Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận hội nhập kinh tế quốc tế và giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.57 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2
1.Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2
2.Mục tiêu, nội dung nghiên cứu .............................................................................. 2
3.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
4.Kết cấu tiểu luận...................................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............. 4
1.1.Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ................. 4
1.2.Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................... 5
1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................... 5
1.3.1 Tác động tích cực ........................................................................................... 5
1.3.2 Tác động tiêu cực ........................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 7
2.1. Thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam......................................... 7
2.2. Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam ...................... 10
2.2.1. Tác động tích cực ........................................................................................ 10
2.2.2. Tác động tiêu cực ........................................................................................ 12
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam..................................................................................... 13
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
Tài liệu tham khảo: ..................................................................................................... 22


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Chọn chủ đề "Hội nhập kinh tế quốc tế và các giải pháp nâng cao hiệu quả trong phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam" cho tiểu luận cuối kỳ của nhóm chúng em không
chỉ là một sự chọn lựa dựa trên tính thời sự và quan trọng của đề tài, mà cịn là một
quyết định được thúc đẩy bởi sự kích thích từ sự phức tạp và đa chiều của hệ thống hội


nhập kinh tế quốc tế, tạo nên một hành trình nghiên cứu hứa hẹn và sâu sắc.
Chủ đề này khơng chỉ là một cửa sổ mở ra để tìm hiểu về mối quan hệ quốc tế và ảnh
hưởng của chúng đối với kinh tế Việt Nam, mà còn là một thách thức táo bạo đối với sự
tiến bộ của quốc gia. Nó khơng chỉ đơn thuần là việc nghiên cứu các khía cạnh tích cực,
mà cịn là về việc đối mặt với những thách thức ngày càng phức tạp, từ đó tìm ra những
giải pháp cụ thể, phản ánh sự sáng tạo và nhận thức cao về bản chất đa dạng của hội
nhập kinh tế.
Tính phù hợp của chủ đề này với chương trình học của chúng em khơng chỉ là sự kết
hợp lý thuyết với thực tế mà còn là cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào những
vấn đề thực tế và đề xuất những phương án giải quyết có tính tồn vẹn. Nó giúp chúng
em phát triển khả năng tư duy phê phán và tư duy chiến lược trong môi trường kinh
doanh quốc tế ngày càng phức tạp, từ đó khám phá ra những khía cạnh mới của sự học
tập và sự nghiệp.
Cuối cùng, chủ đề này khơng chỉ hữu ích trong lĩnh vực kinh tế mà còn mở ra cơ hội
để hiểu rõ hơn về sự tương tác động đến kinh tế từ các khía cạnh như chính trị, văn hóa
và xã hội. Việc nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là việc đưa ra giải
pháp cho các thách thức, mà còn là cơ hội để xây dựng một tầm nhìn tồn diện về sự
phát triển của Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
2.Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
Tiểu luận đánh giá được vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả của
q trình này.
Từ việc tìm hiểu lịch sử và quy mô của hội nhập, chúng em sẽ phân tích kỹ lưỡng các
tác động tích cực và tiêu cực mà quá trình hội nhập mang lại cho nền kinh tế Việt Nam.


Điều này sẽ giúp chúng em xác định rõ những thách thức đang đối mặt như biến đổi
công nghiệp, cùng với việc xác định cơ hội như tăng cường xuất khẩu và thu hút đầu tư
nước ngoài.
Phần lớn của nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đề xuất các giải pháp cụ thể và thực tế,

kết hợp chính sách kinh tế, quản lý chính trị, và những biện pháp xã hội nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình hội nhập.
Cuối cùng, qua những phần này, chúng em hy vọng rằng tiểu luận sẽ đóng góp một
cái nhìn tổng thể và chi tiết về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, giúp định hình chính
sách, hành động hướng tới sự phát triển bền vững và hiệu quả của đất nước trong thời
đại tồn cầu hóa ngày nay.
3.Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, nhóm đã vận dụng phép biện chứng duy vật cũng như
phương pháp quan trọng trừu tượng hóa khoa học kết hợp phương pháp nghiên cứu khác
như trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích tổng
hợp, và tổng kết thực tiễn.
4.Kết cấu tiểu luận
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận nội dung bao gồm 2 chương chính:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập
kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới.
Sự cần thiết khách quan
Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế Trong bối cảnh tồn cầu hóa
kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một tất yếu khách quan: quan hệ lao động,

quan hệ sản xuất và quan hệ trao đổi quốc tế ngày càng trở nên chặt chẽ, làm cho các
nền kinh tế của các quốc gia khác nhau trở thành cốt lõi của hệ thống quốc tế.
Một phần của nó được tích hợp hữu cơ với nền kinh tế tồn cầu và khơng thể tách
rời. Như vậy, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia không thể đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho các nước giải quyết ngày càng nhiều vấn
đề toàn cầu đang nổi lên, sử dụng những thành tựu của cách mạng công nghiệp để biến
chúng thành động lực phát triển kinh tế. các nước, nhất là các nước đang và kém phát
triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp
thu và sử dụng các nguồn lực bên ngồi như tài chính, cơng nghệ, kinh nghiệm của nước
khác để phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường giúp các nước đang phát triển và kém phát
triển tận dụng các cơ hội phát triển để rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước phát
triển, khắc phục nguy cơ lạc hậu ngày càng rõ rệt. đáng kể.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, tăng tích lũy; tạo nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối
của dân cư.


1.2.Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình này
địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối
quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực
của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu mơi trườnệ quốc tế; nền kinh tế có năng lực
sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nơng, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa
thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan
(CT), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác
quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1 Tác động tích cực
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển
thương mại, tạo điều kiện, cơ hội cho sản xuất trong nước, phát huy lợi thế kinh tế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế. Điều này phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh
tế nhanh chóng, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng hiệu quả cao.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiện đại, hiệu quả hơn, từ đó tạo ra các ngành kinh tế quan trọng,
nâng cao hiệu quả, năng lực. Nền kinh tế, sản phẩm trong nước và khả năng cạnh tranh
của các cơng ty. Góp phần cải thiện môi trường đầu tư cho doanh nghiệp và tăng khả
năng thu hút đầu tư bên ngoài vào khoa học công nghệ hiện đại và nền kinh tế.
Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm


lực khoa học công nghệ của đất nước. Nâng cao năng lực giới thiệu khoa học và công
nghệ hiện đại thông qua đẩy mạnh hợp tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học với
các nước, giới thiệu công nghệ mới thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển
giao công nghệ, chuyển đổi và nâng cao chất lượng nền kinh tế.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường, nguồn tín dụng quốc tế và các đối tác quốc tế để thay đổi kỹ thuật sản xuất,
phương pháp quản lý. Mục đích là nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.

Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước. Mọi
người có thể tận hưởng các chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hóa và dịch vụ khác
nhau với mức giá cạnh tranh. Họ được tăng cường khả năng tiếp cận và tương tác với
thế giới bên ngồi và có cơ hội tìm việc làm trong và ngồi nước.
Thứ sáu, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách
hiểu rõ hơn về tình hình và xu hướng phát triển của thế giới, xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý, quyết định các chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
Thứ bảy, hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện
tiếp thu các giá trị của tinh hoa thế giới và bổ sung các giá trị, sự tiến bộ của các nền
văn hóa, văn minh thế giới. Làm phong phú nền văn hóa dân tộc thế giới và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
Thứ Tám, hội nhập kinh tế quốc tế cịn có tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị,
tạo động lực, điều kiện đổi mới toàn diện để xây dựng nhà nước hiến pháp xã hội chủ
nghĩa và xã hội xã hội chủ nghĩa. Cởi mở hơn, dân chủ hơn, văn minh hơn.
Thứ chín, hội nhập tạo điều kiện cho các nước tìm được vị trí phù hợp trong trật tự
quốc tế, qua đó củng cố vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong thể chế chính
trị, kinh tế. tồn cầu.
Thứ mười, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hịa
bình, ổn định khu vực và quốc tế, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, nó
mở ra khả năng điều phối các nỗ lực và nguồn lực quốc gia để giải quyết các vấn đề
cùng quan tâm như mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và bn lậu
quốc tế.[1]


1.3.2 Tác động tiêu cực
Bên cạnh các tác động tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế có thể mang lại, nó cịn
có thể tạo ra nhiều tác động tiêu cực cho các quốc gia tham gia.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng cường cạnh tranh gay gắt, khiến nhiều
công ty, ngành nghề ở nước ta bị cản trở phát triển, thậm chí phá sản sẽ gây ra nhiều
hậu quả tiêu cực về kinh tế. - cơng ty.

Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế quốc gia dễ bị tổn thương hơn trước
những thay đổi khó lường về chính trị, kinh tế. chợ quốc tế.
Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến sự phân bổ lợi ích và rủi ro khơng
đồng đều giữa các quốc gia và các nhóm khác nhau trong xã hội, làm gia tăng khoảng
cách giàu nghèo và làm tăng bất bình đẳng xã hội.
Thứ tư, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước
ta đứng trước nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên không thuận lợi do xu hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên. Có nhiều nguồn lực và nhân sự nhưng
lại có ít giá trị gia tang, thiệt thòi trong chuỗi giá trị tồn cầu. Vì vậy, nó dễ dàng trở
thành bãi chứa chất thải công nghiệp, công nghệ thấp, làm cạn kiệt tài ngun thiên
nhiên và gây suy thối mơi trường ở mức độ cao.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều thách thức đối với sức mạnh quốc
gia, chủ quyền quốc gia và có thể làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong việc giữ gìn
an ninh, trật tự, ổn định cho toàn xã hội.
Cuối cùng , hội nhập có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống
của Việt Nam bị “xâm lược” văn hóa nước ngồi xóa mờ. Cuối cùng, hội nhập có thể
làm tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, bệnh truyền
nhiễm và nhập cư bất hợp pháp.[1]
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại là xu thế nổi bật
trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều tất yếu trong bối


cảnh tồn cầu hóa. Trong những ngày đầu đổi mới, Việt Nam đã đặt mục tiêu xây dựng
nền kinh tế mở dựa trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó,
đã có nhiều thành tựu quan trọng đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của

Việt Nam trong thời kỳ Đảng lãnh đạo trong khoảng các năm 2011 - 2022.
Từ năm 1986 đến nay, đã triển khai nhiều dự án công trình cơng cộng. Với phương
châm đẩy mạnh đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế “Chủ động, tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả” (Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng, 2021).
Đại hội XIII của Đảng (1/2021) đã đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả” (Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII
của Đảng, 2021).
Cụ thể, Đảng ta xác định mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Mở rộng thị trường, thu hút các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã
hội.
Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Góp phần củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Để đạt được mục tiêu này, Đảng ta đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, qua đó tạo môi trường
thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp Việt Nam. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với chất
lượng cao. Đẩy mạnh đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) và tăng
cường hợp tác kinh tế với các nước và khu vực.
Bên cạnh đó, Đảng ta nhấn mạnh rằng hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với bảo đảm
độc lập, tự chủ của đất nước; đòi hỏi phải có trọng tâm và trọng điểm; cần có lộ trình,
bước đi phù hợp với tình hình kinh tế thực tế của Việt Nam.
Trong những năm qua hội nhập kinh tế quốc tế vừa qua, Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


Việt Nam đã thiết lập quan hệ kinh tế đối ngoại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Tính đến năm 2023, Việt Nam đã ký kết 17 hiệp định thương mại tự do

(FTA) với 64 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 15 FTA đã có hiệu lực.
Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ gấp hơn 30 lần từ 10,7 tỷ USD
năm 1995 lên 336,2 tỷ USD năm 2022. Việt Nam đã phát triển trở thành một trong những
quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn nhất trên thế giới và xếp hạng là một trong nhóm 20
nước xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam đã tăng từ 1,2 tỷ
USD năm 1995 lên 43,7 tỷ USD năm 2022, gấp hơn 360 lần. Việt Nam đã trở thành một
điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngồi, đứng trong nhóm 10 quốc gia có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới.
Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế quan
trọng, như ASEAN (1995), WTO (2007), APEC (1998),... Ngồi ra, Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương) vào ngày 8 tháng 12 năm 2018. Việt Nam chính thức ký kết EVFTA
(Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu) vào ngày 30 tháng 6 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2020. Trở thành thành viên của RCEP (Hiệp
định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực) vào ngày 2 tháng 11 năm 2022. Điều này đã
giúp Việt Nam mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn 2011-2022, GDP của Việt Nam tăng trưởng bình quân 6,8%/năm, cao
hơn nhiều so với giai đoạn trước khi gia nhập WTO.
Việt Nam đã cải thiện đáng kể môi trường kinh doanh, được xếp hạng cao hơn trong
các bảng xếp hạng quốc tế về môi trường kinh doanh.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đạt được nhiều thành tựu, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo cũng từng bước được đổi mới toàn diện
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khoa học, công nghệ đang dần khẳng định vai
trò là động lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Hạ tầng thông tin và truyền thông phát
triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu. Chủ trương của Đảng về hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam là cơ sở quan trọng để định hướng cho quá



trình hội nhập của đất nước trong giai đoạn tới. Để hội nhập thành công, Việt Nam cần
tiếp tục nỗ lực, phát huy những thành tựu đạt được, khắc phục những hạn chế, khó khăn,
độc lập, tự chủ về kinh tế và hội nhập sâu rộng với thế giới. Ngoài ra cịn cần sự nỗ lực
của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó các doanh nghiệp là lực lượng nòng
cốt.
2.2. Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
2.2.1. Tác động tích cực
Việt Nam đã đạt được thành cơng lớn nhờ mở rộng thị trường xuất khẩu. Theo
Bộ Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2022 đạt 668,5 tỷ
USD, tăng 22,6% so với năm 2021. Trong số này, xuất khẩu đạt 352,2 tỷ USD, tăng
23,3%. Giai đoạn 2016 - 2020, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN tăng
bình quân 12,4%/năm, sang thị trường EU tăng 11,8%/năm và sang thị trường Mỹ tăng
18,8%/năm. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, nông
sản, thủy sản, điện tử được xuất khẩu tới hơn 200 thị trường trên thế giới.
Đồng thời, Việt Nam đã thu hút được đầu tư nước ngoài (FDI) thông qua hội
nhập kinh tế. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, tổng vốn FDI đăng ký của Việt Nam năm
2022 đạt 31,15 tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2021. Từ năm 2016 đến năm 2020, tổng
vốn FDI đăng ký lên tới 31,15 tỷ USD. Đây là nền kinh tế lớn thứ hai sau Việt Nam với
giá trị 288,4 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 7,6%. Các nhà đầu tư
nước ngoài đã đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, bao gồm
sản xuất, chế tạo, công nghệ thông tin và dịch vụ.
Hội nhập kinh tế cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo của Việt Nam. Theo Cục Thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của Việt
Nam dự kiến đạt 1.047,5 tỷ USD vào năm 2022, tăng 10,1% so với năm 2021. Giai đoạn
2016 - 2020, giá trị sản lượng ngành tăng bình qn 7,8%/năm. Các ngành cơng nghiệp
chế biến, chế tạo, điện tử và dệt may có tốc độ tăng trưởng đáng kể trong những năm
gần đây.
Ngoài ra ,hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hợp tác với các nước trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, qua đó nâng cao trình độ nguồn nhân lực và

tiềm lực khoa học công nghệ . Việc tiếp thu công nghệ mới và chuyển giao công nghệ


từ các nước góp phần tăng khả năng tiếp thu cơng nghệ hiện đại, từ đó thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường, nguồn tín dụng quốc tế và các đối tác quốc tế để thay đổi kỹ thuật sản xuất,
phương pháp quản lý. Mục đích là nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Tiếp cận thị
trường quốc tế giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi, áp dụng các kỹ thuật sản xuất,
quản lý, tiếp cận thị trường mới, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, học hỏi về
quản lý, tiếp cận thị trường và phát triển. thương hiệu quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cải thiện tiêu dùng trong nước. Khi cánh cửa
thương mại mở rộng, người dân có thể tiếp cận với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ với
nhiều chủng loại, kiểu dáng và chất lượng khác nhau. Điều này sẽ nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và tinh tế.
Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp tạo cơ hội việc làm trong nước, từ đó giúp
cải thiện thu nhập của người dân và tăng phúc lợi xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cơ hội cho các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt được tình hình, xu hướng phát triển tồn cầu, từ đó xây dựng, điều chỉnh chiến lược
phát triển phù hợp theo quy định của pháp luật. Luật pháp và thực tiễn quốc tế. Các nhà
hoạch định chính sách có thể hiểu rõ xu hướng phát triển toàn cầu, khám phá những cơ
hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đề xuất các chính sách, biện
pháp hỗ trợ. Định hướng phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư của đất nước theo hướng
có lợi, qua đó đảm bảo sự bền vững và phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hợp tác quốc tế, cùng phát triển với các đối tác
quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thương mại và đầu tư, việc Việt Nam
tham gia các hiệp định thương mại quốc tế giúp Việt Nam trở thành đối tác thương mại

quốc tế đáng tin cậy. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác kinh
tế, đầu tư, hợp tác khoa học công nghệ với các nước, tổ chức quốc tế, đồng thời góp
phần nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.


Tóm lại, hội nhập kinh tế đã củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế quan trọng như WTO, APEC,
CPTPP. Việt Nam tích cực tham gia hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư với các nước
trên thế giới. Tất cả những thành tựu trên đã góp phần nâng cao uy tín, vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt Việt Nam vào tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị
trường quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước phát
triển có nền kinh tế đứng đầu thế giới. Điều này có thể gây áp lực lên doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khiến nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm
vào tình trạng khó khăn, từ đó có thể dẫn đến tình trạng tiết kiệm quá mức, làm giảm
chất lượng sản phẩm và tăng áp lực đối với người lao động với mức lương thấp. thậm
chí phá sản.
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, văn hóa nước ngồi, đặc biệt là văn hóa
của các nước phát triển, ngày càng trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Điều
này có thể dẫn tới sự pha trộn, thậm chí xói mịn bản sắc văn hóa dân tộc. Văn hóa Việt
Nam đứng trước nguy cơ mất cân bằng giữa truyền thống và hiện đại. Việc tiếp xúc với
các giá trị văn hóa hiện đại có thể lơi kéo một số người Việt hướng tới lối sống hiện đại,
xa rời các giá trị văn hóa truyền thống. Điều này có thể đe dọa các ngành công nghiệp
truyền thống và khiến ngành này mất đi tính đa dạng.
Hội nhập kinh tế có thể làm gia tăng bất bình đẳng xã hội và thu nhập. Quá trình
hội nhập kinh tế khiến cho nhu cầu về lao động có kỹ năng, trình độ cao ngày càng tăng.
Điều này có thể dẫn đến sự phân hóa trong lực lượng lao động, khiến cho thu nhập của
những người có kỹ năng, trình độ cao tăng lên, trong khi thu nhập của những người có
kỹ năng, trình độ thấp giảm xuống.

Ngồi ra khó khăn của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế có thể được đánh
giá qua một số khía cạnh như sau:
Sự phụ thuộc vào nguồn lực ngoại nhập: Mặc dù Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi và xuất khẩu hàng hóa,
nhưng nền kinh tế vẫn chịu sự phụ thuộc lớn vào nguồn lực ngoại nhập. Sự phụ thuộc


này tạo ra những rủi ro khi thị trường quốc tế có biến động, như giá hàng hóa giảm, rủi
ro thương mại và khó khăn về cạnh tranh.
Kỹ năng và chất lượng lao động: Mặc dù lao động Việt Nam có mức tiền lương thấp
và có sẵn nguồn lao động dồi dào, nhưng chất lượng và kỹ năng của lao động vẫn cịn
hạn chế. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc nắm bắt công nghệ
mới và tham gia vào các chuỗi cung ứng tồn cầu có tính cạnh tranh cao.
Khoa học và cơng nghệ: Sự phát triển khoa học và cơng nghệ vẫn đang gặp nhiều
khó khăn ở Việt Nam. Việc nghiên cứu và phát triển công nghệ chưa được đầu tư đúng
mức, dẫn đến sự thiếu hụt về các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Điều này hạn chế khả
năng cạnh tranh của Việt Nam trong thị trường quốc tế và gây khó khăn trong việc thúc
đẩy sự chuyển đổi kinh tế sang mơ hình dựa trên tri thức.
Hạn chế về hạ tầng: Mặc dù đã có nhiều cải tiến, nhưng hạ tầng ở Việt Nam vẫn còn
hạn chế so với một số quốc gia khác trong khu vực. Hạ tầng giao thông, điện lực, nước
và viễn thông vẫn đang đối mặt với nhiều vấn đề, hạn chế khả năng vận chuyển hàng
hóa và tăng cường kết nối với thị trường quốc tế.
Khó khăn về quản lý và thể chế: Quản lý kinh tế và thể chế ở Việt Nam vẫn còn nhiều
bất cập và hạn chế. Thủ tục hành chính phức tạp, tham nhũng và yếu kém trong quản lý
vẫn là những vấn đề đáng lo ngại. Điều này ảnh hưởng đến sự cạnh tranh và thu hút đầu
tư của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tổng quan, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn và thách thức cần được vượt qua để nâng cao
khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển kinh

tế - xã hội ở Việt Nam
Một là, cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế
Trước hết, chúng ta phải tiếp tục mở rộng hệ thống pháp luật, chính sách để thực hiện
đầy đủ và tương thích với các cam kết, hội nhập kinh tế quốc tế theo đúng lộ trình, nhất
là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới phải có. Tận dụng khơng gian chính trị
dành cho Việt Nam trên cơ sở cam kết của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân Việt Nam.


Thứ hai, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành để đảm bảo tính
nhất quán, minh bạch và hiệu quả, đồng thời duy trì mơi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi, ổn định và dự đốn được. Nhanh chóng khắc phục những hạn chế, bất cập về cơ
chế, chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực như thuế, đầu tư, thương mại, môi trường
và quản lý thị trường nhằm giải phóng các nguồn lực cho phát triển và bảo đảm hiệu
quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, hoàn thiện hành lang pháp lý để đạt được mục tiêu cải cách trong nước và
thúc đẩy xây dựng hệ thống pháp luật với những quy định hiện đại, tiến bộ. Xây dựng
nền tảng cho việc triển khai các mơ hình kinh doanh mới và thúc đẩy thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng số và công nghệ tài chính
(FinTech).
Thứ tư, cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến
đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế..., giảm bớt các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ
tục không cần thiết. Điều này là cần thiết để đơn giản hóa các thủ tục hành chính và tạo
điều kiện thuận lợi cho các thủ tục điều tra và thực thi của các cá nhân và công ty.
Thứ năm, xây dựng các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
khung pháp lý có kiểm sốt và mang tính thử nghiệm trong lĩnh vực kinh tế - xã hội,
ứng dụng/tích hợp các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, mơ hình kinh doanh mới và thúc
đẩy nền kinh tế số. . và sự sáng tạo và khởi nghiệp. Đảm bảo tính minh bạch và ngun
tắc khơng phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Thứ sáu, xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch hành động, kế hoạch, dự án

hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm nâng
cao trình độ và chất lượng. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường và tận
dụng nguồn vốn, sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, tri thức và năng lực quản lý của các cường
quốc thế giới. Đồng thời, nước ta cũng đang tập trung vào việc nâng cao năng lực hội
nhập trong nước, đặc biệt là ở các khu vực và đô thị.
Thứ bảy, thúc đẩy cơ chế phối hợp liên bộ. Liên đồn Cơng thương và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp hướng tới ứng phó và quản lý nhanh
chóng, hiệu quả những bất lợi trong thương mại và đầu tư quốc tế có thể gây thiệt hại
đáng kể. Họ chịu trách nhiệm về các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.


Thứ tám, phù hợp với chủ nghĩa tự do thế hệ mới, tiếp tục thay đổi và hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong các lĩnh vực như quản lý cạnh tranh, bảo hộ thương mại, phát triển
bền vững, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, mua sắm cơng, lao động, cơng đồn, v.v..
Ký kết các hiệp định thương mại và bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp, người lao động
và nền kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ chín, tăng cường cơng tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý Nhà
nước, doanh nghiệp và người dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc
tế nói chung, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả
vào quá trình hội nhập.
Hai là, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Đầu tiên là nâng cao hiệu quả, cải thiện mơi trường kinh doanh, bảo đảm bình đẳng,
minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đặt
ra những mục tiêu, vấn đề cụ thể, thực chất hơn và giải quyết triệt để những vấn đề cịn
tồn tại trong mơi trường kinh doanh. Khắc phục tình trạng thiếu tính kết nối, phối hợp
giữa các cơ quan, ban ngành liên quan trên từng lĩnh vực phụ trách. Phân định rõ trách
nhiệm của các cơ quan, ban ngành liên quan để doanh nghiệp, cá nhân nắm rõ và giám
sát chặt chẽ việc thực hiện. Thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định, nâng cao năng suất, chất lượng, tạo

nền tảng cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện phát triển. Sự phát triển
của doanh nghiệp tư nhân đang trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế.
Thứ hai, tiếp tục quy hoạch, phát triển các sản phẩm, ngành nghề đặc thù liên quan
đến chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu chiều sâu, hiệu quả và bền vững. Thực hiện các hoạt động cảnh báo sớm phù hợp
về các biện pháp phòng vệ thương mại, vận dụng và thúc đẩy áp dụng các quy định quốc
tế về chỉ dẫn địa lý, xuất xứ, đăng ký bản quyền, nhãn hiệu. Giải pháp mã số, mã vạch
và truy xuất nguồn gốc để bảo vệ doanh nghiệp, sản phẩm Việt Nam trong thương mại
quốc tế.
Thứ ba, tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du
lịch, xây dựng thương hiệu. Phát triển thương mại điện tử để nâng cao khả năng giao
dịch, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Phát huy vai trị của Cơng sứ qn Việt Nam ở


nước ngoài trong hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp trong nước, quốc tế và các tổ
chức liên quan để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch, thu hút
đầu tư. Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam trong tranh chấp thương
mại.
Thứ tư, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả, ngày 12/5/2020 ban hành Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020 - 2025. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 68/NQ của Chính phủ -CP. Đảm bảo
các mục tiêu quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh doanh. Từng bước hoàn thiện
cơ sở hạ tầng logistics trong nước, đặc biệt là kho bãi, vận tải từ khu vực sản xuất đến
các cảng quốc tế.
Thứ năm, theo Quyết định số 749/QD-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính
phủ thành lập “Chuyển đổi số quốc gia”, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
chuyển đổi số trong quản lý nhà nước hướng tới xây dựng Chính phủ số. là trên đó. Quy
hoạch đến năm 2025 đã được phê duyệt. “Liên kết đến năm 2030” cùng với việc thực
hiện cải cách hành chính. Theo Nghị quyết số 411/QD-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022,
giữ vững tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện thành công Chiến lược quốc gia phát triển

nền kinh tế số, xã hội số đến năm 2025. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cho các tổ
chức. Cơ quan hành chính nhà nước được tập trung, minh bạch. Thiết kế, xây dựng, vận
hành đồng bộ các hệ thống tích hợp và kết nối cơ sở dữ liệu lớn để hỗ trợ tốt hơn cho
hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, cập nhật dữ liệu liên quan đến dịch vụ công đầy đủ, kịp thời. Nó sẽ tập
trung vào việc cung cấp các dịch vụ công thiết thực cho người dân và cung cấp cơ sở hạ
tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.
Ba là, thực thi hiệu quả các FTA
Một là, rà soát, loại bỏ sự trùng lặp giữa các cơ quan trong thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế và phát huy vai trò của cơ quan chủ trì thực hiện
các hiệp định thương mại tự do. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong
việc xây dựng và thực hiện các chiến lược, dự án, kế hoạch hành động phát triển kinh
tế... có liên quan và tác động đến nhiều bộ, ngành và chính quyền địa phương. phương
hướng.


Thứ hai, tăng cường sự hợp tác giữa các bộ, cơ quan. Phát huy hiệu quả cơ chế tham
vấn giữa Chính phủ và doanh nghiệp trong đàm phán các hiệp định thương mại tự do
mới, đề xuất, lựa chọn đối tác và xây dựng phương án giải quyết khó khăn trong tiếp
cận thị trường. Xuất khẩu; ký kết các thỏa thuận trên cơ sở đánh giá thế mạnh và lĩnh
vực có tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến
các biện pháp ứng phó công nghệ từ các quốc gia đến doanh nghiệp và cơ quan chức
năng để chủ động giải quyết các trở ngại về công nghệ.
Thứ ba, chúng ta sẽ thực hiện nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và
các hiệp định thương mại tự do. Điều tra và đề xuất phương án đàm phán các hiệp định
thương mại tự do mới cũng như gia hạn một số hiệp định đã có. Nghiên cứu, tập trung
triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia, đặc biệt
là kế hoạch thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA,
UKVFTA, RCEP. Mở rộng thị trường xuất khẩu của bạn. Sử dụng; đặt chỗ/ngoại lệ,
thực hiện linh hoạt các yêu cầu cam kết đối với dịch vụ nội bộ tại Việt Nam.

Thứ tư, thực hiện Quyết định số 1659/QD-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án nâng cao năng lực bảo hộ thương mại liên quan đến việc
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Thứ năm, xem xét, đánh giá lộ trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay và tác động của chúng đối với từng ngành, lĩnh vực để có chiến lược phát triển
phù hợp và nhanh chóng nắm bắt các vấn đề. Hãy đứng lên và đề xuất giải pháp.
Thứ Sáu , đổi mới cách thức thực hiện các cam kết thương mại dịch vụ trong các hiệp
định thương mại tự do nhằm phát triển, khai thác thị trường mới, thúc đẩy xuất khẩu
các sản phẩm dịch vụ công nghiệp thơng tin và văn hóa của Việt Nam. Việt Nam.
Thứ bảy, tăng cường các biện pháp hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp, nâng cao năng
lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu. Tháo gỡ những khó khăn, rào cản chính trị đối
với việc phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, cho phép doanh nghiệp tuân thủ quy
tắc xuất xứ và khai thác tốt hơn các cơ hội mà các hiệp định thương mại tự do mang lại,
đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do giữa các thế hệ. mới.
Thứ tám, đổi mới hình thức và nội dung quảng bá và phổ biến các hiệp định thương
mại tự do. Phối hợp tiếp nhận, vận hành, cập nhật và phát triển Cổng thông tin điện tử
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam (FTAP) với Bộ Công Thương và kết nối doanh


nghiệp với các cơ quan hành chính quốc gia trong quá trình triển khai. Trình bày một
hiệp định thương mại tự do.
Bốn là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu COVID-19 và phát triển bền vững
Đầu tiên, chúng ta sẽ tập trung xây dựng các kịch bản ứng phó/thích ứng hiệu quả
trước các thảm họa thiên nhiên, dịch bệnh, v.v. trong tương lai. Thực hiện các biện pháp
để khôi phục chuỗi cung ứng và đảm bảo rằng việc di chuyển hàng hóa, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cơng ty có thể diễn ra an tồn và sn sẻ trong điều kiện bình
thường mới. Duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành có nguy cơ suy
giảm xuất khẩu sau đại dịch. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam vào
chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu bằng cách tận dụng những cơ hội nhất định phát sinh
từ quá trình tái cơ cấu chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu sau đại dịch Covid-19. Thu hút

đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bằng tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư sau dịch
Covid-19
Thứ hai, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn
với đổi mới mơ hình tăng trưởng bảo đảm thực chất và hiệu quả. Thúc đẩy tăng trưởng
xanh nhanh chóng và bền vững dựa trên sự ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện thành công
kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mơ hình tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025.
Làm rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội. Bảo đảm an
sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là những người có hồn cảnh khó khăn.
Thứ ba, tạo ra hiệu ứng lan tỏa và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mới. Xây dựng quy
hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành cơ sở hạ tầng giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
Thứ tư, tiếp tục đề xuất và triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi sản xuất, kinh doanh và khắc phục những tác động tiêu cực của dịch virus Corona.
Tạo cơ hội việc làm cho các nhóm dễ bị tổn thương trong thời kỳ dịch bệnh truyền
nhiễm bùng phát. Xây dựng các kế hoạch phục hồi thị trường lao động hậu Covid-19
để đảm bảo các cơng ty có đủ nhân lực để khơi phục sản xuất, đặc biệt đối với các nhóm
doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thứ năm, thúc đẩy giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp
có vốn nước ngồi tại Việt Nam. Thúc đẩy các phương thức, mơ hình kinh doanh mới
thân thiện với mơi trường và ít phát thải với sự tham gia của các công ty đầu tư nước


ngoài và tư nhân, đặc biệt phát huy hiệu quả của các mơ hình hợp tác cơng tư. Đầu tư
vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng ty đầu
tư. Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.
Thứ sáu , phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và đạt đột phá
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Các xu
hướng phát triển nhân tài, giáo dục và đào tạo với trọng tâm là phát triển nhân tài số,
nhân tài lành nghề và chuyên môn kỹ thuật tiên tiến, tái định vị chuỗi cung ứng đáp ứng
nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.

Thứ bảy, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Tăng cường bảo vệ mơi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng phát triển bền vững, xác định rõ ràng và chú
trọng sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện phù hợp
các cam kết quốc tế nhằm giải quyết vấn đề mơi trường và biến đổi khí hậu.
Năm là, hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học cơng
nghệ, an ninh quốc phịng
Thứ nhất, tích cực tham gia xây dựng, định hình các cơ cấu kinh tế, thương mại khu
vực và toàn cầu, trong đó có xây dựng các văn bản hướng dẫn của WTO, ASEAN,
APEC, ASEM và các cơ chế quy mô nhỏ của khu vực Mê Kông, nhất là trong các lĩnh
vực hợp tác mới như như kỹ thuật số. chuyển đổi, tăng trưởng xanh, phát triển toàn diện
và bền vững.
Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các thành viên ASEAN, ASEM và APEC về các vấn
đề hợp tác chính trị, xây dựng các sáng kiến, đường lối hợp tác thời kỳ hậu Covid-19,
tham gia chủ động, tích cực vào các diễn đàn này để bảo đảm hợp tác minh bạch, hiệu
quả.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác dự báo, phân tích, đánh giá, đánh giá chính xác, tồn
diện, kịp thời về tình hình thế giới và khu vực, nhất là những biến động lớn ảnh hưởng
trực tiếp đến nước ta, nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả, có biện pháp nhanh chóng,
quyết liệt, phù hợp. quyết định và hành động; gắn kết hài hòa hội nhập quốc tế với đổi
mới đất nước; Phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
nước.


Thứ tư, tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu các xu hướng phát triển, các sáng kiến,
chính sách mới, kinh nghiệm của các nước trong tiến trình hội nhập, đặc biệt là các nước
đang thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế của mình.
Thứ năm, từng bước mở rộng và làm sâu sắc hơn các hoạt động hội nhập trong lĩnh
vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng
dụng; nhân văn, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, nghiên cứu liên ngành, sở hữu trí
tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng; chuyển giao công nghệ, thúc đẩy đổi mới cơng

nghệ quốc gia,... phục vụ ngày càng có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Tích cực tham gia các sự kiện quốc tế, ứng cử và giữ các vị trí quan trọng
trong các tổ chức quốc tế; chủ động đề xuất các sáng kiến, tạo ấn tượng tích cực, củng
cố vị thế và giá trị của Việt Nam trong quan hệ với các nước.
Thứ sáu, một hệ thống hoàn hảo bảo đảm tăng cường quốc phịng, an ninh chính trị
và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục đổi mới, tổ chức lại thể chế chính trị ngày
càng hiệu lực, hiệu quả. Phân cấp, phân cấp quyền lực trên cơ sở bảo đảm sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
Thứ bảy, duy trì mơi trường hịa bình, ổn định cho sự phát triển của đất nước và tạo
môi trường thuận lợi cho hợp tác kinh doanh lâu dài cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tạo
điều kiện, cơ hội phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao, quốc phòng, bền vững,
hiệu quả tại các vùng, vùng trọng điểm trên cả nước. kinh tế, bằng cách giữ vững ổn
định chính trị và an ninh quốc gia trong quan hệ quốc tế, tăng cường mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế, tập trung hợp tác kinh tế biển với các nước có thế mạnh, tạo ra các lợi
ích liên quan, đảm bảo phát triển văn hóa, xã hội.
Cuối cùng , hồn thiện cơ chế quản lý biển tổng hợp, thống nhất và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật trên biển. Đặc biệt chú ý đến an ninh mạng, thiết lập thế trận an ninh
về biên giới, không gian mạng trong nước và quốc tế.
Căn cứ vào 5 giải pháp này, nghị quyết giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành và
chính quyền địa phương.[7,8,9]


KẾT LUẬN
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam. Qua tìm hiểu, nhóm chúng em nhận thấy rõ những cơ hội và
thách thức mà quá trình hội nhập đặt ra. Trước những thay đổi tồn cầu, Việt Nam đã
chủ động thích ứng và nắm bắt những cơ hội mới, đồng thời đối mặt với những thách
thức đòi hỏi sự chủ động, sáng tạo.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất của hội nhập là thúc đẩy xuất khẩu.
Việc ký kết các hiệp định thương mại và hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu đã mở

rộng thị trường và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo
xuất khẩu bền vững, chúng ta cần tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy
trình sản xuất và đào tạo lao động có chất lượng.
Một thách thức khác là thu hút đầu tư nước ngồi. Điều này địi hỏi phải liên tục
cải thiện môi trường kinh doanh với tính minh bạch và ổn định về mặt pháp lý. Điều
này có thể khuyến khích các cơng ty nước ngồi tin tưởng và đầu tư vào Việt Nam.
Đồng thời, khuyến khích, hỗ trợ các ngành có tầm quan trọng chiến lược là rất cần thiết
để tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng. Đào tạo và phát
triển nhân tài chất lượng cao, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển cũng như tận dụng
công nghệ mới nhất là những bước quan trọng. Bằng cách tập trung vào các cụm công
nghiệp, đặc khu kinh tế và khu công nghiệp hỗ trợ, sẽ đạt được sự tập trung nguồn lực
và nâng cao hiệu quả.
Cuối cùng, sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế đóng vai trị quan trọng trong hội
nhập kinh tế. Xây dựng và duy trì quan hệ quốc tế tích cực khơng chỉ giúp giải quyết
các thách thức mà còn tạo ra những cơ hội mới. Học hỏi từ các nước phát triển và chia
sẻ kinh nghiệm làm việc sẽ giúp Việt Nam phát triển bền vững.
Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra một chương mới trong sự phát triển
của Việt Nam. Q trình này khơng chỉ đòi hỏi sự chủ động và năng động của các chính
phủ mà cịn cần sự đồng thuận và đóng góp của tồn xã hội. Với các giải pháp thơng
minh và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, Việt Nam có thể đạt được sự thịnh vượng và
bền vững trên con đường hội nhập toàn cầu.


Tài liệu tham khảo:
1. Bộ giáo dục và đào tạo. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin. Hà Nội: Nxb. Chính trị quốc gia
sự thật, 2021.
2. Lê Minh Trường (2022). Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tác động hội nhập kinh tế quốc
tế
/>3. ACC nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. />4. ACC Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. />5. Trần Quốc Việt (2023). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022:

Nhìn từ quá trình triển khai đổi mới tư duy của Đảng
/>6. Tạp chí cộng sản, Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2011_2022, ngày
15-7-2023
/>7. Vũ Ngọc Hoàng (2022), Thực trạng hội ngập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay [Tiểu
luận,

ĐH

Kinh

tế

Quốc

dân],

truy

cập

ngày

27/04/2023,

/>
từ


8. .Ngọc Châm (2023). 5 giải pháp trọng tâm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế,
thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững

/>%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20nh%E1%BB%AFng%20m%E1%BB%A5c,nh%E
1%BA%ADp%20to%C3%A0n%20di%E1%BB%87n%20tr%C3%AAn%20c%C3%A
1c
9. Nghị quyết số 93-NQ/CP ngày 05 tháng 7 năm 2023 về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030. Truy cập
ngày 25 tháng 11 năm 2023 từ
/>10. H.G(2023).Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030
Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023 từ :
/>


×