Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đề Tài Nckh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.89 KB, 79 trang )

SỞ Y TẾ HỊA BÌNH
TRUNG TÂM KIỂM SỐT BỆNH TẬT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP NGÀNH:

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI NĂM TUỔI VỀ PHÒNG
CHỐNG TIÊU CHẢY CẤP
TẠI XÃ HỢP THÀNH, THÀNH PHỐ HỊA BÌNH NĂM 2023

HỊA BÌNH, 2023


MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC..............................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1 Đại cương....................................................................................................4
1.2 Phịng chống bệnh tiêu chảy......................................................................9
1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy........................................................................11
1.4 Thông tin địa điểm nghiên cứu...............................................................14
1.5 Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em.........................................14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................17
2.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................17
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................................17
2.3 Thiết kế nghiên cứu..................................................................................17


2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.......................................................17
2.5 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................18
2.6 Nội dung nghiên cứu và định nghĩa sử dụng.........................................18
2.7 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.................................................21
2.8 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số...........21
2.9 Vấn đề y đức trong nghiên cứu...............................................................21
Chương 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................23
3.1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ................23


3.2. Tình hình tiêu chảy cấp trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng
vấn………………………………………………………………………25
3.3. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp..........................................26
3.4. Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp........................................28
3.5. Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ............................................................33
3.6. Các yếu tố thuộc về gia đình của trẻ......................................................35
3.7. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về kiến thức và thực hành của bà
mẹ…………….................................................................................................37
3.8. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ............40
DỰ KIẾN BÀN LUẬN.......................................................................................42
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng được khảo sát......................................42
4.2. Tình hình tiêu chảy cấp trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần trước phỏng
vấn……...........................................................................................................44
4.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp......................44
4.4.

Các yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp............................................49

KẾT LUẬN.........................................................................................................57
KIẾN NGHỊ........................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................60
PHỤ LỤC 1: BIẾN SỐ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BẦ MẸ VỀ
BỆNH TIÊU CHẢY CẤP..................................................................................64
PHỤ LỤC 2. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN.....................................................70


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Virus HIV

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

KAP

Kiến thức, thái độ, hành vi

KTC

Khoảng tin cậy

SDD

Suy dinh dưỡng

TCC

Tiêu chảy cấp

TYT

Trạm Y tế


WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi...........................8
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức....................................45
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung........................................48
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhóm tuổi của mẹ...............................................................23
Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ....................................................................23
Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ.....................................................24
Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ............................................................24
Bảng 3.5. Tỷ lệ kinh tế gia đình...................................................................24
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ................................................................25
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm giới tính của trẻ........................................................25
Bảng 3.8. Kiến thức về đặc điểm tiêu chảy cấp...........................................25
Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp..................26
Bảng 3.10. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây tiêu chảy cấp...........26
Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về sự nguy hiểm của tiêu chảy cấp..........26
Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phịng bệnh tiêu chảy cấp...........27
Bảng 3.13. Nguồn thơng tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp....................27
Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp......................27
Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp...........27
Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp....................28
Bảng 3.17. Loại nước cho trẻ uống khi bị tiêu chảy cấp..............................28
Bảng 3.18. Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng Oresol..................................................28
Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=262)................................29
Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ăn dặm (n=262)...........................................29

Bảng 3.22. Thực hành rửa tay thường xuyên...............................................30


Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ.......................................30
Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ..............................................30
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ......................30
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi của trẻ.......................31
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa TCC và các bệnh hiện mắc ở trẻ................31
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và tuổi mẹ.............................31
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và dân tộc của mẹ.................32
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa TCC và trình độ học vấn của mẹ................32
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ...............33
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kinh tế gia đình................33
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và kiến thức của bà mẹ.........33
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về
tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262)......................................................34
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa
mẹ, thời điểm ăn dặm (n=262).....................................................................34
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà
mẹ.................................................................................................................35
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành chung của bà mẹ
(n=262).........................................................................................................35
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị TCC trong 2 tuần trước phỏng vấn....25
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp.................27
Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp................30


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy cấp (TCC) trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng

đồng đã và đang được đặc biệt quan tâm. Là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh
dưỡng, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ, là một vấn đề y tế toàn cầu, gánh
nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển (1).
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng trên 1,3
nghìn lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại các nước đang
phát triển và các nước nghèo tình trạng này cịn nặng nề hơn, mỗi trẻ trung bình
mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 4 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong
mỗi năm. Tại khoa nhi các bệnh viện có khoảng 30% số giường bệnh dành cho
điều trị tiêu chảy vì thế chi phí y tế cùng với thời gian công sức của gia đình
bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy là rất tốn kém, vì vậy là gánh nặng cho nền
kinh tế của quốc gia và đe doạ cuộc sống hàng ngày của các gia đình (1).
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, nhiều năm trở lại đây
tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên vẫn cịn khá phổ biến,
trung bình mắc 2,2 lượt/trẻ/năm (2). Theo báo cáo tình hình 27 bệnh truyền
nhiễm năm 2014 và 2016 thì bệnh tiêu chảy ln nằm trong nhóm 5 bệnh có số
người mắc cao nhất (3). Ngồi ra, tiêu chảy còn là 1 trong 10 nguyên nhân hàng
đầu có tỷ lệ mắc và tử vong cao trong nhiều năm qua. Theo điều tra đánh giá các
mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ của Cục thống kê năm 2020-2021, tỷ lệ bệnh tiêu
chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi cả nước trong 2 tuần là 4,8%. Trong 6 vùng, Đồng
bằng sơng Hồng có tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi có biểu hiện tiêu chảy thấp nhất (2,9%)
và Tây Nguyên có tỷ lệ cao nhất (11,1%) (4).
Bên cạnh yếu tố mơi trường thuận lợi: Đặc điểm địa lý, khí hậu... thì con
người đặc biệt là bà mẹ - người trực tiếp chăm sóc trẻ là một yếu tố quan trọng
đối với sự phát triển của bệnh. Việc điều trị bệnh chỉ được giải quyết một cách


2
triệt để khi các bà mẹ nhận ra những gì cần làm để thay đổi hành vi sức khỏe có
hại do chính mình gây ra. Nên, việc bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng cũng
như cách phòng chống bệnh TCC là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.

Theo số liệu thống kê trên hệ thống phần mềm quản lý giám sát bệnh truyền
nhiễm, trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ghi nhận gần 2.000 trường
hợp tiêu chảy, tại xã Hợp Thành ghi nhận gần 30 ca mắc tiêu chảy (số liệu chỉ
mang tính chất tương đối do nhiều trường hợp mắc tiêu chảy không khai báo) và
đặc biệt đã ghi nhận 01 trường hợp tử vong do tiêu chảy cấp do người nhà đưa
đến cơ sở y tế muộn. Với mục đích đánh giá tình hình mắc bệnh cũng như kiến
thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh, nghiên cứu sẽ cung cấp thông
tin, bằng chứng nhằm cải thiện dịch vụ y tế cũng như xây dựng chiến lược phòng
bệnh tiêu chảy cấp có hiệu quả hơn nên chúng tơi tiến hành đề tài: “Thực trạng
kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
về phòng chống tiêu chảy cấp tại xã Hợp Thành, thành phố Hịa Bình năm
2023”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phòng chống tiêu chảy cấp của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Hợp Thành, thành phố Hịa Bình năm 2023.
2. Mơ tả một số yếu tố liên quan đến tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã
Hợp Thành, thành phố Hịa Bình năm 2023.


4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương
1.1.1 Định nghĩa
Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ.
Phân lỏng là phân không thành khuôn (5).
Đối với những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối
với những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc

tăng mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường (6).
Tiêu chảy cấp (TCC) là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài không quá 14
ngày (thường dưới 7 ngày). Loại tiêu chảy này chiếm phần lớn so với các loại
tiêu chảy khác, xác suất thường gặp là 70 – 80% (5).
1.1.2 Dịch tễ học
1.1.2.1 Đường lây truyền
Hầu hết các nhà nghiên cứu về bệnh sinh – dịch tễ học tiêu chảy cho rằng
các tác nhân gây tiêu chảy đều chủ yếu và duy nhất truyền qua đường phân –
miệng thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hay lây do tiếp xúc trực tiếp
với phân người bị bệnh tiêu chảy, hoặc qua trung gian truyền bệnh như ruồi,
gián. Sự lan truyền trực tiếp có thể ngăn chặn được hay khơng là tuỳ thuộc vào
sự cải thiện vệ sinh cá nhân và gia đình (7).
Một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền các tác nhân gây bệnh như
là: khơng rữa tay sau khi đi ngồi, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình, để
trẻ bị chơi ở vùng đất bẩn có dính phân hoặc phân súc vật (8).


5
1.1.2.2 Các yếu tố nguy cơ:
 Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy
Khơng ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong 4 – 6 tháng đầu tiên sau khi
sinh. Không nuôi con bằng sữa mẹ cho đến 18 tháng hay 24 tháng (9).
Tập quán cai sữa sớm (trước 01 tuổi): Cho trẻ bú sữa mẹ kéo dài sẽ làm
giảm chỉ số mắc và mức độ trầm trọng của một số bệnh như lỵ và tả.
Cho trẻ bú sữa chai hoặc bình: Khi cho sữa vào một chai hoặc vào bình
khơng sạch thì sẽ bị ơ nhiễm, nếu trẻ khơng bú hết sữa trong bình thì sự ơ nhiễm
bởi mầm bệnh do xảy ra sự phát triển của vi khuẩn.
Tập quán cho ăn sớm, ăn dặm trước 4 tháng tuổi: Cho ăn dặm quá sớm
hay quá muộn hoặc ăn dặm khơng đúng cách, đều có thể dẫn đến tiêu chảy và
suy dinh dưỡng (9,10).

Trữ thức ăn ở nhiệt độ phòng: Khi thức ăn nấu xong được trữ để dùng, sau
đó thức ăn có thể dễ dàng bị ơ nhiễm do tiếp xúc ở bề mặt hay vật dụng cụ chứa
đựng. Nếu thức ăn trữ vài giờ ở nhiệt độ phòng thì vi khuẩn trong đó sẽ nhân lên
nhiều lần (9,10).
Dùng nước uống đã bị nhiễm vi khuẩn đường ruột: Nước có thể bi nhiễm
bẩn ngay tại nguồn của nó hoặc trong suốt q trình dự trữ tại nhà.
Khơng rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi xử lý phân, hoặc trước khi chuẩn
bị thức ăn: Thói quen rửa thay là một hành vi tốt để bảo vệ sức khoẻ chung, đặc
biệt có hiệu lực đối với việc phịng bệnh tiêu chảy.
Khơng xử trí phân một cách hợp vệ sinh (đặc biệt là trẻ nhỏ): Nhiều bậc
cha mẹ cho rằng phân trẻ em là không nguy hiểm, nhưng thực ra chất chứa rất
nhiều virus, vi khuẩn gây bệnh và lây lan cho người khác. Trường hợp trẻ đang
bị tiêu chảy hay nhiễm trùng không triệu chứng thi phân trẻ lại càng nguy hiểm
(10).


6
Ngồi ra, yếu tố vệ sinh mơi trường cũng liên quan đến bệnh tiêu chảy
(11).
 Tính cảm thụ
Một số yếu tố vật chủ liên quan đến sự gia tăng chỉ số mắc cũng như mức
độ trầm trọng, thời gian bị tiêu chảy.
Suy dinh dưỡng: Bệnh tiêu chảy và suy dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với
nhau nhất là đối với những trẻ suy dinh dưỡng nặng, những trẻ đó sự hồi phục
niêm mạc ruột bị chậm trể do thiếu vitamin A, giảm sức đề kháng của cơ thể,
mức độ trầm trọng kéo dài thì nguy cơ tử vong do tiêu chảy sẽ tăng đối với trẻ bị
suy dinh dưỡng. Và ngược lại điều này sẽ làm cho tình trạng suy dinh dưỡng trở
nên trầm trọng thêm (10).
Sởi: Tiêu chảy và lỵ thường gặp ở trẻ em đang mặc sởi, nhiều cơng trình
nghiên cứu cho thấy ở trẻ đang bị sởi hoặc mới khỏi bệnh sởi trong vịng 4 tuần

thì mắc bệnh tiêu chảy nhiều hơn do trong thời gian này hệ thống miễn dịch của
trẻ bị ảnh hưởng.
Bệnh suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch: Tình trạng này có thể
tạm thời do một số bệnh nhiễm virus như sởi, hoặc ở trẻ bị suy giảm miễm dịch
kéo

dài

như

Human

Immundeficieney

(10).

Virus

HIV

(Human

Immunodeficiency Virus) làm cho trẻ dể mắc bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy xảy ra
khoảng 30% sau khi dùng kháng sinh hoặc bất kỳ thay đổi ở ruột trẻ.
Tuổi: Hầu hết tiêu chảy xảy ra trong 2 năm đầu cuộc đời, chỉ số mắc bệnh
cao nhất là ở trẻ 6 – 11 tháng tuổi, khi mới tập trẻ ăn dặm. Theo WHO lứa tuổi
này dễ mắc bệnh tiêu chảy vì thời kỳ này trẻ phải ăn thức ăn bổ sung, trong khi
đó các yếu tố bảo vệ chống tiêu chảy trong sữa mẹ lại giảm (10).



7
 Tính chất mùa
ở Việt Nam số trường hợp mắc thấp nhất là tháng 01 và tăng dần, các
tháng có số trường hợp mắc cao là từ tháng 4 – 7, trong đó cao nhất là vào tháng
6. Sau đó, số trường hợp mắc tiêu chảy có xu hướng giảm trong giai đoạn 6
tháng cuối năm. Tiêu chảy có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau. Ở
những vùng ôn đới, tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra và mùa nóng và ngược
lại tiêu chảy do virus, đặc biệt là Rotavirus thường xảy ra vào mùa đông. Ở các
vùng nhiệt đới, tiêu chảy do Rotavirus xảy ra quanh năm à tăng vào các tháng
khô và lạnh, ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn lại có cao điểm vào mùa mưa và
nóng. Như vậy các vùng có kế hoạch ứng phó với bệnh tiêu chảy phù hợp nhất là
vào những tháng từ tháng 4 đến tháng 7 (10).
1.1.3 Sinh lý bệnh tiêu chảy cấp
1.1.3.1 Cơ chế gây tiêu chảy cấp có 2 cơ chế (12,13)
Tiêu chảy xuất tiết: Khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột khơng
bình thường sẽ gây ra tiêu chảy xuất tiết. Dưới tác dụng của độc tốc vi trùng
(Vibrio cholerea, Enterotoxigenic, E. Coli) hoặc do bám dính trên đỉnh thiên bào
nhung mao như Rotavirus, Adenovirus, Vibrio cholerea. Dẫn đến việc hấp thu
Na+ ở nhung mao ruột bị rối loạn trong khi xuất tiết Cl- ở vùng hẻm tuyến vẫn
tiếp tục hay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất nước và muối ở cơ thể qua
phân lỏng.
Tiêu chảy thẩm thấu: Niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị rò rỉ,
nước và muối vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu
giữa lịng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn một
chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao như: Magnesium sunfat (muối tẩy),
uống nước quá ngọt hoặc quá mặn.
Cơ chế tiêu chảy cấp do xuất tiết phổ biến hơn cơ chế do thẩm thấu.


8

Trên cùng một cơ địa có thể cùng một lúc xảy ra 2 cơ chế.
1.1.3.2 Hậu quả tiêu chảy cấp
Phân khi bị tiêu chảy chứa một lượng lớn Na+, Cl-, K+ và bicarbonate.
Mọi hậu quả của tiêu chảy cấp là mất nước, mất điện giải, càng tăng thêm nếu có
nơn và sốt. Tất cả sự mất mát này gây mất nước (do mất nước và NaCl), gây toan
chuyển hoá (do mất bicarbonate) và thiếu Kali. Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất
vẫn là mất nước vì gây giảm lưu lượng tuần hồn, truỵ tim mạch, tử vong nếu
khơng điều trị ngay (12).
1.1.4 Nguyên nhân tiêu chảy cấp
Nguyên nhân tiêu chảy cấp phổ biến ở trẻ em là do sai lầm về dinh dưỡng,
viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn toàn thể và do một số nguyên nhân khác nhau tùy
theo tuổi.
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi (14)

Phổ biến

Trẻ < 1 tuổi
Sai lầm dinh dưỡng

Trẻ 1 – 5 tuổi
Viêm dạ dày – ruột

Viêm dạ dày – ruột

Ngộ độc thức ăn

Nhiễm khuẩn toàn thể

Nhiễm khuẩn toàn thể


Sử dụng kháng sinh sai
Sử dụng kháng sinh sai
Viêm đại tràng nhiễm độc ở bệnh
Ít gặp

Hischsprung

Ngộ độc ăn uống

Thiếu disaccharidase
Tác nhân gây bệnh được phân lập từ 75% các trường hợp tiêu chảy và
50% các trường hợp tiêu chảy tại cộng đồng bao gồm:
Virus:
Rotavirus là tác nhân gây bệnh tiêu chảy nặng thường gặp nhất và cũng là
nguyên nhân hàng đầu gây TCC nhập viện ở Việt Nam.


9
Các virus khác cũng có khả năng gây tiêu chảy như Adenovirus,
Enterrovirus, Norwalk virus (15).
Vi khuẩn: Có nhiều loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho trẻ em (7,16)
Coli đường ruột gây 25% TCC. Có 5 nhóm gây bệnh là: Coli sinh độc tố
ruột (Enterotoxigenic Esherichia Coli), Coli bám dính (Enterotoadherent
Esherichia Coli), Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli), Coli gây
chảy máu (Enterohemorhagia Esherichia Coli). Trong đó, Coli sinh độc tố
(ETEC) là tác nhân quan trọng gây TCC, phân tóe nước ở người lớn và trẻ em ở
các nước đang phát triển. ETEC không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây tiêu
chảy bằng độc tố không chịu nhiệt LT (heat labile toxin) và chịu nhiệt ST (heat
stabe toxin) với cơ chế gần giống tả.
Các vi khuẩn khác: Trực trùng lỵ Shigella, Campylobacter jejuni,

Salmonella không gây thương hàn, vi khuẩn tả Vibrio Cholerae 01.
Ký sinh trùng: Entamoeba hystolytica, Giardia lamblia, Cryptosporotium.
Ngoài ra cịn có những ngun nhân khác như dùng kháng sinh kéo dài, dị
ứng thức ăn hay không dung nạp thức ăn,… (7,17)
1.2 Phịng chống bệnh tiêu chảy
1.2.1 Ni con bằng sữa mẹ (NCBSM) (18)
Sữa non có từ tháng thứ 4 của bào thai và tiếp tục sau 6 ngày sau sinh, vì
sữa non đặc nên rất giàu năng lượng giúp trẻ chống lại được đói rét mặc dù số
lượng sữa không nhiều, giàu chất diệt khuẩn giúp trẻ tránh được các bệnh nhiễm
trùng tuy nhiên chất diệt khuẩn trong sữa non giảm rất nhanh từ 2 giờ sau sinh
nên phải tranh thủ cho trẻ bú ngay trong 1 giờ đầu.
Trong 06 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hoàn tồn, có nghĩa là một
đứa trẻ khỏe mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì
khác:


10
- Sữa mẹ đảm bảo vệ sinh do không phải dùng chai, là điều kiện thuận lợi

cho thức ăn dễ bị ô nhiễm, nên bú mẹ giảm tỷ lệ tiêu chảy.
- Sữa mẹ chứa kháng thể là thức ăn hoàn hảo trong 06 tháng đầu, làm giảm

nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các bệnh nhiễm
trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (viêm phổi).
- Sữa mẹ rẻ tiền không tốn kém.
- Sữa mẹ không bị dị ứng hoặc bất dung nạp sữa.
- Nếu cho trẻ ăn nhân tạo nên dùng thìa cốc, không nên dùng chai và đầu

vú.
1.2.2 Cải thiện tập quán ăn dặm của trẻ (7,18)

- Bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ 06 tháng tuổi.
- Phải chuyển từ sữa sang thức ăn một cách từ từ để hệ tiêu hóa của trẻ

thích nghi.
- Cho trẻ ăn từ thức ăn ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc, khi trẻ có răng

chuyển từ thức ăn mềm sang thức ăn cứng hơn.
- Tập cho trẻ ăn mọi thức ăn của người lớn chế biến phù hợp với trẻ.
- Thường xuyên thay đổi thức ăn cho trẻ đỡ ngán.
- Cho thức ăn bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, đạm, Carbohydrat.
- Ăn tăng dần, bú mẹ giảm dần và dứt sữa từ 18-24 tháng tuổi.

1.2.3 Vệ sinh bình sữa và đồ chơi của trẻ (5)
Nếu sữa mẹ không đủ hoặc trẻ biếng ăn phải cho trẻ bú thêm sữa bình.
Bình sữa phải được rửa sạch (đặc biệt là nắp bình và cổ bình sữa) và tiệt trùng
(ngâm nước nóng) trước và sau khi pha sữa cho trẻ bú, sữa trẻ uống còn dư cần
phải đổ bỏ khơng nên để lại vì sữa dễ bị nhiễm khuẩn.
Đồ chơi của trẻ là vật dễ bị nhiễm khuẩn nhất, cần phải vệ sinh thường
xuyên ít nhất 1 tháng 1 lần. Đồ chơi bị dính đất cát, phân, thức ăn của trẻ phải


11
được vệ sinh sạch sẽ ngay hoặc đem bỏ. Sau khi rửa sạch đồ chơi cần được phơi
hoặc lau khô hết nước mới được cho trẻ chơi tiếp.
1.2.4 Sử dụng nguồn nước sạch trong vệ sinh và ăn uống
Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan theo đường phân - miệng,
thông qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang
người khác.
Nước được lấy từ nguồn nước sạch hoặc phải làm sạch trước khi sử dụng,
dụng cụ chứa nước phải có nắp đậy cẩn thận, ăn chín, uống sơi, thức ăn cho trẻ

phải tươi đảm bảo vệ sinh bảo quản chu đáo (5).
1.2.5 Rửa tay bằng xà phòng
Rửa tay bằng xà phịng sau khi đi ngồi, thay tã lót cho trẻ, trước khi làm
thức ăn cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ (5).
1.2.6 Sử dụng hố xí và xử lý phân ăn tồn
Phân người phải được xử lý làm sao để khơng dính vào tay và làm ơ
nhiễm nguồn nước. Cách tốt nhất là mọi người thường xuyên sử dụng hố xí hợp
vệ sinh (5).
1.2.7 Vắc xin phòng Rotavirus
Tiến hành trước 06 tháng tuổi. Phòng những trường hợp tiêu chảy nặng do
Rotavirus. Giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc TCC do Rotavirus (5).
1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy
1.3.1. Trên thế giới
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các
nước đang phát triển. Ước tính hàng năm có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5
tuổi mắc bệnh tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì bệnh này. Trên tồn thế giới, hàng
năm mỗi trẻ mắc 3,3 lượt tiêu chảy. Có khoảng 80% trường hợp tử vong do tiêu
chảy xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, đỉnh cao là ở nhóm 06 – 24 tháng tuổi (19).


12
Nguyên nhân chính gây tử vong của tiêu chảy cấp tính là do cơ thể bị mất nước
và điện giải. Các đợt tiêu chảy làm cho trẻ thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu các
chất và gia tăng nhu cầu dinh dưỡng trong khi bị nhiễm khuẩn. Thống kê cho
thấy 30% số giường bệnh nhi ở các bệnh viện các nước đang phát triển là dành
cho tiêu chảy. Điều này là gánh nặng cho bệnh viện và ngân sách y tế quốc gia.
Tỉ lệ tử vong cao do tiêu chảy cấp ở trẻ em tại một số khu vực đã giảm
đáng kể trong 20 năm qua, chủ yếu do sự hướng dẫn và sử dụng rộng rãi dung
dịch bù nước bằng đường uống 1 cách thích hợp. Tuy nhiên, tỉ lệ mới mắc tiêu
chảy vẫn còn rất cao và tỉ lệ nhập viện vẫn còn là mối quan tâm lớn. Rất ít trẻ

tránh được nhập viện ít nhất 1 lần vì tiêu chảy và 1 số trẻ phải bị tiêu chảy nặng
từ 1 -3 lần.
Tiêu chảy là nguyên nhân quan trọng dẫn đến SDD ở trẻ dưới năm tuổi.
Các đợt tiêu chảy liên tiếp thường liên quan đến chế độ ăn, tiếp cận nước sạch,
cung cấp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về vệ sinh cá nhân và môi trường
(20). Tử vong do tiêu chảy ở các nước còn cao là do: Tình trạng kinh tế thấp,
thiếu sự quan tâm về giáo dục và các dịch vụ chăm sóc y tế. Điều cần lưu ý là
90% các trường hợp tử vong này lẽ ra có thể phịng ngừa được (21).
Ở Bahir Dar, Ethiopia cứ mười trẻ em dưới 5 tuổi được khảo sát thì có một
trẻ mắc bệnh tiêu chảy. Do đó, việc thực hiện các chương trình tiêm phịng
Rotavirus hiệu quả, khuyến khích ni con hồn tồn bằng sữa mẹ và nhấn mạnh
quản lý chất thải rắn thích hợp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ em
trong khu vực (22).
1.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy cũng tương tự các nước châu Á
khác. Theo báo cáo hàng năm của Bộ Y Tế Việt Nam, trong những năm gần đây
bệnh tiêu chảy đứng hàng thứ 2 trong 10 nguyên nhân gây bệnh ở trẻ em ở hầu


13
hết các bệnh viện tỉnh và Trung tâm Y tế. Số đợt tiêu chảy ở trẻ là 1,4 lần mỗi
năm (2). Tỷ lệ tử vong do tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi là 19,11% (23).
Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam - Thụy Điển: Các bệnh nhi bị bệnh
về tiêu hóa chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu chảy chiếm
72,39%. Ở Việt Nam, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều
cải thiện, tuy nhiên tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan
tâm. Theo thông báo dịch năm 2008, tiêu chảy vẫn là một trong 5 bệnh truyền
nhiễm có số người mắc cao nhất (3).
Ngoài vấn đề tỉ lệ mắc và tử vong cao, bệnh tiêu chảy còn là nguyên nhân
hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển về cả thể chất và tinh thần, tạo

điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác ở cơ thể trẻ.
Các chi phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này là rất lớn,
chưa tính đến thời gian và sức lực mà mỗi gia đình phải mất. Như vậy tiêu chảy
vẫn còn là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, gia đình và xã hội phải chi một
khoản kinh phí khơng nhỏ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi bị tiêu chảy.
Hiện nay với các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả có
thể làm giảm rõ rệt số lượng tử vong do tiêu chảy đồng thời làm giảm sự nhập
viện không cần thiết của hầu hết các trường hợp. Các phương pháp này ngày
càng được phổ biến rộng hơn tại cộng đồng, đã đóng góp thành cơng đáng kể
vào việc khống chế các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong do tiêu
chảy gây ra.
Mọi hành vi về sức khỏe đều có giá trị rất lớn đến việc giảm tỉ lệ mắc và
chết của một bệnh. Việc điều trị một bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để
khi cá nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để thay đổi hành vi sức khỏe có
hại do chính mình gây ra. Muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác phịng bệnh tiêu
chảy cho trẻ em tại một cộng đồng thì phải tìm hiểu các hành vi hiện có của các


14
bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi liên quan đến tỉ lệ mắc tiêu chảy của cộng đồng
đó.
1.4 Thơng tin địa điểm nghiên cứu
Hợp Thành là xã vùng hạ lưu sơng Đà, tồn xã có 6 xóm. Với diện tích tự
nhiên là 1.930,08 ha, có 768 hộ với 3.760 nhân khẩu. Dân tộc Mường chiếm
90% còn lại là các dân tộc khác. Nền kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ đang trên đà phát triển.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước cơ sở hạ tầng
như: Điện, đường, trường, trạm, các cơng trình phúc lợi được đầu tư xây dựng
đồng bộ. Nhân dân các dân tộc xã nhà tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ra sức phấn đấu, phát huy nguồn lực,

thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng bộ xã khóa XXII đã đề ra, với mức tăng
trưởng kinh tế 11%; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%; Thu nhập bình quân đầu
người năm 2019 đạt 37 triệu đồng/người/năm; Số hộ gia đình được sử dụng điện
100%; Số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 100%; Tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 4%; Giữ vững phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập THCS; Trường TH&THCS và trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức
độ I. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn được giữ vững ổn định.
Xã được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới 2016.
Theo số liệu thống kê trên hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm,
tại xã Hợp Thành ghi nhận 01 ổ dịch tiêu chảy tại Trường mầm non Hoa Sen với
09 trường hợp trong đó có 01 trường hợp tử vong do người nhà đưa đến cơ sở y
tế muộn.
1.5 Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em
1.5.1. Một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×