Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Triết Học.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.85 KB, 26 trang )

TRIẾT HỌC
1. Triết học: là hệ thống tri thức lí luận chung nhất, khái quát nhất về toàn bộ TG
về vị trí và vai trị của con người trong TG đó.
Học triết học là để trang bị kiến thức quan duy vật, đẩy lùi kiến thức quan duy
tâm.
- Học triết học trang bị PP tư duy KH.
a. Triết học và đối tượng của triết học
- Tư duy là gieo tư duy gặt hành động – gieo hành động gặt thói quen – gieo thói
quen gặt tính cách – gieo tính cách gặt số phận
b. Sự ra đời và phát triển của triết học phương Đông
- Triết học Châu Á: Trung Hoa và Ấn Độ
Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
- Bộ não con người: là dạng vật chất đặc biệt vì:
+ Là tổ chất vật chất cấu tạo tế bào thần kinh, là cơ quan trung ương của hệ thần
kinh.
+ Các tế bào thần kinh liên kết chặt chẽ với nhau.
 Ý thức là sản phẩm của con người sinh ra. Não người là nguồn gốc tự nhiên của
vật chất.
Ngồi nguồn gốc tự nhiên cịn có thêm nguồn gốc xã hội  lồi vật khơng có ý
thức, nguồn gốc xã hội dẫn đến ý thức là lao động – VD: Lồi vật phải dựa vào các
sản vật có sẵn trong tự nhiên, cịn con người thì chế tạo từ các sản vật có sẵn
trong tự nhiên bằng lao động.
Để có sự trao đổi đó thì ngơn ngữ xuất hiện (nếu k có ngơn ngữ thì khơng có ý
thức)  ý thức ra đời từ nguồn gốc tự nhiên (não người) và nguồn gốc xã hội
(gồm lao động và ngôn ngữ)
 Kết luận: Nguồn gốc TN là tiền đề, cơ sở để hình thành nên ý thức, nguồn gốc
XH là điều kiện đủ đóng vai trị trong việc quyết định (vd: trẻ sơ sinh có nguồn gốc
TN nhưng thiếu nguồn gốc XH – khi được chăm sóc sẽ cười, đó là nguồn gốc TN).
Ý thức bao giờ cũng mang bản chất XH.
Triết học Mác cho rằng, ý thức chỉ có ở con người, gắn liền với bộ não và không
tách ra khỏi bộ não.




- Ý thức chỉ tồn tại trong bộ não người, gắn liền với bộ não người và không tách
rời bộ não người (mỗi thuộc tính của bộ não – thuộc tính phản ánh, chức năng –
chức năng điều chỉnh điều khiển hành vi con người)
- Bản chất của ý thức: ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo  con người có
thể tạo ra hệ thiên nhiên thức 2 (nhân tạo) bên canh thiên nhiên thứ 1 (thiên tạo)
 con người nhờ vào ý thức mới có thể sáng tạo ra hệ thiên nhiên thứ 2 (VD: con
người lập nên bản vẽ máy bay, tưởng tượng ý thức, nhìn con chim và nảy sinh ra ý
tưởng máy bay  làm ra máy bay – GỌI LÀ SẢN PHẨM CỦA SỰ SÁNG TẠO TỪ Ý
THỨC  con người sáng tạo dựa theo tính chất, khn khổ, trên cơ sở mục đích
nhu cầu của con người chức khơng phải sáng tạo một cách vô cớ).
Nhận thức – ý thức – tri thức – tiềm thức – vô thức
Nhận thức đem lại cho con người tri thức, tri thức là kết quả của nhận thức (nhận
thức đem lại cho con người tri thức), tri thức là một bộ phận của ý thức.
Tri thức là bộ phận cơ bản nhất, quan trọng nhất và là phương thức tồn tại của ý
thức. Vì tình cảm bao giờ cũng dc hình thành trên cơ sở tri thức.
Thành phần cuối cùng của ý thức là vô thức, lưng chừng của ý thức là tiềm thức,
trên cùng của ý thức là tự ý thức.
a. Vật chất có trước và quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định sự hình thành và sự biến đổi của ý thức.
b. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức do vật chất quyết định nhưng một khi ra đời thì ý thức có “đời sống
riêng”, có qui luật vận động phát triển theo hướng riêng của nó.
- Ý thức có thể tác động đến vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
+ Ý thức chỉ đạo, hướng dẫn con người hoạt động (trí thức).

+ Ý thức thúc đẩy con người hoạt động (tình cảm, ý thức).
- Nếu ý thức tiến bộ khoa học thì nó chỉ đạo con người hoạt động phù hợp với quy
luật phát triển của các đối tượng vật chất. Nhờ đó nó có tác động tích cực đến sự


phát triển của các đối tượng vật chất. Ngược lại, nếu ý thức lạc hậu, phản khoa
học thì nó sẽ tác động tiêu cực đến các đối tượng vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng nguyên tắc khách quan
(lấy điều kiện khách quan làm cơ sở để đặt ra mục tiêu, phương hướng, giải pháp
và cách thức hoạt động). Tránh bệnh chủ quan duy ý chí.
+ Phải phát huynh tinh năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy tích cực của
nhân tố chủ quan, tránh thái độ thụ động, tiêu cực.
Khách quan và chủ quan
- Khách quan là:
Gồm: điều kiện KQ, khả năng KQ, quy luật KQ
- Chủ quan là: những gì thuộc về con người, thuộc về chủ thể hoạt động
Gồm: phẩm chất và năng lực. Cụ thể hơn là bao gồm trình độ hiểu biết, trình độ
tư duy, trình độ hiểu biết, tình cảm, ý chí, nguyện vọng, bao gồm thể chất.
 Khách quan quyết định chủ quan (nghĩa là mọi hoạt động của nhân tố chủ
quan đều phải dựa vào điều kiện KQ, khả năng KQ, quy luật KQ). Cụ thể là:
+ Xác định mục tiêu hoạt động
+ Xây dựng phương hướng
+ Lập kế hoạch hoạt đông
+ Lựa chọn giải pháp/phương pháp/cách thức tổ chức hoạt động
+ Cách thức tổ chức hoạt động
Vd: Muốn làm nhà phải có tiền bạc, đất đai (điều kiện khách quan, khả năng
khách quan) nếu không ta sẽ vấp phải sai lầm thất bại.
+ Tránh bệnh chủ quan duy ý chí: “Chủ quan duy ý chí” là những người đều dựa
vào ý muốn của mình mà bỏ qua điều kiện KQ, Khả năng KQ và quy luật KQ). “Duy

ý chí” là quyết tâm sẽ được, không cần điều kiện, khả năng hay quy luật.
- Tri thức mà GV cung cấp cho HS không tinh gọn, lạc hậu, không cập nhật, không
thiết thực  đổi mới căn bản GD toàn diện phải tinh gọn, cập nhật, thiết thực.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan:
+ Phát huy vai trò của tri thức khoa học.
+ Phát huy vai trị của tình cảm, ý chí.


+ Giải quyết hài hịa các lợi ích. (Lợi ích phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn nhu
cầu)
2b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng di vật

Thứ bảy ngày 13/1/2023 nộp bài tiểu luận
Học ngày: 2/12/2023
Nhận thức: Chủ động, tích cực, sáng tạo nhằm phản ánh TG khách quan
vào trong bộ não người thông qua thực tiễn.
Biểu hiện của nhận thức: nhận thức biểu thị cho sự quan sát, thí
nghiệm, thực nghiệm
Mục đích của nhận thức nhằm phục vụ thực tiễn, giúp thực tiễn hiệu
quả, đúng hướng (vì thực tiễn, hướng về thực tiễn) (VD: ngành chăn
nuôi  mục đích của việc chăn ni giúp cho đúng đắn, hiệu quả.
Chủ thể là những con người tham gia vào hoạt động nhận thức.
Khách thể nhận thức là thuộc về thế giới khách quan, vật chất là chủ
thể hướng đến
Đối tượng nhận thức là một mặt, thuộc tính, khía cạnh nào đó của
khách thể mà chủ thể nhận thức tập trung vào nó (VD: nghiên cứu tình
trạng bạo lực học đường của HSTHCS tại TPHCM từ năm 2020 đến nay
 chủ thể nhận thức là người nghiên cứu, khách thể nhận thức là HS
THCSTRÊN ĐỊA BÀN TPHCM từ năm 2020 đến nay, đối tượng nghiên
cứu là tình trạng bạo lực học đường)

Nhận thức luận và lí luận hoặc học thuyết về nhận thức mà cụ thể là
học thuyết về khả năng nhận thức của con người, bàn về quá trình
nhận thức, các giai đoạn của nhận thức, đối tượng của nhận thức và
chân lý.
Khả trí luận là khẳng định thế giới có thể nhận thức được.


Bất khả trí luận là phủ định khả năng con người nhận thức thế giới.
Hồi nghi luận
Cảm giác là hình ảnh của mặt của thuộc tính, riêng lẻ của đối tượng mà
do giác quan (VD: từ trái cam màu vàng, hình trịn  tổng hợp các giác
quan, cảm giác lại sẽ cho chúng ta một hình ảnh rõ nhất về trái cam 
gọi là tri giác).
Tri giác là kết quả tổng hợp của nhiều cảm giác về cùng một đối tượng.
Khái niệm là sự phản ánh những đặc điểm, bản chất của đối tượng và
được biểu đạt bằng từ.
Chân lý tuyệt đối là không bao giờ bị ràng bỏ, đúng 100%
Học ngày: 3/12/2023
Lý luận là gì là hệ thống tri thức phản ánh bản chất và quy luật của đối
tượng được khái quát từ thực tiễn
Lý luận có đặc điểm nào?
- Lý luận là sự phản ánh đối tượng một cách khái quát
- Lý luận là sự phản ánh đối tượng một cách gián tiếp (khác với kinh
nghiệm vì kinh nghiệm lại phản ánh đối tượng một cách trực tiếp)
- Lý luận phản ánh nội dung, bản chất quy luật của đối tượng
- Lý luận có tính hệ thống
Phân loại lý luận
- Lý luận khoa học & lý luận phản khoa học
- Lý luận tiến bộ cách mạng & lý luận lạc hậu, phản cách mạng
- Lý luận chuyên ngành & lý luận triết học



Thực tiễn là toàn bộ hoạt động cụ thể cảm tính mang tính xã hội nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội
Phân biệt khái niệm “thực tiễn” và khái niệm “thực tế”
Thực tế là một bộ phận của hiện thực khách quan có tác động trực tiếp
đến chủ thể hoạt động
Đặc điểm của thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính, tức là hoạt động mà con
người sử dụng các công cụ vật chất, phương tiện vật chất để tác động
lên đối tượng làm cho đối tượng biến đổi. (VD: Người nông dân dùng
cày cuốc để tác động lên đất đai trồng cây)
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nghĩa là thực tiễn là hoạt
động nhằm cho tự nhiên xã hội phải biến đổi để phục vụ cho nhu cầu
của con người.
- Thực tiễn là hoạt động có tính xã hội nghĩa là chịu sự quy định của các
quan hệ xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử, nghĩa là các hình thức hoạt
động thực tiễn cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Hình thức
- Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra tư liệu sinh hoạt (lương thực, thực
phẩm) và các tư liệu sản xuất.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học (hđ của các nhà KH trong vườn thí
nghiệm, trại thí nghiệm và các cơ sở KH)
- Hoạt động chính trị xã hội như là đấu tranh giai cấp, hoạt động cách
mạng hay là hoạt động cải tạo môi trường (chẳng hạn như xử lý chất
thải, trồng cây môi trường)
Mối quan hệ giữa 3 hình thức



- Hoạt động cơ bản đầu tiên đồng thời giữ vai trò quyết định (hđ đầu
tiên của con người là sản xuất của cải vật chất)
- Hoạt động thực nghiệm khoa học đặc biệt vì nó được tiến hành trong
điều kiện nhân tạo (do con người thiết lập một cách cố ý)
- Hoạt động chính trị xã hội là hình thức thực tiễn cao nhất, phức tạp
nhất vì HĐ chính trị xh phải sử dụng thành tựu của cả hđ sản xuất vật
chất lẫn thực nghiệm khoa học.
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức, đối với lý luận. Đối với nhận thức
nói chung và thực tiễn nói riêng thì thực tiễn có 4 vai trị:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức (nghĩa là khơng có thực tiễn và cũng
khơng có nhận thức) bởi 3 lý do đó là:
+ Bằng thực tiễn và thông qua thực tiễn làm cho các giác quan của con
người đặc biệt là bộ não ngày càng trở nên hoàn thiện và trở thành các
công cụ nhận thức.
+ Thực tiễn đã làm nảy sinh ra ngôn ngữ (mà ngôn ngữ là công cụ của
tư duy).
+ Thực tiễn đã cung cấp tài liệu cho nhận thức
- Thực tiễn là động lực của nhận thức là vì 2 lý do sau đây:
+ Thực tiễn đề ra yêu cầu, nhiệm vụ, phương hướng thúc đẩy nhận
thức, lý luận phát triển (VD: Hình học ra đời là do yêu cầu của thực tiễn
đã đòi hỏi – từ thời cổ đại hằng năm 2 bên bờ sông Nin xảy ra lũ lụt 
ruộng bị ảnh hưởng  đặt ra u cầu làm thế nào khơi phục lại kích
thước của ruộng như ban đầu  hình học ra đời đáp ứng nhu cầu đo
đạc, phân chia ruộng đất).


+ Thực tiễn đã, đang và sẽ cung cấp cho con người ngày càng nhiều
những công cụ, phương tiện tinh vi, hiện đại hỗ trợ cho các giác quan,
làm tăng khả năng nhận thức của con người đối với thế giới.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức khơng có mục đích

tự thân nào khác, nhận thức chỉ có một mục đích cao nhất và cuối cùng
là phục vụ, chỉ đạo, hướng dẫn cho thực tiễn, giúp cho thực tiễn đúng
hướng và đạt hiệu quả cao.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn, tính chân lý của
nhận thức.
 Kết luận: Muốn thúc đẩy nhận thức phát triển thì nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn (để thực tiễn thực hiện vai trò
động lực thúc đẩy nhận thức phát triển), hướng về thực tiễn (để thực
tiễn thực hiện vai trị mục đích của nhận thức)
- Lý luận chỉ đạo, hướng dẫn thực tiễn.
- Lý luận giúp phân tichsm đánh giá, chỉ ra những sai lầm, thiếu sót của
thực tiễn.
- Lý luận dự đoán cho
Khái niệm
Kinh nghiệm là những tri thức được rút ra một cách trực tiếp từ thực
tiễn thơng qua quan sát và thực nghiệm
Kinh nghiệm có 2 loại là kinh nghiệm thông thường (VD: kinh nghiệm
dự báo thời tiết, trồng trọt, chăn nuôi) và kinh nghiệm khoa học (VD: thí
nghiệm KH, số liệu hay dữ liệu, dữ kiện thu được sau khi làm thí nghiệm
 những tài liệu quý để khái quát thành lý luận khoa học)
Đặc điểm của kinh nghiệm
- Kinh nghiệm phản ánh đối tượng một cách cụ thể, trực tiếp


 KN được hình thành một cách trực tiếp chứ không phải gián tiếp
- Kinh nghiệm phản ánh cái riêng
- KN khơng có hệ thống
Ưu điểm của kinh nghiệm
- Giúp cho HĐ của con người nhẹ nhàng
- KN có thể giải quyết nhiều vấn đề của cuộc sống ngoài cái tầm của lý

luận (KN phong phú hơn LL, LL thì nghèo nàn)
- Được hình thành bằng cách HĐ được lặp đi lặp lại nhiều lần
Hạn chế của kinh nghiệm
- Làm cho ng ta bảo thủ, khó thay đổi, ngại đổi mới.
- Làm cho ng ta có cái nhìn thiển cận, nông cạn
- Hạn chế của KN là ưu điểm của LL
Ưu điểm của lý luận
- Giup cho ng ta nắm được cái chung, cái bản chất, phản ánh quy luật
của đối tượng
- Giup con ng có tầm nhìn xa trơng rộng hơn
- Giup con ng ta phân tích, chỉ ra cơ sở KH của kinh nghiệm  nhờ đó
giúp cho ng ta loại bỏ những LN dở, tiếp thu và kế thừa những KN hay.
Hạn chế của lý luận
- LL phản ánh đối tượng một cách khái quát mà khái qt thì trừu
tượng, khó nắm bắt
- LL phản ánh đối tượng một cách gián tiếp cho nên LL có nguy cơ xa rời
thực tiễn thậm chí là lạc hậu so với thực tiễn


Triệu chứng của Bệnh kinh nghiệm
- Biểu hiện:
+ Đề cao kinh nghiệm mà coi thường lý luận (VD: Trong Đại hội của cơ
quan, lựa chọn ứng cử viên cho vị trí CTCĐ đề nghị lựa chọn người
nhiều kinh nghiệm).
+ Coi thường lớp trẻ, đề cao người lớn tuổi.
+ Ngại học thêm để nâng cao trình độ LL.
- Tác hại:
+ Kìm hãm sự phát triển nhận thức và hoạt động không đáp ứng được
yêu cầu thường xuyên đổi mới TT cuộc sống.
- Nguyên nhân:

+ Không được trang bị về LL
+ Yếu kém về LL
- Phương hướng khắc phục:
+ Trang bị LL một cách có hệ thống bàn bản
Bệnh giáo điều:
- Giáo điều kinh nghiệm, biểu hiện:
Bắt chước kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương khác
một cách thiếu suy nghĩ, thiếu chọn lọc (VD: thấy ng ta chơi chứng
khốn, mình bắt chước bỏ tiền ra chơi giống vậy  thua  khơng chọn
lọc nên dẫn đến thua; VD: mình học tập Trung Quốc cải cách ruộng đất
 bắt chước làm theo  sai lầm vì địa chủ của TQ – “người dân” khác
với địa chủ VN “dưới sự thống trị, đô hộ của Pháp”)
- Giáo điều sách vở


+ Biểu hiện: Áp dụng những kiến thức trong sách vở một cách máy móc
mà khơng quan tâm đến điều kiện, hồn cảnh thực tế mà mình định áp
dụng kiến thức sách vở đó.
+ Lĩnh vực biểu hiện
+ Tác hại làm cho nhận thức cũng như thực tiễn không phát triển được.
+ Nguyên nhân:
. Yếu kém về LL
. Nắm lý luận nhưng chỉ dừng lại câu chứng ở mà không nắm được thực
chất của khoa học cách mạng LL
. Thiếu quan điểm/nguyên tắc lịch sử cụ thể khi tiếp thu lý luận.
+ Phương hướng khắc phục: Xóa bỏ các nguyên nhân, làm cho ng học
nắm được nguyên tắc lịch sử cụ thể khi tiếp thu và vận dụng LL cũng
như là khi học hỏi KN của người khác.
Ngày học: 9/12/2023
- Mác nghiên cứu XH từ con người (khơng có con người thì khơng có

XH) Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người  hình thành
nên quan hệ sản xuất  hình thành nên những XH khác giữa người với
người, tơn giáo, gia đình và xã hội  hình thành nên quan hệ đời sống
xã hội.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội gồm 4 ND:
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại phát triển XH
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kinh tế thị trường
Qúa trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế, xã hội


SX xã hội gồm 3 loại hình: sản xuất vật chất (sản xuất ra các tư liệu sinh
hoạt như lương thực, quần áo, nhà cửa, xe cộ,...) và sản xuất ra tư liệu
sản xuất (như nhà máy, máy móc,...); sản xuất tinh thần (như nghệ
thuật, văn học, hội họa, âm nhạc, điện ảnh, giá trị KH); sản xuất ra con
người (như sinh con, đẻ cái và duy trì nịi giống)  Học thuyết hình thái
Kt-xh CHỈ QUAN TÂM ĐẾN SX VẬT CHẤT (không quan tâm đến sx tinh
thần)
SV vật chất có 3 vai trị:
+ SX vật chất tạo ra xh, hình thành nên xh
+ SX vật chất duy trì sự tồn tại của XH
+ SX vật chất là động lực thúc đẩy sự phát triển của xh
 SX vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của XH.
- Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ Lực lượng sản xuất là lực lượng mà XH dùng để tác động vào TN bắt
TN phải biến đổi, tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu nhờ đó XH tác
động vào tự nhiên
+ Lực lượng sx gồm những yếu tố cấu thành nào: người lao động và tư
liệu sx
+ tư liệu sản xuất

+ tư liệu lao động gồm đối tượng lao động
+ Phân biệt công cụ lao động và phương tiện lao động
Công cụ lao động: cày cuốc, phuong tiện lđ là xe cộ để di chuyển
 Công cụ là cái mà ng lđ trực tiếp sử dụng nó
 Phương tiện LĐ chỉ là hỗ trợ cho hđ sx (vd: phương tiện chuyên chở,
ô tô, tàu, máy bay hay ptien cất giữ, ptien bảo quản)


 Lực lượng sản xuất có tính chất ln ln biến động, luôn luôn phát
triển
* Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành: người lđ là yếu tố hàng đầu
trong vai trò quyết định lực lượng sx bởi 3 lý do
1. Ng lđ là chủ thể của qtr lđ sx (nếu k có ng lđ thì sẽ k có hđ lđ sx và
cũng k có lực lượng sx)
2. Các yếu tố khác của lực lượng sx như công cụ lđ, ptien lđ, thậm chí cả
đối tượng lđ cũng chỉ là sản phẩm do ng lđ tạo ra.
3. Công cụ, ptien dù tinh vi hay hiện đại đến mấy thì k có sự tác động
của con người, lập chương trình hay vận hành nó thì nó cũng k thể phát
huy tác dụng
 Khẳng định rằng “Người lao động là yếu tố hàng đầu trong việc
quyết định”
*Công cụ lao động là yếu tố đóng vai trị cực kì quan trọng trong lực
lượng SX bởi 3 lí do:
1. Cơng cụ lđ là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại KT XH khác nhau
2. Cơng cụ lđ là thước do trình độ phát triển của lực lượng sx (v: đến 1
nước mà vào trong xí nghiệp, thấy cơng nhân làm việc kém hiệu quả,
chậm  trình độ phát triển thấp hoặc đến nơi khác mà máy móc làm
việc quá năng suất  trình đội phát triển khá cao.
+ Cơng cụ lao động là yếu tố quyết định năng suất lao động
+ Năng suất lđ là yếu tố bảo đảm sự thắng lợi của chế độ này đối vs chế

độ khác (dựa vào năng suất lao động  năng suất lđ càng cao thì giá
thành càng giảm, cạnh tranh mẫu mã, trong đó cạnh tranh giá cả đóng
vai trị quan trọng) (vd: cá ba sa ở VN khi xuất nhập vào thị trường Mĩ ta
cạnh tranh về giá cả trong khi chất lượng như nhau. Nếu Mĩ k chơi xấu


thì cả ngành cá da trơn của Mĩ sẽ bị ta đánh sập tiệm  Mĩ chơi xấu nói
cá ba sa VN bị chính phủ trợ giá  vấn đề ai thắng ai k phải về quân sự
mà dựa vào năng suất lao động  công cụ lđ quyết định  nc ta muốn
thắng nc khác thì dùng nắng suất lđ  cần có cách mạng cơng cụ  tất
cả đều do công cụ mà công cụ lđ do người lđ làm ra)
 Người lao động là yếu tố quyết định  ng lđ là SP GDĐT  Đảng
chủ trương phải đổi mới GD KH công nghệ, quốc sách hàng đầu
* Khái niệm Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ng vs ng, gồm 3 mặt:
1. Quan hệ về sở hữu về tư liệu sx  vai trò quết định hai mối quan hệ
còn lại.
Quyền đầu tiên của sở hữu là quyền chiếm hữu (vd ai muốn mượn xe
phải xin ý kiến); quyền định đoạt (vd sang nhượng, cầm cố, cho tặng);
quyền sử dụng (vd:
2. Quan hệ tổ chức quản lý sx
3. Quan hệ phân phối sp lao động
* Lực lượng sx và quan hệ sx
Lực lượng sx thường xuyên biến đổi vì
Trong lực lượng sx thì yếu tố người lao động đóng vai trị quyết định
mà ng lđ ln có nhu cầu rút ngắn thời gian lao động, giảm nhẹ cường
độ lao động, thỏa mãn ngày càng nhiều hơn tốt hơn nhu cầu vật chất
tinh thần của họ.
Quan hệ về sở hữu đóng vai trị quyết định
Muốn thúc đẩy KT XH phát triển thì phải tập trung phát triển lực lượng
sx vì nó là yếu tố quyết định  phải thường xuyên điều chỉnh, can thiệp

để quan hệ sx phù hợp vs trình độ phát triển của đất nước.
Đảng Nhà nước Việt Nam đã vận dụng quy luật này


* Biện chứng cơ sở hạ tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng
Việt Nam chưa bao giờ là nô lệ
Ấn Độ và Trung Quốc bỏ qua hình thái kinh tế xh
Sự phát triển của xh lồi người là 1 q trình, nối tiếp nhau từ thấp đến
cao
 Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất
phải xóa bỏ.
 Quan hệ sản xuất CNTB tồn tại lâu, XHPK tồn tại khoảng 19 thế kỉ (TB
ra đời mới được 4 TK, CNTB tồn tại còn lâu dài  cuối cùng  chừng
nào LLSX cịn phát triển thì XH cịn phát triển  khơng có XH cuối cùng,
Hegen nói “Sự vận động biến đổi là khơng ngừng”, CNTB tồn tại lâu dài
chứ khơng phải là hình thái KT XH cuối cùng  cũng sẽ tất yếu bị thay
thế cũng như phong kiến cũng bị thay thế vì người lđ bị coi là tư liệu sx,
ng lđ thuộc quyền sở hữu của chủ nô bị đánh đập mã man  sự ra đời
của xh pk là bước tiến dài. Ngược lại CNTB vs sự xuất hiện của máy
móc, của chiếm hữu nô lệ nên CNTB tồn tại lâu dài chứ k phải là hình
thái KT XH cuối cùng, để lý giải được thì dựa vào quy luật phát triển vì
theo quy luật này thì LLSX ln ln phát triển và không dừng lại)
Giữa thế kỉ 17 Anh và Hà Lan là những nước tư bản đầu tiên, TK 18 có
Một loạt các quốc gia là thuộc địa của người Anh (Châu Á có Ấn...)
Trả lời các câu hỏi:
1. Tại sao những nước XHCN là những nước nghèo? Vậy tại sao Đảng ta
vẫn kiên trì định hướng XHCN trong khi các nước XHCN đều là những
nước nghèo? Vậy không lẽ Đảng ta k muốn dân giàu?



- Giàu hay nghèo là do lực lượng sản xuất chứ không phải do đi theo
CNXH hay CNTB mà do lực lượng sản xuất chính là do người lao động.
(Năng suất lđ do công cụ lao động quyết định  mà công cụ lao động là
từ người lao động mà ra) VD: Myanmar không theo CNXH nhưng vẫn
giàu >< Philipines đi theo CNTB nhưng vẫn không giàu.
 Chế độ này muốn chiến thắng chế độ kia là do năng suất lao động.
Suy cho cùng là do người lao động.
- Sau 80 bị Pháp đô hộ đến 1945  95% dân số mù chữ. Sau 1954 lại
đương đầu với Mĩ, Bắc và Nam bị tàn phá khủng khiếp, Johnson nói
rằng “Đánh Việt Nam để trở về thời đồ đá” “Đánh đô thị lớn ở miền Bắc
cho hai viên gạch khơng dính vào nhau”  Sau năm 75, hết Mĩ rồi Bôn
Bốt tấn công nước ta, giết và cướp đảo Thổ Chu, tấn cơng biên giới phía
Tây Nam. Năm 79 thì Trung Quốc tấn công miền Bắc.  VN chưa bao
giờ phát triển yên ổn, bị bao vây cấm vận xăng dầu, ô tô VN phải chạy
bằng than, giao thông không hoạt động được.
CNXH ở Việt Nam không giống như CNXH mà trước đây chúng ta đã xây
dựng. CNXH VN có 8 đặc trưng
“Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh”
“Do dân làm chủ”
2. Các nước XHCN đã từ bỏ hệ thống XHCN tan rã (Liên Xô bỏ) vậy VN
vẫn khư khư phát triển CNXH để làm gì?
3. Tại sao các nước tư bản dc tự do, các nc XHCN chỉ đồng đẳng. Chẳng
lẽ đảng ta k muốn cho dân ta được tự do? Tại sao nc ta k đi theo TBCN?
4. Tại sao sự sụp đổ của CNXH chứng tỏ CN mác mắc sai lầm, vậy tại sao
mình vẫn vận dụng, kiên trì lấy cn mác làm kim chỉ nam? Tại sao Nga
quê của Lenin, Đức quê của Angen mà 2 nước đó k xài ma trong khi đó
VN lại xài?



Không phải sai lầm của chủ nghĩa Mác mà do chúng ta mắc sai lầm từ
chủ quan, do ng lãnh đạo, ĐCS:
- Thiết lập mơ hình xã hội chủ quan duy ý chí trái với quy luật (Họ tập
trung phát triển quan hệ sx). Vì theo quy luật, muốn phát triển KT XH
thì thay đổi quan hệ SX, muốn phương thức thay đổi thì quan hệ mới
thay đổi. Muốn kinh tế thay đổi thì phải thay đổi lực lượng sản xuất,
muốn thay đổi LLSX thì phải phát triển đội ngũ người lao động.
Không tận dụng được sức mạnh của sở hữu tư nhân
 VN đã thấy được bài học từ Liên Xô, lấy kinh tế làm trọng tâm
*Tại sao Việt Nam lại chọn đi theo con đường CNXH?
*Những nước theo CNXH đều là những nước nghèo. Trong khi nước
giàu là
CHƯƠNG 7: Ý THỨC XÃ HỘI
2/ Vai trò quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xh và tính độc lập tương đối
của ý thức.
a/ Vai trò quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xh
- Cơ sở xuất phát từ tg quan duy vật biện chứng.
- Tồn tại xh quyết định nguồn gốc của xh, quyết định sự hình thành và biến đổi của
ý thức xh, quyết định nội dung ý thức xh, quyết định bản chất ý thức xh.
VD: Trong xh nguyên thủy dựa trên cơng cụ bằng đá, cành cây, do đó quan hệ sx
cơng hữu. Trong cn ta chưa có ý thức tư hữu vì phương thức sx ở đây là cơng hữu.
=> Tồn tại xh nào thì suy ra ý thức xh đó.
- Tồn tại xh nào thì ý thức xh thay đổi theo.
VD: Trước đây nền kinh tế là chế độ quan liêu bao cấp nhưng giờ chuyển snag
kinh tế thị trường nên ai cũng nghĩ đến việc sở hữu đất đai càng nhiều càng tốt ->
đã có sự thay đổi trong suy nghĩ.
b/ Tính độc lập tương đối của ý thức xh và vai trò của ý thức xh đối với tồn tại xh.


Tính lạc hậu: Ý thức của xh ko theo kịp với sự tồn tại của xh

*Nguyên nhân:
- Tồn tại xh thường biến đổi nhanh.
- Do tính bảo thủ của 1 số hình thái của ý thữ xh.
- Ý thức xh mang tính giai cấp, các giai cấp phản động cũ sử dụng tư tưởng cũ để
chống lại các lực lượng tiến bộ.
*Biểu hiện:
VD: Tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” sinh ra từ phương thức sx phong kiến, sx
nhờ sức mạnh cơ bắp nên đàn ông mới dc coi trọng -> đề cao vai trò của nam giới.
Đã hơn 80 năm nhưng tư tưởng ấy đến giờ vẫn còn, nhiều người vẫn muốn sinh
được con trai.
Tính tiên tiến
*Biểu hiện:
- Tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát triển của tư tưởng xã hội
(xuất phát từ tồn tại xh).
- Tư tưởng vượt trước là phản khoa học (xuất phát từ ý muốn chữ quan).
*Ý nghĩa: tư tưởng khoa học vượt trước có vai trị định hướng, chỉ đạo hoạt động
của con người -> thành công và ngược lại.
VD: CN Mác-Lenin dự báo về sự thắng lợi của CM vơ sản, khốn chui ở Vĩnh
Phúc vào thập kỉ cuối 60 -> xuất phát từ tư tưởng xh; có tư tưởng vượt trước là
phản khoa học với chủ trương nóng vội xây dựng QHSX XHCN (cơng hữu).
Tính kế thừa
- Kế thừa là …
- Tính kế thừa của ý thức xh là tiếp thu, giữ lại 1 số yếu tố nhất định của ý thức xh
cũ.
VD: Truyền thống yêu nước của người VN trong thời nay là sự kế thừa, kết nối từ
xa xưa.
Tình thương người của ng VN hiện đại cũng là kết quả sự kế thừa.
Tính tương tác



Sự tác động trở lại của ý thức xh đối với tồn tại xh
*Biểu hiện: ý thức tư tưởng tiến bộ, khoa học và cách mạng sẽ thúc đẩy xã hội phát
triển và ngược lại.
*Ý nghĩa:
- Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, khoa học, cách mạng.
- Đẩy mạnh CMXHCN ở lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
- Nhận thấy tầm quan trọng của của ý thức xh trong q trình hình thành nền văn
hóa mới và con người mới.
*Sự tác động trở lại của ý thức xh đối với tồn tại xh là của ý thức chính trị, pháp
quyền, đạo đức, thẩm mỹ.
VD: Về kế hoạch hóa gia đình, chính sách quy định mỗi gđ chỉ nên 2 con để nuôi
dạy cho tốt. Nhưng sau này dân số cân bằng thì thay đổi chính sách.
NỘI DUNG THẦY CHỐT LẠI
*Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Tồn tại xh quyết định ý thức xh:
+ Muốn tìm hiểu nguồn gốc, nội dụng, bản chất, sự thay đổi thì nghiên cứu từ tồn
tại xh.
VD: Khi phân tích 1 tác phẩm văn học thì ta phải tìm hiểu hồn cảnh ra đời tác
phẩm, tác giả là ai để hiểu được giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
+ Muốn thay đổi ý thức xh thì phải thay đổi tồn tại xh mà thay đổi tồn tại xh thì
phải thay đổi phương thức sx, địa lý, dân cư.
- Ý thức xh luôn lạc hậu so với tồn tại xh:
+ Ý thức xh thường thay đổi chậm hơn so với tồn tại xh nên muốn thay đổi ý thức
xh thì phải tiến hành một cách lâu dài, liên tục. Ko thể thay đổi ý thức xh bằng 1
cái mệnh lệnh hành chính nào đó, 1 cách nóng vội, chủ quan.
VD: Muốn thay đổi tư tưởng “trọng nam khinh nữ” phải tuyên truyền, vận động,
giáo dục phải tiến hành lâu dài.


+ Muốn thay đổi, xóa bỏ 1 ý thức nào đó phải tiến hành đồng bộ, phải kết hợp

nhiều hình thức, nhiều biện pháp (tuyên truyền, giáo dục, khen thưởng và trừng
phạt).
- Ý thức xh có tính tiên tiến: Cần phải biết tận dụng những kiến thức tiên tiến
khoa học để định hướng cho sự phát triển xh, khắc phục tình trạng mị mẫm, mù
qng ko cần thiết.
- Ý thức xh có tính kế thừa:
+ Muốn phát triển 1 hình thái xh nào đó thì ta khơng chỉ thay đổi tồn tại xh mà còn
phải biết kế thừa những tinh hoa những giá trị của ý thức xh tiền bối của nó.
VD: Muốn xây dựng phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
thì ta phải biết kế thừa những tinh hoa văn hóa truyền thống, kế thừa những tinh
hoa văn hóa của nhân loại.
+ Muốn tìm hiểu 1 ý thức xh nào đó thì ngồi việc tìm hiểu cái tồn tại đã sinh ra ý
thức xh đó thì cịn phải tìm hiểu ý thức xh tiền bối của nó.
VD: Người nc ngồi đến VN trong mùa dịch COVID thì thấy người VN qua tốt,
tình cảm đó ko phải đến từ tồn tại vì xh đang tai họa dịch bệnh mà là tình cảm
thương người như thể thương thân.
- Ý thức xh có sự tác động qua lại:
+ Muốn tìm hiểu 1 ý thức xh nào đó thì ta phải tìm hiểu:
. Tồn tại xh đó sinh ra ý thức xh.
. Ý thức xh tiền bối của nó.
. Sự tác động qua lại.
VD: Tâm lý “trọng nam khinh nữ” khơng chỉ tìm hiểu về phương thức sx mà cịn
tìm hiểu từ trong lịch sử, từ các thế hệ trước đó. Mặt khác nó cịn là sự tác động từ
tư tưởng Nho giáo.
+ Muốn phát triển 1 hình thái ý thức xh nào đó chúng ta cần biết tận dụng những
tác động qua lại của các hình thái ý thức xh khác.
VD: Muốn tuyên truyền pháp luật nói ko ta dùng nghệ thuật tuyên truyền, dùng tôn
giáo để củng cố đạo đức, dùng văn học nghệ thuật để củng cố ý thức chính trị,
pháp luật.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×