và Weintraub (1989) thì cho rằng, hành vi ứng
phó có tính chất ổn định và được coi là xu hướng ứng xử. Theo các tác giả, con
người có cách ứng phó nhất định trong nhiều tình huống khác nhau. Cách ứng phó
của cá nhân ảnh hưởng đến chính cá nhân đó [1], [54].
- Khuynh hướng nghiên cứu thứ tư đó là nghiên cứu ảnh hưởng của các vấn đề
tâm lý cá nhân và xã hội đến hành vi ứng phó và cách ứng phó. Cobb.S (1976),

án

n

tiế



m






c

họ

9


ận

Lu

Cohen và Wills (1985), Cohen và Syme (1985), Kirkham, Schilling, Norelius,
Schinke, Yablin (1896), Zịck và Temoshok (1987), Cohen S (1988), Hays, Turner
và Coats (1992). Các tác giả điều nhấn mạnh sự ủng hộ của xã hội là nhân tố trung
gian thúc đẩy sự tự tin của con người, khích lệ con người thực hiện những hành
động hiệu quả trong những tình huống khó khăn [1], [12], [54].
- Khuynh hướng nghiên cứu thứ năm, là nghiên cứu hành vi ứng phó xuyên
văn hóa.
Các nghiên cứu này thường so sánh sự khác nhau giữa các dân tộc trong việc
ứng phó. Sự khác nhau này được lý giải trong mối tương quan với các đặc điểm dân
tộc tính, các đặc điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội (Naughton, 1997).
Kết quả nghiên cứu theo khuynh hướng này thường cho thấy người phương
Tây thường sử dụng các chiến lược ứng phó tập trung vào vấn đề (problemfocused), trong khi đó, người phương đơng lại thường sử dụng các chiến lược ứng
phó tập trung vào cảm xúc (emotion- focused) (Olah, 1995; O’connor và Shimizu,
2002) [99, tr.491-512].

- Khuynh hướng nghiên cứu thứ sáu, là nghiên cứu về ứng phó dưới dạng các
dự án.
Ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành các nghiên cứu về ứng phó với
stress dưới dạng các dự án (projects) nhằm tăng cường nội lực ứng phó cho HS- SV.
Điển hình như “Sisterhoood” ở trường trung học quận Windham - Hoa Kỳ do
Tummers, Lance và Norell (2008) tiến hành hay diễn đàn Campus Calm ở Hoa Kỳ
do Maria Passcusi - một chuyên gia được mệnh danh là “người huấn luyện cho học
sinh - sinh viên một cuộc sống ít stress hơn” chủ trương (dẫn theo Chen, Wong, Ran
&Gilson, 2009) [50], [60], [73].
Tóm lại, vấn đề ứng phó nói chung và ứng phó với stress nói riêng đã được
nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau. Điều đó cho thấy tính chất đa dạng
của các nghiên cứu được khai thác trong lĩnh vực này.
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với stress
Qua quá trình tìm hiểu cũng như tham khảo các thư viện ở Việt Nam và một
số tác phẩm, tạp chí nước ngồi cho thấy, các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng ứng
phó với stress trên thế giới vẫn cịn rất khiêm tốn. Chúng tơi chỉ tìm thấy các cơng
trình bàn về kỹ năng ứng phó tiêu biểu như sau:
Nghiên cứu của Nezu và Ronan (1988) chỉ ra rằng, nếu Vị thành niên khơng có
kỹ năng phịng ngừa những tác động có thể dẫn đến stress. Để giải quyết được, vị thành
niên cần có niềm tin dựa trên năng lực, xác lập được những KNƯP với những hồn
cảnh khó khăn của chính bản thân vị thành niên [69, tr.1].
Tác giả Kovacs (1989) lại cho rằng, một số vấn đề về tâm thần của vị thành

án

n

tiế




m





c

họ

10


ận

Lu

niên liên quan tới sự kém hiểu biết về kỹ năng xã hội, đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm tăng ý tưởng và hành vi tự sát [69, tr.2].
Thang đo về KNƯP của Erica Frdenberg và Romon Lewis (1993), dùng cho
trẻ vị thành niên. Đây là thang đo nhằm thu thập thơng tin về 18 cách ứng phó của
trẻ vị thành niên với hồn cảnh khó khăn [1], [12].
Kumarmahi (2006), với tác phẩm “Kỹ năng ứng phó với stress”. Tác giả nêu
các vấn đề liên quan đến kỹ năng ứng phó như: 3 bước của q trình ứng phó là
nhận diện tác nhân, quy trách nhiệm và hành động; trong đó 3 phương pháp ứng
phó phù hợp nhất với hoàn cảnh và đem lại hiệu quả cao khi ứng phó với stress là
ứng phó tích cực, làm việc có ý nghĩa và ứng phó phù hợp với tơn giáo. Từ đó, tác
giả đã nhấn mạnh, KN ứng phó với stress cần thiết phải có các KN sau: KN tư duy
tích cực, KN ra quyết định và giải quyết vấn đề, KN giao tiếp, KN tương tác xã hội

và KN tự điều chỉnh [89, tr.8-9].
Schultz EW (1980), với công trình “dạy những kỹ năng ứng phó với stress và
lo âu, dạy những trẻ em khác thường” [103]. Trong công trình này, tác giả nhấn
mạnh đến việc đào tạo cho các em có những kỹ năng cơ bản để có thể đối diện và
xử lý khi bản thân mắc phải căng thẳng, lo âu.
Riêng nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với stress của Cư sĩ Phật tử, hiện tại
chúng tơi vẫn chưa tìm thấy bất cứ cơng trình nào.
1.1.4. Nghiên cứu về ứng phó và kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử
Nghiên cứu về ứng phó với stress có thể nói là khá phong phú trên nhiều
phương diện khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về ứng phó và kĩ năng ứng phó với
stress trên đối tượng cư sĩ Phật tử là rất hiếm. Hiện tại chúng tơi chỉ mới tìm thấy
một số cơng trình nghiên cứu về ứng phó liên quan đến tơn giáo về stress trên đối
tượng là chung chung, chứ không mang đặc thù là tín đồ tơn giáo cụ thể. Có thể kể
đến một số cơng trình sau.
Carpenter, T. P., Laney, T., & Mezulis, A. (5 - 2011), đã nghiên cứu “Ứng phó
Tơn giáo với căng thẳng, và các triệu chứng trầm cảm trong thanh thiếu niên”.
Nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng, ứng phó tơn giáo sẽ dung hịa mối quan hệ giữa
stress và triệu chứng căng thẳng, trầm cảm. Với ứng phó tơn giáo tiêu cực sẽ làm
trầm trọng thêm các tác động của stress trên các triệu chứng căng thẳng, trầm cảm và
ứng phó tơn giáo tích cực sẽ làm giảm và chuyển hoá các tác động của stress, trầm
cảm[70]. Kang YS, Choi SY, Ryu E. (2009), với cơng trình ‘‘Hiệu quả của thiền
chánh niệm trong việc ứng phó với căng thẳng của sinh viên điều dưỡng tại Hàn
Quốc’’. Nghiên cứu đã khảo sát tính hiệu quả của ứng phó thiền chánh niệm với
những căng thẳng, lo âu, trầm cảm của sinh viên điều dưỡng tại Hàn Quốc. Trong
nghiên cứu, các tác giả đã cho thấy rằng, sinh viên điều dưỡng gặp rất nhiều khó

án

n


tiế



m





c

họ

11


ận

Lu

khăn, áp lực trong học tập và cơng việc. Chính vì vậy sau khi thực tập thiền chánh
niệm đã giúp họ có thể cân bằng lối sống và làm việc hiệu quả hơn. Trong tương lai,
các nghiên cứu dài hạn cịn được theo đuổi tiêu chuẩn hóa và chi tiết các chương
trình. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh vào những nghiên cứu nhằm tác động đối với
những bệnh nhân đang mắc các bệnh tâm lý, ung thư[88]. Năm 2011, Michael
Inzlicht và cộng sự đã xuất bản tác phẩm “Religion, brain and behavior”. Với nghiên cứu
này các tác giả khẳng định hoạt động não bộ và niềm tin tơn giáo có mối quan hệ khăng
khít lẫn nhau. Cụ thể niềm tin tơn giáo mang lại lợi ích đáng kể cho các tín đồ về hạnh
phúc và sức khỏe. Các tác giả đã tiến hành khảo sát trên 50 sinh viên đại học đến từ các

nền văn hóa và các tơn giáo khác nhau, kết quả cho thấy: những người có niềm tin tơn
giáo sâu sắc ít stress, lo lắng và hạnh phúc hơn những người khơng có niềm tin tơn
giáo[95 tr.195-201].
Như vậy có thể thấy rằng, các nghiên cứu về ứng phó liên quan đến tín đồ các
tơn giáo cịn ở mức rất khiêm tốn. Trong khi đó đối tượng là cư sĩ Phật tử vẫn chưa
có một cơng trình nào. Điều này dự báo những khó khăn cho việc tiếp cận và nghiên
cứu của luận án.
1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS
1.2.1. Nghiên cứu về stress
Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu stress theo quan điểm Tâm lý học ở những giai
đoạn đầu vẫn còn rất hạn chế. Có thể kể đến những nhà nghiên cứu tiên phong với
những tác phẩm được thực hiện trong giai đoạn sơ khai và ngày nay cụ thể như sau:
Phạm Ngọc Rao, Nguyễn Hữu Nghiêm (1987), tác giả cuốn sách “Stress trong
thời đại văn minh” đã nêu rõ những cảm xúc tâm lý quá mức và khẳng định stress hiện
nay đang là một hiện tượng phổ biến của xã hội, bất kì ai cũng có thể bị stress trong xã
hội văn minh này. Vì vậy, các tác giả đã cảnh báo cho mọi người hãy biết điều chỉnh
lối sống, lối suy nghĩ của mình để phịng ngừa và chống chọi với stress [44].
Đặc biệt, trong y học hai bác sĩ danh tiếng Đăng Phương Kiệt và Nguyễn khắc
Viện (1994), đã nghiên cứu và xuất bản những tác phẩm rất giá trị về stress, trong
đó có vấn đề về stress trẻ em qua cuốn “Tâm lý học và đời sống” hay “Tiếp cận và
đo lường tâm lý lâm sàng trẻ em”. Các tác giả cũng cho rằng trẻ em cũng là đối
tượng rất dễ bị stress bởi sự truyền thông giữa cha mẹ và con cái ngày càng giảm đi.
Tác giả Đặng Phương Kiệt trong tác phẩm “ Stress và đời sống” đã nêu lên các loại
stress điển hình cụ thể và đưa ra các cách ứng phó chúng [30].
Năm 1997, Viện Sức khỏe tâm thần thuộc Bệnh viện Bạch Mai, đã tổ chức
Hội nghị khoa học về “Những rối loạn có liên quan đến stress ở trẻ em và thanh
thiếu niên” với sự tham gia của nhiều nhà tâm lý như: Ngơ Cơng Hồn, Mạc Văn
Trang, ... tại hội nghị này, đã có rất nhiều ý kiến, quan điểm đóng góp quan trọng về

án


n

tiế



m





c

họ

12


ận

Lu

stress ở trẻ em và học sinh, sinh viên [33].
Có thể nhận thấy rằng, nghiên cứu stress theo hướng tâm lý học o vẫn chưa ử
giai đoạn đầu chưa thực sự phát triển mạnh. Ngồi những cơng trình của hai Bác sĩ
Đặng Phương Kiệt và Nguyễn Khắc Viện trong quá trình thăm khám, chữa bệnh
cho trẻ em đã quan sát và ghi nhận một số trường hợp ảnh hưởng của stress đến rối
nhiễu, cùng với những cách thức của Nguyễn Công Khanh ứng dụng đã nêu lên

những rối nhiễu tâm lý liên quan đến stress. Từ đó đã đưa ra những cách chữa trị
vấn đề stress khác nhau[31, [32].
Dưới đây là những cơng trình nghiên cứu những năm gần đây:
Nguyễn Thị Kim Quý (1997), nghiên cứu “Stress đối với trẻ em 6 tuổi vào lớp
1” kết quả cho thấy, khi bị thay đổi môi trường đột ngột, trẻ chưa quen thích nghi
mơi trường mới sẽ dẫn đến những biểu hiện về stress với tâm trạng hụt hẫng, trẻ dễ
có những rối loạn hành vi và cảm xúc như mất ngủ, không tập trung chú ý, sợ hãi,
… cuối cùng, các trẻ này dễ bị lưu ban bỏ học [dẫn theo 45].
Nguyễn Văn Siêm (1997), nghiên cứu về “Stress trong các trường hợp đái dầm
của trẻ em” kết quả trên 90% trường hợp trẻ em đái dầm do bị stress dẫn đến các hậu
quả như rối loạn cảm xúc, thiếu tự tin ít nói, tránh giao tiếp với mọi người[50].
Năm 2000, tại Hội thảo Tâm lý học Việt - Pháp “trẻ em, văn hóa, giáo dục”
tác giả Nguyễn Cơng Khanh, Lã Thị Bưởi và cộng sự (Lã Thị Bưởi, 2001 đã có
những báo cáo về stress thanh thiếu niên [ 2, tr.115-121], [ 29, tr.80–83].
Trong đó các tác giả điều nhấn mạnh đến những rối loạn tâm lý, cảm xúc mà
trẻ thường gặp phải do thay đổi môi trường, áp lực hay sự kỳ vọng của cha mẹ đối
với trẻ.
Nguyễn Thị Hà và cộng sư (2005), nghiên cứu “ Điếu tra stress nghề nghiệp
của nhân viên y tế” với 527 khách thể là nhân viên y tế của Bệnh viện Bạch Mai,
Bệnh viện phụ sản và Bệnh viện Hữu nghị - Hà Nội. Kết quả là 8,4% bị stress ở
mức độ cao, 33% bị sress ở mức trung bình, 56,8% bị stress ở mức độ thấp. Nghiên
cứu cũng cho thấy: công việc quá tải, thời gian làm việc kéo dài, tính trách nhiệm
công việc cao, sự căng thẳng khi tiếp xúc với người bệnh và người nhà bệnh nhân
đã gây ra stress nghề nghiệp đối với nhân viên y tế của các Bệnh viện [15].
Bên cạnh đó cịn có những nghiên cứu về stress được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành như Nguyễn Bá Đạt (2001) “ Ảnh hưởng của stress đến kết quả thi
học kì của sinh viên”, Phạm Thị Thanh Hương (2004), “Một số biểu hiện và mức độ
stress ở sinh viên trong học tập”, Phạm Thanh Bình (2007), “ Stress trong học tập
của học sinh trung học phổ thông”, Nguyễn Hữu Thụ và Nguyễn Bá Đạt “ Nghiên
cứu những nguyên nhân và cách ứng phó của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội với

stress trong học tập”. Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết, các bản

án

n

tiế



m





c

họ

13


ận

Lu

dịch, tư vấn trực tuyến được đăng trên các website, ... giúp cho mọi người có thể
tìm hiểu và phịng chống stress hiệu quả [10], [13], [43], [56].
Nhìn chung, nghiên cứu stress dưới góc độ tâm lý hiên nay đang có chiều

hướng gia tăng từ số lượng đến chất lượng, từ lý thuyết đến thực hành đã và đang
giúp rất nhiều cho cộng đồng trong bối cảnh hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa của
đất nước hiện nay. Góp phần không nhỏ trong việc xoa dịu sự lo âu, căng thẳng,
trầm cảm cho nhiều đối tượng, thành phần trong xã hội khác nhau.
1.2.2. Nghiên cứu về ứng phó với stress
Nếu ở các nước khu vực và trên thế giới, việc nghiên cứu về stress và ứng phó
với stress được tiến hành một cách chun sâu và tồn diện, thì ở Việt Nam đây vẫn
còn là khuynh hướng nghiên cứu tương đối mới mẻ.
Từ sau năm 2000, stress mới bắt đầu lôi cuốn đông đảo các nhà nghiên cứu ở
Việt Nam. Nghiên cứu stress ở bệnh viện và các vùng kinh tế khó khăn, người già,
phụ nữ sau sinh, … là một khuynh hướng khá điển hình. Trong đó, có thể liệt kê một
số nghiên cứu sau: “Stress trong học tập của sinh viên” của tác giả Phạm Thị Thanh
Hương (2003); “Biểu hiện stress trong học tập của học sinh Trung học phổ thơng”
của tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2005); “Xây dựng mơ hình chăm sóc sức khỏe
tinh thần cho học sinh ở thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Thọ và cộng sự
(1998 - 2000) [9], [43], [44].
Nhìn chung các nghiên cứu trong khuynh hướng này có giá trị lý luận và thực
tiễn cao. Đặc biệt trong xu thế phát triển hiện nay, căn bệnh stress đang có chiều
hướng gia tăng trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chỉ
giới hạn trong việc nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng, trên cơ sở dựa vào các
thang đo nước ngoài để đánh giá về biểu hiện stress, nguyên nhân gây ra stress chứ
chưa quan tâm đến hành vi ứng phó và kỹ năng ứng phó với stress.
Những năm gần đây, một khuynh hướng nghiên cứu mới được phát triển ở
Việt Nam, có liên quan đến việc tìm hiểu hành vi ứng phó và cách ứng phó với các
khó khăn tâm lý nói chung và stress nói riêng. Đại diện cho khuynh hướng đó là
cơng trình nghiên cứu của các tác giả.
Năm 2006, Viện Tâm lý học thuộc viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tiến
hành nghiên cứu về cách ứng phó của trẻ VTN với hồn cành khó khăn tại một số
trường THCS, THPT, hoc sinh thuộc các Trung tâm giáo dục thường xuyên ở Hà
Nội và một số trẻ ở Trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Nghiên cứu đã đưa ra một

số kết quả về những đặc điểm ứng phó của trẻ VTN Việt Nam với những hồn cảnh
khó khăn trong đó có stress[22].
Phan Thị Mai Hương (2007), đã tìm hiểu về cách ứng phó của trẻ vị thành
niên với nghịch cảnh của cuộc sống tại các trường THCS, THPT và trường Giáo

án

n

tiế



m





c

họ

14


ận

Lu


Dưỡng. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đã tìm hiểu về “mối tương quan giữa cách
ứng phó của trẻ vị thành niên trong hồn cảnh khó khăn với các nhân tố xã hội” và “
mối tương quan giữa các cách ứng phó của trẻ vị thành niên trong hồn cảnh khó
khăn với các nhân tố nhân cách”. Kết quả nghiên cứu khẳng định một số nhân tố xã
hội như: quan hệ với cha mẹ, thầy cô và bạn bè, thành tích học tập đạt được qua các
năm học, những thành tích nổi bật trong hoạt động ở nhà trường và vị thế kinh tế xã
hội của gia đình có ảnh hưởng lớn đến khả năng đáp ứng trước khó khăn của học
sinh. [23].
Nguyễn Hữu Thụ, Nguyễn Bá Đạt (3- 2009), “Các kiểu ứng phó với stress
trong học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội’’. Đã chỉ ra rằng chiến lược
ứng phó của sinh viên trước trước các tình huống gây stress trong học tập chủ yếu
bằng phương thức thay đổi nhận thức và hành vi, bằng cách giải tỏa cảm xúc, đánh
giá sự kiện xem nó có gây stress khơng và thay đổi hoạt động của cá nhân. Từ đó,
sinh viên chủ động học tập, giảm bớt sự lo lắng và cảm xúc tiêu cực từ các sự kiện
gây stress cao trong học tập [56].
Trần Thị Tú Anh và cộng sự (2010), với đề tài “Cách ứng phó với khó khăn
tâm lý của sinh viện thiệt thòi thuộc Đại học Huế”. Nghiên cứu đã kết luận rằng,
sinh viên thiệt thịi sử dụng các cách ứng phó đối diện với khó khăn và hành động
với mức độ thường xuyên nhất, tiếp đến là tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội và cuối cùng là
lẫn tránh khó khăn và tự trách mình. Xét chung cho cho tồn bộ sinh viên thiệt thịi
trong diện khảo sát thì kết quả đó là đáng mừng. Tuy nhiên, khi xem xét riêng từng
nhóm sinh viên thiệt thịi, từng cá nhân cụ thể, một tỉ lệ khơng nhỏ sinh viên, cịn sử
dụng cách ứng phó tiêu cực, kém hiệu quả đã ảnh hưởng phần nào đến sinh hoạt và
học tập của sinh viên [1], [62].
Nguyễn Phước Cát Tường, Đinh Thị Hồng Vân (2012), với nghiên cứu ‘‘Mối
quan hệ các cách ứng phó với stress và tinh thần lạc quan’’. Nghiên cứu đã khẳng
định tình thần lạc quan có mối tương quan thuận với các cách ứng phó có hiệu quả
như “ giải quyết vấn đề”, “cầu trúc lại nhận thức” và tương quan nghịch với “ đổ lỗi
cho bản thân”, “cô lập bản thân” [54].
Phí Thị Hiếu, Phạm Thị Quý (2015), “Các biện pháp ứng phó với stress trong

học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm’’. Các tác giả đề cập đến sự cần thiết
của việc nghiên cứu stress trong hoạt động học tập của sinh viên. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm giúp sinh viên giảm thiểu
và giải toả sự căng thẳng để nâng cao sức khoẻ thể chất, cũng như tinh thần của
họ[13], [62].
Nhìn chung, ngày nay stress và ứng phó với stress được nghiên cứu ở nhiều
phương diện khác nhau nhằm đưa ra các phương cách phù hợp giúp con người kiểm

án

n

tiế



m





c

họ

15


ận


Lu

soát và chuyển hoá những căng thẳng, lo âu để nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây
là vấn đề thiết thực mà nhiều nhà khoa học trong cũng như ngoài nước đã, đang và
sẽ tiếp tục tìm hiểu nghiên cứu để phục vụ xã hội.
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ năng ứng phó với stress
Ở Việt Nam hiện cịn rất ít các nghiên cứu và can thiệp về KNƯP với hoàn
cảnh khó khăn tâm lý nói chúng và KNƯP với stress nói riêng.
Năm 2008, Đỗ Thị Thu Hồng với đề tài nghiên cứu “Kỹ năng ứng phó với khó
khăn trong cuộc sống của học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội” tác giả đã nêu lên
các loại khó khăn mà học sinh trung học cơ sở ở hai trường Việt Nam- Angieri gặp
phải. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa nêu lên được những khái niệm về KNƯP với khó
khăn và những biểu hiện cụ thể của KN này [25].
Năm 2008, tác giả Đào Thị Oanh chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ “Thực
trạng biểu hiện một số cảm xúc và kỹ năng đương đầu với cảm xúc tiêu cực ở thiếu
niên hiện nay”. Trong nghiên cứu tác giả cho rằng, hầu hết thiếu niên hiện nay chưa
biết đương đầu hiệu quả với cảm xúc tiêu cực [41].
Năm 2011, Nguyễn Thị Minh Hải với đề tài “Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
của học sinh Trung học cơ sở Từ Minh thành phố Hải Dương” tác giả không nêu
lên được bản chất của KNƯP với căng thẳng mà lại đi sâu phân tích các biện pháp
ứng phó với căng thẳng [13].
Đỗ Văn Đoạt (2011), ‘‘Kỹ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập
theo tín chỉ của sinh viên Đại học sư phạm’’. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy,
kỹ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của sinh viên Đại học sư phạm
phần lớn thực hiện ở mức trung bình. Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ, trong đó yếu tố
khách quan và yếu tố thuộc vào chủ thể có ảnh hưởng mạnh hơn cả [13].
Như vậy, nhìn một cách tổng quan chúng tơi nhận thấy, nghiên cứu về stress,
ứng phó với stress được nghiên cứu khá nhiều trong khi các nghiên cứu về kỹ năng

ứng phó với stress, stress của cư sĩ Phật tử vô cùng ít, đặc biệt kỹ năng ứng phó với
stress của cư sĩ Phật tử thì khơng có. Đây thật sự là trở ngại rất lớn cho người
nghiên cứu trong việc tiếp cận các nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài. Chính vì
thế, khoảng trống này cần được quan tâm, nghiên cứu. Đề tài luận án “ Kỹ năng ứng
phó với stress của cư sĩ Phật tử thành phố Huế” được nghiên cứu sẽ mang lại ý
nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, đặc biệt Phật giáo là một tôn giáo lớn ở thế giới và
ở Việt Nam.

án

n

tiế



m





c

họ

16


ận


Lu

1.2.4. Nghiên cứu về ứng phó và kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử
Cho đến nay, những cơng trình nghiên cứu về KNƯP với stress của cư sĩ Phật
tử, hiện tại người viết chưa tìm thấy một cơng trình nào. Thay vào đó, những tác
phẩm, những cơng trình nghiên cứu được các tác giả nghiên cứu xoay quanh vấn đề
tôn giáo chung chung. Cụ thể:
Năm 2015, Thích Nhất Hạnh với tác phẩm “Hơi thở ni dưỡng thiền trị liệu”
đã nêu ra các phương pháp giúp mọi người thực tập để đạt được an lạc trong giây
phút hiện tại. Bên cạnh đó, tác phẩm cũng nêu lên giá trị của việc thực tập hơi thở
trong cuộc sống thường nhật giúp mọi người vượt qua những căng thẳng trong cuộc
sống [16].
Năm 2014, Nguyễn Hồng Quang, với tác phẩm “Thiền và sức khỏe”, tác giả
đã giới thiệu sơ qua lợi ích của việc hành thiền và mối tương quan giữa thiền và
khoa học [47].
Năm 1998, Vũ Dũng đã xuất bản tác phẩm “Tâm lý học tôn giáo”, tác giả đã
nghiên cứu sâu sắc những vấn đề: niềm tin tôn giáo, tình cảm tơn giáo, sùng bái tơn
giáo, nhân cách tôn giáo [8].
Năm 2008, Tạ Quốc Trị và cộng sự nghiên cứu “Niềm tin tôn giáo của người
chăm Việt Nam”. Nghiên cứu cho thấy, niềm tin tơn giáo có vai trò rất quan trọng
trong đời sống của tâm lý của tín đồ. Chính niềm tin tơn giáo đã ảnh hưởng đến
nhận thức, tình cảm, ý chí của họ [60].
Tóm lại, qua sự phân tích những nghiên cứu trên có thể kết luận rằng, những
cơng trình và nghiên cứu trên chỉ xoay quanh những vấn đề chung chứ chưa có tác
phẩm nào đề cập chuyên sâu đến KNƯP với stress của cư sĩ Phật tử. Mặt khác,
những nghiên cứu trên chỉ mang tính chất lý luận mà khơng đi vào nghiên cứu thực
tiễn. Điều này dự báo trước sự khó khăn, thách thức cho người viết. Tuy nhiên, nếu
đề tài được nghiên cứu thành công sẽ mang lại những kết quả và ý nghĩa thiết thực
trước cuộc sống ngày càng phức tạp hiện nay cho tín đồ nói chung và cư sĩ Phật tử

nói riêng.
Tiểu kết chương 1
Từ việc tổng quan các hướng nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới liên quan đến
đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng, vấn đề kỹ năng ứng phó với stress của cư sĩ Phật tử
vẫn chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm một cách thích đáng trên cả hai
phương diện lý luận và thực tiễn. Với sự bùng phát của cuộc cách mạng cơng nghệ
4.0 và đặc thù của những người có niềm tin tơn giáo cịn non trẻ khi đối diện với
những khó khăn, căng thẳng, áp lực của cuộc sống, sẽ là ngun nhân dẫn đến stress
ở họ. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu của luận án có tính thời sự và ý nghĩa thiết
thực trong xã hội ngày nay.

án

n

tiế



m





c

họ

17



×