lOMoARcPSD|35360797
ÔN TẬP
TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Ô TÔ
Câu 1: Vai trị của vận tải ơ tơ trong hệ thống vận tải nói chung và hệ thơng vận tải Việt
Nam nói riêng?
- Vận tải ơ tơ có một ưu thế hơn hẳn các phương thức vận tải khác, đó là vận chuyển
mộtcách triệt để, có thể vận chuyển “từ cửa đến cửa, từ kho đến kho” (door to door). cho nên
thông thường vận tải ô tô là phương thức tiếp chuyển cho các phương thức vận chuyển khác.
- Vận tải ô tô có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết khí hậu, những nơi điều
kiệnđường xá khó khăn, thậm trí cả những nơi khơng có đường.
- Phương tiện vận tải ô tô rất đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau đáp ứng cho việc
vậnchuyển hàng hóa đa dạng với hiệu quả cao.
- Vận tải ô tô luôn chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là ở cự ly ngắn khi nó đảm nhiệm việc tiếp
nốicác q trình vận tải khác.
- Vận tải ô tô làm nhiệm vụ chuyển tải giữa vận tải đường sắt, vận tải đường không, vận
tảiđường thủy đến các địa điểm sản xuất và tiêu dùng.
Câu 2: Các thông số cơ bản của phương tiện vận tải ô tô? Những thông số nào cần đặc
biệt xem xét khi đưa phương tiện vận tải ô tô ra hoạt dộng trên các tuyến đường bộ?
* Các thông số cơ bản của phương tiện vận tải ô tô:
- Các thông số cơ bản của ô tô:
+ Trọng tải, sức chứa
+ Kích thước giới hạn: dài x rộng x cao
+ Chiều dài cơ sở
+ Khoảng cách từ cầu trước đến mũi xe
+ Khoảng cách từ cầu sau đến thùng xe
+ Vết bánh xe trước, vết bánh xe sau
+ Chiều rộng max, chiều dài max khi có thùng
+ Bán kính quay vòng
+ Cỡ lốp, số lượng trục, số lượng bánh xe
+ Tổng trọng lượng xe, trọng lượng trục sau
+ Công suất động cơ
+ Tiêu hao nhiên liệu (lít/100 km)
+ Dung tích thùng nhiên liệu Kích thước cho phép max hiện nay:
+ Chiều dài: Ơ tơ: 12m
Sơ mi rơmc: 20m
+ Chiều rộng : 2,5 m
+ Chiều cao : Ơ tơ có trọng lượng tồn bộ trên 5T: 4,0m
Ơ tơ có trọng lượng toàn bộ đến 5T:
+ Hmax <= 1,75WT < 4,0m
+ Khoảng sáng gầm xe: 120 mm
+ Chiều dài đuôi xe : Xe khách: <65% chiều dài cơ sở
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
Xe tải: <60% chiều dài cơ sở
- Kh ố i lượng cho phép phân bố lên các trục:
+ Trục đơn: 10 tấn.
+ Trục kép phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d:
d < 1,0 m: 11 tấn.
1,0 d < 1,3 m: 16 tấn.
d > 1,3 m: 18 tấn.
+ Trục ba phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục liền kề d:
d < 1,3 m: 21 tấn.
d > 1,3 m: 24 tấn
* Các thông số cần đặc biệt xem xét khi đưa phương tiện vận tải ô tô ra hoạt dộng trên
các tuyến đường bộ:
- Công thức bánh xe, vết bánh xe (mm)
- Kích thước bao (mm)
- Kích thước thùng xe (hoặc kích thước khoang hành lý lớn nhất) (mm)
- Chiều dài cơ sở (mm)
- Khối lượng bản thân (kg)
- Khối lượng hàng theo CC theo TK/CP TGTT (kg)
- Khối lượng toàn bộ theo TK/CP TGTT (kg)
- Khối lượng kéo theo TK/CP TGTT (kg)
- Số người cho phép chở
- Loại nhiên liệu
- Thể tích là việc của động cơ (cm3) - Công suất lớn nhất/tốc độ quay.
- Số lượng lốp, cỡ lốp/trục
Câu 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới an toàn chạy xe? Chỉ rõ những bộ phận chủ yếu
trong kết cấu ô tô ảnh hưởng trực tiếp tới an tồn vận hành của nó?
* Những yếu tố nào ảnh hưởng tới an toàn chạy xe:
An toàn chủ động: được đảm bảo bởi các tính chất và chất lượng của kết cấu
giúp cho lái xe tránh được các tai nạn giao thơng. An tồn chủ động bị chi phối bởi
tính chất phanh, tính ổn định, tính điều khiển, tính cơ động, tín hiệu cảnh báo âm thanh
và ánh sáng, hiệu quả chiếu sáng đường của đèn pha...
An toàn bị động: được đảm bảo bởi các tính chất và chất lượng của kết cầu làm
giảm thiểu chấn thương của lái xe và hành khách khi xảy ra tai nạn giao thơng. Hình
dáng bên ngồi của xe, kết cấu bên trong khoang xe, độ bền của thùng xe, ca bin khi
chịu va chạm, các giải pháp kỹ thuật... quyết định tính an tồn bị động của ơ tơ.
An tồn mơi trường của ơ tơ: cho phép giảm tác động có hại đến những người
tham gìa giao thơng và mơi trường xung quanh như bụi bẩn, tiếng ồn, độc hại của khí
xả...
Khi chạy xe trên đường người lái xe phải nhìn thấy phía trước một khoảng cách
nhất định để kịp thời xử lý các tình huống về đường và giao thơng trên đường.Ví dụ:
tránh chướng ngại vật, tránh xe, vượt…
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
Chiều dài đoạn đường tối thiểu cần nhìn thấy phía trước để đảm bảo an toàn gọi
là cự ly tầm nhìn và khi thiết kế các yếu tố trên bình đồ, trên trắc dọc phải đảm bảo đủ
tầm nhìn để chạy xe an tồn và thuận lợi.
Tầm nhìn mơt chi ề u : Là khoảng cách cần thiết đề người lái xe kịp hãm trước một chướng
ngại vật tĩnh trên đường.
Tầm nhìn hai chi ề u : Hai xe cùng chạy trên một làn đường, hai người lái xe phải có một
khoảng cách đủ để dừng xe và cách nhau một khoảng cách an toàn L 0.
*Những bộ phận chủ yếu trong kết cấu ô tô ảnh hưởng trực tiếp tới an tồn vận hành
của nó:
Bộ lọc : tác động trực tiếp đến khả năng vận hành của động cơ xe hơi.
dầu, dầu : khơng chỉ giúp chắn gió mà nó cịn là “con mắt” giúp người lái có tầm
Kính chắn gió nhìn
khi lái xe ơ tơ.
Cần gạt mưa: đảm bảo tầm nhìn và quan sát một cách tốt nhất khi gặp phải trời mưa. Bộ phận giảm xóc : là một trong các bộ phận quan trọng có tác động trực tiếp đến sự an toàn
và khả năng vận hành của xe.
Hệ thống phanh là cơ cấu an toàn chủ động của ô tô dùng để giảm tốc độ hay
dừng và đỗ ô tô trong trường hợp cần thiết.
Hệ thống đèn chiếu sáng: là bộ phận quan trọng đóng vai trị đảm bảo tầm nhìn
cho xe khi trời tối.
Lốp xe: là một bộ phận rất quan trọng trong khi xe đang hoạt động vì nó tiếp xúc
trực tiếp với mặt đường. Vì vậy, lốp xe rất dễ bị hao mòn, ảnh hưởng đến độ ma sát,
bám mặt đường khi xe đang hoạt động.
Hệ thống lái có nhiệm vụ giúp thay đổi hướng chuyển động của xe theo mong
muốn của tài xế.
Khung - gầm : là phần rất quan trọng của ô tô ở vấn đều chịu lực, chịu tải.
Câu 4: Năng suất? Phân biệt các loại năng suất trong ngành vận tải ô tô? Các yếu tố ảnh
hưởng tới năng suất phương tiện vận tải? Biện pháp nâng cao năng suất phương tiện
vận tải?
Năng suất: Là số lượng sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian, hoặc số thời
gian làm ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất của phương tiện vận tải: Là số lượng sản phẩm được vận tải (vận
chuyển) trong một đơn vị thời gian; đơn vị thời gian đó là giờ, ngày, tháng, quý, năm.
* Phân biệt các loại năng suất trong ngành vận tải ô tô:
Năng suất của phương tiện vận tải hàng
+ Năng suất tháng: T.km/tháng (T/tháng) +
Năng suất năm: T.km/năm (T/năm) - Năng
hóa
suất của một đơn vị trọng tải:
Tấn ( T)
T/T.giờ ( T.km/ T.giờ)
- Năng suất của phương tiện
Năng suất của phương tiện vận tải hành
+Năng suất giờ:T.km/h ( hoặc T/h)
khách Hành khách
+ Năng suất ngày: T.km/ngày ( T/ngày)
(HK)
- Năng suất của phương tiện
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
+Năng suất giờ: HK.km/h ( hoặc HK/giờ)
+ Năng suất ngày: HK.km/ngày (
HK/ngày)
+ Năng suất tháng: HK.km/tháng (HK/tháng)
+ Năng suất năm: HK.km/năm (HK/năm) Năng suất của một đơn vị trọng tải:
HK/HK.giờ ( HK.km/ HK.giờ)
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất:
- Khối lượng vận chuyển (khối lượng luân chuyển)
- Khoảng cách vận chuyển
- Chất lượng phương tiện
- Điều kiện vân chuyển
- Các yếu tố ngoại cảnh: đường đi, địa hình, thời tiết…* Biện pháp nâng cao năng suất
phương tiện vận tải:
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp với đối tượng cần vận tải
- Tổ chức khai thác phương tiện sao cho phù hợp với khoảng cách vận chuyển để nâng cao
hiệu quả vận tải.
- Lựa chọn phương pháp vận chuyển phù hợp
- Đầu tư đổi mới phương tiện
- Nâng cao chất lượng khâu cung ứng nhiên liệu
- Tổ chức quản lí chặt chẽ các khâu bóc hàng vận chuyển, tiếp nhận khách
- Giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong quá trình vận tải
- Chọn tuyến đường khung giờ vận chuyển vận chuyển phù hợp,khoa học hiệu quả.- Quản
lí tốt các đơn hàng, hành trình vận chuyển các phương tiện vận tải..
Câu 5: Xác định giá thành vận tải ô tô theo các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật? Xác định giá
thành theo các khoản mục chi phí? Các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành, các biện pháp
hạ giá thành vận tải ô tô?
* Các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật:
- Đoàn xe và mức độ sử dụng
- Thời gian hoạt động của phương tiện trên đường và mức độ sử dụng nó;
- Trọng tải của phương tiện và mức độ sử dụng trọng tải;
- Tốc độ của phương tiện;
- Quãng đường xe chạy của phương tiện và mức độ sử dụng nó;
- Thời gian chờ xếp dỡ;
- Khoảng cách vận chuyển và chiều dài mỗi chuyến xe.
* Xác định giá thành theo các khoản mục chi phí:
1.Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe: tiền lương, các khoản phụ
cấp từ quỹ tiền lương của lái phụ xe, các khoản tiền
2. Các loại bảo hi ể m
- Bảo hiểm tính theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Các loại bảo hiểm khác: bảo hiểm bắt bc; bảo hiểm hành khách, hành lý, hàng hóa trên ̣
xe; bảo hiểm tài sản
3.Chi phí nhiên liệu: chỉ tính chi phí nhiên liệu cho sản xuất vận tải, mức tiêu hao nhiên
liệu
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
4. Vật liệu khai thác bao gồm: chi phí dầu nhờn; dầu động cơ; dầu phanh; dầu chuyên dụng.
5.Chi phí trích trước săm lốp
6. Chi phí bảo dưỡng sửa chữa và sửa chữa thường xuyên Chi phí tiền lương và bảo hiểm cho cơng nhân làm BDSC;
- Chi phí vật tư phụ tùng thay thế trong BDSC;
- Chi phí quản lý xưởng
7. Khấu hao cơ bản phư ơ ng tiện vận tải
8. Ch i phí s ử a ch ữa l ớ n phương tiện vận tải
9. Các loại phí và lệ phí : các tuyến đường có thu phí;
lệ phí cầu phà; lệ phí bến bãi; lệ phí bán vé; phí bảo trì
đường bộ;..
10. Ch i phí quản lý doanh nghiệp
11. Các loại thuế đánh vào yếu tố đầu vào của sản
xuất
12. Tổng chi phí
13. Giá thành vận tải ô tô
* Các biện pháp hạ giá thành vận tải ô tô:
- Chọn phương tiện vận chuyển phù hợp để giảm chi phí vận hành
- Thường xuyên bảo dưỡng định kì để tránh các hư hỏng lớn, làm tăng chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng.
- Tiết kiệm nhiên liệu.
- Lập hành trình chạy xe phù hợp nhằm giảm chi phí vận hành xuống mức thấp nhất.- Nâng
cao trình độ tổ chức quản lý và công tác điều độ phương tiện - Nâng cao hiệu quả khai thác
luồng tuyến cho phương tiện vận tải. - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông.
Câu 6: Như thế nào là luồng hàng? Công suất luồng hàng? Các yếu tố ảnh hưởng tới
chúng? Quan niệm thế nào là luồng hàng tối ưu?
* Luồng hàng :
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
- Sự giao lưu hàng hóa giữa các khu vực với nhau tạo thành luồng hàng, luồng hàng là số
lượng tấn hàng được vận chuyển theo một chiều, trong vận tải hàng hóa quy ước chiều của
luồng hàng là chiều nào có khối lượng hàng hóa lớn hơn gọi là chiều thuận (chiều đi), chiều
nào có khối lượng hàng hóa nhỏ hơn gọi là chiều ngược (chiều về).
* Công suất lu ồn g hàng :
- Khối lượng hàng vận chuyển qua một mặt cắt trong một đơn vị thời gian gọi là công suất
luồng hàng.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới:
Cường độ vận chuyển là số tấn hàng chuyên chở qua một kilômét của tuyến
đường trong một đơn vị thời gian
Cường độ vận hành tức là số lượng xe ô tơ chạy qua trong đơn vị thời gian đó.Khối lượng vận chuyển và lượng luân chuyển hàng hoá - Khoảng cách vận chuyển.
* Luồng hàng tối ưu:
Câu 7: Các loại hành trình trong vận tải hàng hố bằng ơ tơ? Phạm vi sử dụng hợp lý
của từng loại hành trình?
*Các loại hành trình trong vận tải hàng hố bằng ơ tơ:
- Hành trình con thoi : Hành trình con thoi là hành trình vận chuyển hàng hóa mà
phương tiện vận chuyển giữa hai điểm trên cùng một trục. Có 3 loại hành trình con thoi:
+ Hành trình c on thoi c ó hàng một chiều : Trên tuyến AB xe xếp hàng ở A vận
chuyển hàng đến B dỡ hàng sau đó xe chạy rỗng (chạy khơng hàng) về B.
+ Hành trình con thoi có hàng hai chiều: Trên tuyến AB xe xếp hàng tại A, vận chuyển
hàng đến B dỡ hàng, sau đó tại B xe xếp loại hàng khác lên xe vận chuyển hàng về A dỡ
hang, kết thúc hành trình vận chuyển.
+ Hành trình con thoi một phần đường về có hàng: Trên tuyến AB chiều đi xe xếp hàng
tại A vận chuyển hàng đến B dỡ hàng, chiều về có các trường hợp sau:
Xe xếp hàng tại B vận chuyển hàng đến C trên đường về trả hàng tại C; Xe
chạy không hàng đến C xếp hàng tại C vận chuyển hàng đến A trả hàng; Xe
chạy không hàng đến C xếp hàng vận chuyển đến D trả hàng.
- Hành trình đường vịng: Nếu có nhiều điểm giao nhận hàng hóa trên một đường mà
xe chạy tạo thành một đường khép kín gọi là hành trình kiểu đường vịng.
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
+ Đường vòng giản đơn
+ Đường vòng kiểu thu thập phân phối
* Phạm vi sử dụng hợp lý của từng loại hành trình:
- Hành trình c on thoi c ó hàng một chiều :vận chuyển hàng hoá bằng xe chuyên dùng, xe
ben…; hàng hố chỉ có một chiều; vận chuyển hàng cấp bách về thời gian.
- Hành trình con thoi có hàng hai chiều: vận chuyển bằng xe tải, xe đầu kéo-container,…
hàng hóa hai chiều, tuyến cố định, xóa bỏ tuyệt đối tình trạng xe chạy chiều về khơng có
hàng hay phải đi một khoảng cách khá xa mới đến nơi chở hàng
- Hành trình con thoi một phần đường về có hàng: phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa có
các điểm giao và nhận hàng nằm trên cũng một trục đường vận chuyển.
- Đường vòng giản đơn: vận chuyển kiểu đường vòng nếu hệ số sử dụng quãng đường β > 0,5
- Đường vòng kiểu thu thập phân phối: phù hợp với tuyến đường vận chuyển mà trên đó có
nhiều điểm xếp hoặc dỡ hàng (như thu thập hoặc phân phát bưu kiện, thực phẩm,..)
Câu 8: Như thế nào là vận tải đa phương thức? Phân biệt giữa vận tải đa phương thức
và vận tải đứt đoạn? Các mơ hình vận tải đa phương thức có sự tham gia của vận tải ô
tô? Thực trạng áp dụng vận tải đa phương thức ở Việt Nam hiện nay? Hiệu quả của
nó mang lại? * Khái niệm:
Vận tải đa phương thức quốc tế là một phương pháp vận tải trong đó hàng hóa được vận
chuyển bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một chứng từ vận tải,
một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình
chuyên chở từ một địa điểm nhận hàng ở nước này đến một địa điểm giao hàng ở nước khác.
* Phân biệt giữa vận tải đa phương thức và vận tải đứt đoạn:
-
-
Vận tải đa phương thức
Vận tải đứt đoạn
Là một phương pháp vận tải trong đó hàng - Là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất
hóa được vận chuyển bằng hai hay nhiều
hai phương tiện vận tải khác nhau, trong đó
phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở mỗi phương thức vận chuyển sẽ sử dụng một
chứng từ vận tải, một chế độ trách
một chứng từ vận tải và một chế độ trách nhiệm và
chỉ một người chịu trách nhiệm về
nhiệm tương ứng. hàng hóa trong suốt hành trình
chuyên chở
Dựa trên một hợp đồng đơn nhất
- Phải kí kết nhiều hợp đồng, mỗi hợp đồng cho một
chặng đường chuyên chở
Tiết kiệm chi phí và thời gian giao hàng
- Gây mất thời gian và tốn kém nhiều chi phí
cho chủ hàng
Dễ dàng kiểm sốt và lưu cước vận tải
- Khó khăn trong việc kiểm sốt lưu cước vận
tải
Giúp đơn giản hóa và giảm rắc rối trong
- Phải làm nhiều thủ tục và chứng từ khác việc
thực hiện các thủ tục hải quan nhau, khiến việc quản lý chứng từ trở nên khó khăn, phức
tạp.
- Chủ hàng dễ dàng theo sát hành trình - Chủ hàng khó theo sát hành trình chuyến
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
chuyến hàng
hàng
* Các mơ hình vận tải đa phương thức có sự tham gia của vận tải ơ tơ :
+ Vận tải hàng không - Vận tải ô tô
+ Vận tải đường sắt -Vận tải ô tô
+ Vận tải đường sắt - vận tải ô tô - vận tải thủy nội địa.
+ Vận tải đường sắt - vận tải ô tô - vận tải thuỷ nội địa - vận tải biển
* Thực trạng áp dụng vận tải đa phương thức ở Việt Nam hiện nay:
- Vận tải đa phương thức mới đang ở giai đoạn đầu trong quá trình hình thành và phát
triển.
Hàng hóa được vận chuyển theo hình thức VTĐPT là các loại hàng xuất, nhập khẩu.
Hiện nay các doanh nghiệp VTĐPT Việt Nam phát triển nhanh về số lượng nhưng quy
mô
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logictics nhỏ, kinh doanh manh mún. Phát triển ồ ạt về số
lượng nhưng quy mô phần lớn các công ty giao nhận Việt Nam nhỏ, vốn ít, trang bị lạc hậu.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng hải và
hàng khơng nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu VTĐPT , đặc biệt là VTĐPT quốc tế.
- Một điều đáng buồn là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước tuy
quy mô nhỏ , manh mún nhưng lại chưa biết liên kết lại, mà kinh doanh theo kiểu chụp giật
cạnh tranh thiếu lành mạnh, thi nhau hạ giá dịch vụ để dành được hợp đồng và chủ yếu là
hạ giá thành thuê container, điều này chỉ có các doanh nghiệp trong nước bị thiệt.
* Hiệu quả của vận tải đa phương thức mang lại:
- Tạo ra một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển từ cửa đến cửa.
- Tăng nhanh thời gian giao hàng.
- Giảm chi phí vận tải.
- Đơn giản hóa chứng từ và thủ tục.
- Tạo ra điều kiện tốt hơn để sự dụng phương thức vận tải, công cụ xếp dỡ và cơ sở hạ
tầng,tiếp nhận công nghệ vận tải mới và quản lí hiệu quả hơn hệ thống vận tải.
- Tạo ra những dịch vụ vận tải mới, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho xã hội.
Câu 9: Luồng khách hàng? Các phương pháp nghiên cứu luồng khách hàng nói chung
và luồng khách hàng đi bằng xe buýt nói riêng? Điều kiện và phạm vi sử dụng hợp lý
của từng phương pháp?
* Luồng khách hàng:
*
* Là số lượng hành khách theo một hướng, luồng hành khách có thể là luồng hành khách
thường xuyên hoặc luồng hành khách không thường xuyên, luồng hành khách một chiều
hoặc hai chiều. Luồng hành khách phản ánh số lượng hành khách theo từng đoạn và cả hành
trình trong một đơn vị thời gian
* Các phương pháp nghiên cứu luồng khách hàng nói chung và luồng khách hàng đi
bằng xe buýt nói riêng:
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp tự khai
- Phương pháp phát thẻ
- Phương pháp bản ghi
- Phương pháp quan sát bằng mắt
- Các phương pháp khác: thiết bị tự động.
* Điều kiện và phạm vi sử dụng hợp lý của từng phương pháp:
- Phương pháp thống kê :
+ Là phương pháp dựa vào số liệu thống kê và số vé bán được ở các tuyến theo từng
chuyến mà lái phụ xe ghi chép trong ca làm việc. Dựa vào số liệu này có thể xác định: Khối
lượng hành khách theo từng chặng và cả hành trình theo từng chuyến.
+ Song phương pháp này khơng đảm bảo đầy đủ vì cơ sở của phương pháp này hạn chế
về nguồn thơng tin. Ngồi ra đối với vé xe buýt trong thành phố thường vé đồng hạng, vé
sử dụng cho nhiều hình thức vận tải,vé tháng...
- Phương pháp dự báo :
+ Dựa vào số liệu thống kê và dùng các phương pháp phân tích, xác suất thống kê để xác
định khối lượng vận chuyển hành khách trong thời gian tới.
+ Tuỳ thuộc vào mục đích điều tra mà có thể điều tra tồn bộ (tất cả các hành trình trong
cùng một lúc) hoặc điều tra lựa chọn (một hoặc một số hành trình), thời gian điều tra có thể
là tất cả các ngày trong tuần hoặc vào ngày nghỉ, toàn bộ giờ mở tuyến hay chỉ vào giờ cao
điểm, thấp điểm...
- Phương pháp tự khai:
+ Nội dung của phương pháp này là mỗi người được nhận một bản ghi có câu hỏi và họ
tự trả lời về các câu hỏi đó. Sau khi tập hợp được các câu trả lời có thể xác định được nhu
cầu vận chuyển theo các hành trình khác nhau và xây dựng được sơ đồ luồng hành khách.
Phương pháp này phải điều tra tồn bộ tất cả mạng lưới hành trình của thành phố, việc phân
phát và thu thập sử lý số liệu rất phức tạp tốn công sức.
+ Phương pháp này thu thập được khoảng thời gian hành khách đi lại và dao động của
luồng hành khách theo các điểm đỗ (không gian). Thông thường tiến hành điều tra tại các
cơ quan, trường học, doanh nghiệp...
- Phương pháp phát thẻ :
Nội dung của phương pháp là mỗi hành khách khi lên xe được phát một thẻ có ghi số hiệu
của điểm đỗ mà họ khi lên xe, khi hành khách xuống xe nhân viên điều tra ở điểm đỗ xuống
thu lại thẻ đó. Phương pháp phát thẻ cho các số liệu về khối lượng vận chuyển hành khách,
độ dài một chuyến đi, dao động của luồng hành khách, điều tra toàn bộ các hành trình hoặc
một hành trình hay một chuyến nào đó.
- Phương pháp bản ghi :
Nội dung của phương pháp này là dùng bản ghi số lượng hành khách lên xuống ở các điểm
đỗ, sau đó sẽ tính tốn các chỉ tiêu. Phương pháp bản ghi có thể tiến hành theo toàn bộ hay
chọn mẫu, số liệu thu thập được bao gồm: Khối lượng và lượng luân chuyển theo từng hành
trình và tất cả mạng lưới, độ dài bình quân 1 chuyến đi theo từng hành trình, hệ số sử dụng
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
trọng tải tĩnh của xe theo từng hành trình và theo từng chặng, sự thay đổi hành khách theo
giờ trong ngày, ngày trong tuần và theo không gian, doanh thu vận tải theo từng hành trình.
- Phương pháp quan sát bằng mắt :
Nội dung của phương pháp cho biết hệ số lợi dụng trọng tải tĩnh thông qua quan sát (cho
điểm) của người điều tra đứng ở những điểm đỗ có lưu lượng khách lớn.để đánh giá hệ số
sử dụng trọng tải theo điểm, sau đó người quan sát ghi vào bảng quan sát tại điểm mình phụ
trách. Phương pháp quan sát bằng mắt chỉ sử dụng khi đánh giá hệ số sử dụng trọng tải ở
giờ cao điểm nói riêng và trong ngày nói chung ở các điểm có lưu lượng lớn nhằm lựa chọn
loại xe cho phù hợp với từng hành trình. - Các phương pháp khác: thiết bị tự động
Câu 10: Các phương thức vận tải hành khách cơng cộng trong đơ thị? Vai trị của vận
tải xe buýt trong vận tải hành khách đô thị? Sự khác biệt giữa vận tải hành khách
đường dài bằng ô tô với tổ chức vận tải hành khách bằng xe buýt?
* Các phương thức vận tải hành khách công cộng trong đơ thị:
- Ơ tơ bt
- Xe điện bánh hơi
- Tầu điện bánh sắt
- Tầu điện ngầm
- Tầu điện trên cao
- Monorail (tàu điện 1 ray)
- Một số phương tiện cá nhân
* Vai trò của vận tải xe buýt trong vận tải hành khách đô thị :
- Tạo tiền đề cho phát triển chung của đô thị.
- Nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đơ thị, góp phần tăng năng
suất lao động xã hội.
- Làm giảm thiểu tác động tiêu cực của phương tiện cơ giới cá nhân.
- Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội cho việc đi lại.
- Là kết cấu hạ tầng của đô thị.
- Là cầu nối, tạo mối liên hệ đảm bảo sự liên thông của hệ thống vận tải hành khách cơng
cộng ở các đơ thị.
- Đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của
thành phố, những khu vực trung tâm, đặc biệt là ở những thành phố cổ.
* Sự khác biệt giữa vận tải hành khách đường dài bằng ô tô với tổ chức vận tải hành
khách bằng xe buýt:
Vận tải hành khách đường dài bằng ô tô
Vận tải hành khách bằng xe buýt
- Xe chạy với tốc độ cao.
- Xe chạy với tốc độ thấp, qua nhiều giao lộ
- Ít dừng xe hơn, thơng thường chỉ dừng tại - Dừng nhiều lần để đón trả khách một số trạm
dừng chân.
- Kích thước xe thường lớn, để chở được
- Kích thước xe thường nhỏ hơn xe khách
nhiều hàng hóa (hành khách).
đường dài
- Chi phí đầu tư cao, đầu tư xe hiện đại để
- Chi phí đầu tư thấp, nhanh chóng đem lại
thu hút khách hàng
hiệu
- Năng suất vận tải cao
- Năng suất vận tải thấp (chỉ bằng 30-35%
Downloaded by Huu An Tran ()
lOMoARcPSD|35360797
năng suất xe chạy đường dài)
- Năng lực vận chuyển cao
- Năng lực vận chuyển khơng cao
- Chi phí vận tải thấp, đặc biệt là chi phí về - Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí về
nhiên liệu (do ít dừng đón trả khách) nhiên liệu
- Thường hoạt động cả ngày và đêm
- Thường chỉ hoạt động vào ban ngày (5h20h)
Câu 11: Khái niệm và đặc điểm về tổ chức vận tải hành khách bằng taxi. Các bước công việc
trong xây dựng phương án tổ chức vận tải hành khách bằng taxi.
*Khái niệm:
-Xe taxi là loại xe ôtô có không quá 8 ghế (kể cả ghế người lái) ñược thiết kế ñể vận chuyển
khách đáp ứng các ñiều kiện vận chuyển taxi.
- Kinh doanh vận tải khách bằng taxi là kinh doanh vận tải khách bằng ô tơ có lịch trình và
hành trình theo u cầu của khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền.
- điểm đỗ xe taxi là nơi cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh cho xe taxi ñược ñỗ chờ ñón khách
hoặc ñỗ trong thời gian ngừng vận hành.
*Đặc điểm về tổ chức vận tải hành khách bằng taxi:
-Nhu cầu sử dụng taxi thay đổi theo thời gian (theo giờ trong ngày: giờ rất sớm, khuya; theo
ngày trong tuần: ngày làm việc và ngày nghỉ; theo mùa; theo hướng).
- Khối lượng hành khách do vận tải taxi ñảm nhận chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng khối
lượng hành khách vận chuyển.
- Số chuyến sử dụng taxi trong năm của người dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố (phong tục tập
quán, thu nhập bình qn đầu người, giá cả vận tải taxi...)
- độ dài chuyến ñi trong vận tải taxi hết sức đa dạng phụ thuộc nhiều yếu tố.
- Số người cùng đi (nhóm) trên 1 xe taxi có thể: từ 1 đến sức chứa tối đa của xe
- Phương tiện sử dụng trong vận tải taxi u cầu có tính năng tốc độ cao, có chỗ để hành lý,
có thiết bị tính tiền tự động, có đèn hiệu, có ký hiệu riêng.
- Thời gian hoạt động bình quân của một xe trong ngày từ 14 – 15 giờ, thời gian làm việc của
taxi thường là suốt cả ngày đêm (ñối với những thành phố lớn), quãng đường xe chạy trong
ngày lớn từ 200 – 300 Km / ngày.
- Giá cước trong vận tải taxi thường được tính theo số lần mở cửa xe, số Km xe lăn bánh và
thời gian chờ ñợi được trả tiền.
* Các bước công việc trong xây dựng phương án tổ chức vận tải hành khách bằng taxi.
Downloaded by Huu An Tran ()