Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

bàn về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo bộ luật dân sự năm 201 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.54 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN MÔN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
LỚP L25 --- Nhóm 12 --- HK 211

Chủ đề 3
BÀN VỀ NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC
VÀO NỘI DUNG DI CHÚC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
Giảng viên hướng dẫn: Lê Mộng Mơ
Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Trương Quý Phát

1910435

Võ Thị Uyên Nhi

2014031

Trịnh Phú Phát

1813495

Ngô Phan Văn Pháp

1910427



Tạ Nhật Phi

2011808

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

download by :


BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN Đ Ề TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 12_L25
STT Họ và tên

MSSV

Nhiệm vụ

Kết quả

1.

Trương Quý Phát

1910435

Phần mở đầu;
2.3; Phần kết
luận; Tổng hợp
nội dung.


100%

2.

Võ Thị Uyên Nhi

2014031

1.1

100%

3.

Trịnh Phú Phát

1813495

1.2

100%

4.

Ngô Phan Văn Pháp

1910427

2.1


100%

5.

Tạ Nhật Phi

2011808

2.2

100%

Chữ ký

NHÓM TRƯỞNG (ghi rõ họ tên, ký tên)

Trương Q Phát
SĐT: 0773750110
Email:
(Thơng tin liên hệ của nhóm trưởng: SĐT, EMAIL)

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………......1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1

2. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG!.....................................................................................................................4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO
NỘI DUNG DI CHÚC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 ............................................ 4
1.1. Chế định thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự ....................................................... 4
1.2. Khái quát chung về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc .................. 8
CHƯƠNG II. NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC
THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015- TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP ĐẾN KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ................................ 12
2.1. Vấn đề pháp lý phát sinh trong vụ việc và quan điểm của các cấp Tòa án ................. 13
2.2. Nhận xét của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và một số kiến nghị hoàn thiện quy
định pháp luật hiện hành ......................................................................................................... 15
2.3. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp liên quan thừa kế bắt buộc tại Việt Nam hiện
nay. ............................................................................................................................................. 16
PHẦN KẾT LUẬN!!.................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................21

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ thừa kế xuất hiện từ rất sớm, song song với quan hệ sở hữu trong đời
sống xã hội; cùng với sự phát triển của xã hội những vấn đề về pháp luật thừa kế, tranh
chấp thừa kế và giải quyết tranh chấp thừa kế luôn tồn tại, thay đổi phù hợp từng hình
thái xã hội tương ứng, truyền thống, văn hố ở mỗi quốc gia. Con người là thực thể xã

hội nhưng đồng thời là thực thể sinh học mà sự sống, chết của con người chịu tác động
bởi quy luật sinh học. Cái chết của một con người làm chấm dứt sự tồn tại con người
sinh học đồng thời làm chấm dứt năng lực chủ thể (đời sống pháp lý) của con người
trong xã hội. Tuy nhiên, cái chết của con người không làm chấm dứt tất cả các quan hệ
xã hội mà họ tham gia, đặc biệt là các quan hệ về tài sản bao gồm quyền và nghĩa vụ
pháp lý của họ, bởi sự tồn tại của các quan hệ này phụ thuộc vào sự vận động các quy
luật kinh tế trong xã hội. Khác với các quan hệ dân sự khác, quan hệ thừa kế chỉ phát
sinh khi có cá nhân bị chết nên pháp luật quy định rõ, thời điểm mở thừa kế là thời điểm
người có tài sản chết đồng thời kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các
quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Chính sự khác biệt này của quan hệ thừa
kế mà một số nội dung trong quan hệ này cũng có tính chất đặc thù như quy định cho
thai nhi được bảo lưu tư cách hưởng di sản thừa kế, mặc dù chưa có năng lực chủ thể;
người thừa kế thực hiện quyền và nghĩa vụ mà người chết để lại và thực hiện nghĩa vụ
bằng tài sản của người chết để lại.
Tranh chấp thừa kế ở nước ta được xem là loại án dân sự phổ biến, phức tạp, có
những vụ án tranh chấp thừa kế kéo dài hàng chục năm. Một nguyên nhân quan trọng
làm cho tranh chấp thừa kế phức tạp vì đây là tranh chấp giữa những người thân thích
có quan hệ hơn nhân, huyết thống, ni dưỡng. Tính chất phức tạp của loại án tranh
chấp về thừa kế có nhiều nguyên nhân, một nguyên nhân quan trọng làm cho tranh chấp
thừa kế phức tạp vì đây là tranh chấp giữa những người thân thích có quan hệ hôn nhân,
huyết thống, nuôi dưỡng; mặt khác di sản thừa kế thường là quyền sử dụng đất và nhà ở
vốn đã là những đối tượng tranh chấp có tính chất gay gắt, bức xúc từ sau khi Luật đất
đai năm 1993 có hiệu lực; sự chi phối, ảnh hưởng của các giá trị truyền thống về văn
hoá, đạo lý trong gia đình; và khi giải quyết tranh chấp thừa kế, ngoài chế định thừa kế
1

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :



ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

trong Bộ luật dân sự còn liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật như pháp luật về sở
hữu, về hơn nhân và gia đình, về đất đai… cần được nghiên cứu áp dụng.
Kiểm soát việc giải quyết các vụ án dân sự nói chung và tranh chấp trong lĩnh vực thừa
kế nói riêng là một trong những cơng tác thực hiện chức năng kiểm sát tư pháp đã được
quy định trong Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất. Khi kiểm soát việc giải quyết các vụ việc dân sự nói chung và các
vụ án về tranh chấp trong lĩnh vực thừa kế nói riêng, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm
vụ, quyền hạn: Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; kiểm sát việc thụ lý,
giải quyết vụ, việc; thu thập chứng cứ, tài liệu trong trường hợp pháp luật quy định;
tham gia phiên tòa, phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc
giải quyết vụ, việc theo quy định của pháp luật; kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
kháng nghị, kiến nghị bản án, quyết định của tịa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị,
yêu cầu tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết vụ, việc dân sự theo quy định của
pháp luật.
Vậy nên, nhóm tác giả thự c hiện việc nghiên cứu đề tài “Bàn về người thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật Dân sự năm 2015” cho Bài tập lớn
trong chương trình học mơn Pháp luật Việt Nam Đại cương.
2. Nhiệm vụ của đề tài
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận chung về thừa kế, quyền thừa kế theo quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đặc biệt trong đó là quyền thừa kế theo di chúc.
Hai là, làm sáng tỏ từng trường hợp và những điều kiện để được hưởng thừa kế

không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ba là, làm rõ phần di sản được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

Bốn là, phân tích để làm sáng tỏ cơ sở và ý nghĩa của việc pháp luật quy định
những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Năm là, nhận xét vấn đề từ góc độ thực tiễn, phát hiện những bất cập của quy định
hiện hành.
Sáu là, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế định thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung di chúc theo Bộ luật Dân sự 2015.

3

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC
VÀO NỘI DUNG DI CHÚC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 201 5
1.1. Chế định thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự
Thừa kế được hiểu là sự chuyển dịch tài sản của người chết để lại cho những
người còn sống
Quyền thừa kế là quyền của chủ thể về việc lập di chúc để lại tài sản của mình cho
người khác hưởng sau khi chết và quyền của chủ thể được phép hưởng di sản của người
chết để lại, là một trong những quyền cơ bản của cơng dân. Có thể hiểu rằng bản chất
sâu xa của thừa kế là bảo vệ quyền tài sản của công dân.
Tại điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra những quy định về liên quan đến việc
thừa kế như sau:
Thứ nhất, người thừa kế có thể là cá là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân thì đó
phải là người cịn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc cá nhân là thai nhi thì phải thành
thai trước khi người để lại di sản chết, được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa
kế. Trường hợp người thừa kế là cơ quản tổ chức thì cơ quan tổ chức đó phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
Thứ hai, người để lại thừa kế là người đã lập di chúc về việc để lại tài sản của
mình cho người khác sau khi chết, phần tài sản đó được gọi là di sản, nếu khơng có di
chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của
người chết và phần tải sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác.
Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, có tài sản riêng, khơng phân biệt thành
phần xã hội hay mức độ năng lực hành vi,..
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà người có tài sản chết, nếu một người được
Tòa án tuyên bố là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định ngày
chết của người bị tuyên bố là đã chết. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế là kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ đối
với tài sản do người chết để lại.
4

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5


download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

Theo điều 611 của Bộ luật Dân sự 2015: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối
cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm
mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.” Việc xác định địa
điểm mở thừa kế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp
về thừa kế bởi vì người thừa kế cần phải thực hiện các thủ tục pháp lí liên quan tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xác nhận các quyền của mình đối với di sản thừa kế.
Trường hợp khơng có hoặc khơng xác định được người thừa kế thì cơ quan nhà nước sẽ
có thẩm quyền quản lý di sản đó.
Các loại thời hiệu thừa kế được quy định theo điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như
sau:
Đầu tiên, thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối
với động sản, thời gian được tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản
thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Đối với trường hợp khơng có người thừa
kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu tài sản
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm
đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản; di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có
người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai
trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản.
Tiếp đến, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Cuối cùng là thời hiệu thực hiện nghĩa vụ với di sản, yêu cầu người thừa kế thực
hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, so với quy định của Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đã phân
biệt rõ thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với di sản thừa kế là động sản và bất động sản

(10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản). Đồng thời, Bộ luật Dân sự
2015 cũng đưa ra quy định mới về việc xử lí di sản sau khi hết thời hiệu thừa kế, kể từ
thời điểm mở thừa kế mà di sản chưa được chia thì sẽ thuộc về người thừa kế đang quản
lí di sản đó, người đang chiếm hữu hoặc Nhà nước, theo thứ tự ưu tiên. Những đổi mới
này rất phù hợp với tính chất quan trọng của từng loại di sản thừa kế và tương thích với
quy định về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu.

5

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

1.1.2. Khái niệm về thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân lúc cịn sống nhằm chuyển tài sản của
mình sau khi chết cho người khác một cách tự nguyện, di chúc chỉ có hiệu lực sau khi
người lập di chúc chết.
Di chúc được thể hiện thơng qua một hình thức nhất định, bao hàm những đặc
điểm:
Thứ nhất, di chúc thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân. Vì người lập di chúc
toàn quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết,
khơng phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác. Thơng qua việc lập di chúc, cá nhân
xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế với quyết định chuyển giao một phần hoặc tồn
bộ di sản của mình cho người đã được xác định trong di chúc. Việc xác định này không
dựa trên việc người nhận di sản thừa kế chắc chắn sẽ nhận phần di sản được giao trong
di chúc mà chỉ là ý chí đơn phương của người lập di chúc. Khác với các giao dịch dân
sự khác như hợp đồng, nếu hợp đồng là sự thỏa thuận ý chí giữa các bên, thì trong di

chúc, chỉ có ý chí của một bên.
Thứ hai, mục đích của di chúc là dịch chuyển di sản của người chết cho những
người khác đã được xác định trong di chúc. Đây là một căn cứ quan trọng để xác định
việc dịch chuyển tài sản của người chết sang cho những người khác có hợp pháp khơng.
Người thừa kế theo di chúc phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Thứ ba, thời điểm có hiệu lực của di chúc là kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời
điểm mở thừa kế là thời điểm người lập di chúc chết. Trường hợp Tịa án tun bố một
người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định ngày chết của người
bị tuyên bố là đã chết.
Từ khái niệm và những đặc điểm của di chúc, ta kết luận thừa kế theo di chúc là sự
dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống (người thừa kế) dựa trên
những nội dung mà di chúc để lại.
Quyền của người lập di chúc được quy định tại Điều 626 và điều 640 của Bộ luật
Dân sự 2015 như sau:
Người lập di chúc có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng di sản của người thừa
kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế hay dành một phần tài sản trong khối
6

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc,
người quản lý di sản, người phân chia di sản. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Khi người lập di chúc bổ sung di
chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau nhưng nếu một
phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu

lực pháp luật. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di
chúc trước sẽ bị hủy bỏ.
Một di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không
bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Nội dung của di chúc không vi phạm pháp luật, đúng
chuẩn mực đạo đức xã hội, hình thức di chúc khơng trái quy định.
Thứ hai, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Thứ ba, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực.
Thứ tư, di chúc bằng văn bản không có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là
hợp pháp nếu có đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.
Thứ năm, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi
người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại và
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Di chúc miệng phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày lập di chúc.
Di chúc có hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó di
chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng, di chúc
bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có cơng chứng hoặc văn bản
có chứng thực. Trường hợp người muốn lập di chúc bị đe dọa bởi cái chết và khơng có
khả năng lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng, nếu sau 3 tháng người
lập di chúc miệng vẫn cịn sống, minh mẫn thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

7

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :



ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

1.2. Khái quát chung về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
1.2.1. Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về người được hưởng thừa kế và
không được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Theo Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về các trường hợp được hưởng thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp
họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Vậy theo khoản 1 để được hưởng di sản trong trường hợp họ không được người
lập di chúc cho hưởng di sản hoặc ít hơn hai phần ba được hưởng thì phải thuộc trường
hợp là con chưa thành niên, là cha,mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc hoặc con đã
thành niên mà khơng có khả năng lao động, những trường hợp này sẽ được hưởng phần
di sản bằng hai phần ba phần tài sản được chia theo pháp luật.
Theo Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về các trường hợp không được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di
sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Theo đó những người khơng được quyền hưởng di sản được qui định theo Điều
621, khoản 1 của Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành
vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh

dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

8

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”
Vậy dựa vào khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 đã qui định thì người khơng
có quyền hưởng di sản thuộc các trường đã qui định ở Điều 621, khoản 1 của Bộ luật
Dân sự 2015, những trường hợp như là: Đánh đập, ngược đãi người để lại di sản, gây
thương tích ảnh hưởng đến tính mạng của những người thùa kế khác, cưỡng chế người
lập di chúc, giả mạo di chúc,… thì sẽ bị liệt kê vào diện khơng có quyền hưởng thừa kế.
1.2.2. Điều kiện hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015
Theo Điều 644, khoản 1 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã qui định thì hai trường
hợp dưới đây sẽ được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
“a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Thứ nhất, con chưa thành niên.
Theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 qui định:“ Người chưa thành niên là người

chưa đủ mười tám tuổi,…” Chưa phát triển đầy đủ về mặt thể chất và chưa có đầy đủ về
quyền và nghĩa vụ của một cơng dân, có mối quan hệ rõ ràng với người để lại di sản thì
sẽ được hưởng hai phần ba phần tài sản được chia theo pháp luật kể cả cha, mẹ ni với
con ni nếu có mối quan hệ chăm sóc và ni dưỡng được qui định ở Điều 653 và
Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ hai, con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
Nghĩa là con đã từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng hạn chế về khả năng lao động không,
căn cứ theo Nghị quyết số 03/2006/NQ -HĐTP ngày 08/07/2006 có thể xem người mất
khả năng lao động như sau:
“Người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xun chăm
sóc (người bị thiệt hại khơng cịn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt
9

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên).”
Thứ ba, cha, mẹ của người để lại di sản.
Những người có mối quan hệ nhân thân đối với người để lại di sản kể cả cha, mẹ
nuôi khi nếu có quan hệ chăm sóc và ni dưỡng như cha con, mẹ con được qui định ở
Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì sẽ được hưởng hai phần ba
phần tài sản được chia theo pháp luật.
Thứ tư, là vợ, chồng của nhau.
Vợ chồng phải có minh chứng xác thực mối quan hệ vợ chồng thơng qua giấy
đăng kí chứng nhận kết hơn, tuy nhiên trường hợp nam nữa sống chung với nhau trước

ngày 03/01/1987 (Ngày có hiệu lực của Luật Hơn nhân và gia đình 1986) dù khơng
đăng kí kết hơn vẫn được xem xét như là vợ chồng hợp pháp. Ngoài ra, trong Nghị
quyết 35/2000/QH10 còn qui định về những trường hợp nam nữ sống chung như vợ
chồng như sau:
“a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01
năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết
hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn thì
được Tồ án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hơn của Luật hơn nhân và gia đình
năm 2000;
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987
đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hơn theo quy định của Luật này
thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực
cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hơn,
nhưng có u cầu ly hơn thì Tồ án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hơn nhân
và gia đình năm 2000 để giải quyết.”
Như vậy, việc xác lập được mối quan hệ vợ chồng là một vấn đề rất quan trọng
trong việc hưởng thừa kế, ảnh hưởng đến quá trình phân chia tài sản của người để lại di
sản.

10

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

1.2.3. Phần di sản được hưởng của người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc

Theo Điều 644, khoản 1 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã qui định thì hai trường
hợp dưới đây sẽ được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
“a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Những trường hợp được hưởng di sản không theo di chúc sẽ được hưởng một phần
bằng 2/3 suất chia tài sản theo pháp luật, với phần di sản được hưởng đã được qui định
ở Điều 644, khoản 1 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khá là hợp lý vì với mức chia và
cách thức chia thừa kế như vậy thì được người có tên trong di chúc sẽ khơng bị thua
thiệt hơn so với những người khơng có tên trong di chúc sẽ bảo đảm đủ được quyền lợi,
công bằng cho những người khơng có tên trong di chúc và những người được có tên
trong di chúc.
1.3. Cơ sở và ý nghĩa của việc quy định những người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc
Trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc đã dựa trên nguyên tắc cơ bản đã qui định Khoản 1, Điều 3 của Bộ
luật Dân sự 2015 là: “1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, khơng được lấy bất kỳ
lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân
và tài sản.”
Việc người để lại di sản thành lập di chúc và không để lại tài sản cho những
trường hợp đang lẽ ra được hưởng có ý nghĩa là họ muốn thể hiện ý chí muốn truất
quyền được hưởng di sản của những người đó vì một lí do khách quan hay chủ quan
nào đó. Tuy nhiên thì những người đó đáng lẽ phải được hưởng một phần di sản của
người để lại, pháp luật đã thể hiện được sự công của mình đó là cho họ hưởng 2/3 di
sản khi chia theo pháp luật. Ngồi ra, cịn có ý nghĩa thể hiện sự nhân đạo, đó là đã đáp
ứng di nguyện của những người đã mất. Vừa thể hiện được sự nhân đạo, vừa thể hiện
được tính cơng bằng trong việc qui định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung chúc.

11


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

CHƯƠNG II. NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI
CHÚC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015- TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP ĐẾN KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trong thực tiễn xét xử tại Toà án, các tranh chấp về thừa kế theo di chúc diễn ra
vô cùng phổ biến, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp này
thường là do di chúc không để lại tài sản cho một ai đó? Để làm sáng tỏ những tranh
chấp về người thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung di chúc, nhóm tiến hành phân tích
một tình huống cụ thể đã diễn ra trong thực tế.
Tại bản án s: 176/2017/DS-PT ngày 10/8/2017 về tranh chấp thừa kế của Toà
án nhân dân cấp cao tại Thành ph Hồ Chí Minh. Theo đó, nội dung bản án như
sau: Hai cụ Nguy ễn Hữu T (chết năm 2012) và Nguyễn Thị R (chết năm 2011) có 04
người con gồm: NLQ1, Nguyễn Thị Mỹ D, Nguyễn Hữu B, Nguyễn Hữu N (chết năm
2009). Hai cụ có tài s ản chung là một căn nhà tại Quận 5, TP.HCM. Trước khi hai cụ
chết đã có di ngơn bằng miệng như sau: Năm 2010 cụ Nguyễn Thị R hứa tặng cho ơng
Nguyễn Hữu B ½ căn nhà, cịn cụ Nguyễn Hữu T nói căn nhà đó thuộc quyền sở hữu
chung của các anh, chị, em nên quyền ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi hai cụ qua đời thì
ơng B mới biết căn nhà trên đã có di chúc tặng cho bà D. Ông B nghi ngờ tờ di chúc là
giả tạo. Vì vậy, ơng B khởi kiện lên Tịa án và u cầu Tịa án xem lại tính hợp pháp của
di chúc; nếu di chúc không hợp pháp thì đề nghị hủy di chúc chia di sản thừa kế theo
pháp luật. Nếu di chúc hợp pháp thì đề nghị chia cho ông B được hưởng bằng 2/3 của
một suất thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào di chúc; vì ơng B bị bệnh mãn tính
khơng cịn khả năng lao động. Tại phiên tịa sơ thẩm ơng B rút lại một phần yêu cầu
khởi kiện đòi hủy di chúc của hai cụ cho bà D căn nhà, chỉ yêu cầu bà D phải chia cho

ông B được hưởng bằng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào
di chúc.
Bản án s thm ra quyết định: (1) Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông
Nguyễn Hữu B không yêu cầu hủy di chúc của hai cụ cho bà Nguyễn Thị Mỹ D căn nhà
Quận 5, TP.HCM. (2) Không chấp nhận yêu cầu của ơng Nguyễn Hữu B địi bà Nguyễn
Thị Mỹ D chia cho ông 2/3 của một suất thừa kế căn nhà ở Quận 5, TP.HCM. Ơng
Nguyễn Hữu B có đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành

12

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

phố Hồ Chí Minh với nội dung khơng đồng ý toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc
thẩm giải quyết lại vụ án.
Theo Ta phúc thm, trước khi qua đời, vào ngày 01/6/2009 tại Phịng cơng
chứng NLQ10; hai cụ Nguyễn Hữu T, Nguyễn Thị R đã lập di chúc cho bà Nguyễn Thị
Mỹ D được hưởng toàn bộ quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của căn nhà tại
Quận 5, TP.HCM; đây là sự tự nguyện của hai cụ, di chúc trên là hợp pháp. Tuy nhiên,
ông Nguyễn Hữu B kháng cáo yêu cầu bà Nguyễn Thị Mỹ D phải chia cho ông Nguyễn
Hữu B 2/3 của một suất thừa kế của người được hưởng thừa kế theo pháp luật không
phụ thuộc vào di chúc; vì ơng Nguyễn Hữu B bị bệnh mãn tính, khơng còn khả năng lao
động.
Tại biên bản Giám định s 1050/GĐYK-KNLĐ ngày 28/5/2015 của Hội đồng
giám định Y khoa Thành ph Hồ Chí Minh kết luận về khả năng lao động của ông
Nguyễn Hữu B thể hiện: Tăng huyết áp giai đoạn I; Hen phế quản hiện tại ổn định Hội chứng hạn chế mức độ nhẹ; Mất 08 răng, hư 01 răng; Nha chu viêm; định tỷ tệ tổn

thương cơ thể là 58%. Qua kết quả giám định này cho thấy ơng Nguyễn Hữu B vẫn cịn
khả năng lao động, khơng thuộc trường hợp bị mất sức lao động hồn tồn, nên khơng
được hưởng di sản theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005 (nay là Điều
644 Bộ luật Dân sự năm 2015) như ông Nguyễn Hữu B yêu cầu. Do đó yêu cầu kháng
cáo này của ông Nguyễn Hữu B không được chấp nhận. Từ nhận định trên Tịa án
khơng chấp nhận u cầu của ông Nguyễn Hữu B đòi bà Nguyễn Thị Mỹ D chia 2/3 của
một suất thừa kế căn nhà ở Quận 5, TP.HCM.
2.1. Vấn đề pháp lý phát sinh trong vụ việc và quan điểm của các cấp Tòa án
2.1.1. Vấn đề phá p lý phát sinh trong vụ việc
Thông qua tìm hiểu v à phân tích tình huống trên, nh óm 12 đã xác định đây là
bản án c ủa Tòa sơ thẩm (TAND quận 5) được Tòa phúc thẩm (TAND Thành phố Hồ
Chí Minh) xem xét và giải quyết lại dự trên yêu cầu phúc thẩm của nguyên đơn
Vì nghi ngờ tính h ợp pháp của di chúc nên ông Nguyễn Hữu B đã quyết định
khởi kiện. Trong đó nguyên đơn là ông Nguyễn Hữu B, bị đơn là bà Nguyễn Thị Mỹ D.
Ban đầu yêu cầu của nguyên đơn trong vụ việc này là yêu cầu Tòa án xem lại tính hợp
pháp của di chúc; nếu di chúc khơng hợp pháp thì đề nghị hủy di chúc chia di sản thừa
kế theo pháp luật. Nếu di chúc hợp pháp thì đề nghị chia cho ơng B được hưởng 2 phần
13

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

3 của một suất thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào di chúc vì ơng B khơng có
khả năng lao động. Nhưng khi tại phiên tòa sơ thẩm ông B rút lại một phần yêu cầu
khởi kiện là đòi hủy di chúc của hai cụ cho bà D căn nhà nếu di chúc không hợp pháp
như đã yêu cầu trong đơn kiện, chỉ yêu cầu bà D phải chia cho ông B được hưởng 2

phần 3 của một suất thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào di chúc.
Yêu cầu của nguyên đơn có liên quan đến vấn đề pháp lý trong chủ đề Bài tập
lớn mà nhóm đang tìm hiểu, cụ thể là vấn đề "người thừa kế khơng phụ thuộc vào nội
dung di chúc". Vì trong trường hợp này, nguyên đơn là ông B không được người lập di
chúc là cha/mẹ mình cho hưởng di sản. Nhưng vì ơng cho rằng mình bị bệnh mãn tính,
khơng cịn sức lao động nên thuộc đối tượng là con đã thành niên mà khơng có khả
năng lao động nên yêu cầu được hưởng ít nhất 2 phần 3 suất thừa kế theo pháp luật.
Dựa vào quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005 (nay là Điều 644 Bộ
luật Dân sự năm 2015) để giải quuyết vấn đề "con đã thành niên mà khơng có khả năng
lao động" như yêu cầu của nguyên đơn ( ông Nguyễn Hữu B) và áp dụng khoản 3 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa phúc thẩm đã chấp nhận giữ nguyên quyết
định của tòa sơ thẩm về từ chối việc ông B yêu cầu bà D phải chia cho ông B được
hưởng 2 phần 3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
2.1.2. Quan điểm của các cấp Toà án xét xử vụ việc
Quan điể m của tịa sơ thẩm: đình chỉ ( hủy bỏ) 1 phần yêu của của đơn khởi kiện
là "hủy di chúc của hai cụ cho bà Nguyễn Thị Mỹ D căn nhà Quận 5, TP.HCM". Không
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ( ơng Nguyễn Hữu B) địi bà Nguyễn Thị Mỹ D
chia cho ông 2 phần 3 của một suất thừa kế căn nhà.
Quan điể m của tòa phúc thẩm: dựa vào biên bản Giám định số 1050/GĐYK KNLĐ ngày 28/5/2015 của Hội đồng giám định Y khoa Thành phố Hồ Chí Minh, kết
quả giám định này cho thấy ơng Nguyễn Hữu B vẫn cịn khả năng lao động, khơng
thuộc trường hợp bị mất sức lao động hoàn toàn, nên không được hưởng di sản theo quy
định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005 (nay là Điều 644 Bộ luật Dân sự năm
2015). Tòa phúc thẩm vẫn giữ nguyên bản án của tòa sơ thẩm, đồng quan điểm với
quyết định của tịa sơ thẩm về việc khơng chấp nhận u cầu của ơng Nguyễn Hữu B
địi bà Nguyễn Thị Mỹ D chia cho ông 2 phần 3 của một suất thừa kế căn nhà Quận 5,
TP.HCM.
14

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5


download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

2.2. Nhận xét của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và một số kiến nghị hoàn
thiện quy định pháp luật hiện hành
Nhận xét của nhóm nghiên cứu về tranh chấp
Cho đến nay, trong các Bộ Luật Dân Sự đều không có quy định nào quy định cụ
thể về khả năng lao động và khơng có khả năng lao động. Bộ luật Lao động năm 2012
có nhắc đến “khả năng lao động”

1

nhưng cũng khơng có giải thích về thuật ngữ này.

Chúng ta có thể tham khảo tại Nghị quyết số 03/2006/NQ -HĐTP ngày 08/7/2006 của
Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS
năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng, có quy định về bồi thường thiệt hại
trong trường hợp “mất khả năng lao động” theo đó, “người bị thiệt hại mất khả năng lao
động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại khơng cịn khả năng
lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh
viễn từ 81% trở lên…”. Nhóm đồng ý với quan điểm trên và cho rằng, người khơng có
khả năng lao động là người từ 15 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động (tổn
thương cơ thể) từ 81% trở lên do thương tích, do bệnh, tật, do bệnh nghề nghiệp, do già
yếu. Và với quan điểm trên , nhóm hồn tồn đồng ý với phán quyết của cả hai Tịa phúc
thẩm và sơ thẩm rằng, ông Nguyễn Hữu B tổn thương cơ thể 58% (khơng phải 81%) tức
là vẫn cịn khả năng lao động, nên không thể nhận hai phần ba tài sản như nội dung
Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đề cập.

Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành
Dù đã nhiều năm nhưng vấn đề về nội dung “con thành niên khơng có khả năng
lao động” hay nội dung về việc “có hay khơng có khả năng lao động” vẫn chưa được đề
cập trong pháp luật, dẫn đến nhiều vấn đề khó giải quyết. Trường hợp của ơng Nguyễn
Hữu B hoặc tương tự thì xảy ra khá nhiều trong cuộc sống, việc không rõ ràng về mặt
pháp lý sẽ gây bất cập và khó khăn trong việc phán xử của Tịa cũng như là quyền lợi
của người dân. Thiết nghĩ để bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần sớm ban hành Nghị quyết hướng dẫn
cụ thể cũng như là bổ sung về vấn đề này.

1

Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012

15

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

Mặt khác, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định con chưa thành niên
được thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung di chúc, nhưng việc xác định con chưa
thành niên tại thời điểm mở thừa kế hay tại thời điểm chia di sản thì Bộ luật Dân sự
cũng chưa quy định. Nếu xác định độ tuổi của người chưa thành niên và khả năng lao
động của người đã thành niên theo quy định tại Điều 644 nêu trên vào thời điểm mở
thừa kế sẽ có những trường hợp khơng “hợp tình”. Giả sử như: Ơng A có hai người con
là B (sinh năm 1990, cơng việc ổn định), C (sinh năm 1993, công việc ổn định). Vợ, cha

mẹ của ông A đều đã chết. Năm 2017, ông A lập di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản.
Năm 2018, ông A bị bệnh chết. Năm 2019, B bị tai nạn giao thông bị bại liệt, mất khả
năng lao động. Năm 2020, khi chia di sản thừa kế của ông A, ông B yêu cầu được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tuy nhiên theo Điều 644 Bộ luật
Dân sự năm 2015, Tòa bác bỏ yêu cầu của B, vì tại thời điểm mở thừa kế, B có khả
năng lao động, kinh tế ổn định. Vậy, chúng ta thấy rằng, cách giải quyết này vừa khơng
hợp tình vừa khơng hợp lý. Khơng hợp tình vì lúc này, người cần bảo vệ hơn ai hết là B,
khơng hợp lý vì Bộ luật Dân sự chỉ quy định: “Những người sau đây vẫn được hưởng
phần di sản…” chứ không quy định: “Tại thời điểm mở thừa kế, những người sau đây
vẫn được hưởng phần di sản …”.
Do đó, cần có cách hiểu thống nhất về quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm
2015 và có văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định này theo hướng: Xác định
người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là con chưa thành niên hoặc con
đã thành niên của người chết mà khơng có khả năng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời điểm xác định là thời điểm chia di sản mà
không xác định vào thời điểm mở thừa kế.
2.3. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp liên quan thừa kế bắt buộc tại Việt Nam
hiện nay.
Tại bản án s: 20/2017/DS-PT ng ày 05/09/2017 về tranh chấp thừa kế của Toà
án nhân dân tại tỉnh Tuyên Quang. Theo đó, nội dung bản án như sau: Ông Nguyễn
Quý Ô (chồng bà) sinh năm 1935 (đã chết năm 2000) không để lại di chúc. Vợ chồng bà
sinh được 04 ngườ i con: Nguyễn Kim H1; Nguyễn Lê H2;Năm 1967 gia đình bà chuyển
về định cư sinh sống tại tổ dân phố A1, thị trấn A2, huyện A, tỉnh Tuyên Quang, gia
đình bà khai phá đượ c diện tích đất tại tổ dân phố A1, thị trấn A2, huyện A khoảng
16

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :



ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

344m2 đã đăng ký kê khai đứng tên ông Nguyễn Quý Ô. Nguy ễn Văn L1; Nguyễn Thị
Hoa M1. Năm 1993 anh Nguyễn Văn L1 chung sống như vợ chồng (khơng có đăng ký
kết hơn) với chị Lê Thị N. Năm 1996, anh L1 và chị N sinh được một con chung là cháu
Nguyễn Ngọc K. Tháng 11/1995 gia đình bà mua cho con trai là anh Nguyễn Văn L1 01
mảnh đất có diện tích là 75m2 với giá 27 triệu đồng của ơng Nguyễn Kính H4: Tổ dân
phố A1, thị trấn A2, huyện A (giáp ranh với thửa đất số 44), các bên đã làm thủ tục
chuyển nhượng theo quy định và đượ c UBND huyện A cấp giấy ch ứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSD đất) ngày 19/4/2005 mang tên anh Nguyễn Văn L1, thuộc thửa số
33b, bản đồ số 5 (bản đồ giải thửa số 299 thị trấn A2, huyện A). Tháng 03/1997 gia
đình bà tiếp tục mua cho anh L1 01 mảnh đất khác giáp với thửa 33b, có diện tích là
104m2 của ơng Nguy ễn Kính H4, các bên đã làm thủ tục chuyển nhượng và được
UBND huyện A cấp GCNQSD đất ngày 19/4/2005 mang tên anh Nguy ễn Văn L1 thuộc
thửa số 33a, bản đồ số 5. Vì anh L1 và chị N chung s ống với nhau khơng có đăng ký kết
hơn nên gia đình bà H cho đất và mua đất cho anh L1 đều đứng tên anh L1, hai mảnh
đất trên khơng liên quan gì đến chị N, bà đề nghị chia thừa kế 02 m ảnh đất trên cho
những người thừa kế của anh L1 (bà và cháu K), phần của bà ½ diện tích đất của thửa
33a và 33b. Sau khi ơng Ơ chồng bà chết, năm 2005 bà cùng với anh L1 và chị Lê Thị N
xây dựng 01 nhà xây 3 tầng và 01 tầng âm, chiều rộng ngơi nhà xây bám mặt
đường4,5m trong đó có có 4m xây dựng trên thửa đất số 44 và 0,5m nằm trên thửa đất
số 33b của anh L1. Ngày 16/9/2005 khi đang xây dựng nhà thì anh L1 bị bệnh chết, sau
khi anh L1 ch ết chị N tiếp tục xây và hoàn thiện, chị N là người quản lý ngơi nhà trên,
q trình chung s ống bà, anh L1 và chị N hoạt động kinh tế chung. Đồng thời, chị N
làm thủ tục và đã được UBND huyện A c ấp GCNQSD đất từ tên anh Nguyễn Văn L1
sang tên chị Lê Thị N đối với thửa đất 33a và 33b. Việc UBND huyện A cấp GCNQSD
đất từ tên anh L1 sang tên chị N là khơng đúng trình tự quy định và ch ị N không phải là
vợ của anh L1 nên khơng có quyền thừa kế tài sản của anh L1 để lại, gia đình bà đã
nhiều lần làm đơn đề nghị UBND huyện A xem xét, giải quyết. Bà yêu cầu Toà án giải

quyết các nội dung: Yêu cầu chị N trả lại diện tích đất có chiều rộng là 4m bám mặt
đường, chiều sâu khoảng 30m (đã xây dựng 01 nhà xây 03 tầng trên đất) tại thửa số 44,
tờ bản đồ số 5 hiện chị N đang sử dụng. Đây là tài sản của bà và ơng Ơ, khơng phải là
di sản của anh L1 nên khơng u cầu chia thừa kế diện tích đất trên. Yêu cầu được chia
thừa kế tài sản của anh L1 để lại gồm thửa đất 33a có diện tích 104m2 và thửa đất 33b
17

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

có diện tích 75m2 thu ộc tờ bản đồ số 5, vì hai thửa đất trên là tài s ản riêng của vợ
chồng bà nhưng đã cho anh L1 đứng tên. Căn nhà 03 tầng xây d ựng năm 2005 trên
thửa đất số 44 và 0,5m thửa 33b là tài sản chung của 03 người: Bà, anh L1, chị N, khi
xây nhà bà có đóng góp 100 triệu đồng để xây nhà, nhưng hiện tại bà khơng xuất trình
được chứng cứ, bà yêu cầu: Trả lại 1/3 giá trị ngôi nhà và yêu cầu chia thừa kế tài sản
là phần di sản của anh L1 1/3 giá tr ị căn nhà, bà yêu cầu được sử dụng nhà và trả phần
chênh lệch cho chị N và cháu K.
Bản án s thm ra quyết định: (1) Không chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị H đòi
lại quyền sử dụng đất thửa đất số 44 . (2)Tòa án xác định thửa đất số 33a, 33b là của
chị N, anh L1. Bà Lê Thị H có đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh với nội dung khơng đồng ý tồn bộ bản án sơ thẩm, yêu
cầu cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án.
Theo Ta ph úc thm, trước khi qua đời, vào ngày 16/09/2005, Anh L1 đã lập di
chúc phân định phần di sản thuộc quyền sở hữu sử dụng của anh cho chị N, do vậy di
chúc của anh L1 phù hợp với quy định của pháp luật cả về nội dung và hình thức, di
chúc hợp pháp. Tuy nhiên, bà Lê Thị H kháng cáo đề nghị chị phải trả lại thửa đất số

44 (phần chị đã xây dựng) vì trong di chúc anh L1 khơng có nội dung để lại cho chị N
về ngôi nhà.
2.3.1. Vấn đề pháp lý phát sinh trong vụ việc
Thơng qua tìm hiểu v à phân tích tình huống trên, nh óm 12 đã xác định đây là
bản án của T òa sơ thẩm (TAND huyện A) được Tòa phúc thẩm (TAND tỉnh Tuyên
Quang) xem xét và giải quyết lại dự trên yêu cầu phúc thẩm của ngun đơn.
Vì nghi ng ờ tính hợp pháp của di chúc nên bà Lê Thị H đã quyết định khởi kiện.
Trong đó nguyên đơn là bà Lê Thị H, bị đơn là chị Lê Thị N. Ban đầu yêu cầu của
nguyên đơn trong vụ việc này là u cầu Tịa án xem lại tính hợp pháp của di chúc; nếu
di chúc khơng hợp pháp thì đề nghị hủy di chúc chia di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu
di chúc hợp pháp thì đề nghị chia cho bà H được hưởng 2 phần 3 của một suất thừa kế
theo pháp luật. Nhưng khi tại phiên tòa sơ thẩm bà H thay đổi một phần yêu cầu kháng
cáo, địi lại tồn bộ ngơi nhà 3 tầng, giữ nguyên các yêu cầu kháng cáo khác.

18

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

Yêu cầu của nguyên đơn liên quan đến vấn đề người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc. Vì trong trường hợp này, nguyên đơn là bà H khơng được người
lập di chúc là con mình cho hưởng di sản.
Theo quy định tại Điều 669 BLDS năm 2005 thì bà H thuộc trường hợp được
hưởng di sản bằng 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật. Do dó chấp nhận một
phần kháng cáo của bà H sửa bản án sơ thẩm, chị N có nghĩa vụ trả cho bà H trị giá
phần di sản bà H được chia. Chị N được quyền sử dụng thửa đất 33a, 33b

2.3.2. Quan điểm của các cấp Toà án xét xử vụ việc
Quan điểm của tịa sơ thẩm: đình chỉ (hủy bỏ) 1 phần yêu của c ủa đơn khởi kiện
là "hủy di chúc của người anh cho chị Lê Thị N, TP.HCM". Không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn ( bà Lê Thị H) đòi bà Lê Thị N chia cho bà 2 phần 3 của một suất thừa
kế căn nhà.
Quan điểm của tòa phúc thẩm: dựa vào Kết luận giám định số 238/GĐ, ngày
15/10/2015 của Phịng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Tuyên Quang, kết quả giám định
này cho thấy chữ ký trên bức thư là của anh Nguyễn Văn L. Tòa phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm yêu cầu chị Lê Thị N có nghĩa vụ trả cho bà H phần di sản của anh L1 ½ thửa
đất số 33a + 33b và phần di sản của anh L1 trị giá 1/3 nhà xây 3 tần.
Quan điểm của nhóm 12: đồng ý với quyết định của tịa phúc thẩm, vì bà Lê Thị
H là mẹ của anh L nên được hưởng di sản theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự
năm 2005 (nay là Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015).

19

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :


ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

PHẦN KẾT LUẬN
Quyền thừa kế là quyền cơ bản của công dân và được pháp luật ghi nhận. Trong
bất kỳ xã hội nào, vấn đề thừa kế cũng chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật
và chính bản thân nó cũng phản ánh được phần nào bản chất của chế độ xã hội đó. Ở
Việt Nam, quyền thừa kế của công dân đã được khẳng định ngay từ Hiến pháp đầu tiên
năm 1946 và được tiếp tục kế thừa, xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn trong những
giai đoạn sau. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

diễn ra như vũ bão cùng với sự tác động của tồn cầu hóa khiến cho nhiều quan hệ xã
hội bị xáo trộn hoặc phát sinh quan hệ mới địi hỏi phải có quy phạm pháp luật phù hợp
để điều chỉnh. Các quy định về thừa kế theo pháp luật đã phần nào phát huy được hiệu
quả điều chỉnh nhưng vẫn còn nhiều điểm hạn chế, cần sửa đổi bổ sung để phù hợp với
thực tiễn
Đề tài “Bàn về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Bộ luật
Dân sự năm 2015” đã được hoàn thành với những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất là làm rõ những vấn đề lý luận chung về thừa kế, quyền thừa kế theo quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đặc biệt trong đó là quyền thừa kế theo di chúc.
Thứ hai là làm sáng tỏ từng trường hợp và những điều kiện để được hưởng thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ ba là làm rõ phần di sản được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015; phân tích để làm sáng tỏ cơ sở và ý nghĩa
của việc pháp luật quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc. Cuối cùng nhận xét vấn đề từ góc độ thực tiễn, phát hiện những bất cập của quy
định hiện hành và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế định thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc theo Bộ luật Dân sự 2015.
Vấn đề thừa kế nói chung và thừa kế khơng phụ thuộc vào di chúc nói riêng
khơng phải là vấn đề mới nhưng nó lại ln mang tính thời sự và phát sinh nhiều tình
huống mới. Do đó, việc nghiên cứu và hồn thiện các quy định về thừa kế không phụ
thuộc vào di chúc phải luôn được quan tâm và xem xét trong mối quan hệ qua lại với
nhau, trong đó có việc phát sinh các mối quan hệ của đời sống xã hội.

20

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

download by :



ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5

ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5ban.ve.nguoi.thua.ke.khong.phu.thuoc.vao.noi.dung.di.chuc.theo.bo.luat.dan.su.nam.201.5



×