Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bộ Câu Hỏi Ôn Tập Hết Môn Gdct.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.77 KB, 33 trang )

1

MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

Câu 1
Trình bày khái niệm và nguồn gốc hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin?
Liên hệ đối với việc học tập,vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin?
Trả lời:
*Khái niệm:
-Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống lý luận thống nhất được cấu thành từ ba bộ phận lý
luận cơ bản triết học Mác-Lênin,kinh tế chính trị học Mác-Lênin và chủ nghĩa xã hội
khoa học.Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống lý luận khoa học thống nhất về mục
tiêu,con đường,biện pháp,lực lượng thực hiện sự nghiệp giải phóng giai cấp cơng
nhân,giải phóng xã hội,giải phóng con người,xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản.
* Nguồn gốc hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin:
-Về kinh tế-xã hội: Nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa giữa thế kỷ XIX phát triển
mạnh ở nhiều nước Tây Âu. Sự ra đời và phát triển của giai cấp cơng nhân với tính
cách là lực lượng chính trị độc lập là nhân tố quan trọng ra đời chủ nghĩa Mác.
-Về tư tưởng lý luận:Có những thành tựu phát triển của triết học cổ điển Đức tiêu biểu
là Can-tơ,Phoi-ơ-bắc
-Về khoa học:Vào giữa thế kỷ XIX,khoa học tự nhiên đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn,trong đó có ba phát minh quan trọng: Thuyết tiến hóa của Đác-uyn;Định luật bảo
tồn và chuyển hóa năng lượng của Lơ-mơ-nơ-xốp;Thuyết tế bào...đã thúc đẩy năng lực
tư duy khoa học không ngừng phát triển.
-Vai trò nhân tố chủ quan: Vai trò nhân tố chủ quan C.Mác (1818-1883), Ph.Ăngghen
(1820-1895) đều người Đức, là những thiên tài trên nhiều lĩnh vực tự nhiên, chính trị,
văn hố-xã hội... phát hiện ra sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân
trong tiến trình cách mạng cách mạng xã hội chủ nghĩa và cộng sảnchủ nghĩa.
*Liên hệ:
-Một là, cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa


Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đến tồn Đảng, tồn qn, toàn dân
Hai là, phát huy quyền làm chủ thật sự và cao cả của từng người dân ở mọi lúc, mọi
nơi, mọi hồn cảnh, đảm bảo dân biết, dân góp ý, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ
hưởng và dân phán quyết.
Ba là, phải thành tâm nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin. Phải nhân văn, trung
thực, thành tâm thương dân như xương thịt của mình.
Bốn là, thật sự chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi người dân đảm
bảo công tâm, công bằng, bình đẳng.
Năm là, làm tốt hơn nữa vai trị lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn xã hội.
Sáu là, tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả về xây dựng, chỉnh đốn hệ
thống chính trị, làm cho hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch,...


2
Bảy là, phải thấu hiểu lòng dân và phải giải tỏa nỗi lịng của dân, lợi ích của từng người
dân là cao cả, là thiêng liêng nhất, phải trung thực, chân tình giúp đỡ dân nghèo, dân
yếu thế, dân bị oan sai.
Tám là, tiến hành mạnh mẽ, sâu rộng, liên tục trên mọi phương tiện thông tin đại
chúng, các hoạt động đấu tranh phản bác, phê phán những luận điệu sai trái.....
Chín là, cần phải tăng cường kháng thể chống lại những căn bệnh trầm kha hiện hữu:
chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa hình thức, chạy theo thành tích.....

Câu 2
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Ý nghĩa phương pháp luận?
Trả lời:
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
-Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,vật chất là cái có trước.Nó là kết quả của sự
phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người.
-Vật chất quyết định sự biến đổi,phát triển của ý thức;sự biến đổi của ý thức là sự phản

ánh đối với sự biến đổi của vật chất.
-Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn của con người.
-Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực:
+Nếu con người nhận thức đúng,có tri thức khoa học,có nghị lực,ý chí,hành động hợp
quy luật khách quan thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn,cải tạo được thế
giới,đạt được mục đích của mình.
+Nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan,khiến cho hành động của con người đi
ngược lại quy luật khách quan thì những tác động ấy sẽ mang lại tác động tiêu cực đối
với hoạt động thực tiễn,kìm hãm sự phát triển xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
-Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thơng qua chu trình học tập...buộc những đối
tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.
-Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vào
hiện thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch
mới có thể thành cơng.
-Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà
khơng nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
-Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải ln chủ
động, phát huy khả năng của mình và ln tìm tịi, sáng tạo cái mới. ...
-Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa
vào lười suy nghĩ, lười lao động.


3

Câu 3

Trình bày khái niệm thực tiễn?

Phân tích vai trị của thực tiễn đối với nhận thức?
Ý nghĩa phương pháp luận?
Trả lời:
*Khái niệm thực tiễn:
-Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh
thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đơng bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: chính thực tiễn lại cung cấp cho nó những căn cứ
hiện thực để nhận thức giải quyết các vấn đề đó.
- Thực tiễn là động lực của sự phát triển của nhận thức: sự phát triển của nhận thức
theo hướng nào và phát triển với tốc độ nào
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: mọi nhận thức, từ trực tiếp hay gián tiếp
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: quá trình nhận thức nào thì cuối cùng cũng đều
dẫn tới việc sáng tạo ra các tri thức, nhưng những tri thức đó có chính xác thì cuối
cùng đều chỉ có thể được kiểm tra, chứng minh bởi thực tiễn.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
– Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
– Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn
dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
– Nhưng khơng được tuyệt đối hóa vai trị của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trị của thực
tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.



4

Câu 4
Phân tích Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất?
Sự vận dụng của Đảng ta?
Trả lời:
*Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
-Phuong phap san xuat la cách thức tiến hành sản xuất vật chất trong một giai đoạn
nhất định của lịch sử.
-Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất ở cả nội dung và hình thức.
- Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên.
-Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phải thống nhất với nhau.
-Khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi.
-Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi,lực lượng sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất cũ
cũng mất đi
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người trong quá trình sản xuất
-Quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại lực lượng sản xuất
*Sự vận dụng của Đảng ta:
- Đại hội Đảng lần VII đã nêu : để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
chúng ta phải thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN
- Đại hội IX đã xác định : “Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt : sở hữu, quản lý và phân phối”. Văn kiện
Đại hội IX cũng đã xác định việc xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể xác lập nhanh chóng ồ ạt như trước đây mà phải là một quá trình kinh tế xã hội lâu dài, qua nhiều bước, nhiều hình thức từ thấp đến cao …
- Và tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta đã tiếp tục khẳng định xã hội xã hội chủ
nghĩa, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản

xuất tiến bộ phù hợp
- Và theo Đảng, kinh tế thị trường là kết quả của sự phát triển lục lương xoản xuất đến
một trình độ nhất định, kết quả của sự phân công lao động ...


5

Câu 5 Trình bày nội dung học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác?
Ý nghĩa phương pháp luận?
Trả lời:
* Nội dung của học thuyết là: Sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định
thì tiền biến thành tư bản.
* Cơng thức của lưu thơng hàng hóa giản đơn là H-T-H (Hàng-Tiền- Hàng), nghĩa là
bán một hàng hóa đi để mua một hàng hóa khác....
+ Cơng thức chung của lưu thông tư bản là T-H-T’ (Tiền-Hàng-Tiền nhiều hơn), nghĩa
là mua để bán nhằm có thêm lợi nhuận. Phần tiền tăng thêm so với số tiền lúc đầu bỏ
vào lưu thông gọi là giá trị thặng dư.
Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác đã chỉ rõ nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư cho
nhà tư bản khi nhà tư bản thuê công nhân, tức mua được loại hàng hóa đặc biệt là hàng
hóa sức lao động. Giá trị hàng hố sức lao động là tồn bộ những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất, tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm giá
trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đủ để duy trì sức khoẻ của người lao động ở trạng thái
bình thường; chi phí đào tạo tuỳ theo tính chất phức tạp của lao động; giá trị tư liệu
sinh hoạt cho con cái của người lao động.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn nhận thức đúng sự
vật, hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn tồn tại trong bản thân nó.
-Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét q trình phát sinh, phát triển của từng mâu
thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ của các mâu thuẫn, của từng mặt đối lập

trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng
-Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
khơng điều hịa mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa


6

Câu 6
Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Liên hệ đối với giai cấp công nhân Việt Nam?
Trả lời:
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
-Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong.
-Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử là: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế
độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn thể
nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã hội
chủ nghĩa và xã hội cộng sản văn minh trên phạm vi toàn thế giới.
-Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện trên 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai cấp cơng nhân thơng qua chính Đảng của mình tiến hành một cuộc
đấu tranh giành chính quyền về tay mình, thiết lập chun chính vơ sản.
+ Giai đoạn 2: Giai cấp công nhân liên minh với nhân dân lao động để cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
- Nội dung kinh tế: Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu ngày
càng phát triển của xã hội
-Nội dung chính trị-xã hội:
+ Về chính trị: Giai cấp cơng nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chun
chính vơ sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Về xã hội: Giai cấp cơng nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xóa bỏ giai cấp nói
chung tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ.
-Nội dung văn hóa-tư tưởng:
- giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, người lao động và con người
*Liên hệ đối với giai cấp công nhân Việt Nam:
Thứ nhất: Quá trình cơng nghiệp hóa cùng với cải cách, đổi mới đang tạo ra nhiều đặc
điểm mới cho giai cấp công nhân.
– Sự phát triển của giai cấp công nhân ở “các nước đang chuyển đổi” hiện nay còn là
kết quả của sự kết hợp các cơ chế, quy luật của kinh tế thị trường với vai trò của nhà
nước và thành phần kinh tế nhà nước.
– Tư duy mới về chính trị có thể thúc đẩy sự phát triển của giai cấp công nhân.
Thứ hai: Kinh tế thị trường làm cho cơ cấu giai cấp công nhân ngày càng đa dạng hơn.
– Nhận thức mới về vai trò của kinh tế thị trường là tạo ra một không gian rộng mở
hơn cho sự phát triển về nhiều mặt của giai cấp công nhân với nhiều thành phần kinh
tế cùng tham gia q trình cơng nghiệp hóa.
Thứ ba: Một bộ phân lớn công nhân hiện nay xuất thân từ đô thị.


7
– Đơ thị hóa làm xuất hiện ngày càng đơng đảo hơn đội ngũ lao động làm thuê, vốn có
mặt từ thời “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, gồm: bác sĩ, luật gia, tu sĩ, thi sĩ, bác học
đều bị giai cấp tư sản biến thành người làm thuê
– Họ là những người kết hợp cả lao động chân tay với lao động trí óc. Trong các quốc
gia phát triển đã xuất hiện một cơ cấu xã hội mới với vai trị mới của trí thức, cơng
nhân trí thức.
Thứ tư: Đô thị là nơi mà đấu tranh giai cấp hiện đại bộc lộ tính điển hình của nó.

Câu 7
Trình bày khái niệm và nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Liên hệ đối với việc học tập,vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh?

Trả lời:
1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh lần đầu tiên được sử dụng trong Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1991) và ngày càng được
xác định hoàn thiện và sâu sắc hơn rõ hơn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng (2011) viết: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoả nhân
loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
a) Nguồn gốc thực tiễn
- Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX Năm 1858, thực dân Pháp xâm
lược Việt Nam. Năm 1884, với Hiệp ước Pa-tơ-nốt giữa Chính phủ Pháp và Vương
triều Nguyễn, thực dân Pháp đã thiết lập được sự thống trị trên toàn cõi Việt Nam. Từ
đây xã hội Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Nhân dân Việt
Nam bị đàn áp, bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ cực.
Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối, về giai cấp
lãnh đạo “Vi như trong đêm tối khơng có đường ra”.
- Tình hình thế giới
Tình hình thế giới khi đó nổi bật là sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin. V.I.Lênin đã bảo vệ
và phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác- Lênin. Ra đời hang chục đảng cộng
sản ở nhiều nước Châu Âu, châu Mỹ”; yêu câu giải phóng dân tộc của nhân dân các
nước thuộc địa đặt ra cấp thiết.
b) Nguồn gốc tư tưởng, lý luận


8
- Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và gia đình Nguyễn Sinh Cung

(tên của Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh cịn lúc nhỏ) sinh ngày 19-5-1890, trong một gia
đình nhà nho nghèo, yêu nước tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Người đã sớm hình thành nên nhân cách và bản lĩnh của mình.
Đó là tiền đề tư tưởng đầu tiên hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tinh hóa văn hóa phương Đơng và phương Tây
*Từ lúc thiếu thời, Nguyễn Tất Thành đã được cha dạy chữ Hán và tiếp thu được nền
giáo dục của Nho giáo...đạo đức truyền thống của dân tộc.
Những năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Người đã tiếp thu được những tư
tưởng nhân quyền, dân quyền của cách mạng Mỹ (1776), tư tưởng Tự do, Bình đẳng,
Bác ái của cuộc Đại cách mạng Pháp (1789)...là tiền đề tư tưởng quan trọng hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc tư tưởng, lý luận chủ yếu
Từ một người yêu nước, Nguyễn Ái Quốc tiếp thu và tin theo chủ nghĩa Mác-Lênin, trở
thành người cộng sản (1920). phù hợp với xu thế của thời đại và mở ra con đường cứu
nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiến
hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi, thống nhất đất nước. Cùng với
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản
Việt Nam và cách mạng Việt Nam.
c) Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh với những đặc điểm nổi trội:
- Hồ Chí Minh là người có những nhận xét, phân tích tinh tường, sáng suốt trong
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Sự khổ cơng, ý chí quyết tâm học tập của Người là tấm gương sáng về sự bền bỉ,
khơng ngừng tích lũy tri thức phong phú của nhân loại, học tập kinh nghiệm đấu tranh
giải phóng dân tộc để vận dụng vào cuộc sống và làm cách mạng.
- Ý chí cách mạng kiên cường, lịng trung thành với lý tưởng của Đảng, sẵn sàng chịu
đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào,
* Liên hệ đối với việc học tập,vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Phấn đấu hồn thành tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là người
gương mẫu xứng đáng với niềm tin. Luôn gương mẫu trong các hoạt động, tích cực vận

dụng sáng tạo trong giải quyết công việc được giao, phải luôn nêu gương về mặt đạo
đức, giữ vững lập trường.
- Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, tôi luôn quán triệt tư
tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để noi theo tấm gương vĩ đại của
Người. Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và vị trí của mình, bản thân tôi
cũng luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc và cơ hội về
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Khơng ngừng nâng cao trình độ của bản thân để
thích ứng với điều kiện xã hội mới, áp dụng triệt để và linh hoạt các Ngun tắc của
Người tùy theo vị trí của mình như: Tập trung dân chủ, Tự phê bình và phê bình, kỷ
luật nghiêm minh tự giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống cộng đồng.


9

Câu 8
Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội?
Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Trả lời:
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:
- Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng có tư duy triết học sâu sắc. Tư duy triết học của Hồ
Chí Minh khơng chỉ dừng lại ở nhận thức xã hội mà vấn đề là cải tạo xã hội, xây dựng
chế độ xã hội mới ở Việt Nam. Người lấy thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức
và là tiêu chuẩn để xác định chân lý. Vì thế học thuyết Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội
được vận dụng vào các nước thuộc địa nửa phong kiến theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì
cái cốt lõi của nó phải là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, biểu hiện thông
qua mối quan hệ biện chứng giữa ba cuộc giải phóng, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người. Nó đặt nền tảng vững chắc cho sự hình thành và phát triển lý
luận cách mạng của Đảng ta cho đường lối cách mạng kết hợp độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lý luận đó đã đi
vào thực tiễn cuộc sống và tính đúng đắn của nó đã được xác định bằng chính những

thành tựu to lớn của cách mạng nước ta.
* Liên hệ trách nhiệm bản thân:
Theo tôi nghĩ tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập xã hội liên quan đến chủ nghĩa xã
hội là ý kiến đúng đắn và nó nằm trên con đường cách mạng của cả nước Việt Nam.
Trong thực tiễn cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của ông cha ta từ đời xưa và gần
đây là hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Hồ Chí Minh vốn đi theo con đường tư
duy độc lập và tự do, Người đã tiến hành thành công hai cuộc kháng chiến bảo vệ
quyền trí tuệ và quyền bình đẳng dân tộc. Kết quả là chúng ta đã giành được độc lập
dân tộc.
Hiện nay có một số cá nhân, tổ chức do nhận thức sai lệch về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội đã luôn mặc nhiên chống phá Nhà nước ta.
Bản thân tôi luôn phải học tập và rèn luyện thật tốt để trở thành một cơng dân tốt sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc.

Câu 9
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản,thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Trả lời:
* Hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản,thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam:
-Hoàn cảnh:


10
+ Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh
hưởng của nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
+ Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phân liệt thành hai
đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng
sản.

-Nội dung:
Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ai Quốc triệu tập Hội nghị
hợp nhất đảng ở Cửu Long (Hương Cảng) từ ngày 6/1/1930.
+ Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ
và nêu chương trình hội nghị..
+ Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành đảng cộng sản Việt Nam,
thơng qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của đảng do Nguyễn Ai Quốc soạn
thảo (Cương lĩnh chính trị dầu tiên của đảng cộng sản Việt Nam).
+ Ngày 08/02/1930, các đại biểu về nước. Ban chấp hành Trung ương lâm thời của đảng
thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh đình Cửu đứng đầu.
+ Ngày 24/02/1930, đơng Dương cộng sản Liên đồn được kết nạp vào đảng cộng sản
Việt Nam. Sau này, đại hội toàn quốc lần thứ III của đảng Lao động Việt Nam quyết
định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập đảng.
*Liên hệ trách nhiệm bản thân:
- Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững những kết quả mà Đảng CSVN đã đạt được.
Thực hiện đánh giá và luôn trau dồi bản thân. Luôn gương mẫu trong các hoạt động,
phải luôn nêu gương về mặt đạo đức, giữ vững lập trường của người đảng viên Đảng
cộng sản. Từ đó mang đến lực lượng tốt, với chất lượng cao trong công tác hoạt động
Đảng.
– Sự nghiệp đổi mới đất nước đã và đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với
sự hình thành và phát triển những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam.
Đồng thời tạo ra những thuận lợi và thử thách đối với mỗi chúng ta trong lĩnh vực đạo
đức. Do đó mà mỗi Đảng viên cần cho thấy tinh thần, ý chí quyết tâm trong tham gia
vào tổ chức. Cũng như phấn đấu, lỗ lực trên các mục tiêu, ý tưởng đã đề ra.
Hơn lúc nào hết chúng ta hãy kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc ta, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để tạo nên động lực
cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Câu 10
Phân tích vai trị của Nguyễn Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Từ đó rút ra ý nghĩa gì trong học tập và rèn luyện của bản thân?
Trả lời:
* Vai trị của Nguyễn Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:


11
-Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết
hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc
tế vô sản.
-Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925), tổ chức tiền thân của
Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng.
-Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa MácLênin làm nền tảng tư tưởng.
-Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chính cương Vắn tắt, Sách lược Vắn tắt),
thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam.
* Từ đó rút ra ý nghĩa trong học tập và rèn luyện của bản thân:
Hành trình tìm đường cứu nước và vai trị của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của
ĐCSVN , khơng những truyền ý chí cảm hứng , khát vọng cho thanh niên nói chung mà
nó cịn có ý nghĩa thiết thực trong việc học tập và rèn luyện của bản thân em nói riêng:
- Tư duy độc lập , sáng tạo, kiên định với mục tiêu đề ra.
-Rèn luyện nghị lực kiên cường , vượt qua khó khăn thử thách , tinh thần học tập nỗ
lực không ngừng nghỉ để đạt thành quả tốt nhất cho chính bản thân mình và cho xã hội.
-Biết yêu thương đồng loại với tinh thần tương thân tương ái , lá lành đùm lá rách.
- Sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì khi tổ quốc cần, chiến đấu, cống hiến và
hi sinh cho tổ quốc , tô thắm truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam anh hùng.

Câu 11
Trình bày những thắng lợi của đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng ? Liên hệ trách nhiệm bản thân ?

Trả lời:
1.Thắng lợi của đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc.
*Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
-Thắng lợi Cách mạng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nơ lệ của thực dân Pháp
trong gần một thế kỷ, lật đổ chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam
châu Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội.
-Thắng lợi của Cách mạng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc
Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do.
*Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ
quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế


12
- Thắng lợi của kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đã buộc thực dân Pháp
và các nước phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông
Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ
- Thắng lợi của cuộc chống Mỹ, cứu nước (1954-1975): Quân dân Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng đã quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam,
giành lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước; hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta và việc
nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
-Thắng lợi của quân và dân Việt Nam trong việc chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
của Tổ quốc ở biên giới Tây Nam và phía Bắc Tổ quốc là và tiếp tục tăng cường tình
hữu nghị và hợp tác giữa các nước và góp phần củng cố hồ bình, ổn định ở Đông Nam
Á và trên thế giới.
2. Liên hệ trách nhiệm bản thân:
Trải qua nhiều cuộc kháng chiến trường kỳ và gian khổ để bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ,
trách nhiệm của em một công dân của đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc đã được kế thừa, phát triển để phù hợp với sự thay đổi của xã hội hiện nay:
- Trách nhiệm phải gắn liền với lịng tự tơn dân tộc và lịng u nước:
Lịng u nước là tình u q hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng
của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.
Bản thân ln có lịng tự hào về con người, q nhà...phát minh sáng tạo trong lao động
để kiến thiết xây dựng quốc gia ngày càng giàu đẹp.
- Trách nhiệm bảo vệ Tổ Quốc chính là sự trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội
chủ nghĩa; là sự tích cực trong học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức
khỏe
- Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc: bản thân cần chăm chỉ, sáng tạo trong học tập lao
động; tích cực rèn luyện đạo đức...
- Trách nhiệm là tầng lớp trí thức, có sự hiểu biết, năng động và sáng tạo...tuy nhiên
cũng cần được sự hỗ trợ, định hướng và dìu dắt của Đảng, Nhà nước, nhà trường và
tồn xã hội.
Việc góp sức mình vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là điều mỗi công dân cần
thiết phải thực hiện.


13

Câu 12
Trình bày những thắng lợi của cơng cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng? Liên hệ
trách nhiệm bản thân ?
Trả lời:
1.Thắng lợi của công cuộc đổi mới:
Qua hơn 30 năm đổi mới, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa trên đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
-Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành
nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.

-Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng
bước hình thành, phát triển.
-Chính trị-xã hội ơn định; quốc phịng, an ninh được tăng cường.
-Văn hóa-xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có
nhiều thay đổi.
-Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng.
-Đại đoàn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường. Cơng tác xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi
mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa.
-Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là
đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
2. Liên hệ trách nhiệm bản thân:
Qua hơn 30 năm đổi mới, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa trên đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Là một công dân
nước Việt Nam em tự nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của bản thân trong công cuộc
phát triển đất nước ngày càng vững mạnh:
-Phát huy lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, ý thức sâu sắc về thiên chức sáng tạo,
nghĩa vụ và bổn phận công dân, đồng hành cùng dân tộc, nhập cuộc cùng nhân dân
trong đổi mới, đem tài năng và nhiệt huyết của mình đóng góp xứng đáng nhiều hơn
nữa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, góp
phần thực hiện thắng lợi đường lối, nghị quyết của Đảng.


14
-Với trách nhiệm là đội ngũ trí thức phải đi tiên phong trong đổi mới tư duy, thúc đẩy

hành động sáng tạo hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và hiện đại hóa đất nước,
nhất là trước yêu cầu hội nhập quốc tế ngày một mạnh mẽ.
- Thực hiện trách nhiệm vẻ vang và nặng nề ấy không chỉ là trách nhiệm chính trị
trước Đảng, dân tộc và nhân dân của đội ngũ trí thức nước ta, nhất là trong bối cảnh
thời cuộc hiện nay, khi phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ được đặt lên hàng đầu, là lợi ích tối cao của dân tộc mà còn là sự thơi
thúc của tình cảm và đạo đức, của lương tâm, danh dự và phẩm giá nhân cách mà mỗi
người trí thức chân chính u nước, thương dân coi đó là lý tưởng và lẽ sống của mình.

Câu 13
Nêu những đặc trưng cơ bản của xã xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (đã được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI bổ sung, phát triển)?
Đặc trưng nào là cơ bản nhất? Vì sao?
Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Trả lời:
A. Đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo tinh thần Đại hội
XI của Đảng
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
B. Trong đó, Theo em Đặc trưng cơ bản nhất là: “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”. Vì :

-Lấy nhân dân là nguồn gốc, là chủ thể quyền lực của Nhà nước, tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.


15
-Coi Hiến pháp và pháp luật có vị trí, hiệu lực cao nhất không chỉ đối với xã hội, mà
ngay cả trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, là cơ sở của quyền lực Nhà
nước. Do vậy, pháp luật phải đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, nhất quán, dễ áp
dụng.
-Quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực
giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
-Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tôn trọng các cam kết
quốc tế với tư cách là một thành viên. Nâng cao trách nhiệm pháp lý trong mối quan hệ
giữa Nhà nước và công dân. Quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ; dân chủ gắn liền với kỷ luật,
kỷ cương.
- Thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký kết hoặc tham gia
-Khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng trong q trình xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
C. Liên hệ bản thân : Là một công dân của nước VN em tự nhận thấy bản thân cần cố
gắng hơn, hoàn thiện hơn, cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây
dựng,đóng góp phần sức lực nhỏ bé vào cơng cuộc thực hiện, thượng tôn nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa,thực hiện nghĩa vụ cơng dân, đóng góp ý kiến trên quan
điểm, đường lối Đảng đề ra, song song đó thực hiện trách nhiệm giám sát như các công
dân trên toàn đất nước để đảm bảo thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi
quyền lực thuộc về nhân dân, thực hành dân chủ đi đôi với trách nhiệm, quyền và lợi
ích của người dân.

Câu 14

Trình bày những phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ trách
nhiệm bản thân?
Trả lời
A. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM


16
1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường
Phải kết hợp ngay từ đầu với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mơ hình kinh tế tổng
qt trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội
bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
Xây dựng nền văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam
4. Đảm bảo vững chắc quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát

triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nước
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân
các nước trên thế giới.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách
mạng Việt Nam
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh
đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng


17
cơng tác tun truyền...tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy, hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
B. Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xh ở VN
– Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học
tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
– Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.

– Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh....
–tham gia bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn xã hội.....
– Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ Tổ quốc.
mỗi người cần có lịng tự tơn dân tộc, có lịng u nước.
– Là người con Việt nam thì phải có tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi....
– Bản thân mỗi người ln có lịng tự hào về con người, q hương, đất nước, anh hùng
...
– Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và
xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
Đoàn kết dân tộc, về kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền,
nền độc lập, không chịu làm nô lệ.
Ngày nay khi đất nước đã hịa bình lặp lại, chúng ta thấm nhuần, biết ơn những người
đã hi sinh đi trước để Bảo vệ Tổ quốc mang lại cuộc sống bình yên.


18

Câu 15 Trình bày những định hướng lớn của Đảng về phát triển kinh tế, xã hội
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam?
Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Trả lời:
A. Những định hướng lớn của Đảng về phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam
Những định hướng lớn phát triển kinh tế, xã hội
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) xác định định hướng lớn trong phát triển kinh tế, xã hội”.
- Một là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối.

* Hai là, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ cơng
nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ.
* Ba là, chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
. Bốn là, tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt
hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết
hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố nghèo
bền vững
sách đối với người và gia đình có cơng với nước. Chú trọng cải thiện
B. Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Thứ nhất, thế hệ trẻ chúng ta cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động
cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là
yêu nước. Ý thức được bản thân đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành
nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh
Thứ ba, ln nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,. Sinh viên Việt Nam phải
có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhân thức.


19

Câu 16
Trình bày nhiệm vụ, giải pháp hồn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa? Liên hệ trách nhiệm bản thân?
Trả lời:
A. Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hưởng xã hội chủ

nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế.... và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lảnh mạnh....
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trường hợp riêng của
thể chế kinh tế nói chung. Đó là nền kinh tế thị trưởng do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh". Là nền kinh tế thị trưởng
hiện đại và hội nhập quốc tế.
-phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống thể chế của chúng ta
chưa đầy đủ.
-hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả thực thi chưa cao, chưa có đầy đủ các loại
thị trường và các yếu tố của thị trường, chất lượng của chúng cịn ở trình độ thấp.
=> Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm mục
tiêu cơ bản đó là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập
kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội .
B. Liên hệ bản thân
Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Thực hiện đánh giá
và luôn trau dồi bản thân. Luôn gương mẫu trong các hoạt động, phải luôn nêu gương
về mặt đạo đức, giữ vững lập trường của người đảng viên Đảng cộng sản. Từ đó mang
đến lực lượng tốt, với chất lượng cao trong công tác hoạt động Đảng.



20
Sự nghiệp đổi mới đất nước đã và đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với sự
hình thành và phát triển những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam. Đồng
thời tạo ra những thuận lợi và thử thách đối với mỗi chúng ta trong lĩnh vực đạo đức.
Do đó mà mỗi Đảng viên cần cho thấy tinh thần, ý chí quyết tâm trong tham gia vào tổ
chức. Cũng như phấn đấu, lỗ lực trên các mục tiêu, ý tưởng đã đề ra
Hơn lúc nào hết chúng ta hãy kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc ta, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để tạo nên động lực
cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Câu 17

nhiệm vụ, giải pháp của Đảng để dựng con người VN phát triển toàn

diện?
Liên hệ trách nhiệm bản thân?
* Nhiệm vụ của Đảng để dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
-Một là, “bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân
cách”. Đây là tư tưởng xuyên suốt trong chăm lo xây dựng con người
-Hai là, “xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ”.
Sống trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập sâu rộng quốc tế, đang diễn
ra cuộc cách mạng 4.0, đòi hỏi mỗi con người Việt Nam phải có thế giới quan khoa học
trong nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng và xử lý các vấn đề thực tiễn cuộc sống
đặt ra.
-Ba là, “Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”.
-Bốn là, “Xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật, bảo vệ môi trường”.

-Năm là, xét đến cùng, văn hóa là nghệ thuật của cái đẹp, mọi hoạt động của văn hóa
đều vận động theo quy luật của cái đẹp.
-Sáu là, xây dựng con người phát triển toàn diện, quy lại trong bốn giá trị cốt lõi là Trí Đức - Thể - Mỹ. Thực tiễn cho thấy thể lực, tầm vóc, sức dẻo dai của con người Việt
Nam cịn hạn chế.
-Bảy là, xây đi đơi với chống. Xây dựng phẩm chất tốt đẹp, nhân cách nhân ái, cao
thượng, bao dung, thân thiện của người Việt Nam đồng thời với đấu tranh với mọi biểu
hiện cản trở, làm tha hóa nhân cách, lối sống tốt đẹp của con người.
* Giải pháp
Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên,
nhân dân về vị trí, vai trị của con người trong sự nghiệp đổi mới và phát triển bền
vững đất nước. ...
Thứ hai, đổi mới công tác tư tưởng, giáo dục lý luận chính trị, khắc phục giáo điều,
máy móc, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, tôn trọng đối thoại, phản biện xã hội...



×