Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

tiểu luận triết học quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.75 KB, 20 trang )

MSV: 2112920607

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------------•------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hương Giang
Mã SV
: 2112920607
Lớp
: Anh 01 – CLC QTKS – K60
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tùng Lâm

Hà Nội, 12/2021

1


MSV: 2112920607

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
I. CỞ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................... 5
1. Vật chất........................................................................................................................... 5
1.1. Phạm trù vật chất ....................................................................................................... 5


1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất........................................................ 7
1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới ....................................................................... 9
2. Ý thức.............................................................................................................................. 9
2.1. Nguồn gốc của ý thức ................................................................................................. 9
2.2. Bản chất của ý thức .................................................................................................. 11
2.3. Kết cấu của ý thức .................................................................................................... 12
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.......................................................................... 13
3.1. Vai trò của vật chất đối với ý thức .......................................................................... 13
3.2. Vai trò của ý thức với vật chất ................................................................................ 13
II. Vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay .......................................... 14
1. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vận dụng
vào công cuộc đổi mới của nước ta trong quá khứ....................................................... 15
2. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vận dụng
vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay................................................................. 17
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 20

2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở thời điểm hiện tại, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những thành tựu nổi bật
trong cơng cuộc kiến thiết và đổi mới đất nước. Cùng lúc đó nước ta đang từng bước bồi
dưỡng thêm những tiềm lực mới cả bên trong lẫn bên ngồi sẵn sàng cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa kiến thiết đất nước. Bên cạnh đó, quan hệ ngoại giao của nước ta
với nước bạn ngày một mở rộng, tạo cơ hội để hội nhập, phát triển đất nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những điều đã đạt được, ta phải thừa nhận rằng nước ta vẫn còn
nhiều mặt hạn chế cần được Đảng và Nhà nước quan tâm khắc phục. Cách mạng khoa học
công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, yêu cầu của xã hội ngày càng cao, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống người dân cần được cải thiện. Trong cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, các nước đều phải đối mặt với những thách thức và có cơ hội nganh
nhau để cùng phát triển. Nhìn nhận một cách khách quan, nước ta còn là một nước nông
nghiệp, nguồn lao động và khoa học kỹ thuật còn chưa đủ để đáp ứng những yêu cầu của
nền cơng nghiệp mới. Những vấn đề xã hội cịn cần được quan tâm hơn nữa để đảm bảo
đời sống cho người dân. Hiện nay, tình hình dịch bệnh COVID-19 đang có những diễn biến
phức tạp, khó kiểm sốt và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống.
Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
đổi mới một cách toàn diện trên khắp đất nước. Trong thực tế, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng ta ln lấy Triết học làm nền tảng hay cụ thể hơn là lấy những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh làm gốc rễ. Vì lẽ đó,
tìm hiểu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng linh hoạt vào
công cuộc đổi mới, xây dựng và kiến thiết đất nước.
Với những ý nghĩa trên, tác giả xin chọn đề tài “Quan điểm duy vật biện chứng về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ đó vận dụng vào cơng cuộc đổi mới của nước ta
hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

3

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
Mục tiêu nghiên cứu của bài tiểu luận chính là mang lại những thông tin về nhận

thức xã hội nhằm tạo điều kiện cho những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá
nhân, tạo thuận lợi cho cơng cuộc xây dựng đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về
“Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức”.
• Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong cuộc đổi mới của nước ta.
4. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận tập tìm hiểu tổng quan về vật chất và ý thức, quan điểm biện chứng về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sự tác động qua lại giữa chúng. Qua đó, vận dụng vào
cơng cuộc đổi mới của nước ta hiện nay.
5. Bố cục
Bài nghiên cứu gồm hai phần:
• Cơ sở lý luận
• Vận dụng vào cơng cuộc đổi mới ở nước ta
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Tùng Lâm đã quan
tâm, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn Triết học.

4

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
I. CỞ SỞ LÝ LUẬN
1. Vật chất
1.1. Phạm trù vật chất
Vật chất lả một phạm trù nền tảng của ch ủ nghĩa duy vật triết học. Trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, xung quanh vấn đề này luôn x ảy ra những cuộc đấu tranh không khoan

nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Bản thân quan niệm của chủ nghĩa
duy vật về phạm trù vật chất cũng trải qua lịch sử phát triển lâu dài, gắn liền với những tiến
bộ của khoa học và thực tiễn.
Vật chất là ph ạm trù triết học rất phức tạp, mỗi nhà triết học v ới thế giới quan khác
nhau lại đưa ra những quan điểm khác nhau về vật chất. Nhưng Lê-nin đã tổng kết những
thành tựu khoa học, đồng thời kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăng ghen để đưa ra định
nghĩa kinh điển về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Lê-nin đã chỉ ra rằng, để định nghĩa vật chất, không thể định nghĩa theo cách thông
thường, quy một khái niệm cần định nghĩa sang một khái niệm khác rộng hơn vì khái niệm
vật chất là một khái niệm rộng nhất. Chính vì thế ông đã sử dụng phương pháp định nghĩa
đặc biệt- đối lập. Lê-nin đã đối lập vật chất với ý thức,hiểu vật chất là thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, vật chất tồn tại độc lập đối với cảm giác, với
ý thức, còn cảm giác, ý thức phụ thuộc vào v ật chất, phản ánh vật ch ất.
Định nghĩa về vật chất của Lê-nin cho ta thấy:
Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học (phạm
trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, ph ổ biến nhất của mọi tồn tại vật ch ất và được xác
định từ góc độ giải quyết v ấn đề cơ bản của triết học) với khái niệm “vật chất” được sử
dụng trong các khoa học chuyên ngành ( khái niệm dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể,
cảm tính); khơng quy vật chất là vật thể.
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính
tồn tại khách quan, tức là tồn tại ngồi ý thức, độc lập, khơng phụ thuộc vào ý thức của con
người, cho dù con người có nhận thức được hay khơng nhận thức được nó.

5

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2



tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
Thứ ba, vật chất dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người kho nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con
người là sự phản ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh. Từ đó, vật chất
là cái có trước, ý thức là cái có sau.
Thứ tư, con người có khả năng nhận thức được thế giới. Giác quan của con người
với nh ững năng lực có thể chép lại, chụp lại và phản ánh sự tồn tại của v ật chất. Sự chép
lại, chụp lại, phản ánh của giác quan đối với vật chất càng rõ ràng, sắc nét thì nhận thức của
con người về vật chất càng sâu sắc, tồn diện. Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng, tình
cảm… của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh, là hình ảnh của vật chất trong bộ óc
con người.
Thứ năm, Lênin một lần nữa khẳng định lại tính khách quan của vật chất. Vật chất
tồn tại, vận động và phát triển theo những quy luật vốn có của nó, tồn tại bên ngoài và độc
lập với ý thức.
Định nghĩa về vật chất của Lê-nin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học:
Một là, bằng việc tìm ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của vật chất là thuộc
tính tồn tại khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất
với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù khoa học
chuyên ngành, từ đó khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
duy vật cũ, cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất:
tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những
hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.
Hai là, khi khẳng định vật chất là thứ tồn tại độc lập, khách quan, và con người có
thể nhận thức được vật chất, Lênin khơng những khẳng định tính thức nhất của v ật chất,
tính thứ hai của ý th ức theo quan niệm duy vật mà cịn khẳng định khả năng con ngườ i có
thể nhận thức được thực tại khách quan.
Ba là, nhờ định nghĩa vật chất của Lê-nin, ta đã giải quyết được vấn đề cơ bản của

triết h ọc trên lập trường duy vật và khả tri, định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong

6

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
việc tìm kiếm khám phá ra nh ững dạng, cấu trúc v ật chất mới, định hướng cho quan điểm
duy vật khi nhận thức về các vấn đề xã hội.
Như vậy, chúng ta thấy rằng định nghĩa nhận thức của Lê-nin là hoàn toàn triệt để,
giúp chúng ta xác định được nhân tố vật chất trong đờ i sống xã hội. Nó giúp chúng ta có
thái độ khách quan trong suy nghĩ và hành động và xuất phát từ những cơ sở khách quan.
1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
a. Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất.
Ph. Ăng ghen định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất-tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của v ật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất- thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đến tư duy”.
Theo quan điểm của Ph. Ăng ghen, vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị
trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất luôn gắn liền với
vận động và chỉ thông qua v ận động mà các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được
sự tồn tại của mình. Vận động trở thành phương thức tồn tại của vật chất. Vật chất tồn tại
khách quan nên vận động cũng tồn tại khách quan và v ận động của vật chất là tự thân vận
động.
Vật chất muốn tồn tại phải vận động, vận động là cái vốn có, tự có của vật chất. Nó
khơng do ai sáng tạo ra và khơng thể tiêu diệt được do nó được bảo toàn cả về chất và về

lượng. Khoa học đã chứng minh được điều này qua định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng, nếu một hình thức vận động nào đó mất đi thì tất y ếu một hình thức vận động khác
thay thế. Các hình thức của vận động thì chuyển hóa lẫn nhau cịn vận động của v ật chất
thì vĩnh viễn tồn tại. Nguyên nhân của vận động là do những mâu thuẫn nội tại tồn tại bên
trong sự vật, và những biến đổi nói chung của sự vật. Vận động có trong mọi sự vật hiện
tượng tồn tại trong 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. Muốn nhận thức được sự vật hiện
tượng ta phải nhận thức trong trạng thái chuyển động có như vậy ta mới có thể nhận thức
được bản chất của sự vật.

7

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
Dựa trên những thành tựu khoa học ở thời đại mình, Ph.Ăng ghen đã phân chia vận
động thành 5 hình thức cơ bản: v ận động cơ học ( sự di chuyển vị trí của các vật thể trong
khơng gian), v ận động vật lý ( vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các q
trình điện nhiệt,.. ), vận động hóa học ( sự biến đổi các chất vơ cơ,hữu cơ trong những q
trình hóa hợp và phân giải) , vận động sinh học ( sự biến đổi các cơ thể sống, biến thái cấu
trúc gen, ... ), vận động xã hội ( sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa …
của đời sống xã hội).
Các hình thức vận động cơ bản nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp
đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác
nhau về chất song chúng không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong
đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm
trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể
có nhiều hình thức vận động khác nhau song b ản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi

hình thức vận động cao nhất mà nó có.
Mặc dù vật chất ln ở trong q trình vận động khơng ngừng nhưng điều đó khơng
loại trừ mà cịn bao hàm cả hiện tượng đứng im. Nhưng đứng im là một trạng thái đặc biệt
vận động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời.
Sự vật vẫn cịn là nó mà chưa chuyển hóa thành cái khác. T ừ đó ta thấy vận động là tuyệt
đối, đứng im chỉ mang tính chất tương đối- đứng im chỉ diễn ra ở một hình thức nào đó
trong một thời gian nhất định chứ khơng tồn tại vĩnh viễn.
b. Hình thức tồn tại của vật chất
Khơng gian thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính
nhất định và tồn tại trong các mối tương quan nhất định v ới những dạng v ật chất khác.
Những hình thức tồn tại như vậy người ta gọi là không gian. Không gian biểu hiện sự cùng
tồn tại và tách biệt của các sự vật với nhau, biểu hiện khoảng tính của chúng, trật tự phân
bố chúng.Mặt khác, sự tồn tại của sự v ật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay
chậm, kế tiếp và chuyển hóa,.. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Thời

8

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
gian biểu hiện tốc độ và trình tự diễn biến của các q trình v ật chất, tính cách biệt giữa các
giai đoạn khác nhau của các quá trình đó, sự xuất hiện và mất đi của các sự vật hiện tượng.
Khơng gian và thời gian là hình thức cơ bản tồn tại khách quan của vật chất, bị v ật
chất quy định. Lênin đã chỉ ra trong thế giới, khơng có gì ngồi vật chất đang vận động, và
vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngồi khơng gian và thời gian. Khơng
gian và thời gian là tồn tại khách quan. Nó khơng ph ải là hình thức chủ quan để xếp chặt

các cảm giác mà ta thu nh ận một cách lộn xộn như chủ nghĩa duy tâm quan niệm, cũng như
nó khơng thể đứng ngồi vật chất. Khơng có khơng gian trống rỗng. Không gian và thời
gian không ph ải là bất biến, tuyệt đối, mà trái lại không gian và thời gian có sự biến đổi
phụ thuộc vật chất vận động.
1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: bản chất của th ế giới là vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó.
Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới của vật chất; thế giới vật chất là cái
có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và
không bị mất đi.
Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối quan hệ khách quan, thống nhất
với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu
vật chất, hoặc có nguồn gốc v ật chất, do vật chất sinh ra và cũng chịu sự chi phối của nh ững
quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì khác
ngồi những q trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên
nhân và kết quả của nhau.
2. Ý thức
2.1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới khi xuất
hiện con người và bộ óc con người. Khoa học đã chứng minh rằng thế giới vật chất nói

9

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


MSV: 2112920607
chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất hiện con người, rằng hoạt
động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lí thần kinh của của bộ não con
người. Không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ não và ý thức là chức năng của bộ não, bộ não
là khí quan của ý thức. Sự phụ thuộc của ý thức vào sự hoạt động của bộ não thể hiện ở chỗ
khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ b ị rối loạn. Tuy nhiên, không thể quy một
cách đơn giản ý thức về các q trình sinh lí bởi vì óc chỉ là cơ quan phản ánh. Ý thức là
sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người. Sự xuất hiện của ý thức gắn liền với
sự phát triển đặc tính c ủa phản ánh, đặc tính này phát triển cùng với sự phát triển của thế
giới tự nhiên. Sự xuất hiện của con người và xã hội loài người đưa lại hình thức của sự phản
ánh, đó là sự phản ánh ý thức.
Sự phản ánh ý thức luôn gắn liền với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu
phát triển của xã hội. Có 4 hình thức phản ánh gồm phản ánh vật lí, hóa học; phản ánh sinh
học; phản ánh tâm lý; phản ánh năng động sáng tạo.
b. Nguồn gốc xã hội của ý thức
Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức trong đó cơ bản nhất và trực
tiếp nhất là lao động và ngơn ngữ.
Lao động là q trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Lao động là quá trình vừa làm thay đổi
cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những
quy luật vận động,... của nó qua nh ững hiện tượng mà con người có thể quan sát được.
Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động đến bộ óc người và
bằng hoạt động của bộ óc, trí thức nói riêng, ý thức nói chung về thế giới khách quan hình
thành và phát triển. Nhờ lao động giúp con người chuyển từ di chuyển bằng bốn chi sang
hai chi, không chỉ ăn thức ăn từ thực vật mà đã biết tìm đến nguồn thức ăn từ động vật. Có
lao động, con người biết ăn chín thay vì chỉ ăn sống, phát hiện và sáng tạo ra những công
cụ lao động mới. Lao động làm cho sự vật bộc lộ những thuộc tính giúp con người nhận
biết được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức.

Khơng có ngơn ngữ, ý th ức không th ể tồn tại và thể hiện. “Ngôn ngữ như cái vỏ của tư

10

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
duy”. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Ngơn ngữ gồm hai bộ phận chính với phần vỏ bên
ngoài là vật chất và phần lõi bên trong là ý thức. Theo Ăngghen, “Lao động đồng thời với
lao động là ngơn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến bộ não con vật thành bộ não con
người, phản ánh tâm lý động vật từ đó phản ánh ý thức”. Từ đó ta nhận thức được vai trị
to lớn của ngôn ngữ là phản ánh một cách khái quát sự vật, hiện tượng; là phương tiện giao
tiếp, công cụ của tư duy; là phương thức lưu trữ thông tin hiệu quả.
2.2. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người;
là hình ảnh chủ thể của thế giới khách quan.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở khả năng hoạt động
tâm-sinh lí của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử
lý thông tin, lưu trữ thông tin và trên cơ sở những thơng tin đã có, nó có thể tạo ra những
thơng tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nh ận. Tính chất năng động, sáng
tạo của sự phản ánh cịn được thể hiện ở q trình con người sáng tạo ra những ý tưởng,
giải thuyết, huyền thoại,..trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất của,
quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, trí thức trong các hoạt động của con
người. Quá trình sáng tạo thể hiện một quá trình thống nhất bởi ba mặt sau. Đầu tiên là quá
trình trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng ph ản ánh nhằm chọn lọc, định hướng chủ
thể; sau đó là mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng các hoạt động tinh thần; cuối
cùng là chuyển từ mơ hình trong tư duy quay trở lại hiện thực khách quan thông qua hoạt

động thực tiễn.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Bản tính phản ánh thể hiện
thơng tin về thế giới bên ngoài là biểu thị nội dung nhân được từ vật gây ra tác động và
được truyền đi trong quá trình phản ánh. Bản tính của phản ánh quy định mặt khách quan
của ý thức, tức là ý thức phải lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định và
có nội dung phản ánh là thế giới khách quan.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên
mà còn của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện

11

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện
thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
2.3. Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau;
trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
Tri thức là tồn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức,
là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh, tri thức có thể chia thành nhiều loại như: tri thức về
tự nhiên, tri thức về con người và xã hội. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri
thức có thể chia thành: tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri
thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính, ...

Tình cảm là những: rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái
quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm
biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống con người; là một yếu tố phát huy sức
mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Tùy vào đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó mà tình
cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm
mỹ, tình cảm tơn giáo,...
Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của b ản thân mỗi con người nhằm vượt qua những
cản trở trong q trình thực hiện mục đích. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức,
một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của
hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa
chọn. Có thể coi ý chí là quy ền lực của con người đối với mình; nó điều khiến, điều chỉnh
hành vi để con người hướng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kiềm
chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của
mình. Giá trị chân chính của ý chí khơng chỉ thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay yếu mà
chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí hướng đến. V.I.Lênin cho rằng:

12

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong
cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, song tri th ức
là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng

đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. Tuy nhiên việc
nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận và coi nhẹ vai trị của
các nhân tố tình cảm ý chí.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
3.1. Vai trò của vật chất đối với ý thức
Vật chất quyết định nội dung của ý th ức, ý thức là sự phản ảnh của vật chất. Trong
mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là k ết quả quá trình phát
triển lâu dài của th ế giới v ật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. K ết luận này đã được
chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự nhiên; nó là một bằng
chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức. Các yếu tố tạo thành nguồn
gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới khách quan tác động đến
bộ óc gây ra các hiện tượng ph ản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc là chính bản thân thế giới
vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện
tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên
nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của ý th ức,
hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh h ọc, các quy luật xã hội và sự tác động
của môi trường sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất
khơng chỉ quyết định nội dung mà cịn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự
biến đổi của ý thức.
3.2. Vai trò của ý thức với vật chất
Trong mối quan h ệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thơng qua
hoạt động thực tiễn của con người.Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trị của
ý thức là nói đến vai trị của con người. Bản thân ý thức tự nó khơng trực tiếp thay đổi được

13

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2



tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
gì trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật
chất. Song, mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trị của ý thức
khơng phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới vật chất mà nó trang bị cho con ngườ i tri
thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng,
xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,.... để thực hiện
mục tiêu của mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác động của mình đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc
tiêu c ực. Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có
nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan, con
người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình,
thế giới được cải tạo - đó là sự tác động tích cực của ý thức. Cịn nếu ý thức của con người
phản ánh khơng đúng hiện thực khách quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu,
hướng hành động của con người đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ
có tác dụng tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Như vậy, bằng việc định hướ ng cho hoạt động của con người, ý thức có thế quyết
định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người đúng hay sai, thành cơng
hay thất bại, hiệu quả hay khơng hiệu quả.
Tìm hiểu về vật ch ất, v ề nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất, của
ý thức có thể thấy: vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung và khả năng sáng
tạo ý thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động trở
lại vật chất, sự tác động ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt
động vật chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác động này phụ thuộc vào
trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào những người hành động,
trình độ tổ chức của con người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó
con người hành động theo định hướng của ý thức.

II. Vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin nêu lên rằng, thế giới v ật chất
tồn tại khách quan, các sự vật và hiện tượng luôn luôn vận động và biến đổi, chuyển hóa

14

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
lẫn nhau, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Chính sự sự vận động, biến đổi liên tục của sự vật
hiện tượng trên thế giới, nên tư duy con người cũng phải luôn luôn đổi mới để theo kịp sự
vận động, biến đổi đó, như Ph.Ăngghen đã viết trong tác phẩm Chống Đuy rinh: “Phép biện
chứng… là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, của xã h ội lồi người và của tư duy”, “là chìa khóa để giúp con ngườ i nhận thức và
chinh phục th ế giới”. Cho nên khi xây dựng đường lối đổi mới, Đảng ta đã xác định trước
hết đổi mới tư duy cho cán bộ, đảng viên về cả phương pháp tư duy; nhận thức lý luận; cơ
chế, chính sách. Phép biện chứng duy vật chính là cơng cụ hữu hiệu giúp Đảng ta giải quyết
thấu đáo những vấn đề lớn liên quan đến đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay.
1. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vận dụng
vào công cuộc đổi mới của nước ta trong quá khứ
Nhờ nắm vững phép biện chứng duy vật mà Chủ tịch H ồ Chí Minh và Đảng ta đã
đề ra đường lối cách mạng đúng đắn để lãnh đạo Cách mạng tháng Tám thành công, lập
nên Nhà nước dân chủ cộng hịa đầu tiên ở Đơng Nam Á (năm 1945); sau đó qua 9 năm
trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, b ằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ lập
lại hịa bình ở miền Bắc, Đảng ta đã tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc (năm 1954), đồng thời lãnh đạo đấu tranh chống sự can thiệp của đế quốc Mỹ ở miền
Nam. Trải qua 30 năm kiên trì kháng chiến, b ằng chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử thống

nhất đất nước, Đảng ta chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước (năm
1975). Trước ảnh hưởng của hệ thống xã hội chủ nghĩa và uy tín của Liên Xô lúc bấy giờ,
chúng ta đã rập khuôn theo mô hình Xơ viết vào Việt Nam một cách máy móc, thiếu sự
sáng tạo nên mặc dù cố gắng vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn cách mạng.
Đảng ta đã nhận thức được đặc điểm to lớn của Việt Nam là xuất phát điểm quá thấp, đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nh ỏ lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, lại bị
ảnh hưởng n ặng nề từ chiến tranh… nhưng trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng
ta đã nơn nóng, đốt cháy giai đoạn như: đẩy quan hệ sản xu ất lên trước một bước, đẩy nhanh
việc cải tạo giai cấp tư sản, đẩy mạnh hợp tác hóa nông nghiệp, đưa hợp tác xã bậc thấp lên
bậc cao một cách ồ ạt…; quản lý kinh tế bằng phương pháp tập trung, quan liêu, kế hoạch
hóa, xóa bỏ thị trường, phân phối bao cấp một cách tràn lan; bộ máy nhà nước quan liêu,

15

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
xa rời quần chúng… đã đưa đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm
trọng, lạm phát kéo dài, sản xu ất đình trệ, đất nước bị bao vây, cấm vận về kinh tế, đời sống
nhân dân hết sức khó khăn, lịng tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa bị suy giảm nghiêm trọng.
Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cấp bách là phải tiến hành cải cách, đổi mới trong quản lý kinh
tế - xã hội.Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra chủ trương
“đổi mới” một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: “Đảng phải luôn xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nh ận thức và
hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng”.
Dưới góc độ duy vật biện chứng có thể nhận thấy đổi mới là một tất yếu lịch sử trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, là một chiến lược cách mạng, sự nghiệp

cách mạng xã hội chủ nghĩa nước ta đi vào đúng quỹ đạo, theo đúng quy luật khách quan
của lịch sử.
Tổng kết 30 năm qua đổi mới, Đảng ta đã nhận thức và giải quyết 8 mối quan h ệ
lớn, đó là: quan hệ đổi mới, ổn định và phát triển; quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị; quan h ệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa
phát triển lực lượng sản xu ất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội; quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hộ i và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
quan hệ giữa độc lập, tự chủ và h ội nhập quốc tế; quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ. Điều đó cho thấy, trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã “bước đầu xác
định được mối quan hệ hữu cơ, mối liên hệ nội tại giữa tám mối quan hệ lớn, đáp ứng yêu
cầu của phát triển đất nước với sự chi phối và thúc đẩy lẫn nhau giữa các quan hệ. Trong
từng mối quan hệ đều có hai mặt thống nhất và mâu thuẫn. Các mối quan hệ không chỉ tác
động, chi phối lẫn nhau theo tương tác nhân - quả, mà còn thâm nhập, giao thoa, quy định
lẫn nhau. Điều quan trọng trong nhận thức các mối quan hệ là ở chỗ, tất cả các quan hệ đều
thống nhất ở mục tiêu phát triển, đều tất yếu thông qua đổ i mới, đều phục vụ cho lợi ích
cao nhất: phát triển đất nước, vì lợi ích của nhân dân và của dân tộc”.

16

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
2. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vận dụng
vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay
Từ nhận thức về 8 mối quan hệ lớn và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng, Đảng ta xác

định rõ mục tiêu của giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay
là: “Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền
tảng tinh thần của xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên”. Điều đó giúp cho chúng ta thấy rõ: “Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng,
là q trình cải biến sâu sắc, tồn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân”. Thực tiễn của hơn 30 năm đổi mới cho thấy, việc vận dụng
sáng tạo phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin vào giải quyết những vấn đề
mâu thuẫn n ội tại nảy sinh trong q trình đổi mới là hồn tồn phù hợp. Trên quan điểm
duy vật biện chứng để tổng kết, đánh giá Đảng ta đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm quan
trọng làm tiền đề, từ đó xác định phương hướng cho chặng đường tiếp theo của sự nghiệp
đổi mới, đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy vận dụng sáng tạo, phát triển, chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, dự báo chính xác và kịp thời có chủ
trương, chính sách xử lý hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, giải quyết tốt
các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới và phát triển ở nước ta”.
Điểm xuất phát của nước ta khi tiến lên chủ nghĩa là rất thấp. Đặc điểm lớn nhất là
từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu. Do vậy, cái thiếu
lớn nhất của chúng ta là một nền đại công nghiệp. Muốn khắc phục điều đó phải tiến hành
cơng nghiệp hố. Trong bối cảnh khoa học và cơng nghệ phát triển như vũ bão như hiện
nay thì cơng nghiệp hố phải gắn liền với hiện đại hố. Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là
nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó nhằm mục
đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Về nhiệm vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: con đường
cơng nghiệp hóa, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian vừa có bước
tuần tự vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng
để đạt trình độ tiên tiến, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin và công nghệ sinh học. Tranh thủ

17

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2



tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

MSV: 2112920607
ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu về khoa
học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn trí tuệ và sức mạnh
tinh thần của người Việt Nam; coi trọng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền
tảng và động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đặc biệt, hiện tại diễn biến của dịch bệnh COVID-19 vẫn đang vô cùng phức tạp và
gây ra những thiệt hại to lớn. Đây chính là một trong những sự chuyển mình của sự vật hiện
tượng trên thế giới, địi hỏi chúng ta phải đổi mới để thích nghi. Trước tình trạng này, kể từ
năm 2019 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã phải luôn luôn nghiên cứu và xem xét để đưa
ra những chủ trương đúng đắn giúp chúng ta có thể thích ứng với những thay đổi khi dịch
bệnh xảy ra đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực mà nó gây ra.
Đối với cơng cuộc đổi mới hiện nay, việc nghiên cứu, quán triệt và vận dụng phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin vào giải quy ết những vấn đề thực tiễn cách
mạng đặt ra vừa là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. Để triển khai một cách hiệu
quả, đòi hỏi các thế hệ cách mạng hiện nay phải nắm được bản chất của phép biện chứng
duy vật, không ngừng học tập và rèn luyện mới có thể vận dụng một cách đúng đắn phương
pháp biện chứng duy vật vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra mà không rơi
vào ngụy biện, chiết trung… để thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

18

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


MSV: 2112920607
KẾT LUẬN
Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức trong điều
kiện hiện nay vẫn còn nguyên giá trị và gắn liền với thực tế cuộc sống. Quan điểm này đã
được Đảng và Nhà nước vận dụng vào các đường lối chính sách và những thành tựu mà
công cuộc đổi mới mang lại đã chứng minh cho sự đúng đắn của nó.
Hiện tại, quan điểm trên vẫn được Đảng và Nhà nước áp dụng sáng tạo vào điều kiện
cụ thể của nước ta để đề ra đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Vì vậy, mỗi người cần ý thức chặt chẽ vai trị của mình và nhận thức được những mối
quan hệ trên gắn liền với thực tiễn cuộc sống áp dụng linh hoạt, tin tưởng vào những chính
sách mà Đảng và Nhà nước giao phó.

19

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2


tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2

tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2tieu.luan.triet.hoc.quan.diem.duy.vat.bien.chung.ve.moi.quan.he.giua.vat.chat.voi.y.thuc.va.van.dung.vao.cong.cuoc.doi.moi.o.nuoc.ta.hien.nay.2



×