Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Công tác lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.68 KB, 46 trang )

Đề án môn học

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH.....................................................................................2
1.1 Các cơng việc thực hiện trước khi lập báo cáo kiểm tốn của kiểm tốn
tài chính................................................................................................................2
1.2 Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính........................................................2
1.2.1 Khái niệm, vai trị, ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính 2
1.2.2 Các yêu cầu liên quan đến Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính......3
1.2.3 Nội dung của báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính............................4
1.2.4 Ý kiến của kiểm tốn viên trình bày trên báo cáo kiểm tốn về báo cáo
tài chính...........................................................................................................10
1.2.4.1 Ý kiến chấp nhận toàn phần..............................................................10
1.2.4.2 Ý kiến chấp nhận từng phần..............................................................12
1.2.4.3 Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)........................13
1.2.4.4 Ý kiến không chấp nhận....................................................................14
1.3 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm tốn về báo cáo
tài chính..............................................................................................................17
1.4 Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế về giai
đoạn lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính.............................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP BÁO CÁO KIỂM TỐN VỀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
VIỆT NAM............................................................................................................21
2.1 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán..............................................21
2.2 Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)............................................24
2.3 Sốt xét dự thảo báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán............................26
2.4 Đánh giá tổng quát.......................................................................................30
2.5 Thảo luận lại với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán...............32
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG


TÁC LẬP BÁO CÁO KIỂM TỐN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM..............................................34
KẾT LUẬN............................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................39

Page 1 of 46


Đề án mơn học

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm tốn là một lĩnh vực còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Lịch sử
hình thành và phát triển của kiểm tốn Việt Nam mới chỉ xuất hiện gần 17
năm trở lại đây, xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị
trường.Chính vì vậy địi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính diễn ra một cách
bình đẳng, minh bạch, công khai. Điều này thực sự cần thiết đối với các nhà
đầu tư, các doanh nhân, thương nhân và cả Nhà nước. Những người quan tâm
rất cần độ tin cậy cao của những thông tin kinh tế - tài chính để sử dụng, xem
xét cân nhắc khi đưa ra quyết định đầu tư, kinh doanh, hoặc quyết định những
vấn đề về kinh tế, tài chính, ngân sách. Và họ chỉ có thể yên tâm đưa ra các
quyết định kinh tế tài chính khi các thơng tin do các nhà kế toán cung cấp
được đánh giá và xác nhận một cách khách quan, trung thực bởi một tổ chức
hoặc các chuyên gia hành nghề độc lập.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như ở Việt
Nam, yêu cầu chất lượng của các báo cáo tài chính ln được quan tâm hàng
đầu. để làm được điều đó, các cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính cần phải được
tiến hành để đảm bảo sao cho các bằng chứng thu thập được vừa phải đầy đủ
và hiệu lực để cùng cố cho các kết luận mà kiểm toán viên đã đưa ra. Và như
vậy, chỉ khi nào kế hoạch kiểm toán được lập ra một cách cẩn trọng và hợp lý
thì mới đảm bảo những yêu cầu trên. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề

em xin mạnh dạn chọn đề án “Tìm hiểu giai đoạn lập báo cáo kiểm tốn của
kiểm tốn tài chính”
Nội dung của đề án bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về báo cáo kiểm tốn của kiểm tốn tài chính.
Chương 2: Thực trạng cơng tác lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài
chính của các cơng ty kiểm tốn độc lập Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác lập báo cáo
kiểm tốn về báo cáo tài chính của các cơng ty kiểm tốn độc lập Việt Nam.

Page 2 of 46

2


Đề án môn học

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP BÁO CÁO KIỂM TỐN
CỦA KIỂM TỐN TÀI CHÍNH
1.1 Các cơng việc thực hiện trước khi lập báo cáo kiểm toán của
kiểm tốn tài chính
Để kết thúc kiểm tốn, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc
biên bản kiểm tốn. Đối với một loại hình kiểm tốn cụ thể như kiểm tốn tài
chính, để có thể đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, kiểm
tốn viên phải tiến hành hàng loạt cơng việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc
kiểm tốn. Những cơng việc này thường bao gồm: xem xét các khoản nợ ngoài
dự kiến; xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ; xem xét giả
thuyết về tính liên tục trong hoạt động của đơn vị; thu thập thư giải trình của
Ban giám đốc đơn vị; tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
1.2 Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính

1.2.1 Khái niệm, vai trị, ý nghĩa của báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài
chính
a) Khái niệm báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính
Khâu cuối cùng của q trình kiểm tốn báo cáo tài chính là cơng việc
lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài
chính về thực chất là một bản thơng báo về kết quả cuộc kiểm tốn về báo cáo
tài chính cho người sử dụng báo cáo tài chính. Nội dung trình bày của báo cáo
kiểm tốn về báo cáo tài chính có thể khác nhau nhưng phải chuyển đến cho
người đọc bản báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính những đánh giá của
kiểm tốn viên về sự phù hợp của những thông tin định lượng của báo cáo tài
chính cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực,hoặc chế độ kế toán hiện hành khi
lập báo cáo tài chính này.Hình thức trình bày báo cáo kiểm toán về báo cáo

Page 3 of 46

3


Đề án mơn học

tài chính có thể có nhiều hình thức khác nhau có thể bằng văn bản hoặc bằng
miệng (trong trường hợp đơn giản,khi kiểm toán báo cáo tài chính cho một cá
nhân nào đó và họ khơng cần có kết quả kiểm tốn trình bày dưới dạng văn
bản).Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Ủy ban về
chuẩn mực kiểm toán (IAPC) của Liên đồn Kế tốn quốc tế (IFAC) thì báo
cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính được quy định viết dưới dạng văn bản và
phải tuân thủ các quy định cả về mặt nội dung và hình thức.
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính là loại báo cáo bằng văn bản do
kiểm tốn viên lập và cơng bố để nêu rõ ỹ kiến chính thức của mình về báo
cáo tài chính của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp ) đã được kiểm tốn.

b) Vai trị, ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính có vai trị, ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động kiểm tốn và với người sử dụng báo cáo tài chính.
Đối với hoạt động kiểm toán, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là
khâu cuối cùng trong q trình thực hiện cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính để
trình bày kết quả của cuộc kiểm toán bằng những ý kiến đánh giá của kiểm
tốn viên về thơng tin định lượng và trình bày báo cáo tài chính theo quy định
của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Đối với người sử dụng báo cáo tài chính,khi sử dụng báo cáo tài chính có
báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính đính kèm giúp cho người sử dụng báo
cáo tài chính đánh giá được độ tin cậy của các thơng tin định lượng trên báo
cáo tài chính trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn,hiệu quả
trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có báo cáo tài
chính này.
1.2.2 Các yêu cầu liên quan đến Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Khi kết thúc cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải lập
báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính trình bày ý kiến của kiểm tốn về tính

Page 4 of 46

4


Đề án môn học

trung thực, hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình bày của các thơng
tin định lượng này trên báo cáo tài chính do đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp)
mời kiểm toán đã lập.Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải được trình
bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết cấu và hình
thức.Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc

báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có
tình huống bất thường xảy ra.Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải
được đính kèm với báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2.3 Nội dung của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Thứ nhất : Tên và địa chỉ cơng ty kiểm toán
Trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cần nêu rõ tên, biểu tượng,
địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số hiệu liên lạc khác của cơng ty
kiểm tốn (hoặc chi nhánh) phát hành báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài
chính.Nếu một cuộc kiểm tốn do hai cơng ty kiểm tốn trở lên cùng thực
hiện thì phải ghi đầy đủ các thơng tin nêu trên của các công ty cùng ký báo
cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính
Thứ hai: Số hiệu báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính
Số hiệu báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính là số hiệu phát hành báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của cơng ty kiểm tốn theo từng năm.Số
hiệu báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính cần phải đăng ký chính thức
trong hệ thống văn bản của cơng ty kiểm tốn
Thứ ba: Tiêu đề báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải có tiêu đề rõ ràng và thích
hợp để phân biệt báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính do kiểm tốn viên
lập với các kiểm toán khác. Tiêu đề báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính có
thể có tên gọi : “ Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính”, hoặc “Báo cáo

Page 5 of 46

5


Đề án mơn học

kiểm tốn của kiểm tốn viên độc lập”, hoặc “Báo cáo kiểm tốn về báo cáo

tài chính năm…của cơng ty…”.
Thứ tư: Người nhận báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính
Người nhận báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính là người ký hợp đồng
kiểm tốn với người thực hiện kiểm tốn (cơng ty kiểm toán hoặc kiểm toán
viên). Người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính có thể là hội đồng
quản trị,Giám đốc hoặc các cổ đông đơn vị được kiểm tóa. Người nhận báo
cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính sẽ được ghi ngay vào dịng, ví dụ: “Kính
gửi Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty…”.
Thứ năm: Mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Phần mở đầu của báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải ghi rõ các
báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm tốn cũng như ghi rõ ngày và
niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là
thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán trên các mặt:
-Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận).
-Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế tốn, các ước tính kế tốn
thích hợp.
Trách nhiệm của kiểm tốn viên là kiểm tra các thơng tin định lượng trên
báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả kiểm
tốn của mình.
Ví dụ đoạn mở đầu,như sau:
“Chúng tơi (*) đã kiểm tốn báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán
tại ngày 31/12/X, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/X
được lập ngày…của Công ty Chiến thắng từ trang…đến trang…kèm theo.

Page 6 of 46

6



Đề án mơn học

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Giám
đốc(hoặc người đứng đầu) công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý
kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm tốn của chúng tơi”.
Thứ sáu: Phạm vi căn cứ thực hiện kiểm toán
-Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu chuẩn mực kiểm tốn
và kế hoạch kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán:
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn cứ
thực hiện cuộc kiểm tốn bằng sự khẳng định cơng việc kiểm toán được thực
hiện theo chuẩn mực kiểm toán( Chuẩn mực kiểm toán quốc gia, hoặc chuẩn
mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán nêu trên chỉ khả năng của
kiểm toán viên khi thực hiện các thủ tục kiểm toán phải được dựa trên cơ sở
chuẩn mực kiểm toán và được vận dụng các quy định này tùy theo từng tình
huống cụ thể. Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo cho người sử dụng báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính hiểu rằng cuộc kiểm tốn đã được thực hiện
theo các chuẩn mực và thông lệ được thừa nhận. Trong trường hợp riêng biệt,
kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục kiểm tốn khác thì cần phải ghi rõ
trong báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính.
Trường hợp khơng xác định được chuẩn mực kế tốn được sử dụng để
lập báo cáo tài chính là của quốc gia nào thì tên của nước – nơi doanh nghiệp
khách hàng hoạt động phải được nêu ra trong báo cáo kiểm tốn về báo cáo
tài chính.
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải ghi rõ là cơng việc kiểm
toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để có được sự đảm bảo hợp lý là các
báo cáo tài chính khơng cịn chứa đựng các sai sót trọng yếu.
-Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải nêu những cơng việc và thủ
tục kiểm tốn mà kiểm toán viên đã thực hiện,gồm:


Page 7 of 46

7


Đề án mơn học

+Các phương pháp kiểm tốn (chọn mẫu,thử nghiệm cơ bản,…) những
bằng chứng kiểm toán đủ để xác minh được thơng tin trong báo cáo tài chính.
+ Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận). Các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng để
lập báo cáo tài chính.
+ Đánh giá các ước tính kế tốn và xét đoán quan trọng đã được Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập báo cáo
tài chính.
+ Đánh giá việc trình bày tồn bộ tình hình tài chính trên các báo cáo tài
chính.
+ Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải nêu rõ là cuộc kiểm toán
đã cung cấp những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của kiểm tốn viên.
Ví dụ đoạn nêu phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm tốn, như sau:
“ Chúng tơi đã thực hiện cơng việc kiểm tốn theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận). Các
chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có
sự đảm bảo hợp lý là các báo cáo tài chính khơng cịn chứa đựng các sai sót
trọng yếu.Chúng tơi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu
và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thơng
tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế
toán được áp dụng, các ước tính va xét đốn quan trọng của Giám đốc cũng

như cách trình bày tổng qt các báo cáo tài chính.Chúng tơi cho rằng cơng
việc kiểm tốn của chúng tơi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho
ý kiến của chúng tôi”.
Thứ bảy: Ý kiến của kiểm tốn viên trình bày trên báo cáo kiểm
tốn về báo cáo tài chính:

Page 8 of 46

8


Đề án môn học

- Các loại ý kiến của kiểm tốn viên về báo cáo tài chính được kiểm
tốn:
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải nêu rõ ý kiến của kiểm tốn
về các báo cáo tài chính đã thực hiện kiểm toán trên hai phương diện: Phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các thơng tin định
lượng của báo cáo tài chính về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh và
việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), cùng việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động
của đơn vị được kiểm tốn.
Có 4 loại ý kiến mà kiểm tốn viên có thể trình bày trên báo cáo kiểm
tốn về báo cáo tài chính tùy thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán:
+ Ý kiến chấp nhận toàn phần.
+ Ý kiến chấp nhận từng phần.
+ Ý kiến từ chối (ý kiến không thể đưa ra ý kiến).
+ Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược).
Mỗi khi kiểm tốn viên đưa ra ý kiến khơng phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần (ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, ý kiến khơng chấp

nhận) thì phải mơ tả rõ ràng trong báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính tất
cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng, nếu được, những
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
-Thư quản lý:
Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế tốn, xây
dựng và hồn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên còn lưu hành Thư quản lý (management letter) gửi cho giám đốc đơn vị
kiểm toán hoặc gửi cho hội đồng quản trị.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế , khả
năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý liên

Page 9 of 46

9


Đề án mơn học

quan đến sự kiện đó. Thư quản lý được trình bày về một hay nhiều sự kiện do
kiểm toán viên quyết định.
Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm tốn, nhưng khơng nhất
thiết phải đính kèm báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính.
-Phụ lục Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính
Trong một số trường hợp thấy nếu cần thiết phải bổ sung thêm thông tin
về kết quả của một cuộc kiểm tốn đã được trình bày trên báo cáo kiểm tốn
về báo cáo tài chính, kiểm tốn viên có thể lập thêm phần Phụ lục đính kèm
báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính, như: Phần trình bày rõ thêm các
thông tin về các yếu tố ngoại trừ, bảng tính số liệu chi tiết, các kiến nghị của
kiểm tốn viên…
Thứ tám: Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính

Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải ghi rõ ngày, tháng,năm kết
thúc tồn bộ cơng việc kiểm tốn. Điều này cho phép người sử dụng báo cáo
tài chính biết rằng kiểm toán viên đã xem xét đến các sự kiện (nếu có) ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính, hoặc báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính cho
đến tận ngày ký báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải ghi rõ địa điểm (Tỉnh,
Thành phố) của công ty hoặc chi nhánh cơng ty kiểm tốn chịu trách nhiệm
phát hành báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính.
Ngày ký báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính khơng được ghi trước
ngày Giám đốc (hoặc người đứng đầu ) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trường
hợp báo cáo tài chính được điều chỉnh và lập lại trong q trình kiểm tốn thì
ngày ký báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính được phép ghi cùng ngày với
ngày ký báo cáo tài chính.
Thứ chín: Chữ ký và đóng dấu
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải ký rõ tên của kiểm toán viên
là người chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên của Giám đốc (hoặc người

Page 10 of 46

1
0


Đề án môn học

được ủy quyền) của công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính.
Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên. Trên chữ ký của Giám
đốc (hoặc người được ủy quyền) phải đóng dấu của cơng ty (hoặc chi nhánh)
chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính.

Giữa các trang của báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và báo cáo tài
chính đã được kiểm tốn phải đóng dấu giáp lai.
Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc người được ủy
quyền) được phép ký bằng tên của Cơng ty kiểm tốn thay cho chữ ký tên của
mình và đóng dấu cơng ty kiểm tốn.
“Người được uỷ quyền” ký báo cáo kiểm tốn có thể là Phó Giám đốc
cơng ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chi nhánh và phải là người có giấy
phép hành nghề kiểm toán ở Việt Nam và phải được Giám đốc cơng ty uỷ
quyền bằng văn bản.
Trường hợp có từ hai cơng ty kiểm tốn cùng thực hiện một cuộc kiểm
tốn thì báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính phải được ký bởi Giám đốc
(hoặc người được ủy quyền) của đủ các cơng ty kiểm tốn theo đúng thủ tục.
1.2.4 Ý kiến của kiểm tốn viên trình bày trên báo cáo kiểm tốn về báo cáo
tài chính
1.2.4.1 Ý kiến chấp nhận tồn phần
Báo cáo kiểm tốn đưa ra ý kiến chấp nhận tồn phần được trình bày
trong trường hợp kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cho rằng báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận). ý kiến chấp nhận tồn phần
cũng có hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động
của chúng đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã được đơn vị nêu
rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Ý kiến chấp nhận tồn phần
khơng có nghĩa là báo cáo tài chính được kiểm tốn là hồn tồn đúng, mà có
Page 11 of 46

1
1



Đề án mơn học

thể có sai sót nhưng sai sót đó là khơng trọng yếu. kiểm tốn viên, đã phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Ví dụ về ý kiến chấp nhận tồn phần:
“Theo ý kiến của chúng tơi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của cơng ty ABC tại
ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ
trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan”.
Ý kiến chấp nhận tồn phần được áp dụng cho các trường hợp :
-Trường hợp 1: Báo cáo tài chính được kiểm tốn có những sai sót nhưng
đã được kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của
kiểm toán viên; Báo cáo tài chính sau khi điều chỉnh đã được kiểm toán viên
chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu: “Theo ý kiến của chúng
tơi, báo cáo tài chính sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên, đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…”.
-Trường hợp 2: Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính có một đoạn
nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến báo
cáo tài chính, nhưng khơng có ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán. Đoạn nhận
xét này thường đặt sau đoạn đưa ra ý kiến nhằm giúp người đọc đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Ví dụ:
“Theo ý kiến của chúng tơi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của cơng ty ABC tại
ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ
trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.

Page 12 of 46


1
2


Đề án môn học

Ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên,
mà chỉ muốn lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến điểm X trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính: Cơng ty ABC đã đưa vào sử dụng cơng trình xây
dựng có giá trị 20.000.000 VNĐ, 3 tháng trước ngày kết thúc niên độ tài
chính, nhưng chưa ghi tăng tài sản cố định, chưa tính khấu hao và cũng chưa
lập dự phịng. Điều này cần được thuyết minh rõ ràng trong báo cáo tài
chính...”.
Ý kiến chấp nhận tồn phần cịn được áp dụng cho cả trường hợp báo cáo
(Xem Phụ lục số 01)
(Xem Phụ lục số 02)
1.2.4.2 Ý kiến chấp nhận từng phần
Báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần được trình bày trong trường hợp kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu khơng bị ảnh hưởng bởi
yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo
kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm tốn viên nêu ra
trong báo cáo kiểm tốn có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì báo
cáo tài chính đó đã khơng phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu.
Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các
vấn đề liên quan đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hoặc một khoản doanh thu có thể không được công nhận làm ảnh hưởng đến

kết quả kinh doanh của công ty.
Yếu tố tuỳ thuộc do kiểm toán viên nêu ra thường liên quan đến các sự
kiện có thể xảy ra trong tương lai, nằm ngồi khả năng kiểm soát của đơn vị
và kiểm toán viên. Việc đưa ra yếu tố tuỳ thuộc cho phép kiểm toán viên hoàn

Page 13 of 46

1
3


Đề án mơn học

thành trách nhiệm kiểm tốn của mình nhưng cũng làm cho người đọc báo
cáo tài chính phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi sự kiện có thể xảy ra.
Ví dụ về báo cáo kiểm tốn có yếu tố tuỳ thuộc:
“Theo ý kiến của chúng tơi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của cơng ty ABC tại
ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ
trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan, tuỳ
thuộc vào:
- Khoản doanh thu XX VNĐ được chấp nhận;
- Khoản chi XY VNĐ được Hội đồng quản trị thông qua”.
Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp kiểm tốn
viên cho rằng khơng thể đưa ra ý kiến chấp nhận tồn phần, và những phần
khơng chấp nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do cơng việc kiểm tốn
bị giới hạn, là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các
khoản mục tới mức có thể dẫn đến “ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp
nhận”.Ý kiến chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ “ngoại

trừ” ảnh hưởng của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: “ngoại
trừ những ảnh hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...”.
1.2.4.3 Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
Loại ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra
trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng
hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức
mà kiểm toán viên khơng thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng
kiểm tốn để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính, bằng mẫu câu: “Theo ý

Page 14 of 46

1
4


Đề án mơn học

kiến của chúng tơi, vì các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về
báo cáo tài chính...”.

Page 15 of 46

1
5


Đề án môn học

1.2.4.4 Ý kiến không chấp nhận

a) Loại ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược):
Được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám
đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến
mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để
thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính, bằng mẫu
câu: "Theo ý kiến của chúng tơi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề
nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh khơng trung thực và khơng hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu...".
b) Những tình huống dẫn đến ý kiến không phải là ý kiến không thể chấp
nhận tồn phần
Kiểm tốn viên khơng thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong
trường hợp xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính, như :
- Phạm vi cơng việc kiểm tốn bị giới hạn;
- Khơng nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và
áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thông
tin ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các tình huống nêu trên có thể dẫn đến ý kiến chấp nhận từng phần, ý
kiến từ chối, hoặc ý kiến khơng chấp nhận.
c) Phạm vi cơng việc kiểm tốn bị giới hạn:
-Phạm vi cơng việc kiểm tốn bị giới hạn đơi khi là do khách hàng áp đặt
(Ví dụ: Trường hợp các điều khoản của hợp đồng kiểm toán thoả thuận rằng
kiểm tốn viên khơng được thực hiện một số thủ tục kiểm toán mà kiểm toán
viên cho là cần thiết). Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên cho rằng giới hạn này
lớn đến mức có thể dẫn đến ý kiến từ chối, thì hợp đồng bị giới hạn này sẽ
khơng được coi là hợp đồng kiểm tốn, trừ khi kiểm toán viên bị bắt buộc về
mặt pháp luật. Trường hợp hợp đồng kiểm toán trái với nghĩa vụ pháp lý của
mình thì kiểm tốn viên nên từ chối.

Page 16 of 46


1
6


Đề án mơn học

-Phạm vi cơng việc kiểm tốn bị giới hạn có thể do hồn cảnh thực tế (Ví
dụ: Kế hoạch kiểm tốn khơng cho phép kiểm tốn viên tham gia kiểm kê
hàng tồn kho). Giới hạn cũng có thể do các tài liệu kế tốn khơng đầy đủ,
hoặc là do kiểm tốn viên khơng thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Trong trường hợp này, kiểm toán viên phải cố gắng thực hiện các thủ tục
kiểm tốn thay thế để có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để
làm cơ sở cho ý kiến chấp nhận tồn phần.
Ví dụ về phạm vi kiểm tốn bị giới hạn:
“...Chúng tơi đã khơng thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào ngày
31/12/X, vì tại thời điểm đó chúng tơi chưa được bổ nhiệm làm kiểm tốn.
Với những tài liệu hiện có ở đơn vị, chúng tơi cũng khơng thể kiểm tra được
tính đúng đắn của số lượng hàng tồn kho tại thời điểm trên bằng các thủ tục
kiểm tốn khác.
Theo ý kiến chúng tơi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo
tài chính vì lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu...”
Hoặc:
“...Do những hạn chế từ phía đơn vị mà chúng tơi đã khơng kiểm tra
được tồn bộ doanh thu, cũng không nhận được đủ các bản xác nhận nợ phải
thu từ khách hàng, và vì tính trọng yếu của các sự kiện này, chúng tôi từ chối
đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị”.
Khơng nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm tốn:
- Trường hợp kiểm tốn viên khơng nhất trí với Giám đốc một số vấn đề,

như việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hay sự không phù
hợp của các thông tin ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh báo
cáo tài chính.

Page 17 of 46

1
7


Đề án mơn học

Nếu những điểm khơng nhất trí với Giám đốc là trọng yếu đối với báo
cáo tài chính, thì kiểm tốn viên phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc
ý kiến khơng chấp nhận.
-Ví dụ về khơng nhất trí với Giám đốc:
“... Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính, đơn vị
đã khơng tính khấu hao TSCĐ, trong khi TSCĐ này đã thực sự được sử dụng
trên 6 tháng, với mức khấu hao đáng lẽ phải tính là XXX VNĐ. Do vậy, chi
phí kinh doanh đã bị thiếu và giá trị thuần của TSCĐ đã cao hơn thực tế với
giá trị tương đương XXX VNĐ, làm cho lãi tăng giả tạo XXX VNĐ.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài
chính của sự kiện trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu...”
Hoặc:
“... Ngày 25/3/X, Công ty đã cho vay một khoản tiền lớn là XXX VNĐ,
đến ngày 31/12/X vẫn chưa làm xong thủ tục xác nhận nợ. Điều đó cần thiết
phải ghi rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính...
Theo ý kiến của chúng tơi, ngoại trừ ảnh hưởng (nếu có) của việc bỏ sót
phần thuyết minh nói trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý

trên các khía cạnh trọng yếu ...”
Hoặc:
“... Trong báo cáo tài chính, giá trị TSCĐ là XXX VNĐ; khoản vay
công ty B là XY VNĐ đã khơng phản ánh trong sổ kế tốn và khơng có chứng
từ kế tốn xác minh...
Theo ý kiến của chúng tơi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nói
trên, báo cáo tài chính đã phản ánh khơng trung thực và khơng hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu...”

Page 18 of 46

1
8


Đề án môn học

1.3 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính
Sau ngày ký báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính, về mặt hình thức thì
kiểm tốn viên khơng có bất cứ trách nhiệm tiếp tục rà sốt nào. Nhưng trên
thực tế, sau ngày ký báo cáo kiểm tốn có thể phát sinh những sự kiện có ảnh
hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn và vì vậy nó
sẽ có ảnh hưởng tới báo cáo kiểm tốn báo cáo tài chính tại đơn vị này. Ví dụ:
Doanh nghiệp bị thua kiện phải bồi thường, nợ phải thu không thu được với
số tiền quá lớn, những tình tiết mới phát hiện về giá trị của một loại tài sản có
sai phạm, dấu hiệu về sự phá sản,… Trong trường hợp này, kiểm toán viên sẽ
phải xem xét cụ thể từng trường hợp và có biện pháp xử lý phù hợp.
Trường hợp thứ nhất, những sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm
tốn nhưng trước thời điểm cơng bố báo cáo tài chính của đơn vị. Trong

trường hợp này, thủ trưởng đơn vị được kiểm tốn là người có trách nhiệm
thơng báo cho kiểm toán viên về những sự kiện xảy ra gây ảnh hưởng trọng
yếu tới báo cáo tài chính của đơn vị hoặc ý kiến của kiểm toán viên mà vào
thời gian trước khi ký báo cáo kiểm tốn thì chúng chưa xảy ra. Trong trường
hợp này, kiểm toán viên cần phải xem xét về khả năng có hay khơng phải
điều chỉnh báo cáo tài chính và thảo luận với thủ trưởng của đơn vị được kiểm
tốn. Thơng thường, trong tình huống này, thủ trưởng đơn vị sẽ đồng ý với ý
kiến của kiểm toán viên và kiểm toán viên sẽ phải thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung phục vụ cho việc phát hành báo cáo kiểm toán mới cho báo cáo
tài chính đã điều chỉnh. Trong trường hợp ngược lại, nếu thủ trưởng đơn vị
không đồng ý điều chỉnh thì kiểm tốn viên vẫn phải phát hành lại báo cáo
kiểm tốn về báo cáo tài chính với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không
chấp nhận phụ thuộc vào những ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng của các sự
kiện xảy ra.

Page 19 of 46

1
9


Đề án môn học

Trường hợp thứ hai là những sự kiện xảy ra khi báo cáo tài chính đã
được cơng bố. Mặc dù kiểm tốn viên khơng có trách nhiệm phải điều tra về
báo cáo tài chính đã phát hành. Trong trường hợp này, kiểm toán viên nếu
phát hiện ra những sự kiện ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính vào thời
kỳ ký báo cáo tài chính đó thì kiểm tốn viên vẫn phải cân nhắc việc phát
hành lại báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và dĩ nhiên điều này cần được
thảo luận với thủ trưởng đơn vị. Kết quả của việc thảo luận này có thể đi đến

ý kiến đồng ý hoặc khơng đồng ý. Nếu là ý kiến đồng ý thì kiểm tốn viên
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung và phát hành lại báo cáo kiểm toán
cho báo cáo tài chính đã được điều chỉnh. Ngược lại, kiểm tốn viên phải
thơng báo đến người có trách nhiệm cao nhất tại đơn vị về những hành động
mà kiểm toán viên sẽ tiến hành theo luật định để ngăn ngừa khả năng sử dụng
một báo cáo tài chính đã phát hành có chứa đựng những sai phạm trọng yếu
chưa được phát hiện.
Ngoài những trường hợp trên, nếu các sự kiện xảy ra khơng ảnh hưởng
trọng yếu tới báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên, báo cáo kiểm
toán và báo cáo tài chính có thể phát hành bình thường.
1.4 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế về
giai đoạn lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Liên đồn Kế tốn quốc tế (IFAC) đã soạn thảo và công bố Văn bản Chỉ
đạo kiểm tốn quốc tế (IAGs). Đơi khi, Văn bản Chỉ đạo này được đồng nghĩa
với Chuẩn mực của kiểm toán.Đến nay đã có 29 văn bản chỉ đạo kiểm tốn
quốc tế được ban hành, trong đó văn bản IAG13 chỉ đạo về báo cáo kiểm tốn
về báo cáo tài chính. Mỗi Văn bản Chỉ đạo nói trên có thể chứa đựng nhiều
chuẩn mực cụ thể, thậm chí nhiều loại chuẩn mực. Trong hàng loạt chuẩn
mực đó, có những chuẩn mực quyết định chất lượng kiểm toán. Những chuẩn
mực này trở thành thông lệ quốc tế phổ biến. Chúng không đề cập một cách
chi tiết tới các vấn đề kiểm toán cụ thể mà chỉ là những hướng dẫn chung cho

Page 20 of 46

2
0




×