Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Giáo án luật thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 168 trang )

GIÁO ÁN
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
QUỐC TẾ


MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ...............................4
1.1. Khái niệm giao dịch thương mại quốc tế và luật thương mại quốc tế......................4
1.1.1. Khái niệm giao dịch thương mại quốc tế...........................................................4
1.1.2. Khái niệm luật thương mại quốc tế...................................................................4
1.2. Chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế............................................................6
1.2.1. Quốc gia............................................................................................................6
1.2.2. Thương nhân.....................................................................................................6
1.2.3. Tổ chức kinh tế quốc tế.....................................................................................7
1.2.4. Vùng lãnh thổ....................................................................................................7
1.3. Nguồn của luật thương mại quốc tế.........................................................................8
1.3.1. Pháp luật quốc gia.............................................................................................8
1.3.2. Điều ước quốc tế............................................................................................. 10
1.3.3. Tập quán thương mại quốc tế.......................................................................... 11
1.3.4. Án lệ................................................................................................................ 12
Chương 2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA WTO.............................................. 13
2.1. Khát quát về WTO................................................................................................. 13
2.1.1. Nguồn gốc:...................................................................................................... 13
2.1.2. Chức năng....................................................................................................... 13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của WTO:............................................................................... 14
2.1.4. Cơ chế hoạt động của WTO............................................................................ 16
2.2. Các nguyên tắc của WTO...................................................................................... 17
2.2.1. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)........................................................... 17
2.2.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT).................................................................... 20


2.2.3. Nguyên tắc mở cửa thị trường (MA)............................................................... 23
2.2.4. Nguyên tắc thương mại công bằng (FT).......................................................... 25
2.2.5. Nguyên tắc minh bạch..................................................................................... 26
2.2.6. Nguyên tắc ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển...................................... 26
Chương 3. CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO.................................................................... 28
3.1. Pháp luật điều chỉnh của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa.....................28
3.1.1. Hiệp định thương mại hàng hóa và thuế quan (GATT -1994).........................28
3.1.2. Hiệp định thương mại hàng nông nghiệp (AOA)............................................ 29
3.1.3. Hiệp định tiêu chuẩn sản phẩm........................................................................ 34
3.1.4. Chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ thương mại............................................. 39
3.1.5. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)............................... 54
3.1.6. Các rào cản phi thuế quan khác....................................................................... 56
3.1.7. Mua bán máy bay dân dụng và mua sắm chính phủ trong các hiệp định thương
mại nhiều bên .............................................................................................................. 63
3.2. Thương mại dịch vụ và GATS ................................................................................ 64
3.2.1. Khái niệm dịch vụ và các phương thức cung ứng dịch vụ ............................... 64
3.2.2. Cấu trúc và các quy định chung của GATS ...................................................... 66
1


3.2.3. Quy định về các cam kết cụ thể trong khn khổ GATS ................................. 67
3.3. Quyền sở hữu trí tuệ và Hiệp định TRIPs ............................................................... 71
3.3.1. Tổng quan về Hiệp định TRIPs ........................................................................ 71
3.3.2. Nội dung chính của Hiệp định TRIPs ............................................................... 74
Chương 4. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG KHUÔN KHỔ WTO ....................................................................................... 84
4.1. Tổng quan về lịch sử hình thành hệ thống giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ
WTO ............................................................................................................................... 84
4.2. Tham vấn ................................................................................................................. 85
4.3. Mơi giới, trung gian, hịa giải .................................................................................. 85

4.4. Giải quyết tranh chấp tại cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO ........................ 86
4.4.1. Giới thiệu cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO - DSB .............................. 86
4.4.2. Thẩm quyền của cơ quan giải quyết tranh chấp ............................................... 87
4.4.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp ..................................................................... 88
4.4.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại DSB. ............................................... 90
4.4.5. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài ..................................................... 96
Chương 5. PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN ............................. 98
HÀNG HÓA QUỐC TẾ .................................................................................................. 98
5.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và pháp luật điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế .............................................................................................. 98
5.2. Cơng ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) ................................. 103
5.2.1. Giới thiệu về CISG ......................................................................................... 103
5.2.2. Phạm vi áp dụng của CISG ............................................................................. 104
5.2.3. Hình thức của hợp đồng .................................................................................. 106
5.2.4. Giao kết hợp đồng ........................................................................................... 107
5.2.5. Nghĩa vụ của bên mua và bên bán .................................................................. 110
5.2.6. Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng .................................................. 110
5.3. Incoterms 2020 ...................................................................................................... 112
5.3.1. Giới thiệu chung về Incoterms........................................................................ 112
5.3.2. Giới thiệu chung về Incoterms 2020............................................................... 114
5.3.3. Nội dung Incoterms 2020 ............................................................................... 114
5.4. Bộ nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT – PICC
2016 .............................................................................................................................. 120
5.5. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .................. 121
Chương 6. THANH TOÁN QUỐC TẾ ........................................................................ 128
6.1. Khát quát về thanh toán quốc tế ............................................................................ 128
6.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 128
6.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế: ....................................................................... 128
6.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế ....................................... 129
6.1.4. Pháp luật điều chỉnh thanh toán quốc tế ......................................................... 130

6.2. Chứng từ trong thanh toán quốc tế ........................................................................ 131
6.2.1. Chứng từ thương mại ...................................................................................... 131
6.2.2. Chứng từ tài chính .......................................................................................... 131
2


6.3. Phương thức thanh toán.......................................................................................140
6.3.1. Phương thức chuyển tiền...............................................................................140
6.3.2. Phương thức nhờ thu.....................................................................................141
6.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)...........................................................143
6.4. Pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế..............................................147
6.4.1. Điều ước quốc tế...........................................................................................147
6.4.2. Tập quán quốc tế...........................................................................................147
6.4.3. Pháp luật quốc gia.........................................................................................147
Chương 7. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ GIỮA CÁC THƯƠNG NHÂN................................................................150
7.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các thương nhân....150
7.2. Phương thức thương lượng..................................................................................150
7.2.1. Khái niệm......................................................................................................150
7.2.2. Quá trình thương lượng.................................................................................151
7.2.3. Ưu/ Nhược điểm của thương lượng...............................................................153
7.3. Phương thức hòa giải / trung gian........................................................................153
7.3.1. Hòa giải.........................................................................................................154
7.3.2. Trung gian.....................................................................................................154
7.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng tòa án........................................155
7.4.1. Khái niệm......................................................................................................155
7.4.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương thức xét xử tại Tòa án.........................155
7.4.3. Thẩm quyền của tòa án để giải quyết tranh chấp...........................................156
7.4.4. Thủ tục tố tụng..............................................................................................157
7.4.5. Vấn đề chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.......................................157

7.4.6. Thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài.......................................158
7.5. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài....................................159
7.5.1. Khái niệm......................................................................................................159
7.5.2. Ưu điểm và nhược điểm của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.................159
7.5.3. Các hình thức trọng tài..................................................................................160
7.5.4. Một số quy tắc trọng tài thương mại quốc tế.................................................160
7.5.5. Vấn đề chọn trọng tài và chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp............162
7.5.6. Thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài.....................................................164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................166

3


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ Mục tiêu của chương 1:
Học xong chương này sinh viên phải nắm được:
- Khái niệm về thương mại, thương mại quốc tế;
- Chủ thể tham gia vào quan hệ thương mại quốc tế
- Nguồn luật điều chỉnh thương mại quốc tế.
Nội dung của chương 1:
1.1. Khái niệm giao dịch thương mại quốc tế và luật thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm giao dịch thương mại quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm thương mại
Khái niệm (khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005): Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại, và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Trong quan hệ quốc tế “cơng” (khi gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế, hay các
hiệp định thương mại), việc xác định một hoạt động là thương mại hay phi thương mại là rất
quan trọng. Vì nếu xác định là hoạt động thương mại thì sẽ phải mở cửa cho đối tác nước
ngồi đầu tư vào. Nếu Việt Nam coi một hoạt động là phi thương mại, nhưng quốc gia khác

lại khơng coi đó là phi thương mại, mà Việt Nam không bảo vệ được quan điểm thì sẽ phải
chấp nhận hoạt động đó là thương mại, và sẽ phải mở cửa hoạt động đó.

Bản chất của việc xác định hoạt động thương mại / phi thương mại là để nhà nước
bảo vệ “miếng bánh” của hoạt động đó trong nước.
Trong quan hệ quốc tế “tư” (quan hệ giữa thương nhân - thương nhân), việc xác
định 1 hoạt động là thương mại hay phi thương mại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
xác định thẩm quyền của cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu các bên muốn sử dụng trọng
tài thì tranh chấp đó phải là tranh chấp thương mại. Nếu các bên xác định đó là tranh chấp
phi thương mại thì phải yêu cầu tòa án giải quyết.
1.1.1.2. Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới của 1 quốc gia
hoặc biên giới hải quan.
Nói cách khác, thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngồi.
1.1.2. Khái niệm luật thương mại quốc tế
Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các mối
quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ thương mại quốc tế.
4


Nguồn của luật thương mại quốc tế bao gồm: điều ước quốc tế; luật quốc gia; án
lệ; tập quán thương mại.
Điều nghịch lí trong thương mại quốc tế là quốc gia nào cũng muốn các quốc gia
khác thực hiện chính sách “tự do hoá thương mại” và mở cửa thị trường càng rộng rãi
càng tốt; nhưng ngược lại, chính mình lại cố gắng để đóng cánh cửa của mình chặt nhất,
bằng cách theo đuổi “chính sách bảo hộ”.
1.1.2.1. Tự do hóa thương mại
Đây là xu hướng được khởi xướng từ sau thế chiến II. Tự do hóa thương mại là
giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại. Ví dụ: giảm thuế, phí, dỡ
bỏ thuế quan, giảm bớt các biện pháp kiểm dịch động, thực vật, giảm bớt các biện pháp

va tiêu chuẩn chất lượng, giảm bớt các thủ tục hành chính, …
Tự do hóa thương mại bao gồm: tự do lưu thơng hàng hóa; tự do cung cấp dịch vụ;
tự do dịch chuyển nguồn vốn; tự do chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; tự do dịch chuyển
thể nhân: dịch chuyển người lao động.
Trong các nội dung của tự do hóa thương mại trên thì tự do dịch chuyển thể nhân
là khó nhất. Thực tế cho đến nay thì các nước đều khơng mở cửa cho việc dịch chuyển
thể nhân (mở cửa thị trường lao động), mà chỉ mở cửa một cách rất hạn chế và có chọn
lọc. Ở Việt Nam chỉ mở cửa cho nhân sự cấp cao mà Việt Nam không đáp ứng được, và
cũng chỉ trong một số lĩnh vực nhất định. Ngay cả trong WTO thì hiện mới chỉ thực hiện
được tự do lưu thơng hàng hóa và tự do cung cấp dịch vụ.
1.1.2.2. Bảo hộ mậu dịch
Bảo hộ mậu dịch là việc chính phủ một nước tăng cường các biện pháp tác động
đến thương mại nhằm mục đích bảo vệ các ngành sản xuất, dịch vụ trong nước.
Nguyên nhân của bảo hộ mậu dịch trong khi cả thế giới đang đi theo tự do hóa
thương mại: tự do hóa thương mại yêu cầu sự bình đẳng giữa các quốc gia, tuy nhiên “sự
bình đẳng giữa những nước có xuất phát điểm khác nhau lại là sự khơng bình đẳng”, các
nước đều có hồn cảnh kinh tế xã hội khác nhau, việc địi hỏi bình đẳng hịa tồn trong
thương mại quốc tế là khơng khả thi, và ở góc độ nào đó là khơng cơng bằng.
Bản chất của tự do hóa thương mại là do các nước phát triển đặt ra, dẫn dắt “cuộc
chơi”, do đó họ sẽ thiết kế các luật lệ để sao cho có lợi cho họ.
Mặc dù tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch là hai xu hướng trái ngược nhau,
mâu thuẫn với nhau, nhưng lại luôn song hành với nhau. Bất kỳ quốc gia nào cũng thực

5


hiện bảo hộ mậu dịch để bảo vệ nền sản xuất trong nước, nhưng lại đều muốn hưởng lợi
ích từ tự do hóa thương mại.
WTO hướng tới tự do hóa thương mại, nhưng vẫn chấp nhận bảo hộ mậu dịch ở
mức độ nhất định, cụ thể là WTO vẫn chấp nhận và khuyến khích các nước thực hiện bảo

hộ mậu dịch bằng biện pháp thuế quan.
1.2. Chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế
Chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế rất đa dạng, Bao gồm: thể nhân, pháp
nhân, quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức kinh tế quốc tế.
1.2.1. Quốc gia
Quốc gia là chủ thể có lãnh thổ xác định; dân cư ổn định; chính quyền thống nhất và
độc lập trong tham gia quan hệ quốc tế. Khi tham gia vào quan hệ TMQT, quốc gia còn cần
phải được công nhận (phải được công nhận để tham gia vào các điều ước quốc tế).
Quốc gia đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, thể hiện ở các khía
cạnh sau:
Thứ nhất, xây dựng luật, đàm phán, thỏa thuận với các quốc gia khác để xây dựng
luật chung giữa các quốc gia
Thứ hai, điều chỉnh các hoạt động trong nước để phù hợp với thương mại quốc tế.
Ngồi ra, theo tư pháp quốc tế thì quốc gia có quyền miễn trừ tư pháp (tức là miễn
trừ xét xử, miễn trừ cưỡng chế, miễn trừ thi hành án). Nếu giữ nguyên các quyền miễn
trừ này thì quốc gia không thể tham gia vào quan hệ TMQT. Tuy nhiên hiện nay thì quốc
gia tham gia ngày càng nhiều vào TMQT bằng cách từ chối một phần quyền miễn trừ tư
pháp của mình bằng cách tuyên bố chấp nhận chịu sự xét xử của các cơ quan giải quyết
tranh chấp nhất định và khi có phán quyết thì họ sẽ tuân thủ những phán quyết đó.
1.2.2. Thương nhân
1.2.2.1. Thể nhân
Thể nhân là chủ thể đầu tiên của TMQT: từ thời cổ đại, các cá nhân đã buôn bán
từ vùng này sang vùng khác, từ nước này sang nước khác.
Thể nhân là chủ thể “yếu” nhất trong 5 chủ thể của TMQT, nhưng lại là chủ thể
quan trọng nhất của TMQT. Vì trong 5 chủ thể của TMQT thì thể nhân là chủ thể duy
nhất hữu hình, 4 chủ thể cịn lại đều vơ hình, và sự hoạt động của 4 chủ thể đó đều phụ
thuộc vào thể nhân, khơng có thể nhân thì 4 chủ thể cịn lại đó khơng thể hoạt động được.
Điều kiện chung của thể nhân để trở thành chủ thể của TMQT:
+ đầy đủ năng lực hành vi dân sự: các quốc gia có quy định khác nhau
6



+ khơng nằm trong nhóm bị truất quyền: bị truất quyền công dân, hoặc bị truất
quyền kinh doanh (VD cấm kinh doanh trong 1 lĩnh vực nào đó trong 1 thời gian)
+ khơng nằm trong nhóm “bất khả kiêm nhiệm”: tức là nghề nghiệp chính mà thể
nhân đang thực hiện không nằm trong danh mục cấm kiêm nhiệm công việc khác. Ví dụ:
cơng chức, luật sư, bác sỹ, cơng chứng viên.
1.2.2.2. Pháp nhân
Pháp nhân là chủ thể khơng hữu hình do pháp luật tạo nên và trao cho chủ thể đó
quyền và nghĩa vụ pháp lý
Pháp nhân chính là con người của pháp luật (tức là con người do pháp luật sinh
ra). Pháp nhân được sinh ra khi được cấp Giấy chứng nhận thành lập
Điều kiện của pháp nhân: Theo quy định Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015, tổ
chức được cơng nhận là có tư cách pháp nhân khi đáp ứng các điều kiện sau: (i) được
thành lập hợp pháp; (ii) có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (iii) có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (iv) nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân xuất hiện sau thể nhân trong TMQT, nhưng có sức mạnh vượt trội so với
thể nhân. Hiện nay pháp nhân là chủ thể có sự ảnh hưởng lớn nhất trong số 5 chủ thể của

TMQT.
1.2.3. Tổ chức kinh tế quốc tế
Tổ chức kinh tế quốc tế là liên kết giữa các chính phủ hoặc các nhân tố phi chính
phủ nhằm tạo ra các diễn đàn về phát triển và hợp tác kinh tế. Ví dụ: WTO, Câu lạc bộ
Paris (của các chủ nợ đối với nợ công - nợ quốc gia), Câu lạc bộ London (của các chủ nợ
tư). Vai trò chủ yếu của các tổ chức kinh tế quốc tế là tạo ra diễn đàn cho các bên ngồi lại
với nhau để đưa ra những thỏa thuận và giải pháp để phát triển kinh tế.
1.2.4. Vùng lãnh thổ
Vùng lãnh thổ là 1 phần của trái đất gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng
biển, vùng lịng đất và khoảng khơng vũ trụ.

Vùng lãnh thổ có thể trở thành chủ thể của thương mại quốc tế:
+ vùng lãnh thổ tranh chấp chủ quyền
+ vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền 1 quốc gia
+ vùng lãnh thổ gồm nhiều quốc gia

7


Ví dụ: liên minh châu Âu là vùng lãnh thổ gồm 27 quốc gia châu Âu; Hồng Kong,
Ma Cao, Đài Loan là chủ thể trong TMQT (đều là thành viên độc lập trong WTO, có
quyền và nghĩa vụ độc lập với Trung Quốc).
1.3. Nguồn của luật thương mại quốc tế
Quan hệ thương mại quốc tế, dù là có sự tham gia của các quốc gia hay các thương
nhân hay bất kì chủ thể nào khác, đều có thể được điều chỉnh đồng thời bằng nhiều loại
nguồn luật như pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế (bao gồm các điều ước, tập quán
thương mại quốc tế, án lệ quốc tế), và những nguồn luật khác.
1.3.1. Pháp luật quốc gia
1.3.1.1. Khái niệm
Pháp luật quốc gia là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm của 1 quốc gia điều
chỉnh các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.
Pháp luật quốc gia - nguồn của luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên
tắc, quy phạm của 1 quốc gia điều chỉnh các quan hệ thương mại quốc tế thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.
1.3.1.2. Nguồn của pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia có vị trí rất quan trọng trong thực tiễn thương mại quốc tế.
Pháp luật quốc gia - nguồn luật đang đề cập, phân biệt với luật quốc tế, được hiểu là bao
gồm cả pháp luật của quốc gia nước ngồi.
Nguồn luật này rất đa dạng, có thể tập trung vào một số loại dưới đây:
Văn bản pháp luật:
Về cơ bản, những quy định nào của pháp luật quốc gia được áp dụng cho giao dịch

thương mại trong nước thì cũng được áp dụng cho giao dịch thương mại quốc tế. Ngoài ra,
do các nước đều cần bảo vệ lợi ích quốc gia trong các giao dịch thương mại quốc tế, nên sẽ
quy định về chính sách thương mại hàng hố, chính sách về bạn hàng v.v… Cụ thể, hàng
hố, cơng nghệ nào thuộc diện bị cấm hoặc hạn chế xuất, nhập khẩu? Các đối tác thương mại
nào khơng được hưởng đối xử ưu đãi? Có cần quy định kiểm sốt việc chuyển ngoại tệ mạnh
ra nước ngồi hay không? Cần hạn chế FDI vào lĩnh vực nào? v.v…
Một nguồn quan trọng của pháp luật quốc gia về thương mại quốc tế nằm ở các đạo
luật hay các văn bản dưới luật về thương mại và thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, các văn
bản pháp luật trong lĩnh vực luật hợp đồng, luật dân sự, luật tố tụng dân sự, v.v. trong hệ
thống pháp luật của các quốc gia cũng là những nguồn luật thương mại quốc tế quan trọng.

8


Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, cần kể đến các văn bản pháp luật
quan trọng là nguồn của pháp luật thương mại quốc tế như: Bộ luật dân sự 2015; Luật
thương mại 2005; Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ; Luật doanh nghiệp 2020, Luật đầu tư
2020; Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022); Luật trọng tài
thương mại 2010; Luật Quản lý ngoại thương 2017; ; Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và
đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế 2002;… và các văn bản dưới luật.
Án lệ của Tòa án trong nước
Một nguồn khác của pháp luật quốc gia về thương mại quốc tế là án lệ. Có rất
nhiều án lệ có ý nghĩa đối với các chuyên gia pháp luật, ví dụ, án lệ năm 1878 của toà án
Bỉ về quyền miễn trừ tư pháp ‘hạn chế’; hay án lệ United City Merchants (Investments)
Ltd v. Royal Bank of Canada, trong đó tồ án của Anh làm rõ ngoại lệ về hành vi gian
dối (fraud exception) của nguyên tắc về tính độc lập của thư tín dụng (principles of the
autonomy of the credit) trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế, trong khi UCP 600 khơng quy
định về ngoại lệ này; hoặc án lệ Banco National de Cuba v. Manhattan Bank liên quan
đến áp dụng học thuyết ‘hành vi quốc gia’ của toà án Hoa Kỳ.
Các nguồn luật khác của quốc gia

Pháp luật quốc gia còn bao gồm các tập quán thương mại của quốc gia và các
nguyên tắc chung trong xét xử của toà án quốc gia. Đây là những nguyên tắc được tất cả
các hệ thống pháp luật trên thế giới cơng nhận.
Ví dụ, ngun tắc “không xét xử hai lần đối với cùng một tội phạm”, “khơng được xét
xử vụ việc của chính mình hoặc liên quan đến lợi ích của mình”, “quyền khơng sinh ra từ
một hành vi bất hợp pháp” v.v... Bên cạnh đó, các nguyên tắc như tuân thủ đúng các thủ tục,
nguyên tắc tương xứng, nguyên tắc không áp dụng pháp luật hồi tố v.v. cũng được hầu hết
các hệ thống pháp luật trên thế giới ghi nhận. Những nguyên tắc này chỉ được áp dụng như là
nguồn luật bổ trợ, trong trường hợp không áp dụng được các nguồn luật khác.

1.3.1.3. Trường hợp áp dụng pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia được quy định theo hai cách để áp dụng: Luật nội dung để điều
chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ TMQT, trong khi Luật hình thức lại điều
chỉnh quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp. Luật quốc gia được áp dụng trong TMQT
chủ yếu là luật nội dung.
Các trường hợp luật quốc gia được áp dụng trong TMQT:
Thứ nhất, khi các bên thỏa thuận áp dụng luật quốc gia để điều chỉnh quan hệ hợp
đồng thương mại quốc tế, theo các hệ thuộc (nguyên tắc chọn luật) như: luật nơi giao kết
9


hợp đồng; luật nơi thực hiện hợp đồng; luật nơi đặt vật (tài sản); luật nơi các bên đặt trụ
sở thương mại.
Thứ hai, khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu: 1 hệ thống luật quốc gia được áp
dụng để điều chỉnh 1 hợp đồng thương mại quốc tế dù 2 bên khơng lựa chọn:
(i) luật nơi đặt tịa án (Lex fori): tịa án có quyền chọn luật tại nơi (quốc gia) đặt
tòa án để giải quyết tranh chấp
(ii) luật quốc tịch của các bên chủ thể
(iii) luật nơi cư trú của các bên chủ thể
1.3.1.4. Giới hạn của pháp luật quốc gia

Cần lưu ý rằng pháp luật của quốc gia chỉ có hiệu lực điều chỉnh đối với hành vi
của chủ thể mang quốc tịch quốc gia đó, hoặc hành vi được thực hiện trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia đó. Do vậy, việc xác định quốc tịch của các chủ thể (đặc biệt là pháp nhân)
khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế, ví dụ như các tập đoàn xuyên quốc gia (MNC).
Pháp luật quốc gia đối với các giao dịch TMQT đôi khi ‘va chạm’ với vấn đề
quyền tài phán ngoài lãnh thổ trong các trường hợp:
(i) Hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể mang quốc tịch nước mình, trong
trường hợp hành vi vi phạm pháp luật xảy ra bên ngoài lãnh thổ
(ii) Hành vi của người nước ngoài thực hiện ở nước ngoài làm phương hại
đến an ninh quốc gia hoặc các lợi ích khác của quốc gia
(iii) Hành vi vi phạm pháp luật ở nước ngoài mà nạn nhân của hành vi đó
mang quốc tịch nước mình
(iv) Các tội phạm quốc tế như: cướp biển, không tặc, buôn bán nô lệ, tội diệt
chủng …
Việc thực hiện quyền tài phán ngoài lãnh thổ thường kéo theo các sự cố trong quan
hệ ngoại giao.
1.3.2. Điều ước quốc tế
1.3.2.1. Khái niệm
Điều ước quốc tế là thỏa thuận giữa 2 hoặc nhiều thực thể công nhằm điều chỉnh
các quan hệ TMQT.
Theo quy định Khoản 1 Điều 2 Luật điều ước quốc tế năm 2016: “Điều ước quốc tế
là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với bên ký kết
nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của quốc gia theo pháp
luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định

10


ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi
khác.”

Điều ước quốc tế là nguồn của luật thương mại quốc tế khi điều chỉnh quan hệ
thương mại quốc tế. Tùy thuộc vào các chủ thể hoặc phạm vi ký kết điều ước quốc tế mà
phân loại điều ước quốc tế thành: điều ước song phương / đa phương; điều ước toàn cầu /
khu vực.
1.3.2.2. Các trường hợp áp dụng điều ước quốc tế
Các điều ước về thương mại quốc tế có thể được áp dụng trực tiếp hoặc phải theo
quy trình ‘nội luật hoá’ vào hệ thống pháp luật quốc gia
a. Trường hợp đương nhiên áp dụng:
Đối với quan hệ thương mại quốc tế công: tức là quan hệ thương mại giữa các
thực thể công (các quốc gia) cùng là thành viên của các thỏa thuận, điều ước quốc tế
Đối với quan hệ thương mại quốc tế tư: đến nay mới chỉ có duy nhất 1 điều ước
quốc tế là Cơng ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) là có chứa các quy
phạm quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong quan hệ TMQT. Tuy nhiên
Công ước Viên 1980 này chỉ được áp dụng khi các bên khơng từ chối áp dụng nó; trường
hợp ngược lại chỉ cần 1 bên không thừa nhận Cơng ước này thì Cơng ước này cũng
khơng được áp dụng.
b. Trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng: trong quan hệ thương mại quốc tế tư
thì các bên tham gia quan hệ có thể lựa chọn điều ước quốc tế để áp dụng dù quốc gia đó
có là thành viên của điều ước quốc tế đó hay chưa.
1.3.3. Tập quán thương mại quốc tế
1.3.3.1. Khái niệm
Tập quán thương mại quốc tế có thể hiểu là tập hợp những quy tắc ứng xử bất
thành văn hình thành từ các hành vi, cách ứng xử của thương nhân, và được các thương
nhân coi là ‘luật’ của mình.
Tập quán thương mại quốc tế: còn gọi là “luật thương gia”, tức là do 1 nhóm các
thương nhân thiết lập và dần dần được phổ biến trong các quan hệ TMQT.
Tập quán thương mại quốc tế là thói quen hình thành lâu đời và được áp dụng liên
tục trong thương mại quốc tế và được đa số các chủ thể hiểu rõ và áp dụng với nội dung
cụ thể rõ ràng.
1.3.3.2. Trường hợp áp dụng


11


Khi các bên thỏa thuận áp dụng: trong trường hợp này, các bên phải được ghi rõ
trong hợp đồng.
Khi được quy định áp dụng: tập quán thương mại quốc tế được các điều ước quốc
tế liên quan quy định áp dụng
Khi luật trong nước quy định áp dụng: tập quán thương mại quốc tế được luật
trong nước quy định áp dụng
Khi cơ quan giải quyết tranh chấp áp dụng: thường là nguồn bổ trợ, hoặc khi các
nguồn chính khơng đủ để giải quyết tranh chấp
1.3.3.3. Tập quán thương mại quốc tế phổ biến
Hiện nay, một số tập quán thương mại chủ yếu được áp dụng trong TMQT:
- Incoterms: áp dụng với vận chuyển hàng hóa trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
- PICC: áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế nói chung
- UCP: áp dụng trong hợp đồng tín dụng, chuyển tiền, thanh toán quốc tế
1.3.4. Án lệ
Án lệ của WTO và các cơ quan tài phán quốc tế (toà án quốc tế, trọng tài quốc tế)
là nguồn quan trọng trong hệ thống nguồn luật thương mại quốc tế.
Trong xu thế hiện nay, án lệ ngày càng được áp dụng nhiều để giải quyết tranh
chấp giữa các bên trong quan hệ TMQT, hoặc được dùng để giải thích nhưng thuật ngữ
mà trong các điều ước quốc tế chưa cụ thể.
Ví dụ: Án lệ của WTO Japan-Alcoholic Bevarage [1996] đã làm rõ khái niệm ‘sản
phẩm tương tự’ (‘like product’) trong quá trình giải quyết vụ việc liên quan đến việc áp
dụng nguyên tắc đối xử quốc gia (NT);
Câu hỏi:
1. Tại sao các quốc gia tiến hành hoạt động thương mại với nhau?
2. Đối tượng và chủ thể của hoạt động thương mại quốc tế?
3. Thương mại tự do là gì? Thương mại tự do có đem lại lợi ích cho tất cả mọi

người hay không?
4. Nêu các nguồn của pháp luật thương mại quốc tế?

12


Chương 2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
WTO Mục tiêu của chương 2:
Học xong chương này, sinh viên cần nắm được:
- Biết được lịch sử hình thành Tổ chức thương mại thế giới WTO;
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của WTO;
- Hiểu được nguyên tắc hoạt động của WTO và ngoại lệ của các nguyên tắc.
Nội dung của chương 2:
2.1. Khát quát về WTO
2.1.1. Nguồn gốc:
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại
Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến
chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và Việc làm
tại La Habana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê
chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới
doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để
kiểm sốt chứ khơng phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ
(Lisa Wilkins, 1997).
ITO không thành lập, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh
thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT). GATT đóng vai trị là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa
phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng
đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng
đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO

kế thừa, quản lý, và mở rộng. Khơng giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước,
WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành
lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Hiện nay, WTO có trụ sở tại Geneve - Thụy sĩ với 164 thành viên.
2.1.2. Chức năng
WTO có các chức năng sau:
- Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO
- Diễn đàn đàm phán về thương mại
- Giải quyết các tranh chấp về thương mại
13


- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của WTO:
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của
WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy
ban đặc thù. Cơ cấu tổ chức của WTO gồm 4 cấp:

Hình 1 - Cơ cấu tổ chức của WTO
Cấp cao nhất: Hội nghị bộ trưởng: Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội
nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các
thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan
(chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất
kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO.
Cấp thứ hai: Đại hội đồng
Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội
đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà sốt Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác
nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện


14


(thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau
giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm
họp thường xuyên. Đại hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương
đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh hội nghị
bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của WTO.
Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán
quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng
bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương đương).

Hội đồng Rà sốt Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà
sốt chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát chính sách
thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng
hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà sốt có thể được tiến
hành cách qng hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba Hội
đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và
Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội
đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao
gồm đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu
ủy ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề
riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực,
và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Cơng tác về việc Gia
nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc

phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động
liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm
vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan
đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các khía cạnh

15


liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS), cũng như việc phối hợp
với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên
môn riêng biệt.
- Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc
thù.
- Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm cơng tác, và 2 ủy ban đặc thù.
- Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc

thẩm.
Ban thư ký của WTO:
Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc và các Vụ,
Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ
chính phủ nào.
Ngồi ra, do u cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy
ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận
lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau.

2.1.4. Cơ chế hoạt động của WTO
Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thơng qua bằng cơ chế “đồng thuận”.
Có nghĩa là chỉ khi khơng một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy định
mới được xem là “được thông qua”.
Tuy nhiên, trong các trường hợp sau quyết định của WTO được thông qua theo
các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận):
- Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: được thơng qua nếu có 3/4 số phiếu
ủng hộ;
- Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: được thông qua nếu có 3/4 số
phiếu ủng hộ;
- Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc
trong GATT, GATS và TRIPS): được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
Ngồi ra, trong một số nội dung, Đại hội đồng (cơ quan thường trực của WTO) sẽ
thông qua với nguyên tắc “đồng thuận phủ quyết”, nghĩa là chỉ cần một nước thông qua thì

16


được xem là “được thông qua”. Nội dung này chủ yếu trong việc giải quyết tranh chấp của

WTO thông qua Hội đồng giải quyết tranh chấp (DSB):
- Quyết định có thành lập Ban hội thẩm để giải quyết tranh chấp;
- Quyết định thông qua báo cáo của Ban hội thẩm;
- Quyết định thông qua báo cáo của cơ quan phúc thẩm.
2.2. Các nguyên tắc của WTO
2.2.1. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
2.2.1.1 Khái quát về nguyên tắc MFN
a. Khái niệm
Quy chế tối huệ quốc là cam kết của 1 quốc gia sẽ dành cho nước đối tác những ưu
đãi có lợi nhất, tốt đẹp nhất.

b. Sự phát triển của MFN
MFN ra đời từ thế kỷ 17, xuất phát từ nhu cầu mở rộng thương mại giữa các quốc
gia, sau đó được quy định trong các hiệp định thương mại hàng hải song phương.
Đến năm 1947, Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) đã sử dụng
MFN một cách rộng rãi, và là 1 nguyên tắc cơ bản để thực hiện mục tiêu tự do hóa
thương mại của WTO. Theo nguyên tắc này, bất kỳ ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hoặc miễn
trừ nào mà nước thành viên dành cho sản phẩm của nước thành viên khác sẽ phải được
dành cho sản phẩm cùng loại của tất các nước thành viên cịn lại.
Ví dụ: WTO có 164 thành viên, nếu nước A dành cho sản phẩm thịt gà của nước B
ưu đãi (như mức thuế nhập khẩu ưu đãi) thì nước A cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho
sản phẩm thịt gà của tất cả 163 nước thành viên còn lại của WTO.
MFN là sự ưu đãi như nhau, tức là đảm bảo sản phẩm nhập khẩu cùng loại sẽ được
đối xử bình đẳng và khơng phân biệt tại nước nhập khẩu ==> MFN cịn được gọi là
nguyên tắc đối xử không phân biệt.
Thông thường các quốc gia áp dụng MFN theo nguyên tắc có đi có lại. Tuy nhiên
với những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thì MFN được họ áp dụng một cách vô điều
kiện, tức là không cần quan tâm đến nước đối tác có ưu đãi tương tự cho sản phẩm của
nước mình hay khơng.
Điển hình là Mỹ, nước Mỹ đã trao quy chế MFN cho hầu hết các quốc gia trên thế
giới (kể cả các quốc gia là thành viên của WTO và chưa là thành viên của WTO), do đó ở
Mỹ thì MFN được coi là “đối xử bình thường”. Chú ý: ở Mỹ dùng thuật ngữ PNTR
(Permanent Normal Trade Relations) - Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh
17


viễn, và thuật ngữ NTR (Normal Trade Relations) - Quy chế Quan hệ Thương mại Bình
thường, 2 quy chế này được Mỹ áp dụng cho 2 nhóm quốc gia:
+ nhóm đạt được PNTR: tức là đạt được MFN vô điều kiện
+ nhóm chỉ đạt được NTR: tức là MFN có điều kiện, theo đó Mỹ sẽ tiến hành rà
sốt quy chế này hàng năm bằng những báo cáo liên quan, ví dụ báo cáo về nhân quyền,

báo cáo về kinh tế thị trường, …
2.2.1.2. Nội dung nguyên tắc MFN
Nội dung: dựa trên cam kết thương mại, 1 nước cam kết dành cho nước đối tác ưu
đãi có lợi nhất mà nước đó đang và sẽ dành cho nước thứ 3 khác trong tương lai.
Bản chất của MFN trong WTO:
+ không phân biệt đối xử
+ vơ điều kiện
Mục đích: hướng tới tự do hóa thương mại
Hiện nay, mức độ ưu đãi cao hơn MFN: đó là chế độ ưu đãi đặc biệt tại các thỏa
thuận FTA thế hệ mới.
2.2.1.3. Nguyên tắc MFN trong thương mại hàng hóa
a. Cơ sở pháp lý: Điều 1 GATT 1994
Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay có
liên hệ tới nhập khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để thanh toán
hàng xuất – nhập khẩu, hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ thu, hay với mọi
luật lệ hay thủ tục trong xuất nhập khẩu và liên quan tới mọi nội dung đã được nêu tại
khoản 2 và khoản 4 của Điều III, mọi lợi thế, biệt đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ
được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm có xuất xứ từ hay được giao
tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp dụng cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hay
giao tới mọi bên ký kết khác ngay lập tức và một cách không điều kiện.
b. Đối tượng áp dụng:
- Nhóm biện pháp tại cửa khẩu:
+ Biện pháp thuế quan: chủ yếu thuế nhập khẩu (thuế xuất khẩu thường = 0)
+ Biện pháp phí hải quan: thuộc bất kỳ loại nào được áp dụng đối với hoặc có liên
quan đến: hoạt động nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu, hoạt động chuyển tiền thanh toán
trong xuất nhập khẩu.
+ Các phương pháp đánh thuế và các phương pháp tính phụ thu
+ Các biện pháp phi thuế quan khác: phí, lệ phí, phụ thu …
18



- Nhóm biện pháp nội địa:
+ Thuế trong nước hay các khoản thu nội địa
+ Quy chế mua bán: luật pháp, quy tắc và các quy định tác động đến bán hàng,
chào bán, mua, chuyên chở hoặc phân phối hàng trên thị trường nội địa.
c. Ngoại lệ không áp dụng MFN: có 3 ngoại lệ
* Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt:
Đây là chế độ ưu đãi thuế quan riêng dành cho 1 nhóm các quốc gia có quan hệ
mật thiết với nhau, hình thành trước khi GATT 1947 ra đời, ví dụ như các quốc gia có
đường biên giới chung ở châu Âu, Khối thịnh vượng chung, ưu đãi giữa Mỹ và Philipin
(quan hệ chính quốc – thuộc địa), …
Tuy nhiên sau đó thì các quốc gia có đường biên giới chung ở châu Âu thành lập
EU, các quốc gia có quan hệ chính quốc - thuộc địa hình thành các FTA. Hơn nữa chế độ
này chỉ giới hạn trong số 23 thành viên sáng lập GATT 1947, các nước tham gia sau này
không thể áp dụng chế độ này. Hiện nay chế độ này gần như không còn ý nghĩa trong
thương mại quốc tế hiện nay.
* Hội nhập kinh tế khu vực:
Là 1 trong các ngoại lệ của GATT cho phép các thành viên vi phạm nguyên tắc
MFN, tức là được phép có sự ưu đãi hơn cho 1 nhóm các nước thuộc khu vực mậu dịch
tự do (FTA) hoặc đồng minh thuế quan (CU)
VD: ASEAN, NAFTA là các khu vực mậu dịch tự do, EC là khu vực đồng minh
thuế quan.
Điều 24 GATT quy định các ưu đãi cao hơn MFN được xây dựng giữa các thành
viên thuộc: liên minh thuế quan (CU - Custom Union); khu vực mậu dịch tự do (FTA Free Trade Area); hiệp định tạm thời sẽ không áp dụng cho các thành viên ngoại khối.
Chú ý: các FTA thế hệ mới hiện nay (như TTP, Hiệp định thương mại Việt Nam Hàn Quốc, Hiệp định thương mại VN-EU, …) không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thuế
quan mà còn mở rộng sang các ưu đãi trong thương mại dịch vụ, đầu tư, thậm chí có thể
cả dịch chuyển thể nhân. Mặc dù trong các FTA đó đều có lời “Căn cứ vào Điều 24
GATT 1994”, tuy nhiên Điều 24 chỉ quy định về vấn đề thuế quan, do vậy nhu cầu sửa
đổi bổ sung vào Điều 24 của GATT hiện nay.
* Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized System of Preferences)

Đây là chế độ nhằm ưu đãi hơn cho các quốc gia đang phát triển. Các nước phát triển
đơn phương tự nguyện dành cho hàng hóa xuất khẩu từ các nước đang phát triển mức

19



×