Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực long khánh tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm
vi nội dung nghiên cứu của luận văn này là trung thực và chưa hề được dùng
để bảo vệ một học vị khoa học nào.
Tác giả xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Đồng Nai, ngày tháng 11 năm 2023
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hồng Đào


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, Tác giả xin chân thành
bày tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Nguyễn Nghĩa Biên đã tận tình hướng dẫn,

dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại
học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian tác giả học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo các cán bộ bệnh viện đa khoa khu
vực Long Khánh đã cung cấp thông tin, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù luận văn đã hồn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ quý
báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và công tác.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đồng Nai, ngày tháng 11 năm 2023
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hồng Đào


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ............................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài: ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ ............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế ....................... 5
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế ................................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 5
1.1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế.............................................................. 8
1.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế............................................... 9
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế ............................. 16
1.1.4. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế ...... 20
1.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. ........ 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế .................. 28


iv

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số Bệnh viện,
CSYT ............................................................................................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh
......................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đặc điểm thành phố Long Khánh tỉnh Đồng Nai .................................... 35

2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 35
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 38
2.2.1. Đặc điểm về kinh tế............................................................................... 38
2.2.2. Dân số và lao động ................................................................................ 40
2.2.3. Đặc điểm bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh, Thành phố Long
Khánh tỉnh Đồng Nai ...................................................................................... 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................... 47
2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 48
2.3.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin.................................................. 50
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 51
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 52
3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực
Long Khánh ..................................................................................................... 52
3.1.1. Thực trạng thể lực nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực
Long Khánh ..................................................................................................... 52
3.1.2. Thực trạng Trí lực nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa Long Khánh
......................................................................................................................... 59
3.1.3. Thực trạng Tâm lực nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa khu vực
Long Khánh ..................................................................................................... 73
3.2. Hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa


v

khu vực Long Khánh ....................................................................................... 74
3.2.1. Công tác tuyển dụng và quy hoạch nguồn nhân lực y tế ...................... 74
3.2.2. Công tác bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................. 80
3.2.3. Đãi ngộ và thù lao lao động .................................................................. 86
3.2.4. Đánh giá cán bộ, viên chức y tế ............................................................ 89

3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng NNL tại bệnh viện đa khoa khu
vực Long Khánh .............................................................................................. 91
3.3.1. Yếu tố nội tại của bệnh viện.................................................................. 91
3.3.2. Chính sách phát triển NNL y tế............................................................. 93
3.3.3. Yếu tố cạnh tranh giữa các cơ sở y tế ................................................... 95
3.3.4. Nhận thức của nguồn nhân lực y tế....................................................... 95
3.4. Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa
khu vực Long Khánh ....................................................................................... 96
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 96
3.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 97
3.4.3. Nguyên nhân những hạn chế ................................................................. 98
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa
Long Khánh ................................................................................................... 100
3.5.1 Quan điểm, định hướng của Đảng về chăm sóc sức khỏe và phát triển chất
lượng khám chữa bệnh cho nhân dân............................................................ 100
3.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa
khoa khu vực Long Khánh ............................................................................ 102
1. Kết luận ..................................................................................................... 111
2. Kiến nghị ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT


Ý nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BN

Bệnh nhân

3

CCHN

Chứng chỉ hành nghề

4

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

5

CSSK


Chăm sóc sức khỏe

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

ĐKKV

Đa khoa khu vực

8

DVKCB

Dịch vụ Khám chữa bệnh

9

HCQT-TCCB

Hành chính quản trị - Tổ chức cán bộ

10

KCB


Khám chữa bệnh

11

KHCN

Khoa học công nghệ

12

NCKH

Nghiên cứu khoa học

13

NVYT

Nhân viên y tế

14

QLCL

Quản lý chất lượng

15

QLNN


Quản lý nhà nước

16

TTBYT

Trang thiết bị y tế


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng Thành phố Long Khánh- ha ............................ 37
Bảng 3.1. Số lượng nhân lực theo theo hợp đồng lao động (lao động) .......... 54
Bảng 3.2. Cơ cấu NNL theo độ tuổi và giới tính tại BVĐKKV Long Khánh 56
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo phân loại sức khỏe tại bênh viện đa
khoa khu vực Long Khánh .............................................................................. 58
Bảng 3.4. Số lượng nhân lực chia theo chức danh tại bệnh viện Long Khánh
năm 2022 ( người) ........................................................................................... 61
Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ tin học, ngoại ngữ ............... 63
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác tại bệnh viện đa
khoa Long Khánh ............................................................................................ 67
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động chuyên môn của bệnh viện ĐKKV Long Khánh
......................................................................................................................... 69
Bảng 3.8. Cán bộ viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2020-2022 ............ 75
Bảng 3.9. Đánh giá về công tác quy hoạch và tuyển dụng nhân sự ............... 76
- điểm BQ ........................................................................................................ 76
Bảng 3.10. So sánh nguồn nhân lực y tế giữa thực tế với nhu cầu theo trình độ
chun mơn của bệnh viện - ĐVT: Người ..................................................... 78

Bảng 3.11. Công tác đào tạo, phát triển NNL ................................................. 80
tại bệnh viện đa khoa Long Khánh ................................................................. 80
Bảng 3.12. Tỷ lệ đánh giá các tiêu chí chính tại bệnh viện đa khoa Long Khánh
......................................................................................................................... 82
Bảng 3.13. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
CBVC năm 2022 ............................................................................................. 83
Bảng 3.14. Đánh giá của CBVC y tế về đào tạo phát triển NNL (%, điểm) .. 85
Bảng 3.15. Thu nhập bình quân của cán bộ viên chức bệnh viện qua các năm


viii

......................................................................................................................... 87
Bảng 3.16. Chế độ phúc lợi giai đoạn 2020-2022 .......................................... 89
Bảng 3.17: Đánh giá chất lượng công tác của cán bộ viên chức y tế tại bệnh
viện đa khoa Long Khánh (lao động).............................................................. 90


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo bốn tiêu chí ............. 15
Sơ đồ 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Long Khánh, Đồng Nai ................. 35
Sơ đồ 2.2. Quy trình KCB tại bệnh viện đa khoa Long Khánh ...................... 44

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất các ngành nghề trên địa bàn TP Long Khánh.
ĐVT: Tỷ đồng ................................................................................................. 40
Biểu đồ 3.1. Số lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Long Khánh (20202022)................................................................................................................ 53
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu theo trình độ học vấn của đội ngũ CBVC bệnh viện đa

khoa khu vực Long Khánh, 2022 (%) ............................................................. 59
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo kỹ năng chuyên môn, ứng dụng
KHCN tại BVĐK Long Khánh (người; %) .................................................... 66
Biểu đồ 3.4. Mức độ hài lòng vào năng lực chuyên môn của NVYT -% ...... 71
Biểu đồ 3.5. Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của NVYT tại bệnh viện đa
khoa khu vực Long Khánh ............................................................................. 72
Biểu đồ 3.6. Mức độ hài lòng của NVYT về môi trường làm việc- %.......... 73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn là một
trong những nội dung trọng tâm được Đảng, Nhà nước chú trọng. Nghị quyết
số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nêu rõ quan điểm
chỉ đạo: “Cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; thu hút người có đức, có tài”. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập đề ra các nhiệm vụ về quản lý biên chế và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có nội dung: “Có chính sách thu hút nhân
tài, thu hút đội ngũ viên chức có chun mơn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập”.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo
đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng mơi trường văn
hố lành mạnh”. Con người thực sự là nguồn lực của mọi nguồn lực, tài nguyên

của mọi tài nguyên và là nguồn lực nội sinh quan trọng nhất quyết định thành
công của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Những năm qua Ngành Y tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc trong
nhiều lĩnh vực đặc biệt là hoạt động khám chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ nhân dân. Đóng góp khơng nhỏ vào thành tựu đó là hoạt động của hệ
thống Bệnh viện trên cả nước. Bệnh viện công lập Nhà nước là đơn vị sự nghiệp
được Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống từ trung ương đến địa phương nhằm


2
đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận được các dịch vụ y tế dễ dàng, thuận lợi.
Cùng với quá trình tồn cầu hóa, sự phát triển khơng ngừng của khoa học cơng
nghệ ảnh hưởng tác động tích cực đến Ngành Y tế nói chung và Y tế tỉnh Đồng
Nai nói riêng. Đó là sự đa dạng về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhiều loại
hình dịch vụ y tế khám chữa bệnh hơn, sự chuyên nghiệp trong công tác khám
chữa bệnh. Bên cạnh những mặt thuận lợi thì khó khăn thách thức đặt ra đối
với các Bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay là nâng cao
chất lượng y tế để đáp ứng với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, yêu
cầu khám chữa bệnh kĩ thuật cao, quan tâm khám chữa bệnh cho người dân
nghèo, dân tộc thiểu số, vùng khó khăn…
Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh được tiếp quản sau ngày
30/4/1975, là Bệnh viện huyện. Từ tháng 7/1991 được quyết định đổi tên là
Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh với tên cũ là Bệnh viện ĐKKV Xuân Lộc, từ
tháng 8/2008 đổi tên thành Bệnh viện ĐKKV Long Khánh trực thuộc Sở y tế
Đồng Nai. Địa điểm trụ sở chính: 911 đường 21/4, phường Suối Tre, thành phố
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Là đơn vị y tế nằm trong hệ thống y tế nhà nước
có nhiệm vụ thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, trải qua
giai đoạn dài phát triển, trưởng thành, bệnh viện đã trở thành một trong những
đơn vị y tế tuyến cơ sở hạng II, là lá cờ đầu của ngành y tế của thành phố Long
Khánh, khẳng định được vị thế trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế, số lượng người dân đến khám tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Long Khánh chưa cao, số lượng bệnh nhân chuyển lên tuyến trên
cao. Một trong những lí do cơ bản là do cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, dịch
vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là trình độ đội ngũ nhân viên y tế, thái
độ phục vụ người bệnh chưa cao. Để từng bước cùng với ngành Y tế tỉnh Đồng
Nai vượt qua khó khăn thách thức đặt ra trong thời gian tới thì Bệnh viện đa


3
khoa khu vực Long Khánh với mục tiêu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
cho hơn 120.000 người dân và cán bộ trong toàn thành phố Long Khánh. Bệnh
viện đa khoa khu vực Long Khánh xác định chất lượng nguồn nhân lực y tế là
yếu tố then chốt, quyết định. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa khu
vực Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ” để làm chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề tài đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Long Khánh, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực y tế.
- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa

khoa khu vực Long Khánh tỉnh Đồng Nai.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực y tế tại

Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh

viện đa khoa khu vực Long Khánh, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng khảo sát tập trung người trực tiếp khám, bệnh nhân, người chữa bệnh


4
và chăm sóc bệnh nhân: bác sĩ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sỹ, bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh trên địa
bàn Thành phố Long Khánh tỉnh Đồng Nai
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng chất lượng
nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh thành phố
Long Khánh
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài từ 2020-2022,
số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

y tế.
- Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện đa khoa khu


vực Long Khánh, thành phố Long Khánh
- Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa

khu vực Long Khánh thành phố Long Khánh
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa

khu vực Long Khánh thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực y tế
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế
1.1.1.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động
nào với bất cứ vai trò nào trong tổ chức. Nó được coi là nguồn tài nguyên quý
báu nhất của tổ chức. Cho dù nguồn vốn có dồi dào, máy móc thiết bị kỹ thuật
có tân tiến hiện đại đến mấy nhưng khơng có sự tác động của bàn tay và trí óc
của con người thì các nguồn lực đó cũng khơng thể phát huy được tác dụng.
Trong quá trình hoạt động của mình mọi tổ chức đều biết tận dụng một cách
tối đa khai thác tiềm năng của con người về thể lực và trí lực nhằm tạo một lợi

thế cạnh tranh mang tính quyết định (Lê Văn Tâm & cs, 2008).
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng nhất của tăng
trưởng và phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một
quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương (tỉnh, thành phố…) và nó khác với các
nguồn lực khác (tài chính, đất đai, cơng nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người
với hoạt động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên
và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội”
(Nguyễn Tiệp, 2018).
“Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân
cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng
đó được thể hiện thơng qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số
lượng, chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”.


6
(Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh 2008).
Nguồn nhân lực được xem xét, đánh giá theo số lượng, chất lượng và cơ
cấu. Số lượng nguồn nhân lực thể hiện quy mô nguồn nhân lực và tốc độ tăng
tưởng nguồn nhân lực hàng năm. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong nguồn nhân lực, được biểu
hiện thông qua thể lực, trí lực, tâm lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý
thức lao động và phong cách làm việc. Cơ cấu nguồn nhân lực thông qua các
tỷ lệ của từng bộ phận nguồn nhân lực được phân chia theo các tiêu thức chất
lượng khác nhau trong tổng nguồn nhân lực như: cơ cấu nguồn nhân lực, theo
tuổi, theo giới tính, theo trình độ chun mơn (Nguyễn Hữu Thân, 2004)
Trong phạm vi luận văn, nguồn nhân lực trong tổ chức được hiểu là tổng
số cán bộ công chức, viên chức và người lao động có trong danh sách của
một tổ chức, làm việc bằng thể lực, trí lực của họ và hoạt động theo chức năng
nhiệm vụ của tổ chức. Nói cách khác nguồn nhân lực có thể gọi là lực lượng

lao động của tổ chức.
Ngành Y tế là ngành chuyên tổ chức việc phòng bệnh, chữa bệnh và bảo
vệ sức khoẻ cho con người và các loại động vật. Y học là một môn khoa học
chuyên nghiên cứu bệnh lý, cách phòng bệnh và chữa bệnh. Những người làm
việc trong ngành y dành phần lớn thời gian của mình tại bệnh viện, phịng khám,
phịng nghiên cứu v.v... Cơng việc thường rất vất vả và đòi hỏi sự bền bỉ, chính
xác cao độ, thường xuyên phải trực đêm, trực vào ngày nghỉ hoặc các kỳ nghỉ.
Hơn thế, người làm trong ngành y thường xuyên phải tiếp xúc với bệnh tật, vi
khuẩn, máu, thậm chí với cả tử thi v.v...(Huy Tuấn, 2017).
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
dân và có các nhiệm vụ sau: Khám bệnh, chữa bệnh; Đào tạo cán bộ; Nghiên
cứu khoa học; Chỉ đạo tuyến; Phòng bệnh; Hợp tác quốc tế. Ngày nay, những
thành tựu của khoa học, cơng nghệ đang thúc đẩy sự phát triển thần kì của y


7
học. Số lượng nhân viên y tế của nước ta đang cịn thiếu nhiều. Ngồi các bệnh
viện Trung ương, Bộ, ngành và các cấp địa phương, hiện nay ngày càng nhiều
bệnh viện, phòng khám tư nhân được xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nhân
lực (Bộ Y tế, 2013).
Nguồn nhân lực y tế (Health human resources: HHR) - còn được biết là
nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe (human resources for health: HRH) hoặc
lực lượng lao động chăm sóc sức khỏe (health workforce), được định nghĩa là
"tất cả những người tham gia vào các hành động có mục đích chính là nâng cao
sức khỏe", theo Báo cáo Sức khỏe Thế giới của Tổ chức Y tế Thế giới năm
2006. Nguồn nhân lực y tế được xác định là một trong những trụ cốt chính của
một hệ thống y tế. Họ bao gồm các bác sĩ, điều dưỡng viên, nữ hộ sinh, nha
sĩ, dược sỹ, những người khác làm việc trong ngành y tế, nhân viên y tế cộng
đồng, nhân viên y tế xã hội và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
khác, cũng như nhân viên hỗ trợ và quản lý sức khỏe – những người không

cung cấp dịch vụ y tế trực tiếp, nhưng rất cần thiết để hệ thống y tế hoạt động
hiệu quả, bao gồm cả quản lý dịch vụ y tế, kỹ thuật viên hồ sơ y tế và thông tin
sức khỏe, nhà kinh tế học sức khỏe, quản lý chuỗi cung ứng sức khỏe, thư ký y
khoa và những người khác (Phạm Công Nhất, 2008).
Lĩnh vực nguồn nhân lực y tế giải quyết các vấn đề như lập kế hoạch, phát
triển, thực hiện, quản lý, lưu giữ, thông tin và nghiên cứu về nguồn nhân lực
cho ngành y tế. Trong những năm gần đây, nâng cao nhận thức về vai trò quan
trọng của HRH trong việc tăng cường hiệu suất hệ thống y tế và cải thiện sức
khỏe đã đưa nhân lực chăm sóc sức khỏe lên chương trình nghị sự y tế toàn cầu
(Trần Thanh Thủy, 2015).
Nhân lực y tế bao gồm người tham gia vào hoạt động khám chữa bệnh
nhằm nâng cao sức khỏe.
Nhân lực y tế là nguồn lực quyết định chất lượng dịch vụ y tế.


8
Từ đó có thể hiểu: Nguồn nhân lực y tế là tổng thể số lượng và chất lượng
con người với tổng hịa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo
đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và
sẽ huy động vào q trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế
Nguồn nhân lực y tế luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng, địi hỏi
ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng, đòi hỏi giỏi về chuyên môn,
tốt về đạo đức và lối sống. Hiện nay ngành Y tế Việt Nam đang đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao, khám chữa bệnh với kỹ thuật y tế
chất lượng cao nên đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực y tế phải được cải thiện
đáp ứng nhu cầu của xã hội nhằm hội nhập khu vực và quốc tế (Huy Tuấn,
2017). Ngoài việc mang những đặc điểm chung của nguồn nhân lực y tế cịn
có những đặc điểm riêng, xuất phát từ chính vị trí đặc thù của ngành y tế.
Hoạt động của cán bộ y tế có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau

(Phạm Cơng Nhất, 2008).
Nguồn nhân lực y tế có vai trị đặc biệt quan trọng và trực tiếp hoạt động
khám, chữa bệnh và điều trị vì thế mỗi cán bộ ngành y phải có chun mơn
vững vàng. Khi tiếp xúc với người bệnh phải có thái độ ân cần niềm nở mang
tính chất đặc thù ngành tạo niềm tin cho người bệnh, 12 điều y đức luôn được
thực hiện hàng ngày đối với cán bộ. ngành y, đồng thời có kỹ năng tư vấn và
thuyết phục. Hoạt động của nhân lực y tế mang tính chất chuyên sâu về nghiệp
vụ, yêu cầu đối với nhân lực y tế là phải nắm vững kiến thức chuyên môn về
chăm sóc và điều trị; cập nhập các quy trình mới mới, phác đồ điều trị tốt nhất
đáp ứng thuốc cho người bệnh tốt nhất.
Nguồn nhân lực y tế bị chi phối bởi tính chất đặc thù của nghề y. Xét về
chun mơn nhân lực bệnh viện gồm 2 nhóm chính: một là nhân lực y tế, hai
là nhân lực khác. Nhóm nhân lực y tế là nhóm đơng nhất và quan trọng nhất


9
trực tiếp khám chữa bệnh và điều trị cho người bệnh. Gồm 5 nhóm: Nhóm 1:
Bác sĩ; Nhóm 2: Dược sĩ; Nhóm 3: Điều dưỡng; Nhóm 4: Kỹ thuật y; Nhóm 5:
Hộ sinh.
Nguồn nhân lực y tế cần có sự can thiệp đặc biệt của Chính phủ. Xây dựng
và ban hành các chính sách cụ thể nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ y tế, nhất
là cán bộ đi cơng tác tại các vùng có nhiều khó khăn. Giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực y tế cần sự đầu tư lớn, sự phối hợp chặt chẽ và có kế hoạch.
1.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng NNL
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện
cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu nhân tố quan trọng trong
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân là một nhiệm vụ chính trị quan trọng luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm. Những năm qua, cùng với nỗ lực thực hiện các giải

pháp về tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngành y tế đã đặc biệt quan
tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực y tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Số lượng, trình độ, cơ cấu cán bộ
chuyên môn của các đơn vị y tế phải đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, chất
lượng làm việc của cán bộ, từ đó đảm bảo tối đa quyền lợi người bệnh (Trần
Thanh Thủy, 2015).
Theo Nguyễn Tiệp thì: “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định
của nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó ln
có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức
sống, dân trí của dân cư”.
Theo Tạ Ngọc Hải – Viện Khoa học Tổ chức nhà nước: “Chất lượng nhân
lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu
biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ.v.v... của người lao động. Trong các


10
yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực”.
Theo Vũ Thị Ngọc Phùng: “Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá
qua trình độ học vấn, chuyên môn và kĩ năng của người lao động cũng như sức
khỏe của họ”. Với quan điểm này thì chất lượng của nguồn nhân lực được đánh
giá thông qua: trình độ học vấn, trình độ chun mơn, kĩ năng (trí lực) và sức
khỏe (thể lực), các tiêu chí này có thể đo lượng khá dễ dàng vì được định lượng
bằng các cấp bậc đào tạo chun mơn.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song có thể hiểu một cách tổng
quát chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện bởi các yếu tố cấu thành bao gồm: Thể lực, trí lực và tâm lực.
1.1.2.2. Đặc điểm chất lượng NNL
Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: trình độ sức khỏe,
trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, năng lực phẩm chất. Như vậy, chất

lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực trong tổ chức,
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực (Mai Quốc Chánh 2007), Cụ thể:
Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm
sóc sức khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể. Một cơ thể khỏe mạnh,
thích nghi với mơi trường sống thì năng lượng do nó sinh ra sẽ đáp ứng yêu
cầu của một hoạt động cụ thể nào đó. Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyết định
năng lực hoạt động của con người. Phải có thể lực con người mới có thể phát
triển trí tuệ và quan hệ của mình trong xã hội
Trí lực là khả năng nhận thức và tư duy sáng tạo thích ứng với xã hội của
cán bộ y tế. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của một cá nhân là toàn bộ những
năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi) về một lĩnh vực cụ thể nắm
vững được bởi một cá nhân, sự phối hợp những năng lực đó hợp thành tổng


11
thể thống nhất cho phép thực hiện một số công việc hoặc hoạt động cụ thể cho
một phạm vi nghề nghiệp nhất định.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của một vị trí làm việc hay của cơng việc
là tồn bộ những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi) hợp thành
một tổng thể thống nhất, cần thiết để có thể nắm vững một cấp độ việc làm nào
đó, có ý nghĩa để có thể đảm nhiệm một vị trí, một cơng việc hay nghề nghiệp
cụ thể.
Năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi) về một lĩnh vực cụ thể
nắm vững được bởi một cá nhân, sự phối hợp những năng lực đó hợp thành
tổng thể thống nhất. Vì vậy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nâng
cao kiến thức cho một chuyên ngành, một nghề nghiệp nhất. Phát triển trình
độ chun mơn nghiệp vụ rất có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả công việc. Nâng cao kiến thức là yếu tố cốt lõi của sự nâng
cao chất lượng NNL, việc nâng cao kiến thức có thể được thực hiện bằng nhiều

hình thức, trong đó chủ yếu là thơng qua đào tạo.
Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, là tiền đề phát triển
của nhau. Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải nâng cao cả ba mặt:
thể lực, trí lực và đạo đức, phẩm chất. Tuy nhiên mỗi yếu tố trên lại liên quan
đến một lĩnh vực rất rộng lớn. Thể lực và tình trạng sức khỏe gắn với dinh
dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe. Trí lực gắn với lĩnh vực giáo dục đào tạo,
còn đạo đức phẩm chất chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dân tộc, nền
tảng văn hóa và thể chế chính trị... Do vậy, để đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực thường xem xét trên ba mặt: sức khỏe, trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ
thuật, năng lực phẩm chất của người lao động.
Trong luận văn này chất lượng nguồn nhân lực y tế được hiểu như sau:
“Chất lượng nguồn nhân lực y tế là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động
được biểu hiện thông qua ba mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực. Tất cả các mặt này


12
có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành nên chất lượng nguồn nhân lực. Trong
đó cả 3 yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực đều là yếu tố quan trọng trong việc
xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực”
Nâng cao chất lượng NNL: Thuật ngữ “nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực” hàm ý chỉ việc thực hiện một hoạt một số hoạt động nào đó dẫn đến sự
thay đổi về chất lượng nguồn nhân lực tăng lên so với chất lượng nguồn nhân
lực hiện có. Đó là những biểu hiện tăng lên về trí lực, thể lực và tâm lực của
cá nhân mỗi con người. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một mặt tạo ra
NNL có khả năng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng NNL chất lượng
cao trong quá trìnhphát triển kinh tế - xã hội đang trên đà hội nhập quốc tế;
một mặt tạo ra NNL tự tin hơn trong quá trình làm việc tạo ra của cải vật chất
cho bản thân, cho tổ chức và tạo ra khả năng cạnh tranh bền vững nhất (Huy
Tuấn, 2017)
Nâng cao CLNNL là gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất và tinh

thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người
trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã hội. Từ góc độ này,
nâng cao CLNNL chính là nâng cao kỹ năng xử lý công việc, năng lực làm
việc và thái độ trong công việc của nhân lực đang làm việc tại bệnh viện (Cơng
Nhất, 2008). Đó là:
Nâng cao thể lực (bao gồm việc nâng cao sức khỏe, thể chất của
NNL). Khơng có sức khỏe thì bất cứ ai cũng khó có thể hồn thành được công
việc. Sức khỏe không chỉ biểu hiện CLNNL mà cịn tác động lớn đến chất
lượng của cơng việc. Sức khỏe này bao gồm cả thể chất và tinh thần của
nguồn nhân lực.
Nâng cao trí lực (gồm nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun mơn,
kỹ năng làm việc, kinh nghiệm làm việc...). Đây là yếu tố có tính quyết định


13
căn bản đến nâng cao năng lực làm việc chính là nâng cao CLNNL trong
bệnh viện.
Nâng cao tâm lực (gồm tinh thần, khả năng chịu áp lực, thái độ...).
đánh giá được thái độ trong cơng việc để biết NNL có nâng cao được tâm lực
hay khơng thực sự rất khó. NNL có tích cực làm việc hơn khơng? Hành vi có
chuẩn mực hơn hơng? Có khả năng kiềm chế cảm xúc tốt hơn hơng? ...
Điều này cịn chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều yếu tố, ảnh hưởng
trước hết chính từ trí lực của nguồn nhân lực đến môi trường làm việc và môi
trường sống của NNL.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự tăng cường sức mạnh và
kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực
lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hồn
thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển
của một quốc gia, một tổ chức. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tạo ra

tiềm năng của con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào
tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng
đó trong các hoạt động lao động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều
kiện về môi trường làm việc (phương tiện lao động có hiệu quả và các chế độ
chính sách hợp lý,…) mơi trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ
làm việc của người lao động, để họ mang hết sức mình hồn thành các chức
trách, nhiệm vụ được giao. Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực
sau khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho
các công việc cụ thể là nhân tố quyết định đến thành công của tổ chức (Trần
Kim Dung, 2005).
Từ những luận điểm trên có thể hiểu rằng “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế chính là nâng cao mức độ đáp ứng công việc của người lao động
trên các phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực so với yêu cầu cụ thể nhằm


14
đạt được mục tiêu chung của ngành”.
Các yếu tố cấu thành chất lượng NNL y tế bao gồm:
- Trình độ văn hóa của nhân lực được thể hiện qua văn bằng đã đào tạo.
Đồng thời, văn bằng cũng là căn cứ có ý nghĩa quyết định đến việc tuyển dụng,
bố trí cơng việc và trả lương cho người lao động trong Bệnh viện. Các cấp độ
thể hiện trình độ văn hóa của nhân lực: Sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ), Đại học,
Cao đẳng. Ngày nay ngoại ngữ trở thành một công cụ thiết yếu, không thể thiếu
đối với cán bộ, tin học cũng được ứng dụng rộng rãi trong bệnh viện, tạo điều
kiện để mỗi cán bộ có thể sử dụng các tiện ích của cơng nghệ thơng tin. Vì vậy,
trình độ văn hóa của nhân lực cũng thể hiện qua các kĩ năng bổ trợ như trình
độ tin học và trình độ ngoại ngữ.
- Kiến thức chuyên khoa: Đây là yêu cầu cho đội ngũ chủ chốt, đội ngũ
lãnh đạo và hoạch định chính sách của bệnh viện.
- Phẩm chất đạo đức đòi hỏi cán bộ phải liêm khiết, khiêm tốn, trung

thực, thẳng thắn, không vụ lợi, thực hiện bình đẳng giữa quyền lợi và trách
nhiệm. Nguồn nhân lực có tính thích ứng và tính linh hoạt cao. Địi hỏi có
trình độ chun mơn cao, thích ứng với cơng việc phức tạp. Có khả năng sáng
tạo. Hoạt động nghiệp vụ khám chữa bệnh có tính trí tuệ cao, sử dụng nhiều
chất xám.
1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng NNL y tế
Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của bệnh viện (cơ sở KCB) dựa trên
quan điểm chung là: Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc cung cấp
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc trách nhiệm của đội ngũ NNL của bệnh
viện làm việc ở từng khoa, phịng, ban, bộ phận khác nhau. Do tính chất đặc
biệt của chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh nên mối quan hệ giữa đội
ngũ nhân viên y tế của bệnh viện (nguồn nhân lực của bệnh viện) với khách
hàng là người đến để tiếp nhận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sẽ là nền tảng


×