Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.68 KB, 20 trang )

Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động nhà nước CHXHCNVN
Nguyên tắc 1: Nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã
hội.
+ Cơ sở xuất phát:
Xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước CHXHCNVN vì ở nước ta từ
sau thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đã làm thay đổi chủ thể quyền lực
nhà nước. Nhân dân ta từ vị trí nô lệ nay trở thành người làm chủ đất nước.
+ Nội dung của nguyên tắc:
Được hiến pháp 1992 ghi nhận tại các điều:
- Điều 53 hiến pháp 1992 đã ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà
nước quản lý xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương, biểu quyết
khi nhà nước trưng cầu dân ý.
- Điều 54 hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội qua bầu cử, ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
- Điều 74 hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân có quyền khiếu nại tố cáo những
hành vi vi phạm pháp luật cảu cơ quan nhà nước, của cá nhân trong bộ máy nhà
nước, những người làm viêc trong cơ quan bảo vệ pháp luật, làm trái pháp luật đều
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Yêu cầu:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tạo ra nhưngc khả năng, điều kiện và
phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Liên hệ
- Nhân dân được tham gia thảo luận kiến nghị biểu quyết: Được tiếp xúc với
đại biểu hội đồng nhân dân và được quyề đưa ra ý kiến của mình.
- Công dân từ 18 tuổi trở nên sẽ được tham gia và công việc bầu cử quốc hội và
hội đồng nhân dân các cấp.
- Nhân dân có thể khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ
chức, cá nhân, nhà nước khi phát hiện ra sai trái.
- Nhân dân tham gia vào bàn bạc các công việc chung, xây dựng cầu đường,
các vấn đề của địa phương…


Hạn chế:
- Nhân dân một số nơi chưa thực sự quan trọng việc đi bầu cử như là: trong gia
đình vẫn còn tình trạng cử đại diện đi bầu cử, khi bầu cử thì thường theo
phong trào chưa thực sự có chứng kiến, nhân dân chưa có cơ hội tiếp xúc
với đại biểu…
1
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
- Đơn thư tố cáo, khiếu nại và kiến nghị của người dân nhiều khi không được
giải quyết, và hay xảy ra tình trạng giải quyết chậm trễ.
Biện pháp
- Thường xuyên theo dõi tin tức về vấn đề bầu cử, về các thông tin liên
quan đến đại biểu,…
- Đối với các nơi vùng sâu, vùng xa, nhân dân chưa có điều kiện để tiếp
cận với thông tin đại chúng thì chính phủ cần có những biện pháp để
người dân có thể biết về các thông tin bầu cử như là: cử người đại diện
xuống trực tiếp để tuyên truyền, phổ biến về các vấn đề có liên quan.
- Cần phải nhanh chóng giải quyết những tố cáo, khiếu nại của người dân
và cần phải giải quyết một cách thỏa đáng, xử đúng người đúng tội, mang
lại công bằng cho xã hội.
Nguyên tắc 2: nhà nước CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CSVN
+ Cơ sở xuất phát:
Xuất phát từ bản chất của giai cấp công nhân VN của nhà nước pháp quyền
XHCN nó được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của nhà nước và được ghi
nhận tại điều 4 hiến pháp 1992.
+ Nội dung:
Đảng CSVN lãnh đạo nhà nước bằng cách:
- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua việc xây dựng và hoàn chỉnh cương lĩnh chiến
lược định ra các chủ trương chính sách cho hoạt động cua nhà nước và toàn xã hội.
để đất nước phát triển theo định hướng XHCN vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh.

- Đảng lãnh đạo bằng cách tuyên truyền thuyết phục, bằng công tác tư tưởng và tổ
chức, bằng vai trò gương mẫu cảu người đảng viên và tổ chức đảng. Đảng xây
dựng đường lối phải phù hợp với lợi ích của dân, được nhân dân ủng hộ và thực
hiện. Như vậy thực chất sự lãnh đạo của đảng đối với NN là lãnh đạo về chính trị
mang tính định hướng tạo điều kiện để NN tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, thực
hiện chức nằng quản lý của mình.
- Đảng lãnh đạo NN bằng cách thông qua công tác cán bộ. Đảng ta là đảng cầm
quyền nên đảng ta đã lựa chọn giới thiệu những đảng viên ưu tú của mình tham gia
vào các cơ quan NN trước hết là quốc hội và HĐND các cấp bằng con đường giới
thiệu của mình để nhân dân bầu ra sự lựa chọn của chính mình. Vì vậy cơ chế dân
chủ cũng là thước đo uy tín và năng lực của đảng trước xã hội và nhân dân.
+ Yêu cầu:
2
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
- Đảng lãnh đạo NN nhưng không hoá thân thành NN, do vậy cần phải phân định
rõ chức năng lãnh đạo của đảng với vai trò quản lý của nhà nước. Đây là một yêu
cầu khách quan. Song cũng cần đề phòng đấu tranh chống quan điểm sai lầm là
muốn tách đảng ra khỏi NN, âm mưu xoá bỏ sự lãnh đạo của đảng, xoá bỏ CN
Mac - Lênin đưa đấ nước đi chệch khỏi mục tiêu XHCN.
Liên hệ:
- Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương đường lối chính sách để đưa đất nước
đi theo con đường CNXH
- Các chủ trương về: dân số và phát triển, Văn hóa-gd, kinh tế, tôn giáo,…
Hạn chế: Chưa quản lí sát sao được mọi công việc trong xã hội, vẫn còn tình
trạng lách luật, vi phạm pl,…
Biện pháp: Cần đưa ra nhiều chủ trương, chính sách, và quản lí sát sao hơn nữa.
Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ
+ Cơ sở khoa học:
- Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 4 hiến pháp 1959, 1980, 1992
- Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất NN pháp quyền XHCN của dân, do

dân và vì dân.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ chi phối việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN
+ Nội dung:
Bộ máy NN pháp quyền XHCN của nước ta theo quy định của hiến pháp
bao gồm 3 cơ quan thực hiện 3 chức năng khác nhau cụ thể:
- Quốc hội: Thực hiện quyền lập pháp
- Chính phủ: Thực hiện quyền hành pháp
- TAND: Thực hiện quyền tư pháp
Hoạt động của các cơ quan này theo nguyên tắc tậơ trung dân chủ ( Thiểu số
phục tùng đa số) nhưng ở mỗi cơ quan nguyên tắc này cũng thể hiện khác nhau.
- Quốc hội: Khi phải quyết định 1 vấn đề hệ trọng của đất nước các đại biểu
phải cân nhắc đến lợi ích của cả nước với lợi ích của địa phương cảu ngành. Khi
biểu quyết các đại biểu không chỉ thể hiện ý chí của cả nước mà còn chú ý đến
nguyện vọng của cử tri nơi đã bầu ra họ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trog hoạt
động của quốc hội là thiểu số phục tùng đa số.
- Chính phủ: Vừa thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết định theo đa số
về những vấn đề quan trọng, vừa phải đề cao vai trò cá nhân của thủ tướng chính
phủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của chính phủ vừa phải đảm
3
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
bảo sự lãnh đạo của tập thể, vừa đảm bảo sự quản lý của người đứng đầu chính
phủ.
- Tư pháp: Trong các hoạt động xét xử nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi
phải thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành viên
khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệ giữa
các cơ quan điều tra.
+ Yêu cầu:
- Nhận thức nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lực quản lý
của bộ máy nhà nước trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo của các cơ quan

trung ương cũng như địa phương.
- Đồng thời các cơ quan nhà nước hoạt động đúng chức năng quyền hạn
được qui định theo pháp luật.
Liên hệ
- Đảm bảo tính dân chủ hóa trong mọi hoạt động của nhà nước, nhân dân
có quyền tham gia bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
- Có chế độ báo cáo định kì thường xuyên của các đại biểu, các cử tri, các
cơ quan nhà nước trước nhân dân.
- Có chế độ cấp dưới phục tùng cấp trên
- Có tính kỉ luật nghiêm minh trong tổ chức nhà nước.
Hạn chế: Nhân dân vẫn chưa thực hiện đầy đủ quyền bầu cử của mình. Các
cơ quan nhà nước nhiều khi vẫn chậm trễ trong một số công việc như tiếp
dân, lắng nghe ý kiến của người dân.
Biện pháp: Nhà nước cần phải theo dõi và có ý kiến chỉ đạo kịp thời để đáp
ứng được nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc pháp chế
+ CSKH: Nhà nước ta lfa nhà nước pháp quyền XHCN vì thế việc tổ chức và hoạt
động của nó phải tuân theo nguyên tắc pháp chế.
+ Nội dung của nguyên tắc:
- Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều
chỉnh các quan hệ xã hội làm cơ sở cho một trật tự PL và kỉ luật, là sự
tuân thủ và thực hiệ đầy đủ PL trong tổ chức và hoạt động của nhà nước,
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và đối với công dân.
- Khi nói đến một trật tự pháp chế cần có:
1. Một hệ thống cần và đủ để điều chỉnh quan hệ xã hội
4
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
2. Pháp luật phải được thực hiện một cách nghiêm minh trong cuộc
sống từ các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội đến công dân.
Để nhận ra một xã hội có pháp chế trước hết người ta phải xem pháp luật đã

có hay chưa? có đầy đủ không? Pháp luật được thực hiện như thế nào?
+ Yêu cầu:
- NN phải ban hành các văn bản PL một cách kịp thời và có hệ thống.
- Các cơ quan NN được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ PL qui định
về địa vị pháp lí, về qui mô và thẩm quyền.
- Sự tôn trọng hiến pháp và pháp luật của cơ quan nhà nước, nhà nước thay
mặt nhân dân ban hành pháp luật nhưng nàh nước cũng bị pháp luật điều
chỉnh.
Liên hê :
- Nhà nước ta tăng cường pháp chế dể có hệ thống PL tốt về nội dung và
hình thức, có tính khách quan.
- Nâng cao văn hóa của nhân dân
- Đẩy mạnh chống tham nhũng
- Xây dựng PL, thực hiện PL, bảo vệ PL
- Nâng cao nhận thức của cán bộ công chức trong bộ máy NN
2. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước
CHXHCNVN
a. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
+ Xét trên góc độ nhà nước, nhà cầm quyền của mỗi quốc gia có hai nhiệm vụ là
nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ hành chính
- Nhiệm vụ chính trị: Định hướng cho sự phát triển của xã hội đưa ra đường
lối chủ trương chính sách. Nhiệm vụ chính trị phải biểu hiện ý chí của nhà nước
dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.
- Nhiệm vụ hành chính: Là việc tổ chức thực thi nhiệm vụ chính trị. Vấn đề
cơ bản về chính trị ở nước ta đó là kiên trì CN Mac - Lênin, tư tưởng HCM, xây
dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN chống diễn biến
hoà bình do Đảng CSVN lãnh đạo.
+ Hệ thống chính trị của nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
CHXHCNVN và các tổ chức đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị. Hệ
thống chính trị là một thể thống nhất trong việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước

vì vậy việc cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta phải đặt trong
mối quan hệ giữa Đảng CSVN và nhà nước CHXHCNVN, giữa nhà nước
5
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
CHXHCNVN với các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị. Ở đó, nhà
nước CHXHCNVN là đại diện của nền hành chính nhà nước Việt Nam, tập hợp
các đoàn thế quần chúng để thực thi quyền lực chính trị do Đảng CSVN đề ra.
Vậy nền hành chính nhà nước CHXHCNVN lệ thuộc vào chính trị và hệ
thống chính trị.
b. Tính pháp luật
+ Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước mang tính
cưỡng chế, yêu cầu mọi tổ chức xã hội, mọi cơ quan nhà nước và công dân phải
tuân thủ các mệnh lệnh hành chính đảm bảo và giữ vững kỷ cương, trật tự xã hội.
+ Tính pháp luật đòi hỏi các cơ quan hành chính và công chức phải đảm bảo tính
quyền uy nghĩa là phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng quyền lực đồng thời
phải tạo dựng uy tín về chính trị, về phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ.
+ Quyền uy là thể hiện sự thống nhất giữa quyền lực và uy tín. Các nhà quản lý
hành chính nhà nước phải có quyền uy mới phát huy được tính pháp luật trong
quản lý hành chinh nhà nước.
c. Tính thường xuyên ổn định và thích nghi
+ Nhiệm vụ hành chính nhà nước là phục vụ công vụ và công dân do vậy hoạt
động hành chính nhà nước không được làm theo lối phong trào mà phải hoạt động
thường xuyên, liên tục. Để làm được như vậy đội ngũ công chức phải ổn định, có
năng lực phẩm chất đạo đức ngang tầm với từng nhiệm vụ trong từng thời kì.
+ Nhà nước là một sản phẩm xã hội, đời sống xã hội biến chuyển không ngừng, do
đó nền hành chính nhà nước cũng phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế trong từng
thời kì phải phù hợp với xu thế chugn của thời đại.
d. Tính chuyên môn hoá nghiệp vụ cao
+ Nền hành chính nàh nước được thực thi bởi đội ngũ cán bộ công chức đối với
cán bộ công chức kiến thức chuyên môn, kĩ năng quản lý, điều hành thực tiễn là

tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ.
+ Tính chuyên môn hóa nghề nghiệp ở trình độ cao là cơ sở đảm bảo thực hiện
công vụ vì vậy việc tuyển dụng cán bộ công chức phải đúng chuyên môn.
e. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
+ Cơ quan hành chính Nhà nước phân cấp mạnh mẽ từ trung ương đến địa phương.
+ QLHCNN được tiến hành theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên, địa
phương phục tùng TW đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp dưới.
f. Tính không vụ lợi
+ Nền HCNN phải phục vụ lợi ích công và phục vụ nhân dân.
6
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
+ Cán bộ công chức phải thể hiện “cần, kiệm,liêm chính, chí công vô tư”, là công
bộc của dân.
g. Tính nhân đạo
Bản chất nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân do vậy tất cả
đều xuất phát từ lợi ích của dân, phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho dân. Các cơ
quan hành chính và công chức không được quan liêu, hách dich, cửa quyền gây
phiền hà cho dân.
3. Trách nhiệm của cán bộ công chức
Khi thi hành công vụ công chức có 6 trách nhiệm:
- Công chức thi hành công vụ theo pháp luật, khi thi hành công vụ công chứ
phải tận tụy, trung thực, hết lòng vì công vụ được giao.
- Khi thực hiện công vụ, công chức không được tự ý rời công sở hoặc ngừng thi
hành công vụ khi chưa được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
- Khi thực hiện công vụ, công chức phải tỏ thái độ lịch sự khiêm tốn, nhã nhặn,
đối với dân phải lắng nghe ý kiến, đối với đồng nghiệp phải tôn trọng hợp
tác.
- CBCC khi thực hiện công vụ phải nắm vững nội dung công việc, am hiểu
chuyên môn luật pháp, giải quyết công việc đúng chức năng nhiệm vụ thẩm
quyền.

- CBCC không được tùy tiện giải đáp hướng dẫn, giải quyết công việc trái pháp
luật, và quy định của cơ quan có thẩm quyền. Công chức có nhiệm vụ tiếp
và giải quyết công việc của công dân. Khi giải quyết công việc phải khẩn
trương không để công dân đi lại nhiều lần, không được nhận quà biếu.
CBCC phải có trách nhiệm bảo vệ tiết kiệm tài sản của nhà nước và công
dan.
- CBCC khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức
Liên hệ với giáo viên:
- Giáo viên phải nắm vững luật pháp, luật giáo dục, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên và chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong từng thời kì. Tận tụy,
trung thực, hết lòng vì học sinh thân yêu. Yêu ngành yêu nghề, yêu học sinh.
- Giáo viên không được tự ý bỏ trường, bỏ lớp. Không được tự ý đi muộn về
sớm. Khi nghỉ thì phải được sự cho phép của nhà trường hoặc hiệu trưởng.
- Giáo viên phải lịch sự khiêm tốn, Đối với học sinh thì phải tôn trọng. Luôn
luôn lắng nghe ý kiến của học sinh, công bằng đối với học sinh. Đối với phụ
7
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
huynh thì phải lắng nghe ý kiến đóng góp. Đối với các cán bộ giáo viên khác
thì phải tôn trọng hớp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
- Tìm hiểu nội quy, quy chế của nhà trường. Giáo viên phải nắm vững pháp
luật, luật giáo dục, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Giáo viên phải thường
xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của mình. Trước khi giải quyết
công việc gì của học sinh thì phải biết rõ nội dung công việc để giải quyết
đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền cho phép của mình.
- Giáo viên không được tự ý cắt bỏ, hay thêm bớt nội dung chương trình học.
GV không được tùy tiện giải đáp nội dung không thược phạm quyền cho
phép. Không được tùy tiện giải đáp những gì là vi phạm pháp luật.
GV khi đến trường, lớp thì phải đeo thẻ công chức
4. Nghĩa vụ của cán bộ công chức
Được ghi nhận tại điều 8, điều 19, điều 10 tại luật cán bộ công chức.

Điều 8: Nghĩa vụ của cán bộ công chức đối với đảng, nhà nước và nhân dân.
1. Trung thành với đảng cộng sản VN, NNCHXHCNVN, bảo vệ danh dự của tổ
quốc, và lợi ích của quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân lắng nghe ý kiến và chịu xự giám sát của nhân
dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của đnagr và
pháp luật của nhà nước.
Điều 9: Nghĩa vụ của cán bộ công chức trong khi thi hành công vụ.
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỉ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, qui chế của CQ,
TC, DV. Báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện hành ci vi phạm pháp
luật trong cơ quan tổ chức đơn vị. Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động, phối hợp chặt chẽ trong khi thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lí và sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
Th người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
người thi hành phải chấp hành nhưng ko chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành, đồng thời báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
8
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10: Nghĩa vụ của cán bộ công chức là người đứng đầu:
Ngoài việc thực hiện quy định tại điều 8 và 9 của luật này, cán bộ công chức
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức , đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau

đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm cụ được giao và chịu trách nhiệ về kết quả
hoạt động của cơ quan tổ chức đơn vị
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống quan liên tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí. Và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu
tham nhũng, lãng phí trogn cơ quan tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiên các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở.trong cơ quan tổ chức đơn vị. Xử lí kịp thời , nghiêm minh cán bộ công chức
thuộc quyền quản lí có hành vi vi phạm kỉ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu,
hách dịch , cửa quyền. gây phiền hà cho nhân dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Những việc cán bộ công chức không được làm
Điều 18: Những việc cán bộ công chức ko được làm liên quan đến đạo đức công
việc.
1. Trốn tránh trách nhiệm. thoái thác nhiệm vụ được giao, gây bè phái mất đoàn
kết, tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nghĩa vụ quyền hạn, sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội tín ngưỡng , tôn giáo
dưỡi mọi hình thức.
Điều 19: Những việc CBCC ko được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. CBCC ko được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật NN dưới mọi hình thức.
2. CBCC làm việc ở ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trogn thời
hạn ít nhất là 5 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc không được
làm cv có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhận cho tổ
9

Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
chức, cá nhân, trong cả nước, tổ chúc cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với
nước ngoài.
3. CP quy định cụ thể danh mục ngành nghề, cv, thời hạn mà CBCC ko được
làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại điều này.
Điều 20: Những việc khác CBCC không được làm
Ngoài những việc không được làm qui định tại điều 18 và 19 của luật này,
CBCC còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất kinh doanh, công
tác nhân sự qui định tại luật phòng chống tham nhũng. Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và những công việc khác theo qui định của pháp luật và cơ quan có
thẩm quyền.
6. 6. Điều kiện đăng kí dự tuyển công chức và nguyên tắc tuyển dụng
công chức
Điều 36: Điều kiện đăng kí dự tuyển công chức.
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội ,tín ngưỡng, tôn giáo được đăng kí dự tuyển công chức:
a. Có một quốc tịch là quốc tịch VN;
b. Đủ 18 tuổi trở lên;
c. Có đơn dự tuyển; có lí lịch rõ ràng;
d. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
e. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
f. Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g. Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng kí dự tuyển công chức:
a. Không cư trú tại VN;
b. Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, qui định hình sự của tòa án mà chưa được xóa án tích. Đang
bị áp dụng biện pháp xử lí hành chính hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục.

Điều 38: Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân
tộc thiểu số.
10
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
7. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước sự nghiệp đổi mới giáo
dục đào tạo 2001 - 2010
1. Giáo dục là quốc sách hàng đầu
2. Xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, khoa học hiện đại và theo định
hướng XHCN.
3. Phát triển GDĐT phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế XH tiến bộ
khoa học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng.
4. GD là sự nghiệp của Đảng, NN và toàn dân.
Cụ thể:
1. Giáo dục là quốc sánh hàng đầu
• Trong thời đại ngày nay không 1 dân tộc nào có thể đứng ở vị trí tiên tiến
mà thiếu sự học tập một cách tích cực, sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng học tập của dân chúng. Vì vậy không chỉ ở VN mà nhiều
nước trên TG đã đặt GD vào vị trí là quốc sách hàng đầu. Vì:
- Chỉ có con người được giáo dục biết tự giáo dục mới có khả năng giáo dục
được những vấn đề do sự phát triển của XH đặt ra.
- GD được coi là nhân tố quan trọng nhất vì nó vừa là động lực vừa là mục
tiêu của sự phát triển bền vững.
- GD là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả lĩnh vực như: kinh tế,
chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng… Vì vậy, Đảng và NN đã chỉ rõ:”GD
là quốc sách hàng đầu”
• GDĐT là quốc sách hàng đầu, nghĩa là mọi chủ trương, đường lối, chính

sách phát triển của Đảng và NN về GDĐT đều phải đặt lên vị trí hàng đầu trước
các chủ trương chính sách khác về kinh tế văn hóa, chính trị của đất nước. Tức là
GDĐT phải đi trước một bước.
• GDĐT đã trở thành vấn đề quan trọng của nhiều quốc gia bởi thực chất của
GDĐT là phát triển con người (tức là chỉ số HDI – chỉ số mà LHQ lấy để xác định
sự phát triển con người).
Tuổi thọ TB + Chỉ số GD + GDP
HDI =
3
Chỉ số GD: là số sinh viên trên 1 vạn dân
GDP: thu nhập bình quân đầu người trên 1 năm
11
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
• Để GDĐT là quốc sách hàng đầu thì ngành GDĐT phải thực hiện tốt các
mặt sau:
- Phải phổ cập rộng rãi với chất lượng cao, về phẩm chất đạo đức trình độ
văn hóa, khoa học công nghệ.
- Phải có khả năng đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về nguồn nhân lơcj cho
sự phát triển kinh tế XH đất nước.
- Phải phát triển toàn diện nhân cách của học sinh cả về phẩm chất và năng
lực kiến thức và kỹ năng, khoa học công nghệ.
• Để thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và NN chúng ta phải làm tốt
những nhiệm vụ sau đây:
- Phải có đường lối chủ trương, chính sách đồng bộ, kịp thời về vấn đề phát
triển giáo dục và đào tạo như xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển chiến
lược phát triển GD, coi đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển.
- Phải huy động toàn dân làm công tác giáo dục, coi sự nghiệp GDĐT là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của
NN và sự đóng góp của toàn dân đông thời phát triển tiềm lực vốn có của

ngành GDĐT.
2. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
• Nền giáo dục mang tính nhân dân là nền giáo dục phục vụ toàn dân, mọi
người dân đều có cơ hội được giáo dục, có điều kiện để phát triển toàn diện nhân
cách và mọi người dân có trách nhiệm tham gia phát triển GD.
• Nền giáo dục mang tính dân tộc là nền giáo dục kế thừa và phát triển những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phát huy bản sắc con người Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập đồng thời phải có trách nhiệm làm giàu thêm kho tàng văn học, giá trị
văn hóa của dân tộc.
• Nền giáo dục mang tính khoa học hiện đại là nền giáo dục phản ánh được
những thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật, ở đó người học có khả năng tiếp
cận được những tri thức của thế giới, khu vực.
• Nền giáo dục theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nền giáo dục lấy mục tiêu
độc lập dân tộc, dân giàu nước mạnh và tiến lên CNXH là mục tiêu phấn đấu và
xây dựng. Để thực hiện được mục tiêu này chúng ta phải:
- Nền GD phải đạt được mục tiêu là hoàn thành và phát triển nhân cách học
sinh 1 cách toàn diện.
12
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
- Nội dung GD phải cân đối giữa các mặt GD. Phải đảm bảo GD toàn diện
giữa đức - trí - thể - mĩ.
- Phương pháp GD phải phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của
người học để từ đó học sinh, sinh viên tiếp thu được kỹ năng sống, kỹ năng
nghề nghiệp chủ động sáng tạo trong cuộc sống, trung thành với lí tưởng độc
lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên lập thân lập nghiệp.
• Để thực hiện được quan điểm này, Đảng và NN cần phải có chủ trương
chính sách phù hợp để phát triển GD như chính sách công bằng trong GD, chính
sách xã hội hóa GD, chính sách khuyến học… cần phải xây dựng hệ thống các văn
bản pháp quy làm cơ sở cho việc tổ chức quản lý GD bằng pháp luật mở rộng dân

chủ, tăng quyền tự quản cho các cơ sở GDĐT.
3. Phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
tiến bộ công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng.
• Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là: phát triển GD nhằm xây dựng một
nền giáo dục phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, ann ninh quốc
phòng, lấy mục tiêu đào tạo nhân lực làm trung tâm. Vì:
- GDĐT có quan hệ thống nhất biện chứng với các yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội và an ninh quốc phòng bởi chính GDDT đã hình thành nên con người
phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng và ngược lại, sự phát triển của các quá trình xã hội ấy đã đặt ra
những yêu cầu mới đòi hỏi GDĐT phải thay đổi để tạo ra những mô hình nhân
cách mới đáp ứng yêu cầu của XH.
- GD có chức năng thúc đẩy sự phát triển toàn XH về tất cả các mặt. Để
GDĐT gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng chúng ta
cần phải:
+ Trong các chiến lược phát triển về kt-xh, an ninh quốc phòng cần phải có
chiến lược về phát triển giáo dục đào tạo (chiến lược con người).
+ Trong các dự án phát triển kinh tế xã hội, văn hóa…, phải có dự án về giáo
dục đào tạo và GDĐT phải đi trước một bước.
• GDĐT có chức năng phục vụ XH thể hiện trong tính hiệu quả của giáo dục,
sự gắn bó GDĐT thể hiện trong mối quan hệ hài hòa giữa đào tạo - sử dụng - việc
làm. Vì vậy NN cần phải có chính sách đúng đắn hướng dẫn mối quan hệ này để
đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong GDĐT.
• Để đào tạo được những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội thì GDĐT cần
phải đổi mới mục tiêu nội dung chương trình đặc biệt là những phương pháp giáo
13
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
dục để đào tạo ra những con người làm việc sáng tạo, thích nghi với xã hội luôn
thay đổi.
4. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, NN và của toàn dân.

• Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là xây dựng 1 xã hội học tập, tạo điều
kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên suốt đời.
• NN giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa
dạng hóa các loại hình nhà trường và hình thức học tập, khuyến khích và tạo điều
kiện để mọi tổ chức cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
• GDĐT ko chỉ là công việc của nhà trường mà là công việc chung của toàn
XH. Vì vậy:
+ Từng người dân, gia đình, tập thể, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức kt-
xh cùng phải cộng đồng trách nhiệm với sự phát triển giáo dục đào tạo.
+ Là các phương tiện thông tin đại chúng cần phải phối hợp chuyển tải các
chương trình giáo dục và phổ biến kiến thức đến tất cả người dân.
+ Cần phối hợp giữa nhà trường, gia đình và XH thông qua hội đồng giáo
dục, hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh.
• Để GD thực sự là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân thì NN phải tăng cường
đầu tư ngân sách cho giáo dục. Mặt khác người học, người sử dụng lao động, các
tổ chức kinh tế xã hội cần đóng góp nguồn lực cho GDĐT coi đây là nhiệm vụ,
trách nhiệm của mình đối với XH.
• XH hóa GDĐT không phải là giải pháp tạm thời mà là phương thức phát
triển GD lâu dài và hoàn thiện.
• Để thực hiện được quan điểm này chúng ta phải khắc phục tình trạng bất cập
yếu kém liên tục đổi mới 1 cách có hệ thống đồng bộ để nâng cao chất lượng hiệu
quả của GDĐT phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
8. Các giải pháp đổi mới phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
* Các giải pháp đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo:
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục.
- Đổi mới quản lý giáo dục.
- Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển mạng lưới
trường lớp và các cơ sở giáo dục.

- Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục.
14
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục.
1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục
• Định hướng chung:
- Đổi mới mục tiêu nội dung chương trình theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới nhanh chóng đưa GDĐT
nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu.
- Đáp ứng với nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội;
- Chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học;
- Hiện đại hóa trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm, phòng
thực hành, cơ sở hạ tầng.
- Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương
pháp giáo dục và quản lý giáo dục.
• Các giải pháp cụ thể
a. Đối với bậc học phổ thông
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
- Thực hiện giảm tải có cơ cấu chương trình hợp lí đảm bảo chuẩn kiến thức
phổ thông.
- Tạo điều kiện để phát triển năng lực của học sinh, nâng cao năng lực tư duy
kỹ năng thực hành, coi trọng kiến thức XH và nhân văn.
- Quan tâm đầy đủ đến giáo dục đạo đức phẩm chất, giáo dục sức khỏe thẩm
mĩ cho học sinh.
- Tạo điều kiện để nhân dân các dân tộc ít người được học tập và nắm vững

tiếng phổ thông đồng thời tổ chức để họ học chữ viết riêng của dân tộc mình.
- Chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức Tin học, ngoại ngữ cho học sinh,
dạy ngoại ngữ từ lớp 6 trở lên. Cụ thể:
+ Học sinh phải được học ổn định ít nhất 1 ngoại ngữ để thi tốt nghiệp
THPT có thể sử dụng được.
+ Phải phổ cập kiến thức Tin học cơ sở trong nhà trường, chú trọng khả
năng truy cập xử lý thông tin trên mạng.
15
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
+ Thực hiện chương trình sử dụng SGK mới đến năm 2006 – 2007 phải
hoàn thành.
b. Đối với giáo dục nghề nghiệp
- Xây dựng và ban hành danh mục ngành nghề đào tạo.
- Đổi mới chuẩn hóa nội dung chương trình theo hướng mềm dẻo, nâng cao
kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi
của khoa học công nghệ và thực tiễn sản xuất gắn kết chặt chẽ với việc làm trong
XH liên thông với các trình độ đào tạo khác.
- Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản tại trường với
việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất kinh doanh huy động các
chuyên gia làm việc tại các cơ sở này tham gia xây dựng chương trình, nội dung,
tham gia giảng dạy và đánh giá kết quả đào tạo.
- Tăng cường mời giáo viên có trình độ cao thỉnh giảng trong các trường
nghề.
- Xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề bấc cao theo hướng tiếp cận
trình độ tiên tiến trong khu vực và XH
- Ưu tiên phát triển các lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh học, chế tạo máy,
vật liệu mới, tự động hóa và phát triển một số ngành nông nghiệp nông thôn.
c. Các giải pháp đối với bậc CĐ – ĐH và sau ĐH
- Tiến hành đổi mới mạnh mẽ mục tiêu nội dung chương trình đào tạo theo
hướng chuẩn hóa, đa dạng hóa, HĐH.

- Nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước
phát triển về mọi mặt phù hợp với yêu cầu đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế XH.
- Các trường đào tạo quốc gia, đào tạo các lĩnh vực khoa học mũi nhọn phải
đi đầu trong đổi mới mục tiêu phương pháp dạy học.
- Thiết kế các chương trình chuyển tiếp đa giai đoạn áp dụng qui trình mềm
dẻo tăng cơ hội học ĐH cho mọi người ở vùng miền khác nhau.
- Ban hành chương trình khung cho các trường ĐH, CĐ.
- Đổi mới chế độ thi tuyển sinh, đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá chất
lượng tronh các trường ĐH
- Quyết tâm đổi mới phương pháp đào tạo tại các trường sư phạm, DHSP
trọng điểm và khu vực tạo điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở
nhà trường phổ thông.
- HĐH cơ sở vật chất trang thiết bị giảng dạy học tập.
16
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
- Xây dựng và hoàn chỉnh những tiêu chí để kiểm định giáo dục, chất lượng
dạy học.
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo đổi mới phương pháp giáo dục
- Định hướng chung:
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng hợp lí về cơ cấu và
chuẩn chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng hiệu
quả giáo dục
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa lại chương trình đào tạo đội ngũ giáo viên theo yêu
cầu chức danh của các cấp học bậc học ngành học.
+ Tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của
người học tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học để hs, sv tự học.
- Giải pháp cụ thể:
a. Các giải pháp đối với giáo viên mầm non
+ Tăng cường đào tạo gv mầm non cho các cơ sở gd mầm non.

+ Chuẩn hóa lại đội ngũ gv đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.hiê
b. Các giải pháp đối với gv phổ thông
+ Cơ cấu lại đội ngũ gv phổ thông, tăng cường gv nhạc, họa, TDTT, nữ công
gia chánh, hướng nghiệp, dạy nghề.
+ Nâng tỉ lệ gv tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên.
+ Phấn đấu đến năm 2005 tất cả gv THCS đều có trình độ cao đẳng trở lên,
trưởng phó bộ môn phải có trình độ ĐH.
+ Nâng tỉ lệ gv THPT có trình độ thạc sĩ 10% vào nawnm 2010.
+ Chú trọng xây dựng đội ngũ gv cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c. Các giải pháp đối với gv các trường dạy nghề và trung học chuyên
nghiệp
+ Đào tạo bồi dưỡng gv các trường dạy nghề và trung học chuyên nghiệp theo
chuẩn.
+ Nhanh chóng bổ sung gv dạy nghề trong các lĩnh vực nghề mới.
+ Luân phiên bồi dưỡng chuyên môn ngiệp vụ theo chu kỳ.
+ Nâng tỉ lệ gv dạy nghề và trung học chuyên nghiệp lên trình độ
+ Tăng cường mời giáo viên thỉnh giảng cho các trường nghề và trung học
chuyên nghiệp
d. Các giải pháp đối với giảng viên CĐ, ĐH
+ Đào tạo bổ sung và nâng cao trình độ giảng viên CĐ, ĐH để giảm tỉ lệ từ 30
xuông còn 20 sv trên 1 giảng viên.
17
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
+ Tăng tỉ lệ giảng viên có trình độ thác sĩ và tiến sĩ phấn đấu đến năm 2010 có
40% có trình độ thạc sĩ, 20% tiến sĩ.
+ Ưu tiên phát triên đội ngũ cán bộ nữ có trình độ cao.
+ Tăng cường năng lực đào tạo và đổi mới chương trình đào tạo của các
trường sư phạm và các khoa sư phạm.
+ Tăng cường mời thỉnh giảng cho các trương ĐH, CĐ.
+ Hoàn thành định mức giờ lao động chuẩn đối với nhà giáo và các chế độ

chính sách đối với nhà giáo.
Luật giáo dục
Điều 72: Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng đạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học;
4. Không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đối mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 75: Các hành vi nhà giáo không được làm
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện
của người học;
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 85: Nhiệm vụ của người học
Người học có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục
của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
18
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục
khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy,

điều kệ nhà trường; chấp hành pháp luật của nhà nước;
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù
hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
Điều 88: Các hành vi người học không được làm
Người học không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân
viên của cơ sở giáo dục và người học khác;
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở
giáo dục và nơi công cộng.
9. Nhiệm vụ người giáo viên theo điều lệ trường phổ thông
Nhiệm vụ người giáo viên theo điều lệ trường phổ thông được ghi nhận tại điều 31
như sau:
Điều 31: Nhiệm vụ của người giáo viên trung học
1. Giáo viên bộ môn có nhiệm vụ sau đây:
a. Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch dạy học của nhà
trường theo chế độ làm việc của giáo viên do bộ trưởng bộ giáo dục
và đào tạo qui đinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục, tham gia nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng;
b. Tham gia công tác phổ cập giáo dục của địa phương;
c. Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng
các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo; rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d. Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng,

chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp giáo dục;
đ. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh; thương yêu tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh,
19
Đề cương quản lý nhà nước và quản lý ngành
bảo vệ các quyền và lợic ích chính đáng cảu học sinh; đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp, tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ,
thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, đoàn TNCSHCM, đội thiếu niên tiền phong HCM trong dạy học
và giáo dục học sinh;
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật;
2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các nhiệm vụ qui định tại khoản 1 của điều này
còn có những nhiệm vụ sau đây:
a. Xây dựng kế hoạch, các hoạt động giáo dục thể hiện roc mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi phù hợp với đặc
điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của cả lớp và từng học sinh;
b. Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xât dựng;
c. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với giáo viên bộ môn, đoàn
TNCSHCM, đội thiếu niên tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có
liên quan trong việc hỗ trợ giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng
nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kì
nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học tập của
học sinh;
đ. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.

20

×