Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận môn đầu tư quốc tế đề tài fdi trong nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------***--------

TIỂU LUẬN MƠN: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: FDI TRONG NỀN KINH TẾ KỸ THUẬT
SỐ (DIGITAL ECONOMY)
NHÓM 9

Lê Trường Tuyển

2011116615

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

2011116616

Trần Thị Tuyết

2011115661

Nguyễn Hoàng Thảo Vân

2011115444

Nguyễn Thị Hồng Vân

2011116623

Trần Anh Vũ



2011115687

Nguyễn Tâm Thanh Vy

2011115695

Lưu Thúy Vy

2011115692

Trần Lê Tường Vy

2011115702

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Mai Khanh

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC
STT

Tên

MSSV

Mức độ hồn thành

1


Lê Trường Tuyển

2011116615

100%

2

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

2011116616

100%

3

Trần Thị Tuyết

2011115661

100%

4

Nguyễn Hoàng Thảo Vân

2011115444

100%


5

Nguyễn Thị Hồng Vân

2011116623

100%

6

Trần Anh Vũ

2011115687

100%

7

Nguyễn Tâm Thanh Vy

2011115695

100%

8

Lưu Thúy Vy

2011115692


100%

9

Trần Lê Tường Vy

2011115702

100%

1


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ ....................................................... 5
1.1 Tổng quan về kinh tế số............................................................................................. 5
1.1.1. Định nghĩa về kinh tế số ..................................................................................... 5
1.1.2. Tầm quan trọng của nền kinh tế số đối với sự phát triển của thế giới ............... 5
1.1.3. Những thách thức mà nền kinh tế số mang lại đối với sự phát triển toàn cầu ... 6
1.2 Mối quan hệ giữa đầu tư và nền Kinh tế số ............................................................... 7
1.2.1. Khái quát về tác động tương hỗ của việc phát triển Kinh tế số và thúc đẩy đầu
tư ................................................................................................................................... 7
1.2.2. Khái quát về những tác động của nền kinh tế số đối với sự vận hành và quyết
định đầu tư của các công ty đa quốc gia (MNEs) ........................................................ 8
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ SỐ VÀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN
QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÁC MNEs ......................................................................... 9
2.1 Sự vận động của nền kinh tế số và tác động đến quyết định đầu tư.......................... 9
2.2 Sự dịch chuyển hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc gia trong thời kỳ kinh tế

số .................................................................................................................................... 10
2.2.1. Sự xuất hiện các công ty đa quốc gia có yếu tố cơng nghệ .............................. 10
2.2.2. Sự hoạt động của các cơng ty đa quốc gia có yếu tố cơng nghệ ...................... 12
2.3 Việc số hóa của các công ty MNEs trong hoạt động kinh doanh và đầu tư và tác
động ............................................................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG KINH TẾ SỐ ...................................... 17
3.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng số .......................................................................................... 18
3.2. Đầu tư các doanh nghiệp số .................................................................................... 19
3.3. Đầu tư ứng dụng số trong nền kinh tế .................................................................... 20
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRONG NỀN KINH TẾ SỐ ............................... 22
4.1. FDI tác động đến sự vận động chung nền kinh tế số ............................................. 22
4.1.1. Phân tích các tác động của FDI đến nền kinh tế số .......................................... 22
4.1.2. Cơ hội và thách thức mà tác động của FDI đến nền kinh tế số mang đến ....... 23
4.3. FDI tác động đến các doanh nghiệp kỹ thuật số..................................................... 26
CHƯƠNG 5: TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ SỐ ĐẾN ĐẦU TƯ FDI .................... 28
5.1. Chuyển dịch xu hướng đầu tư ................................................................................ 28
2


5.2. Xúc tiến đầu tư của các quốc gia ............................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 31

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sự phát triển của các ICT MNEs trong Bảng xếp hạng top 100 các MNEs giai
đoạn 2010 - 2015 .......................................................................................................... 11
Hình 2: Giá trị của top 100 MNEs: vốn và tài sản so với thị trường năm 2015 .......... 12
Hình 3: Cấu trúc nền kinh tế số .................................................................................... 12

Hình 4: Thị phần trung bình của tài sản nước ngoài và doanh số bán hàng tại nước
ngồi của top 100 MNEs năm 2015 ............................................................................. 14
Hình 5: Ma trận xu hướng của Internet và tỉ lệ giữa doanh số bán hàng tại nước
ngoài và tài sản của MNEs ........................................................................................... 15
Hình 6: Phần trăm sử dụng Internet trên toàn cầu theo mức độ phát triển của vùng
trong thời kỳ 2005-2019 ............................................................................................... 17
Hình 7: Thang đo đầu tư đối với các chiến lược phát triển kinh tế số......................... 22
Hình 8: Khung chính sách đầu tư trong nền kinh tế kỹ thuật số .................................. 25
Hình 9: Tốc độ tăng trưởng và phân bổ MNE kỹ thuật số trên thế giới ...................... 29

4


CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ
1.1 Tổng quan về kinh tế số
1.1.1. Định nghĩa về kinh tế số
Nền kinh tế số được định nghĩa là sự ứng dụng các công nghệ số dựa trên nền
tảng Internet vào trong quá trình sản xuất, thương mại và dịch vụ. Ngày nay, kinh tế
số đang dần trở thành một phần quan trọng hơn bao giờ hết đối với nền kinh tế toàn
cầu.
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ thuật số có thể thúc đẩy khả năng cạnh
tranh trên tồn diện các lĩnh vực, đem lại nhiều cơ hội mới cho các hoạt động thương
mại và kinh doanh, đồng thời tạo ra những con đường mới, cách thức mới cho các
doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài. Việc chuyển đổi sang nền
kinh tế số cũng cung cấp nhiều hơn các công cụ mới để giải quyết vấn đề phát triển
liên tục và các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, điều này cũng đi kèm với một loạt những
thách thức xuất phát từ sự phân bố không đều trong nền tảng kỹ thuật số toàn cầu, đến
các tác động tiêu cực tiềm ẩn của xã hội, và các vấn đề phức tạp khác cụ thể là các vấn
đề pháp lý trên mạng Internet mà các nhà hoạch định chính sách cần phải giải quyết.
1.1.2. Tầm quan trọng của nền kinh tế số đối với sự phát triển của thế giới

Nền kinh tế kỹ thuật số đang trở thành một phần quan trọng hơn bao giờ hết của
nền kinh tế toàn cầu:
- Mức độ bao phủ của nền kinh tế số ngày càng được mở rộng, và ngày càng có
nhiều ảnh hưởng hơn đến cuộc sống của con người: theo Tổ chức Quốc tế
Liên minh Viễn thông (ITU), ba phần tư dân số ở các nước phát triển nhất và
các nền kinh tế mới nổi sử dụng internet và tỷ lệ thâm nhập đang đạt gần 50
trên mỗi phần trăm ở các nước đang phát triển – vượt quá 25 phần trăm ở
Châu Phi.
- Nền kinh tế số cũng được xem là một phần phát triển vượt trội trong đời sống
kinh tế của người dân: ở các nước phát triển và các nước đang phát triển, có
tới hai phần ba số người hiện đang mua sắm trực tuyến. Điều này khơng chỉ
cung cấp cho con người những tiện ích mới mà còn tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp trong việc phát triển thương mại điện tử, tiếp cận các thị trường tiềm
năng trên toàn cầu.
5


Document continues below
Discover more
from:tư quốc tế
Đầu
DTU308
Trường Đại học…
356 documents

Go to course

33

16


1

34

Vở ghi đtqt - Vở ghi
đầu tư quốc tế cho…
Đầu tư
quốc tế

100% (6)

Đề cương đầu tư
quốc tế - Đề cương…
Đầu tư
quốc tế

100% (3)

ĐỀ THI CUỐI KÌ K58D
- ĐỀ THI CUỐI KÌ…
Đầu tư
quốc tế

100% (2)

Tiểu luận - Hoạt
động xúc tiến đầu t…
Đầu tư
quốc tế


100% (2)

Tác động của thu hút
28

FDI tới nguồn nhân…


Đầu tư
quốc tế

100% (2)

Môi
- Nền kinh tế số cũng thẩm thấu sâu và có sự lan tỏa đáng
kể trường
trong hoạt đầu
động


QTnghi
tạiệpThái
kinh doanh: các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh
(B2B)Lan
cũngfinal
23

trở nên dễ tiếp cận hơn, tạo ra nhiều giá trị hơn so với
cáctưgiao dịch giữa

Đầu
100% (1)
doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C); thậm chí nếuquốc
chỉ xem
tế xét dựa trên
doanh số bán hàng trên nền tảng Web (không bao gồm các mạng kỹ thuật số
khép kín giữa các cơng ty), thì con số này vẫn cao hơn khoảng một phần ba,
theo Báo cáo Kinh tế Thông tin của UNCTAD (UNCTAD, 2015a).
- Sự bao trùm của nền kinh tế số ngày càng rộng hơn trong nền kinh tế toàn
cầu: giá trị của các giao dịch B2C đã tăng gấp ba lần từ 0,5% GDP toàn cầu
năm 2010 lên 1,5% vào năm 2017, và ngành cơng nghiệp Internet đóng góp
gần 4% vào GDP và tạo ra 70% GDP toàn cầu.
- Sự phát triển của kinh tế số cũng đem lại cho chính phủ hơn những ứng dụng
và phương thức tiếp cận, tương tác tương tác với công dân và cung cấp dịch
vụ: theo Chỉ số Phát triển Chính phủ Điện tử của Liên Hợp Quốc, 90 quốc gia
hiện cung cấp một hoặc nhiều cổng thông tin một cửa cho thông tin công cộng
hoặc dịch vụ trực tuyến và 148 quốc gia cung cấp ít nhất một hình thức dịch
vụ giao dịch trực tuyến.
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ thuật số là một trong những ưu tiên hàng
đầu trong chính sách phát triển của tất cả các quốc gia nhằm tận dụng triệt để những
lợi ích cũng như thách thức của kinh tế số mang lại để tạo ra nguồn lợi kinh tế kinh tế,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại xuyên biên giới quốc gia,
bao gồm tạo mối liên kết các công ty trong nước, các cơng ty vừa và nhỏ (SMEs) với
chuỗi giá trị tồn cầu (GVCs), và cùng lúc đó tạo ra thị trường mới.
1.1.3. Những thách thức mà nền kinh tế số mang lại đối với sự phát triển toàn
cầu
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội quan trọng này, số hóa cũng mang lại nhiều
thách thức:
-


Thứ nhất, sự tồn tại khoảng cách kỹ thuật số do thiếu đầu tư, thiếu kỹ năng
và năng lực khiến cho q trình số hóa trở nên phức tạp, đặc biệt đối với
các nước đang phát triển và kém phát triển (LDCs).

-

Thứ hai, số hóa có thể giúp định vị và giải quyết một số các thách thức
trong sự phát triển các quốc gia, nhưng nó cũng có những hạn chế quan
6


trọng, đáng chú ý (ví dụ: dịch vụ giảng dạy hoặc y tế từ xa khơng thể thay
thế hồn tồn cho trường học, bệnh viện).
-

Thứ ba, các chính phủ khơng chỉ phải giải quyết những lo ngại về tác động
của số hóa và tự động hóa về việc làm và bất bình đẳng, mà cịn cả những
thách thức pháp lý mới, ví dụ: việc bảo vệ an ninh và sự riêng tư.

-

Cuối cùng, số hóa sẽ ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia, bất kể họ có tích
cực theo đuổi số hóa. Các nước đang phát triển, và đặc biệt là các nước kém
phát triển, có thể gặp rủi ro ngày càng phụ thuộc vào một số nước các cơng
ty đa quốc gia kỹ thuật số tồn cầu, hoặc bị gạt ra bên lề hơn nữa khỏi nền
kinh tế tồn cầu.

Chính vì những cơ hội và thách thức mà nền kinh tế số mang lại, mà các nhà
hoạch định chính sách nói chung và các chủ đầu tư, các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp đa quốc gia phải có những kế hoạch cụ thể để tối ưu hóa lợi ích mà nền

kinh tế số mang lại, cũng như đối mặt với những thách thức của thời đại này.
1.2 Mối quan hệ giữa đầu tư và nền Kinh tế số
1.2.1. Khái quát về tác động tương hỗ của việc phát triển Kinh tế số và thúc đẩy
đầu tư
Kinh tế số là một phạm trù vô cùng rộng lớn, nó khơng chỉ là một cơ hội tiềm
năng cho sự chuyển hướng phát triển kinh tế toàn cầu theo hướng hiện đại hóa và tối
ưu hóa lợi ích của các lĩnh vực mang lại thông qua việc tái cơ cấu các lĩnh vực kinh tế
và áp dụng các tiện bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động. Trái lại,
sự phát triển của nền kinh tế số cũng đặt ra nhiều thách thức mang tính thời đại, trọng
tâm liên quan đến độ bao phủ của cơ sở số và khả năng áp dụng số hóa vào các lĩnh
vực kinh tế, đặc biệt là đầu tư. Sau đây là mối quan hệ giữa Đầu tư và Kinh tế số.
Nền kinh tế kỹ thuật số có ý nghĩa quan trọng đối với đầu tư và đầu tư là rất
quan trọng đối với phát triển kỹ thuật số.
-

Thứ nhất, nền kinh tế kỹ thuật số có tiềm năng biến đổi bối cảnh quốc tế
hoạt động của MNEs và tác động của các chi nhánh nước ngoài đối với
nước chủ nhà, và do đó ảnh hưởng đến chính sách đầu tư.

-

Thứ hai, phát triển kỹ thuật số ở tất cả các quốc gia, và đặc biệt là sự tham
gia của các nước đang phát triển trong nền kinh tế kỹ thuật số toàn cầu, kêu
7


gọi các mục tiêu chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kết nối, thúc đẩy
doanh nghiệp số và hỗ trợ số hóa tồn bộ nền kinh tế.
1.2.2. Khái qt về những tác động của nền kinh tế số đối với sự vận hành và
quyết định đầu tư của các công ty đa quốc gia (MNEs)

Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngồi là các cơng ty đa quốc gia. Chính sự
quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các MNE là nguyên nhân trực tiếp tác động đến
sự hình thành và phát triền của dng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct
investment - FDI).
MNEs phát triển hoạt động quốc tế của họ để tiếp cận thị trường nước ngoài
nhằm khai thác sự khác biệt trong chi phí yếu tố và đảm bảo nguồn lực. Bằng cách tạo
ra những cách mới để tiếp cận thị trường, kinh tế số có thể làm cho sự hiện diện thực
tế ở nước ngồi của các cơng ty đa quốc gia trở nên kém cần thiết hơn và thậm chí lỗi
thời, điều này có thể dẫn đến sự rút lui của sản xuất quốc tế. Đồng thời, nó cũng có thể
có tác động ngược lại đến sản xuất quốc tế bằng cách tạo ra một hình thức hiện diện
trực tuyến tồn cầu ảo để các cơng ty có thể mở rộng thị trường và đầu tư vào các hoạt
động ở nước ngồi một cách gián tiếp mà khơng cần phải có sự hiện diện “vật lý” tại
quốc gia đó.
Nền kinh tế kỹ thuật số cũng có ý nghĩa đối với việc tìm kiếm hiệu quả các
nguồn lực đầu tư bằng cách tạo điều kiện cho các cơ chế điều phối và quản trị mới
trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Do đó, nó ảnh hưởng đến các cơng ty có mở rộng
ra nước ngoài (với những người chơi mới về bối cảnh đầu tư), quy mơ và xu hướng
của dịng vốn đầu tư xuyên biên giới, các loại hình hoạt động mà các MNEs thành lập
ở nước ngoài, các phương thức quản trị trong chuỗi cung ứng toàn cầu và tác động của
các cơng ty con nước ngồi tại các nước sở tại.
Để sự vận động kinh tế diễn ra trôi chảy, việc có mặt của các khung chính sách
nhằm ràng buộc, điều hướng các doanh nghiệp, công ty đa quốc gia là vô cùng quan
trọng. Nhưng các yếu tố quyết định đầu tư và các mơ hình kinh doanh trong thời đại
kinh tế số đang dần thay đổi, điều này có ý nghĩa đối với các chính sách cũng cần phải
được cập nhật liên tục.

8


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ SỐ VÀ CÁC KHÍA CẠNH

LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA CÁC MNEs
2.1 Sự vận động của nền kinh tế số và tác động đến quyết định đầu tư
Sự phát triển của kinh tế số đi hỏi nền kinh tế phải phân bổ lại các nguồn lực và
thay đổi cơ cấu theo hướng đổi mới công nghệ và tập trung khai thác, đầu tư, phát
triển các lĩnh vực thâm dụng tri thức và cơng nghệ như thương mại điện tử, trí tuệ
nhân tạo. Cơng nghệ VR, AR, robot, Healthtech, Điện tốn lượng tử, Dữ liệu hố,
Machine Learning,... phát triển mạnh mẽ. Chính sự áp dụng công nghệ lên khắp các
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đã thúc đẩy nền kinh tế đi lên.
Dưới tác động của những tiến bộ trong công nghệ, kỹ thuật số như thế, chi phí
đầu tư có xu hướng giảm và tối ưu hơn, điển hình là chi phí cho cơ sở vật chất hạ tầng,
khai thác tài ngun thiên nhiên, phí nhân cơng khi lao động được cắt giảm. Động lực
đầu tư vì thế có sự chuyển dịch so với hình thức FDI truyền thống, từ chiếm tỉ trọng
đa số là FDI tìm kiếm tài nguyên (resource-seeking FDI), FDI tìm kiếm thị trường
(market-seeking FDI) sang ưu tiên tính hiệu quả, tối ưu của FDI. Nói cách khác, động
lực chính của các cơng ty khi đầu tư nước ngồi khơng dừng lại chỉ ở tìm kiếm và
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân công chi phí thấp nhưng dồi
dào ở nước nhận đầu tư, hoặc nhằm để mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi
các đối thủ cạnh tranh, mà phát triển sâu hơn ở khía cạnh FDI là sự kết hợp của các
động lực truyền thống và tiếp cận công nghệ mới. Các yếu tố dẫn đầu như tiết kiệm
chi phí hay duy trì thị trường khơng cn là ưu tiên lớn nhất của các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài, mà thêm vào đó là mục tiêu kỹ thuật số hố quy trình sản xuất, cơ hội
gia nhập vào thị trường quốc tế cùng chuỗi giá trị toàn cầu.
Những động lực đầu tư mới đó kéo theo ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các quốc gia trên những khía cạnh mơi trường, ngành nghề, đối tượng, hình thức đầu
tư,… Bên cạnh các yếu tố cơ bản là nhân cơng, tình hình kinh tế - chính trị - pháp luật
- xã hội, những điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật công nghệ, các quy định
về bảo mật thông tin, và mức độ chuyển đổi số của quốc gia dần trở thành một trong
những nhân tố quan trọng.

9



2.2 Sự dịch chuyển hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc gia trong thời kỳ
kinh tế số
2.2.1. Sự xuất hiện các cơng ty đa quốc gia có yếu tố công nghệ
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ thuật số là ưu tiên chính sách lớn của tất cả
các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, nó đặt ra cả những thách thức to lớn
và những cơ hội to lớn. Họ có thể thu được lợi ích kinh tế đáng kể từ sự phát triển kỹ
thuật số. Nó có thể làm cho thị trường nước ngoài dễ tiếp cận hơn đối với hàng xuất
khẩu, bao gồm cả việc liên kết các công ty trong nước và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SME) với chuỗi giá trị tồn cầu. Nền kinh tế kỹ thuật số có ý nghĩa quan trọng
đối với đầu tư và đầu tư là rất quan trọng cho sự phát triển kỹ thuật số. Thứ nhất, nền
kinh tế kỹ thuật số có khả năng chuyển đổi các hoạt động quốc tế của MNEs và tác
động của các chi nhánh nước ngoài đối với các nước sở tại, từ đó ảnh hưởng đến các
chính sách đầu tư. Với những tác động biến đổi như vậy đối với sản xuất quốc tế và
đối với toàn bộ MNEs và các quyết định đầu tư của họ, chắc chắn các khung chính
sách đầu tư quốc gia và quốc tế hiện tại sẽ phải thích ứng với nền kinh tế kỹ thuật số.
Các công ty đa quốc gia về công nghệ là những doanh nghiệp hỗ trợ nền kinh tế
kỹ thuật số toàn cầu: họ cung cấp cơ sở hạ tầng và công cụ để áp dụng kỹ thuật số.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế kỹ thuật số, trọng lượng của các công
ty đa quốc gia công nghệ trong sản xuất quốc tế đã tăng lên đáng kể trong thập kỷ qua.
Các công ty đa quốc gia về công nghệ không chỉ là các công ty phát triển nhanh hơn
trong tất cả các ngành khác, mà cịn phá vỡ các mơ hình tạo việc làm và cơ cấu tài sản
truyền thống, với tài sản vơ hình và tiền mặt chiếm tỷ trọng tài sản cao hơn đáng kể.

10


Nguồn: World Investment Report 2017 - UNCTAD - Trang 161


Hình 1: Sự phát triển của các ICT MNEs trong Bảng xếp hạng top 100 các MNEs giai
đoạn 2010 - 2015
Các công ty đa quốc gia, chủ yếu từ Hoa Kỳ, đã lọt vào bảng xếp hạng. Một số
công ty chẳng hạn như Alphabet (Google) và Microsoft, đang dẫn đầu cuộc cách
mạng kỹ thuật số; những ICT MNEs khác như Oracle, phụ thuộc rất nhiều và hưởng
lợi từ sự tăng tốc của internet để đưa ra đề xuất giá trị của họ.

Nguồn: World Investment Report 2017 - UNCTAD - Trang 161

11


Hình 2: Giá trị của top 100 MNEs: vốn và tài sản so với thị trường năm 2015
Khi được tính theo phương pháp vốn hóa thị trường, tài sản vơ hình của các
MNEs được ước tính gần bằng với giá trị sổ sách tài sản của họ – cao hơn đáng kể so
với mức trung bình 40% được ghi nhận cho các MNEs khác. Đặc điểm nổi bật thứ hai
trong thành phần tài sản của các MNEs công nghệ là phần lớn tiền mặt và các khoản
tương đương tiền, chiếm 28% tổng giá trị sổ sách tài sản, hoặc cao hơn ba lần so với
phần tiền mặt trong các MNEs khác. Thanh khoản mạnh và khả năng chi tiêu cao đã
thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của các công ty này trong những năm gần đây. Sự
tăng trưởng nhanh chóng của các cơng ty đa quốc gia về cơng nghệ là kết quả của
nhiều yếu tố và có mối liên hệ với nhau, bao gồm động lực thị trường và công nghệ
mạnh mẽ được thúc đẩy bởi cuộc cách mạng kỹ thuật số, sự vững chắc về tài chính và
khả năng chi tiêu do tỷ suất lợi nhuận và tính thanh khoản rất cao, cũng như văn hóa
quản lý hướng tới đầu tư và sự đổi mới. Kết quả là, các siêu tập đồn cơng nghệ
khơng chỉ giành được vị trí thống lĩnh thị trường trong các phân khúc cốt lõi của mình
mà cịn mở rộng thành cơng sang các lĩnh vực kỹ thuật số lân cận.
2.2.2. Sự hoạt động của các cơng ty đa quốc gia có yếu tố công nghệ
2.2.2.1. Bản đồ hoạt động của các công ty đa quốc gia trong kinh tế số


Nguồn: World Investment Report 2017 - UNCTAD

Hình 3: Cấu trúc nền kinh tế số
12


UNCTAD đã lập bản đồ của các MNEs trong nền kinh tế kỹ thuật số bằng cách phân
loại các MNEs có liên quan thành hai nhóm:
1. MNEs có yếu tố công nghệ mà sử dụng internet làm công cụ quan trọng
trung tâm trong quá trình hoạt động và phân phối. Các công ty này gồm
những người sử dụng kỹ thuật số thuần túy (các nền tảng internet và các nhà
cung cấp giải pháp cơng nghệ) hoạt động hồn tồn trong môi trường k ỹ
thuật số và các thành phần hỗn hợp (thương mại điện tử kết hợp nội dung kỹ
thuật số):
-

Các doanh nghiệp sản xuất nền tảng internet: gồm các doanh nghiệp được
sinh ra bằng kỹ thuật số, được vận hành và phân phối thông qua internet,
như các doanh nghiệp nghiên cứu cơng cụ tìm kiếm, mạng xã hội,...

-

Các doanh nghiệp cung cấp giải pháp kỹ thuật số: các trình phát dựa trên
internet và các công cụ hỗ trợ kỹ thuật số, chẳng hạn như kênh thanh tốn
điện tử, trình phát đám mây,...

-

Các doanh nghiệp về thương mại điện tử: sản phẩm của họ là nền tảng trực
tuyến cho phép giao dịch thương mại, bao gồm các nhà bán lẻ qua internet

và các đại lý du lịch trực tuyến. Việc phân phối này có thể là kỹ thuật số
(nếu nội dung của giao dịch là kỹ thuật số) hoặc mang tính trực tiếp (nếu
nội dung là hữu hình).

-

Các doanh nghiệp sản xuất những nội dung kỹ thuật số: là nhà sản xuất và
phân phối hàng hóa và dịch vụ ở định dạng kỹ thuật số, bao gồm phương
tiện kỹ thuật số (ví dụ: video và TV, âm nhạc, sách điện tử) và tr chơi,
cũng như mảng dữ liệu và phân tích. Nội dung kỹ thuật số có thể được phân
phối qua internet hoặc thơng qua các kênh khác (ví dụ: truyền hình cáp).

2. MNEs về CNTT và Truyền thơng (ICT MNEs): cung cấp cơ sở hạ tầng cho
phép truy cập internet tới mọi cá nhân và doanh nghiệp. Chúng bao gồm các
công ty CNTT bán phần cứng và phần mềm, cũng như các công ty viễn
thông.
-

Các doanh nghiệp về CNTT: là nhà sản xuất thiết bị và linh kiện (phần
cứng), nhà phát triển phần mềm và các nhà cung cấp dịch vụ CNTT

-

Các doanh nghiệp hoạt động về Viễn thông: là nhà cung cấp cơ sở hạ tầng
viễn thông và kết nối.
13


2.2.2.2.


Vai trị của yếu tố tài sản nước ngồi trong lĩnh vực đầu tư số

UNCTAD đã sử dụng ba cơ sở dữ liệu của mình – 100 MNEs hàng đầu, 100
MNEs kỹ thuật số hàng đầu và 100 ICT MNEs hàng đầu để phân tích cách số hóa ảnh
hưởng đến tài sản nước ngồi và việc mở rộng quy mơ tồn cầu của các doanh nghiệp.
Các bằng chứng trong hình dưới cho thấy các siêu tập đồn cơng nghệ đang đạt quy
mô đáng kể trong điều khoản của tài sản nước ngoài. Tuy nhiên, tỷ lệ tài sản nước
ngoài trên tổng tài sản là khá hạn chế và quan trọng hơn, chúng nhỏ so với hoạt động
kinh doanh nước ngoài của họ được đo bằng thị phần nước ngoài bán hàng. Do đó, hồ
sơ quốc tế của MNEs cơng nghệ rất sai lệch giữa doanh số bán ở nước ngoài với tài
sản nước ngoài, dẫn đến tỷ lệ cao hơn giữa tỷ lệ doanh số bán nước ngoài và tỷ lệ tài
sản nước ngoài; ngược lại, đối với các MNEs truyền thống, hai thành phần này có
trọng số bằng nhau. Cuối cùng, tỷ lệ này thấp nhất ở các công ty đa quốc gia viễn
thông, phản ánh bản chất phụ thuộc về tài sản của ngành.

Nguồn: World Investment Report 2017 - UNCTAD - Trang 170

Hình 4: Thị phần trung bình của tài sản nước ngoài và doanh số bán hàng tại nước
ngoài của top 100 MNEs năm 2015

14


Nguồn: World Investment Report 2017 - UNCTAD - Trang 171

Hình 5: Ma trận xu hướng của Internet và tỉ lệ giữa doanh số bán hàng tại nước
ngoài và tài sản của MNEs
Như được minh họa trong hình, các mơ hình vận hành và phân phối dựa trên
Internet càng cao thì cường độ tạo ra tỷ lệ tài sản nước ngoài càng cao. Nói cách khác,
các MNEs càng phụ thuộc trên Internet, họ càng có thể tận dụng tài sản nước ngồi

của mình tốt hơn, thu được thị phần doanh số bán nước ngoài cao hơn dù tài sản nước
ngoài tương đối hạn chế.
2.3 Việc số hóa của các cơng ty MNEs trong hoạt động kinh doanh và đầu tư và
tác động
Với sự gia tăng về số lượng của các công ty công nghệ, MNEs kỹ thuật số, cơ sở
hạ tầng công nghệ kỹ thuật do các công ty này cung cấp phục vụ hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh và đầu tư của các MNEs. Hầu hết các hoạt động hiện nay của MNEs
đều gắn với internet với mạng lưới liên kết rộng rãi từ nền tảng vận hành, sàn kinh
doanh thương mại điện tử, giải pháp kỹ thuật số trong sản xuất, tổ chức và nội dung
kỹ thuật số trong quảng bá, lan tỏa thương hiệu và sản phẩm.
15


So với cách thức đầu tư truyền thống cần nhiều sự hiện diện trực tiếp tại nước
nhận đầu tư, hiện nay, với tiến trình số hóa, các cơng ty MNEs thơng qua mạng lưới
thơng tin, internet, có thể tiếp cận thị trường nước ngồi với ít tài sản thực tế hiện diện
hơn và ít nhân viên hơn. Cụ thể, họ có xu hướng nắm giữ nhiều tài sản có tính thanh
khoản cao hơn, thanh tốn nhanh chóng và tiện lợi hơn. Bên cạnh đó, sự hiện diện
thực tế cũng được giảm bớt nhờ các hình thức mới dựa trên nền tảng kỹ thuật số:
-

Thị trường trực tuyến: Bên cạnh cách tiếp cận truyền thống tập trung vào
chuỗi phân phối bán lẻ, các hoạt động bán hàng, tiếp thị hay xây dựng chuỗi
sản xuất, bán hàng thông qua nhà phân phối địa phương, các công ty đa
quốc gia trong bối cảnh kỹ thuật số phát triển tiếp cận người tiêu dùng trực
tuyến qua các sàn thương mại điện tử. Tại đó, công ty quản lý đơn đặt hàng
dựa trên nền tảng web, cung cấp tính năng cá nhân hóa cho khách hàng,
truy cập đa kênh và giao hàng tận nơi phù hợp với nhu cầu.

-


Chuỗi giá trị kỹ thuật số: Các MNEs số hóa trong q trình sản xuất, vận
hành thơng qua cung cấp sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn trên nền tảng
internet, sáng tạo nội dung số, số hóa một số cơng đoạn trong quy trình sản
xuất như tìm kiếm nguồn cung ứng điện tử, vận dụng mơ hình in 3D trong
thiết kế nhà máy, sản xuất, sử dụng cơng nghệ cao, robot, AI trong tự động
hóa sản xuất mang lại chi phí thấp hơn cho sự đa dạng và khả năng tùy
chỉnh cao hơn. Đặc biệt, thị trường bán hàng trực tuyến (thương mại điện
tử) cho các MNEs được kết nối chặt chẽ với khách hàng bằng việc liên tục
giám sát việc sử dụng và trải nghiệm sản phẩm, từ đó linh hoạt điều chỉnh
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng đối tượng.

Nhìn chung, số hóa làm cho thị trường đầu tư và xuất khẩu ngoài nước trở nên
dễ tiếp cận hơn. Sự liên kết giữa các cơng ty trong và ngồi nước trở nên chặt chẽ hơn.
Động lực đầu tư và yếu tố tác động chuyển sự tập trung vào hạ tầng công nghệ và tiến
bộ kỹ thuật số. Với hiệu quả tinh giản và tối ưu, việc đầu tư mang lại lợi nhuận cao
hơn dù với ít tài sản và nhân lực hơn.

16


CHƯƠNG 3: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG KINH TẾ SỐ
Ngày nay, nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. Tuy nhiên,
có một khoảng cách đáng kể về kỹ thuật số giữa các nước phát triển và đang phát
triển, đặc biệt là các nước kém phát triển. Chỉ 20% người dân ở các nước kém phát
triển nhất (LDCs) sử dụng Internet (Báo cáo Kinh tế số 2021). Mức độ sử dụng
Internet của từng cá nhân khác nhau đáng kể giữa các khu vực, với tỷ lệ người sử
dụng Internet ở các nền kinh tế đang phát triển thấp hơn một nửa so với các nền kinh
tế phát triển.


Hình 6: Phần trăm sử dụng Internet trên tồn cầu theo mức độ phát triển của vùng
trong thời kỳ 2005-2019
Sự phân chia kỹ thuật số không chỉ liên quan đến các cá nhân. Việc áp dụng
băng thông rộng và sử dụng các cơng cụ chính như email và trang web giữa các công
ty cũng đang bị tụt lại ở các nước đang phát triển. Mặc dù khoảng cách nhỏ hơn so với
các cá nhân, nhưng nó có thể đáng lo ngại hơn do những lợi ích mà việc áp dụng kỹ
thuật số của các doanh nghiệp có thể mang lại cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Thu hẹp những khoảng cách này đã nằm trong chương trình nghị sự của cả các
nhà hoạch định chính sách quốc gia và quốc tế. Ở cấp độ quốc tế, việc tăng tính khả
dụng và khả năng chi trả của việc truy cập internet là một phần của SDGs. Truy cập
internet tốt hơn cũng được thừa nhận rộng rãi là công cụ cho việc đạt được nhiều mục
tiêu SDG khác. Một số tổ chức quốc tế đã tập trung vào việc thu hẹp khoảng cách kỹ
17


thuật số trong nhiều năm, nhận ra rằng việc áp dụng kỹ thuật số có thể thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững .
Nhiều quốc gia đã công bố hoặc đang xây dựng chiến lược phát triển cho nền
kinh tế số. Mặc dù sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và của một ngành công
nghiệp kỹ thuật số sẽ nhất thiết đi hỏi một lượng đầu tư đáng kể ở hầu hết các quốc
gia nhưng trong phần lớn các chiến lược phát triển kỹ thuật số thì nhiều chiến lược
hoặc khơng bao gồm tồn bộ khía cạnh đầu tư hoặc chỉ giải quyết nhu cầu đầu tư ở rất
nhiều quốc gia. các điều khoản chung chung và thường cung cấp rất ít chi tiết về loại
hình hoặc số lượng đầu tư cần thiết.
Một chiến lược phát triển kỹ thuật số toàn diện nên bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ
tầng số, doanh nghiệp số (lĩnh vực số) và ứng dụng số trong nền kinh tế rộng lớn hơn.
Chính sách đầu tư phải phù hợp ở từng cấp độ. Khi các quốc gia tiến bộ trong phát
triển kỹ thuật số, các ưu tiên của chính phủ chuyển từ hỗ trợ cơ sở hạ tầng sang thúc
đẩy phát triển nội dung và dịch vụ của các công ty kỹ thuật số, cũng như số hóa phần
cịn lại của nền kinh tế. Để thích ứng với nhu cầu và công nghệ đang phát triển, các

chiến lược phát triển kỹ thuật số phải linh hoạt và được xem xét thường xuyên.
3.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng số
Hợp tác khu vực để đầu tư vào cơ sở hạ tầng internet có thể làm tăng sức hấp
dẫn của các dự án cơ sở hạ tầng đối với các nhà đầu tư quốc tế. Các yêu cầu đầu tư
cho các nước đang phát triển để đạt được khả năng kết nối đầy đủ sẽ ít khó khăn nhờ
vào các mục tiêu SDG, cho phép đầu tư tư nhân và các chính sách nhằm tạo ra đủ nhu
cầu. Sự hỗ trợ của chính phủ và quan hệ đối tác công - tư khi cần thiết để đạt được sự
kết nối toàn cầu, kể cả ở những khu vực dân cư thưa thớt và thu nhập thấp. Mặc dù
các công ty viễn thông xây dựng phần lớn mạng và hỗ trợ phát triển các điểm trao đổi
internet, nhưng việc thu hút các MNE kỹ thuật số cũng có thể giúp hồn thiện cơ sở hạ
tầng internet (ví dụ: mạng phân phối nội dung và trung tâm dữ liệu).
Các yếu tố chính sách có thể làm cho một quốc gia trở nên hấp dẫn hơn để đầu
tư vào cơ sở hạ tầng internet. Ba cải cách lớn đã nổi lên như những yếu tố quyết định
quan trọng đối với đầu tư tư nhân vào phát triển kỹ thuật số:
-

Tư nhân hóa các công ty viễn thông mở ra thị trường đầu tư và tạo ra một

-

Mở cửa ngành để tăng tính cạnh tranh

sân chơi bình đẳng

18


-

Thành lập cơ quan quản lý ngành độc lập


Bên cạnh đó, việc mở cửa FDI, cho phép các cơng ty đa quốc gia đầu tư vào thị
trường cũng làm quốc gia tăng tính hấp dẫn. Nhiều quốc gia đã thực hiện những thay
đổi về quy định để thu hút thành cơng đầu tư nước ngồi, nhưng những hạn chế đối
với sự tham gia hoặc quyền sở hữu của nước ngoài trong lĩnh vực CNTT-TT vẫn cịn
tồn tại.
Khi nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, Nhà nước có trách nhiệm dịch vụ cơng
quan trọng, đó là cung cấp khả năng truy cập internet với giá cả phải chăng cho tất cả
mọi người. Trong bối cảnh đó, các quy định cụ thể theo ngành, bao gồm các yêu cầu
cấp phép, có thể được yêu cầu để thúc đẩy cạnh tranh và đảm bảo các tiêu chuẩn hoạt
động nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và kinh doanh kỹ thuật số rộng lớn hơn.
Chính phủ cũng cần đảm bảo doanh thu công cộng và lợi tức đầu tư cơ sở hạ tầng
cơng cộng, ví dụ như thơng qua thuế hoặc cấp phép. Cuối cùng, các chính phủ có thể
cần phải bảo vệ các lợi ích quốc gia rộng lớn hơn – ví dụ, liên quan đến các mục tiêu
phát triển công nghiệp và bền vững – hoặc giải quyết các mối lo ngại về an ninh liên
quan đến cơ sở hạ tầng.
3.2. Đầu tư các doanh nghiệp số
Với phạm vi phủ sóng trước khi được áp dụng ở nhiều nước đang phát triển, việc
tăng tốc phát triển kỹ thuật số đi hỏi phải tập trung đầu tư vào nội dung và dịch vụ kỹ
thuật số địa phương để tăng nhu cầu. Điều này nên bao gồm kích thích đầu tư vào phát
triển doanh nghiệp địa phương bằng cách tạo ra và duy trì khung pháp lý thuận lợi cho
các công ty kỹ thuật số và bằng cách thực hiện các biện pháp hỗ trợ tích cực, có thể
bao gồm thiết lập các trung tâm và vườn ươm công nghệ hoặc đổi mới, xây dựng hoặc
cải thiện các dịch vụ của chính phủ điện tử, hỗ trợ các phương pháp tài chính đổi mới
và thiết lập các chương trình xây dựng kỹ năng. Liên kết với các cơng ty tồn cầu có
thể giúp ích và sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngồi vào các cơng ty kỹ thuật số
địa phương có thể thúc đẩy tăng trưởng của họ, nhưng phát triển lĩnh vực kỹ thuật số
chủ yếu có nghĩa là hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong nước hơn là thúc đẩy đầu tư
của các MNE kỹ thuật số.
Sự phát triển của các công ty kỹ thuật số cung cấp nội dung và dịch vụ địa

phương là một bước quan trọng trong phát triển kỹ thuật số và phải là ưu tiên chính
sách. Sự phát triển của khu vực kỹ thuật số địa phương tạo ra việc làm và có thể thúc
19


đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc phát triển các doanh nghiệp số ngay tại địa phương sẽ
cần ít vốn hơn nhiều so với việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.
Các chính sách của chính phủ có thể tích cực hỗ trợ đầu tư vào nội dung và dịch
vụ địa phương cũng như phát triển lĩnh vực kỹ thuật số thông qua các biện pháp can
thiệp sau:
-

Thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, nơi tập hợp các doanh nhân để

-

Tạo các dịch vụ trực tuyến của chính phủ để hỗ trợ các nhà phát triển địa

làm việc và hợp tác.
phương và trung tâm dữ liệu địa phương, đồng thời tăng nhu cầu đối với các
dịch vụ trực tuyến.
-

Tạo ra một khuôn khổ thuận lợi để thúc đẩy các nguồn tài trợ đổi mới khác
cho các công ty kỹ thuật số, qua đó khắc phục những hạn chế của thị trường
vốn trong nước đối với tăng trưởng.

Chính sách của chính phủ cũng ảnh hưởng gián tiếp đến đầu tư vào các dịch vụ
trực tuyến thông qua các quy định về nội dung và thông qua các quy tắc được thiết kế
cho mục đích ngoại tuyến được áp dụng trực tuyến.

3.3. Đầu tư ứng dụng số trong nền kinh tế
Việc áp dụng kỹ thuật số trong các công ty trong toàn bộ nền kinh tế là điều cần
thiết để hiện thực hóa lợi ích của việc tiếp cận kỹ thuật số với thị trường toàn cầu đối
với các nhà xuất khẩu SME. Q trình số hóa trong chuỗi cung ứng tồn cầu sẽ có tác
động sâu sắc đến hoạt động ở nước ngoài của các MNE, với ý nghĩa quan trọng đối
với các công ty ở nước nhận đầu tư, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Các cơ hội
mới có thể nảy sinh đối với các doanh nghiệp trong nước có kết nối với mạng lưới sản
xuất quốc tế của các MNE hoặc hoạt động trong các mối quan hệ không công bằng.
Các doanh nghiệp được kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) như vậy có xu hướng
thể hiện mức độ áp dụng kỹ thuật số cao hơn. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp có
mức độ áp dụng kỹ thuật số cao hơn sẽ có cơ hội tham gia vào GVC và kết nối với
MNE tốt hơn. Các chi nhánh nước ngoài và các nhà cung cấp vừa và nhỏ tại địa
phương liên kết với chuỗi cung ứng kỹ thuật số có thể đóng góp quan trọng vào sự
phát triển kỹ thuật số ở các nước sở tại.
Khi quá trình phát triển kỹ thuật số tiến triển và các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng
ban đầu bắt đầu khởi sắc, điều quan trọng là phải điều chỉnh các chiến lược phát triển
20


kỹ thuật số, dần dần chuyển trọng tâm sang các sáng kiến nhằm thúc đẩy việc áp dụng
kỹ thuật số trong tất cả các doanh nghiệp – không chỉ doanh nghiệp kỹ thuật số – và
đặc biệt là trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xã hội. Một số yếu tố chính sách sẽ
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào lĩnh vực này:
-

Mơi trường chính sách cho các dịch vụ kỹ thuật số ở một mức độ nào đó
phù hợp với các công ty trong tất cả các lĩnh vực, vì tất cả các cơng ty đều
bị ảnh hưởng bởi các quy định về an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu, trong số
các luật khác ảnh hưởng đến lĩnh vực kỹ thuật số.


-

Các biện pháp thuế để giảm chi phí của việc áp dụng CNTT-TT có thể kích

-

Truy cập vào các dịch vụ đám mây có thể giảm đáng kể vốn và chi phí hoạt

thích đầu tư
động cho các công ty hoạt động trực tuyến. Dịch vụ đám mây có thể cung
cấp quyền truy cập vào một số dịch vụ trực tuyến quan trọng đối với doanh
nghiệp, tránh mua các máy chủ và gói phần mềm đắt tiền, đồng thời thuê
nhân viên CNTT chuyên dụng để vận hành hệ thống và nâng cấp phần
mềm.
-

Phát triển kỹ năng số cần có cho nền giáo dục, nhằm cung cấp nhân lực chất
lượng cao

Tóm lại, khi q trình số hóa lan rộng và sâu rộng hơn trong một nền kinh tế, sẽ
cần đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng và các công ty kỹ thuật số để giúp đáp ứng
nhu cầu truy cập tốt hơn và phổ biến hơn.

21


CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRONG NỀN KINH TẾ SỐ
4.1. FDI tác động đến sự vận động chung nền kinh tế số
4.1.1. Phân tích các tác động của FDI đến nền kinh tế số
a.


Chính sách đầu tư là trọng tâm đối với sự phát triển kỹ thuật số
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và của một ngành công nghiệp kỹ

thuật số sẽ liên quan đến lượng đầu tư ở hầu hết các quốc gia. Hầu hết các chiến lược
đều thảo luận về các nguồn tài chính tiềm năng, trong đó phần lớn xây dựng các lựa
chọn tài trợ công. Khoảng ba phần tư các chiến lược phát triển kỹ thuật số cũng đề
xuất các biện pháp kích thích đầu tư tư nhân hoặc phát triển doanh nghiệp, với việc
tạo ra một khung pháp lý thuận lợi, các ưu đãi tài chính chung và tạo thuận lợi cho đầu
tư thường được trích dẫn nhiều nhất. Khoảng một phần ba các chiến lược thừa nhận
đóng góp tiềm năng của đầu tư nước ngoài vào phát triển kỹ thuật số và một phần nhỏ
3% trao vai trò cho IPA. Đối với hầu hết các IPA, việc thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ
tầng kỹ thuật số và doanh nghiệp là mục tiêu ưu tiên. Tuy nhiên, chỉ một số ít xác
nhận sự sẵn có của các công cụ xúc tiến hoặc hỗ trợ cho lĩnh vực kỹ thuật số. Đồng
thời nhiều chiến lược không giải quyết được khía cạnh đầu tư hoặc chỉ thảo luận về
nhu cầu đầu tư ở mức độ rất chung chung. Dưới 25% có các chi tiết liên quan về yêu
cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng và dưới 5% cho nhu cầu đầu tư ngoài cơ sở hạ tầng, bao
gồm cả phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật số (Hình 7).

Nguồn: World Investment Report 2017 - UNCTAD

Hình 7: Thang đo đầu tư đối với các chiến lược phát triển kinh tế số
22


b.

Đầu tư góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật số
Các yêu cầu đầu tư để đạt được khả năng kết nối phù hợp cho hầu hết các nước


đang phát triển có thể ít khó khăn hơn so với giả định thông thường: đầu tư cơ sở hạ
tầng để xây dựng phạm vi phủ sóng băng rộng tồn cầu có thể đạt được với khn khổ
cho phép đầu tư tư nhân và các chính sách nhằm vào tạo ra đủ nhu cầu. Sự hỗ trợ của
chính phủ và các hình thức hợp tác cơng-tư sẽ là cần thiết để kết nối toàn cầu, kể cả ở
những khu vực dân cư thưa thớt và thu nhập thấp. Mặc dù các công ty viễn thông xây
dựng phần lớn mạng và internet điểm trao đổi, việc thu hút các MNE kỹ thuật số có
thể giúp hồn thiện cơ sở hạ tầng internet (ví dụ: mạng phân phối nội dung và trung
tâm dữ liệu). Hợp tác khu vực để đầu tư vào cơ sở hạ tầng internet có thể làm tăng sức
hấp dẫn của các dự án cơ sở hạ tầng đối với các nhà đầu tư quốc tế.
c.

Đầu tư góp phần xây dựng lĩnh vực kỹ thuật số
Với khả năng kết nối ở nhiều quốc gia đang phát triển vượt xa mức sử dụng, đầu

tư vào nội dung và dịch vụ kỹ thuật số địa phương để tăng nhu cầu là cần thiết cho
việc phát triển kỹ thuật số. Điều này bao gồm kích thích đầu tư vào phát triển doanh
nghiệp bằng cách tạo ra và duy trì khung pháp lý thuận lợi cho các công ty kỹ thuật số
và thực hiện các biện pháp hỗ trợ tích cực, có thể bao gồm thiết lập các trung tâm và
vườn ươm công nghệ hoặc đổi mới; xây dựng hoặc cải thiện các dịch vụ chính phủ
điện tử để dẫn đường, tạo ra nhu cầu cho các nhà phát triển địa phương và giảm chi
phí kinh doanh; hỗ trợ tài trợ vốn mạo hiểm và các phương pháp tài trợ sáng tạo khác,
chẳng hạn như huy động vốn từ cộng đồng; và thiết lập các chương trình xây dựng kỹ
năng. Mối liên kết với các cơng ty tồn cầu có thể giúp ích và sự tham gia của các nhà
đầu tư nước ngoài vào các cơng ty kỹ thuật số địa phương có thể thúc đẩy tăng trưởng
của họ, nhưng phát triển lĩnh vực kỹ thuật số chủ yếu có nghĩa là hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trong nước, thay vì thúc đẩy đầu tư của các MNE kỹ thuật số.
4.1.2. Cơ hội và thách thức mà tác động của FDI đến nền kinh tế số mang đến
4.1.2.1. Cơ hội
Đầu tiên, FDI thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin và truyền thông cho nước
sở tại. Vai tr này được thể hiện ở hai khía cạnh chính là chuyển giao cơng nghệ sẵn

có từ bên ngoài vào và nghiên cứu, cải tiến phát triển công nghệ để phù hợp với điều
kiện thực tế. Các cơng ty nước ngồi càng nhanh chóng thâm nhập vào đất nước và
thiết lập mối liên kết với các cơng ty trong nước, thì q trình chuyển giao cơng nghệ
23


×