Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tieu Luan _ Ngạch Cvc_2023.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.88 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước với mọi thành phần
trong xã hội, khoản thu này được pháp luật quy định mang tính chất bắt buộc,
khơng hồn trả trực tiếp ngang giá mà nó gián tiếp hoàn trả lại cho toàn xã hội
sử dụng cho mục đích chung thơng qua nhiều con đường. Nhà nước sử dụng
ngân sách Nhà nước để tạo hành lang và môi trường cho sự phát triển kinh tế xã
hội, duy trì bộ máy quản lý Nhà nước, tổ chức an ninh quốc phòng, ngoại giao,
xây dựng cơ sở hạ tầng cho kinh tế xã hội cũng như giải quyết các vấn đề xã hội.
Do vậy, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Mặt khác thuế ra đời nhằm quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh, phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho nên chính
sách thuế cần phải đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng và hợp lý. Thơng qua
thuế Nhà nước xây dựng chính sách thuế phù hợp giữa các đối tượng nộp thuế,
các đối tượng tính thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, phương pháp khai thuế,
nộp thuế, nhằm góp phần khuyến khích, nâng đỡ và phát triển sản xuất kinh
doanh theo đúng mục tiêu, định hướng mà Nhà nước đặt ra là “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong hoạt động của ngành thuế quản lý thuế là hoạt động có tổ chức,
điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trị đảm bảo cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Nguồn thu ngân sách Nhà nước được mở rộng ngày càng nhiều đòi hỏi sự
phối hợp giữa ngành Thuế cùng các cấp chính quyền, các ngành có liên quan
phải có biện pháp tăng cường giám sát quản lý thuế nhằm nắm chắc và thu triệt
để các nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước.
Qua thời gian được tham gia dự lớp bồi dưỡng đối với công chức ngạch

1



chun viên chính, tơi đã hiểu biết được nhiều kiến thức bổ ích, hiểu biết được
những kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước. Mặc dù trình độ và nhận thức
cịn nhiều hạn chế, trong khn khổ bài tiểu luận này tôi xin được viết về một vụ
việc và xử lý cụ thể hành vi vi phạm của một hộ sản xuất kinh doanh khơng nộp
thuế khốn ổn định trên địa bàn phường 1 thành phố Cà Mau.
Do trình độ cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dung trình
bày khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong được các thầy, cơ giáo chỉ bảo, góp
ý kiến để bài tiểu luận này của tơi được hồn chỉnh.

2


NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Do đặc điểm ngành nghề các hộ kinh doanh không ra đăng ký kê khai thuế,
Cơ quan thuế đã phối họp với UBND phường 1 - các hộ kinh doanh khi ra làm
đăng ký kinh doanh phải có hóa đơn thuế của Cơ quan thuế thì Phịng một cửa
của UBND mới tiếp nhận hồ sơ làm đăng ký kinh doanh.
Cuối tháng 7/2021 tại Đội thuế số 1 - Chi cục thuế khu vực II ông Nguyễn
Văn A, địa chỉ số… đường Lý Văn Lâm, Phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau đến kê khai đăng ký thuế để làm đăng ký kinh doanh. Cán bộ thuế đã cung
cấp tờ khai Thuế Môn bài (Mầu số 01/MBAI) và tờ khai thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh (Mẩu số 01/CNKD) và yêu cầu hộ kinh doanh tự kê
khai. Cụ thể:
Người nộp thuế: Nguyễn Văn A
Địa chỉ: Số… đường Lý Văn Lâm, phường 1, TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Vốn đăng kí kinh doanh: 80.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh đồ gỗ.
Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: 01/8/2021.
Hộ đăng ký phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo

từng lần phát sinh.
Căn cứ tờ khai Thuế Môn bài (Mầu số 01/MBAI) số thuế Môn bài phải nộp
là 300.000 đồng/năm và tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
(Mẩu số 01/CNKD) tháng 8/2021 của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A tự kê khai
dự kiến doanh thu bình quân 1 tháng là 9.000.000 đồng.
Vậy Ông Nguyễn Văn A bắt đầu kinh doanh từ tháng 8 năm 2021, và dự kiến
có doanh thu khoán của 05 tháng thực tế kinh doanh là 45 triệu đồng (trung bình
9 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 108 triệu

3


đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải
nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 8 năm 2021
là 45 triệu đồng.
Chi cục thuế khu vực II đã chỉ đạo Đội Kê khai - Dự toán phối họp cùng Đội
thuế Liên xã phường, Hội đồng tư vấn thuế phường 1 điều tra doanh thu thực tế
để làm căn cứ ấn định thuế. Căn cứ kết quả điều tra bộ phận xử lý dữ liệu của
Chi cục thuế đã tính ra mức thuế ấn định phải nộp của hộ kinh doanh Nguyễn
Văn A là:
Doanh thu bình quân tháng: 9.000.000 đồng
Thuế GTGT: 9.000.000 đ X 3% = 270.000 đồng
Thuế TNCN: 9.000.000 đ X 1,5% = 135.000 đồng
Tổng cộng là:

405.000 đồng

Sau khi cán bộ thuế làm phát sinh tăng hộ kinh doanh Nguyễn Văn A, đưa
vào quản lý sổ bộ thuế tháng 8/2021 của phường 1 đã được duyệt, Chi cục thuế
khu vực II ra quyết định ổn định thuế đến hết tháng 12/2021 trong đó có hộ kinh

doanh Nguyễn Văn A. Đồng thời phát hành thông báo thuế ổn đinh 5 tháng cuối
năm cho hộ kinh doanh Nguyễn Văn A là:
Thuế GTGT: 405.000 đ X 5 tháng = 2.025.000 đồng
Cộng:

2.025.000 đồng

Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã nộp liền 5 tháng thuế ổn định đúng hạn
vào ngân sách nhà nước.
Cuối tháng 12/2021 đã hết kỳ ổn định thuế. Chi cục thuế khu vực II chỉ
đạo Đội thuế Liên phường xã phát tờ khai để các hộ kinh doanh kê khai lại
doanh thu tính thuế, và khảo sát lại doanh thu để điều chỉnh mức thuế cho phù
hợp. Hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã không kê khai lại doanh thu của mình.
Cán bộ thuế liên phường xã đã phối hợp với UBND phường 1 đến yêu cầu hộ
kinh doanh kê khai doanh thu nhưng hộ kinh doanh vẫn không kê khai. Nhưng

4


căn cứ vào kết quả phân loại hộ kinh doanh và kết quả điều tra điển hình của
Đội thuế Liên xã (Phối hợp với Đội Kê khai - Dự toán, Hội đồng tư vấn thuế
phường). Theo quy định của các Luật thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế
của đội thuế Liên xã, Đội Kê khai - Dự toán ấn định doanh thu của hộ kinh
doanh Nguyễn Văn A là 10.000.000 đ/ tháng, mức thuế phải nộp là: 450.000
đ/tháng.
Ngày 20/01/2022 Chi cục thuế khu vực II phát hành thông báo thuế ổn
định cả năm cho hộ kinh doanh Nguyễn Văn A cụ thể:
Số thuế Môn bài phải nộp năm 2022 là 300.000 đ.
Thuế GTGT, TNCN phải nộp năm 2022 là 450.000 X 12 tháng = 5.400.000 đ.
Hạn cuối cùng phải nộp chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm 2022.

Liên tiếp trong tháng 1 và tháng 2 hộ kinh doanh Nguyễn Văn A không chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế. Cán bộ trực tiếp quản lý hộ kinh doanh Nguyễn Văn A
đến đơn đốc, giải thích, u cầu hộ kinh doanh nộp thuế nhưng vẫn không được.
Ngày 15/3/2022 Đội trưởng đội thuế liên phường xã phối hợp với cán bộ
UBND phường đến đôn đốc thu thuế nhưng không được và Lập biên bản làm
việc về việc hộ kinh doanh Nguyễn Văn A không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
với nhà nước. Yêu cầu hộ kinh doanh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nếu vẫn
không chấp hành sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật thuế. Đồng thời báo
cáo về Chi cục thuế tình hình nợ đọng tiền thuế của hộ kinh doanh Nguyễn Văn
A.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG:
2.1 Cơ sở lý luận:
Căn cứ Thông tư 40/2021/BTC ngày 01 tháng 06 năm 2021 hướng dẫn thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh, tại "Điều 13. Quản lý thuế đối với hộ khoán, khoản 4 xác định
doanh thu và mức thuế khoán, đểm a.2 hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế

5


khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp hộ khốn khơng xác định được doanh thu khốn,
khơng nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khốn xác định khơng phù
hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác
định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và tại các
khoản, điểm sau quy định: a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng
Chi cục Thuế; tại khoản 5 niêm yết công khai lần 1:
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 để tham khảo, lấy ý kiến về

doanh thu dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Tài liệu niêm yết cơng khai lần 1
bao gồm: Danh sách hộ khốn thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không
phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế. Việc niêm
yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của
Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận
lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán
giám sát. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12
hằng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân
và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20
tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý
kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện,
xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có)
chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi cho từng hộ
khốn Thơng báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán theo mẫu số

6


01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng cơng khai thơng tin hộ khốn theo mẫu số
01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thơng tư
này, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi
(nếu có) của hộ khốn chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực
tiếp đến hộ khốn (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo)
hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng cơng khai
thơng tin dự kiến gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân
thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ,

đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) hộ khốn trở xuống thì Chi cục
Thuế in, phát cho từng hộ khốn Bảng cơng khai của các hộ khoán tại địa bàn.
Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khốn thì Chi cục Thuế
in, phát cho từng hộ khốn Bảng cơng khai của khơng quá 200 hộ khoán tại địa
bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khốn thì Chi cục Thuế in, phát cho từng
hộ khốn Bảng cơng khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực
hiện được việc công khai Bảng công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế thì khơng bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTTCNKD kèm theo Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán mẫu số
01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thơng báo cơng khai địa điểm niêm yết, địa
chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa,
địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết cơng khai để hộ khốn biết.
đ) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm
yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và
Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ
sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi
tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế." Đồng thời tai Điều 7, khoản 3 quy định
hộ khốn kinh doanh khơng trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch)
bao gồm: hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo

7


thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khốn kinh doanh
khơng trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ
khoán không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu
tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế
để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số
tháng thực tế kinh doanh.”
2.2 Phân tích tình huống

Vậy Ơng Nguyễn Văn A bắt đầu kinh doanh từ tháng 8 năm 2021, và dự kiến
có doanh thu khoán của 05 tháng thực tế kinh doanh là 45 triệu đồng (trung bình
9 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 108 triệu
đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải
nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 8 năm 2021
là 45 triệu đồng.
Qua xem xét sự việc trên đã nảy sinh ra những vấn đề cần phải giải quyết
đó là: Việc ấn định doanh thu, mức thuế của Đội thuế Liên phường xã đối với hộ
kinh doanh là đúng hay sai? Cán bộ quản lý trực tiếp, Đội thuế Liên phường xã
đã làm đúng chức năng nhiệm vụ của mình chưa? Hướng giải quyết như thế nào
là hợp lý.
Thứ nhất: Cán bộ thuế yêu cầu hộ kinh doanh kê khai thuế năm 2022
nhưng hộ kinh doanh không kê khai:
Do quy chế phối hợp giữa Chi cục thuế khu vực II với UBND phường 1,
hộ kinh doanh bắt buộc phải ra kê khai thuế và có hóa đơn thuế kẹp bộ hồ sơ xin
đăng ký kinh doanh.
Hộ kinh doanh giải thích việc sản xuất kinh doanh đồ gỗ của hộ kinh
doanh chủ yếu là tự sản xuất, không ổn định, chủ yếu là làm gia công (lấy công
làm lãi). Nên việc tạo doanh thu trong kinh doanh mang tính chất khơng thường
xun. Điều này khơng thể xảy ra vì mức doanh thu theo điều tra thực tế của các
hộ kinh doanh trên địa bàn là rất cao. Bên cạnh đó theo báo cáo của cán bộ quản

8


lý trực tiếp mức độ và quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A
tăng lên khá nhanh.
Sự hiểu biết, nắm bắt pháp luật về thuế của hộ kinh doanh còn hạn chế dù
cán bộ thuế đã giải thích, tuyên truyền nhưng hộ kinh doanh vẫn trây ỳ không
nộp thuế, không kê khai đăng ký thuế khiến cán bộ thuế gặp khó khăn trong

cơng tác thu thuế.
Hộ kinh doanh khơng hợp tác với chính quyền địa phương và những cán
bộ trực tiếp thu thuế tại địa bàn.
Thứ hai: Việc ấn định doanh thu tính thuế và xử phạt vi phạm hành chính
của Đội thuế Liên xã là đúng hay sai?
Căn cứ vào Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ban
hành kèm theo Quyết định số: 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế.
Sau khi phát tờ khai Thuế Môn bài (Mầu số 01/MBAI) và tờ khai thuế đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Mẩu số 01/CNKD) cho các hộ kinh
doanh tự kê khai. Đội thuế Liên xã đã phối hợp với Đội Kê khai - Dự toán, Hội
đồng tư vấn thuế phường 1 lựa chọn cho từng ngành nghề, mỗi loại hộ kinh
doanh để tiến hành điều tra điển hình để trực tiếp điều tra doanh thu thực tế để
làm căn cứ ấn định doanh thu, tính thuế đối với hộ kinh doanh không nộp tờ
khai hoặc kê khai không trung thực.
Theo quy định của các Luật thuế căn cứ ấn định doanh thu là tài liệu điều
tra của cơ quan thuế hoặc doanh thu của các hộ kinh doanh có cùng ngành nghề,
cùng quy mơ kinh doanh.
Căn cứ theo Quyết định số: 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế, quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, điều tra doanh thu thực tế và dự kiến
doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh được tiến hành như sau:

9


Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại diện cho các ngành nghề, quy mô
kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ
khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với hộ kinh
doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những hộ kinh

doanh không kê khai, không nộp tờ khai.
Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có ký xác
nhận giữa đại diện đoàn kiểm tra và chủ hộ kinh doanh, nếu chủ hộ kinh doanh
khơng ký thì phải có xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra và người chứng
kiến (nếu có).
Kết quả điều tra doanh thu thực tế được phản ánh theo mẫu số 04/HKD.
Căn cứ vào tờ khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều tra
doanh thu thực tế, Đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu của
từng hộ kinh doanh theo mẫu số 05/HKD đưa ra trao đổi thống nhất trong đội
thuế.
Đội thuế phải niêm yết công khai doanh thu dự kiến đã thống nhất của
từng hộ tại địa điểm thích hợp (Trụ sở UBND phường, xã, Trụ sở Đội thuế) và
thông báo công khai địa điểm niêm yết để hộ kinh doanh biết và tham gia ý kiến,
thời gian niêm yết công khai chậm nhất hết ngày 30 của tháng cuối kỳ ổn định
hoặc ngày 25 của tháng bắt đầu kinh doanh. Trong thời gian niêm yết công khai,
Đội thuế cử cán bộ tiếp xúc và giải thích những thắc mắc của hộ kinh doanh.
Sau khi đã cơng khai, căn cứ ý kiến đóng góp của đại diện hộ kinh doanh Đội
thuế điều chỉnh lại những trường hợp bất họp lý nếu thấy cần thiết.
Doanh thu dự kiến của từng hộ kinh doanh sau khi điều chỉnh (nếu có)
Đội thuế chuyển Hội đồng tư vấn thuế tham gia và có ý kiến xác nhận. Trường
hợp Hội đồng tư vấn thuế khơng thống nhất thì Đội thuế giải trình, nếu Hội đồng
tư vấn thuế vẫn khơng chấp thuận thì Đội thuế tập hợp báo cáo lãnh đạo Chi cục
thuế khu vực II quyết định.
Sau khi thực hiện các bước nêu trên Đội thuế tổng hợp kết quả doanh thu

10


dự kiến báo cáo lãnh đạo Chi cục để làm căn cứ tính thuế.
Trong q trình thu thuế Đội thuế đã cử cán bộ thường xuyên đôn đốc, vận động

hộ kinh doanh Nguyễn Văn A chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Quá thòi hạn nộp
thuế, Đội thuế đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt theo
đứng trình tự và thẩm quyền quy định tại Nghị định số:129/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số: 125/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 quy định xử lý vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Tuy mức
phạt chậm nộp khơng lớn nhưng nó có tác dụng răn đe, nhắc nhở người nộp thuế
phải chấp hành nghĩa vụ của mình trong khi chờ giải quyết khiếu nại, thắc mắc.
Như vậy, hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã không thực hiện nghĩa vụ thuế
với Nhà nước, không những làm giảm nguồn thu cho ngân sách thị xã mà còn
làm ảnh hưởng đến sự cơng bằng, bình đẳng giữa các hộ kinh doanh trên địa
bàn.
Bên cạnh đó, Đội thuế liên phường xã đã khơng thực hiện đúng hồn tồn
theo quy trình quản lý thuế của ngành, danh sách hộ kinh doanh không được
niêm yết công khai theo quy định. Cán bộ quản lý trực tiếp còn thiếu tinh thần
trách nhiệm trong việc quản lý địa bàn.
Việc tuyên truyền giải thích chế độ chính sách thuế cho các hộ kinh doanh
chưa đầy đủ nên đã dẫn đến tình trạng vi phạm của hộ kinh doanh, ảnh hưởng
đến kết quả thu của đơn vị, giảm uy tín của ngành.
3. CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
Trường hợp vi phạm của hộ kinh doanh Nguyễn Văn A có thể được giải quyết
theo một trong 3 phương án sau:
a) Phương án 1:
Đề nghị UBND thị xã thu hồi giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, đình
chỉ sản xuất kinh doanh khi nào hộ kinh doanh Nguyễn Văn A chấp hành nghĩa

11


vụ thuế với nhà nước mới cho phép tiếp tục kinh doanh.

Thực hiện phương án này có ưu điểm: Bắt buộc đối tượng kinh doanh
phải chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Tính nghiêm minh và pháp chế của pháp luật
được thực thi.
Nhược điểm: Trước hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã nộp thuế đầy đủ,
nay do thiếu hiểu biết về pháp luật thuế, sự hướng dẫn giải thích của cán bộ
quản lý trực tiếp chưa tốt. Áp dụng biện pháp này dễ dẫn đến việc lạm dụng
quyền lực của nhà nước.
Ngoài ra, nếu thu hồi Đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh Nguyễn Văn A
vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh
gây ảnh hưởng tiêu cực các hộ kinh doanh khác, tạo kẽ hở trong công tác quản
lý.
b) Phương án 2:
Thành lập một đội cưỡng chế thu nợ thuế. Nếu hộ kinh doanh không nộp
thuế, cơ quan thuế sẽ phối hợp với UBND phường 1, cơng an phường 1 bắt giữ
hàng hóa, phát mại số hàng hố đó để thu đủ số tiền thuế nợ đọng nộp vào ngân
sách nhà nước.
Ưu điểm của phương án này là: Thu đủ số tiền thuế, tiền phạt cho ngân
sách nhà nước. Nó thể hiện tính quyền lực, tính cưỡng chế pháp lý cao hơn.
Đồng thời, có tác dụng giáo dục răn đe những đối tượng khác trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Nhược điểm: Thực hiện phương án này tốn rất nhiều thời gian và trình tự
xử lý rất phức tạp, chi phí tốn kém như: chi phí tổ chức lực lượng cưỡng chế, chi
phí vận chuyển, tổ chức bán đấu giá...
c) Phương án 3:
Tuyên truyền vận động kết hợp với hướng dẫn chế độ, chính sách thuế để
hộ kinh doanh hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh doanh.

12



Từ đó tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Ưu điểm: Đảm bảo thi hành các luật thuế được nghiêm chỉnh, đúng chính
sách, thu đúng, thu kịp thời cho NSNN. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh
doanh yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh công khai dân chủ
trong việc xác định doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh, đảm bảo công
bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nhược điểm: Đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ chun mơn nghiệp
vụ cao, nắm vững Luật thuế, các chế độ chính sách thuế, chế độ kế tốn, quy
trình nghiệp vụ về công tác quản lý thu thuế. Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn các hộ kinh doanh trong việc kê khai nộp thuế.
Từ việc phân tích ưu, nhược điểm của các phương án trên và đặc thù riêng
của ngành nghề, chúng tôi đã lựa chọn phương án 2.
4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
Phân tích mục tiêu và lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Sau khi đã lựa chọn phương án giải quyết, Chi cục thuế khu vực II yêu
cầu cán bộ quản lý trực tiếp hộ kinh doanh kiểm tra tình hình xuất hàng hóa của
hộ kinh doanh.
Khi hộ kinh doanh xếp hàng lên xe báo cho Chi cục thuế phối hợp với
Công an giao thông thành phố đến kiểm tra chứng từ, hóa đơn xác minh hàng
hóa và yêu cầu hộ kinh doanh về trụ sở của cơ quan thuế làm việc. Đồng chí Đội
trưởng Đội quản lý nợ của Chi cục khu vực II đã giải thích rõ quy trình quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; cơ sở của việc ấn định thuế; phương pháp
xác định doanh thu; cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp đối với hộ kinh
doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá,
dịch vụ; các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế ...
Sau khi giải thích chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ cho hộ kinh
doanh, Chúng tôi yêu cầu hộ kinh doanh Nguyễn Văn A cung cấp các thông tin

13



xuất xứ lơ hàng, hóa đơn mua bán hàng hóa. Hộ kinh doanh đã thừa nhận là
khơng có hóa đơn đỏ cũng như bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến số hàng hóa đó.
Và chấp nhận nộp thuế theo mức thuế mà cơ quan thuế đã ấn định 450.000
đồng/tháng.
Hiện nay hộ kinh doanh Nguyễn Văn A đã chấp hành tốt việc kê khai nộp
thuế và đã yêu cầu cơ quan thuế cho lĩnh Hóa đơn bán hàng thơng thường thuận
tiện khi xuất hàng hóa đi sang các địa bàn khác.
Tuy nhiên, việc mua, bán hàng phải xuất hoá đơn chưa trở thành ý thức
phổ biến của mọi người bán và người mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ khi vận
chuyển hàng hóa ra khỏi địa bàn thì hộ kinh doanh mói xuất hóa đơn nhằm đối
phó và mức giá ghi trên hóa đơn rất thấp so với giá trị thực tế của hàng hóa.
Lực lượng cán bộ được biên chế của Đội thuế cịn mỏng, địa bàn được
phân cơng quản lý với diện rộng địa bàn phức tạp, chưa có chế tài để kiếm soát
chặt chẽ việc mua bán hàng hố phải có hố đơn. Điều đó dễ dẫn đến kẽ hở
trong quản lý để các hộ kinh doanh lợi dụng trốn thuế gây thất thu cho ngân sách
nhà nước.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Sự việc trên đây cho ta thấy bài học là thơng qua cơng tác chun mơn thì
mỗi cán bộ thuế phải là một tuyên truyền viên cho nhân dân về chế độ chính
sách thuế; trong cơng tác phải đi sâu đi sát nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đối
tượng nộp thuế, tuyên truyền giải thích để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác
thực hiện.
Công khai, dân chủ trong cơng tác thu nộp thuế. Vì cơng tác thuế phụ
thuộc cơ bản vào 2 đối tượng người thu thuế và người nộp thuế. Nếu người nộp
mà thông hiểu chính sách thuế thì sẽ hiểu và ủng hộ việc làm của cán bộ thuế, tự
giác tuân thủ trong việc kê khai nộp thuế cũng như chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
của mình đối với nhà nước, qua đó việc quản lý thu nộp tiền thuế vào ngân sách

14



nhà nước sẽ thuận tiện và nhanh tróng hơn. Ngược lại cán bộ thuế hiểu và giải
quyết kịp thời những vướng mắc của người kinh doanh sẽ góp phần động viên
người dân tin tưởng vào chính sách thuế của nhà nước.
Để góp phần năng cao hiệu quả cơng tác quản lý thuế đối vói khu vực hộ
kinh tế cá thể, tăng thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực thuế, tơi xin có một số kiến nghị sau:
Về cơ chế chính sách: Đổi mới chính sách thuế theo hướng đơn giản,
minh bạch, cơng khai đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện giúp cho đối tượng nộp
thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, người thu thuế thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thuế. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế, đảm bảo cơng bằng và bình đẳng giữa các hộ kinh doanh và giữa các hộ
kinh doanh với doanh nghiệp.
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về chính
sách, ý nghĩa của tiền thuế nộp vào NSNN, quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế để các hộ sản xuất kinh doanh cá thể hiểu và biết để chấp hành nộp thuế
vào Ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Thường xuyên tổ chức đào tạo và
đào tạo lại cho tồn bộ cán bộ cơng chức ngành thuế. Nội dung đào tạo lại chủ
yếu là kiến thức về quản lý nhà nước, chính sách thuế, ứng dụng tin học, đạo
đức và phong cách ứng sử của cán bộ thuế.
Các cơ quan đơn vị, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức cá nhân
liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trình tự, nội dung của
Luật thuế, chính sách pháp luật về quản lý thuế, về kê khai đăng ký nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, có các hình thức biểu dương khen
thưởng kịp thời đối với các tổ chức cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh chính sách
pháp luật về thuế, có thành tích trong cơng tác quản lý thu thuế và thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với


15


những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các chính sách pháp luật về thuế.
KẾT LUẬN
Xuất phát từ một việc vi phạm của một hộ kinh doanh cá thể, với những
kiến thức được bồi dưỡng từ lớp học, tôi xin mạnh dạn nêu ra, đưa ra các
phương án, biện pháp xử lý và một số kiến nghị. Qua đó, chúng ta thấy được
tàm quan trọng của cơng tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật thuế,
các quy trình và thủ tục kê khai, tính thuế, nộp thuế. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ, năng lực và phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc của cán bộ thuế
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế
hộ kinh doanh cá thể nói riêng.
Việc thực thi các sắc thuế đã góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Việc quản lý động viên các đối tượng kinh tế ngoài quốc doanh thực
hiện tốt các luật thuế này không những mang ý nghĩa kinh tế rất quan trọng mà
còn tạo ra sự cơng bằng cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu
mạnh, văn minh.
Qua nghiên cứu tình huống xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với ông
Nguyễn Văn A (Hộ kinh doanh cá th) giúp cho bản thân nhận thức được việc áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính trong vi phạm pháp luật thuế đúng người,
đúng tội là hết sức cần thiết, nâng dần ý thức chấp hành pháp luật của người
kinh doanh, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa những người nộp thuế,
đồng thời thể hiện tính pháp chế của pháp luật và quyền lực của cơ quan quản lý
nhà nước. Có vậy mới đảm bảo được trật tự xã hội, ổn định và phát triển đất
nước một cách bền vững.
Một lần nữa tôi mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong thời gian học tập nghiên cứu tại lớp bồi dưỡng thêm nhiều kiến mới, hồn
chỉnh hơn sự hiểu biết của mình./.

Tơi xin chân thành cảm ơn!

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
2. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế Giá trị gia tăng.
3. Luật thuế TNDN số 14/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020.
4. Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng.
5. Nghị định số: 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý.
6. Nghị định số:129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
7. Nghị định số: 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử lý vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn.
8. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thơng tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành.
9. Thơng tư 40/2021/BTC ngày 01 tháng 06 năm 2021 hướng dẫn thuế gi trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, c nhân kinh
doanh.
10. Quyết định số: 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục trưởng Tổng
cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế.
11. Tài lệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HCQG ngày tháng 8 năm 2022

của Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia).

17


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG......................................................................................3
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG:...........................................................................5
3. CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN...................................................................11
a) Phương án 1:.......................................................................................................11
b) Phương án 2:.......................................................................................................12
c) Phương án 3:.......................................................................................................12
4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT........................................................13
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................14
KẾT LUẬN............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................17

18



×