Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc công suất 100m3 ngày tại công ty TNHH Thực phẩm vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.22 KB, 111 trang )

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong những thập niên 90 trở lại đây, trong công cuộc đổi mới,
mức sống của người dân ngày càng cao, những nhu cầu thiết yếu của người dân
càng được quan tâm. Bữa ăn hàng ngày của mọi người càng được cải thiện đáng
kể. Nguồn thực phẩm chủ yếu cung cấp cho cộng đồng là động vật, đặc bòêt là
gia súc, gia cầm, các sản phẩm chế biến từ gia súc.
Trước nhu cầu đòi hỏi của xã hội, nhiều lò giết mổ gia súc quy mô vừa và
nhỏ đã hình thành. Tuy nhiên, quá trình giết mổ gia súc gia tăng sẽ dẫn đến tình
trạng môi trường ngày càng ô nhiễm, nếu không kiểm soát chặt chẽ và xử lý
đúng đắn sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng cho các thành phần môi trường không khí,
đất, nước và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như gay ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ con người. Do đó, các lò giết mổ gia súc cần được quản lý và có biện pháp
giản thiểu ô nhiễm môi trường ngay từ đầu nếu không hậu quả gay ô nhiễm của
các lò giết mổ là vô cùng to lớn, việc xử lý tốn kém, phức tạp và lâu dài.
Sản phẩm của các lò giết mổ động vật gồm có thòt, mỡ và các sản phẩm
chế biến từ các nguyên liệu thô, một số phụ phẩm xương (chiếm 30%-40%), nội
tạng, da, lông của các gia súc, gia cầm.
Đặc thù của nước thải giết mổ rất giàu chất hữu cơ (protein, lipit, các axít
amin, amon, peptit, các axít hữu cơ). Ngoài ra còn có thể có xương, thòt vụn, mỡ
thừa, lông, móng, vi sinh vật. Nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ BOD
5
tới 7000
mg/l và COD tới 9400 mg/l.
Tuy có nhiều biện pháp giảm thiểu chất thải, nhưng để xử lý triệt để cần
phải có một phương pháp tối ưu, tuỳ thuộc từng lò giết mổ như : bố trí mặt bằng,
số lượng gia súc giết mổ hàng ngày, quy trình giết mổ, nguồn tiếp nhận chất thải.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
1
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng


Do đó, việc khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở giết mổ cần phải xây dựng một
hệ thống xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận là việc làm cần thiết. Vì
vậy, việc tính toán, thiết kế để lò giết mổ vừa tồn tại, vừa xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn là rất quan trọng.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
2
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 . MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
 Xem xét, đánh giá hiện trạng và xác đònh các phương pháp xử lý nước thải
cho công ty TNHH thực phẩm Vàng (Bình Dương, TP.HCM).
 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sao cho đạt hiệu quả cao nhất
cho công ty TNHH thực phẩm Vàng (Bình Dương, TP.HCM).
1.2 . NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
 Tổng quan về các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải.
 Khảo sát điều tra thực tế tại công ty TNHH thực phẩm Vàng (Bình Dương,
TP.HCM).
 Lựa chọn phương pháp xử lý tối ưu nhất.
 Tính toán thiết hế các công trình đơn vò.
 Tính toán giá thành.
1.3 . GIỚI HẠN ĐỀ TÀI :
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho cơ sở vừa và nhỏ.
Điển hình là công ty TNHH thực phẩm Vàng (Bình Dương, TP.HCM).
1.4 . PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Một hệ thống xử lý nước thải hiệu quả được tập hợp từ nhiều đơn nguyên
khác nhau. Hiệu quả của từng đơn nguyên không những liên quan đến cà hệ
thống mà còn tránh lãng phí kinh tế xây dựng và vận hành. Phân tích hệ thống
giúp lựa chọn ra các đơn nguyên và hiệu quả của từng công trình đơn vò.
Ngoài ra còn kết hợp với nhiều phương pháp khác như phương pháp phân tích,

điều tra khảo sát thực tế.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
3
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Các loại nước thải đều chứa các tạp chất gây nhiễm bẫn có tính chất rất khác
nhau: từ các loại chất rắn không tan đến các chất khó tan và những hợp chất tan
trong nước. Xử lý nước thải là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch lại và có thể đưa
nước đỗ vào nguồn tiếp nhận hoặc đưa tái sử dụng. Để đạt đựơc những mục đích
đó, chúng ta thường dựa vào đặc điểm của từng loại tạp chất để lựa chọn phương
pháp xử lý thích hợp.
Thông thường có các phương pháp xử lý nước thải như sau:
- Xử lý bằng phương pháp cơ học
- Xử lý bằng phương pháp hóa lý và hóa học
- Xử lý bằng phương pháp sinh học
- Xử lý bằng phương pháp tổng hợp
2.2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC:
Trong nước thải thường chứa các loại tạp chất rắn cỡ khác nhau bò cuốn
theo như rơm cỏ, gỗ mẩu, bao bì chất dẻo, giấy, giẻ, dầu mỡ nổi, cát sỏi, các vụn
gạch ngói… Ngoài ra, còn có các loại hạt lơ lửng ở dạng huyền phù rất khó lắng.
Tùy theo kích cỡ, các hạt huyền phù được chia thành hạt chsất rắn lơ lửng có thể
lắng được, hạt chất rắn keo được khử bằng keo tụ.
Các loại tạp chất trên dung các phương pháp xử lý cơ học là thích hợp (lọai
trừ hạt dạng rắn keo).
Trong xử lý nước thải đô thò, việc đầu tin là đưa nước thải vào đường cống
có các song chắn rắc, nước thải ngành công nghiệp cũng qua song chắn rác và có
thể thêm lưới chắn rác (với kích thước lỗ khác nhau).

GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
4
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
2.2.1 Song chắn rác:
Nhằm giữ lại các vật thô như rác, giẻ, giấy, vỏ hộp, mẫu đất đá, gỗ,… ở
trước song chắn rác. Song làm bằng sắt tròn hoặc vuông (sắt tròn có Þ = 8 –
10mm), thanh nọ cách thanh kia một khoảng bằng 60- 100 mm để chắn vật thô và
10 -25 mm để chắn vật nhỏ hơn, đặt nghiên theo dòng chảy một góc 60
0
- 90
0
.
Vận tốc dòng chảy thường lấy 0,8 -1 m/s để tránh lắng cát.
2.2.2 Lưới lọc:
Sau chắn rác, để có thể loại bỏ tạp chất rắn có kích cỡ nhỏ hơn, mòn hơn ta
có thể đặt thêm lưới lọc. Các vật thải được giữ trên mặt lọc, phải cào lấy ra khỏi
làm tắc dòng chảy.
Người ta có thể thiết kế lưới lọc hình tang trống cho nước chảy từ ngoài vào
hoặc từ trong ra.
Trước chắn rác còn có khi lắp thêm máy nghiền rác để nghiền nhỏ các tạp
chất.
2.2.3 Lắng cát:
Dựa vào nguyên lý trọng lực, dòng nước thải được cho chảy qua “ bẫy cát”.
Bẫy cát là các loại bể, hố, giếng… cho nước thải chảy vào theo nhiều cách khác
nhau : theo tiếp tuyến, theo dòng ngang, theo dòng từ trên xuống và toả ra xung
quanh… nước qu bể lắng, dưới tác dụng của trọng lực, cát nặng sẽ lắng xuống đáy
và kéo theo một phần chất đông tụ.
Cát lắng ở bẫy cát thường ít chất hữu cơ. Sau khi được lấy ra khỏi bể lắng
cát, sỏi được loại bỏ.

Các loại bể lắng cát thông dụng là bể lắng ngang. Thường thiết kế 2 ngăn:
một ngăn cho nước qua, một ngăn cào cát sỏi lắng. Hai ngăn này làm việc luân
phiên.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
5
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
2.2.4 Các loại bể lắng:
Ngoài lắng cát, sỏi, trong quá trình xử lý cặn phải lắng các loại hạt lơ lửng,
các loại bùn (kể cả bùn họat tính)… nhằm làm cho nước trong. Nguyên lý làm
việc của các loại bể lắng là đều dựa trên cơ sở trọng lực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng: lưu lượng nước thải, thời gian lắng
(hay thời gian lưu nước), khối lượng riêng và tải trọng tính theo chất rắn lơ lửng,
tải trọng thủy lực, sự keo tụ các chất rắn, vận tốc dòng chảy trong bể, sự nén bùn
đặc, nhiệt độ nước thải và kích thước bể lắng.
Bể lắng thường được bố trí theo dòng chảy, có kiểu hình nằm ngang hoặc
thẳng đứng. Bể lắng ngang trong xử lý nước thải công nghiệp có thể là một bậc
hoặc nhiều bậc.
2.2.5 Tách dầu mỡ:
Nước thải một số ngành công nghiệp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí
nghiệp ép dầu… thường có lẫn dầu mỡ. Các chất này thường nhẹ hơn nước và nổi
lên trên mặt nước. Nước thải sau xử lý không có lẫn dầu mỡ được được phép cho
vào các thủy vực. Hơn nữa, nước thải có lẫn dầu mỡ khi vào xử lý sinh học sẽ làm
bít các lỗ hổng ở các vật liệu lọc, ở phin lọc sinh học và còn làm hỏng các cấu
trúc bùn hoạt tính trong earoten…
Ngoài cách làm các gạt đơn giản, bằng các tấm sợi trên mặt nước, còn có
thiết bò tách dầu, mỡ đặt trước dây chuyền công nghệ xử lý nước thải.
2.2.6 Lọc cơ học:
Lọc trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nước mà bể
lắng không làm được. Trong các loại phin lọc thường có loại phin lọc dạng tấm và

loại hạt. Vật liệu lọc dạng tấm có thể làm bằng tấm thép có đục lỗ hoặc lưới
bằng thép, không gỉ, nhôm, niken, đồng thau… và các loại vải khác nhau (thủy
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
6
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
tinh, amiăng, bông, len, sợi tổng hợp). Tấm lọc cần có trở lực nhỏ, đủ bền và dẻo
cơ học, không bò trương nở và bò phá hủy trong điều kiện lọc.
Vật liệu lọc dạng hạt là cát thạch anh, than gây (anthacit), than cốc, sợi, đá
nghiền, thậm chí có than nâu, than bùn hay than gỗ.
Đặc tính quan trọng của lớp vật liệu lọc là độ xốp và bề mặt riêng. Quá trình
lọc có thể xảy ra dưới tác dụng của áp suất thủy tónh của các chất lỏng hoặc áp
suất cao trước vách vật liệu lọc hoặc chân không sau lớp lọc.
Các phin lọc làm việc sẽ tách các phần tử tạp chất phân tán hoặc lơ lửng khó
lắng nước. Các phin lọc làm việc không hoàn toàn dựa vào nguyên lý cơ học. Do
vậy, ngoài tác dụng tách các phần tử tạp chất phân tán ra khỏi nước, các màng
sinh học cũng đã biến đổi các chất hòa tan trong nước thải nhờ quần thể vi sinh
vật có trong màng sinh học.
Chất bẩn và màng sinh học sẽ bám vào bề mặt vật liệu lọc, dần dần bít các
khe hở của lớp lọc làm cho dòng chảy bò chậm lại hoặc ngừng chảy. Trong quá
trình làm việc, người ta phải rửa phin lọc, lấy bớt màng bẩn phía trên và cho nước
rửa đi từ dưới lên trên để tách màng bẩn ra khỏi vật liệu lọc.
Trong xử lý nước thải thường dùng thiết bò lọc chậm, lọc nhanh, lọc kín, lọc
hở. Ngoài ra còn dùng loại lọc ép khung bản, lọc quay chân không, các máy vi
lọc hiện đại. Đặc biệt là đã cải tiến các thiết bò trước đây thuần túy là lọc cơ học
thành lọc sinh học, trong đó vai trò của màng sinh học được phát huy nhiều hơn.
2.3 XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ HÓA LÍ:
Cơ sở của phương pháp hóa học là các phản ứng hóa học, các quá trình hóa
lí diễn ra giữa các chất bẩn với hóa chất cho thêm vào. Các phương pháp hóa
học là oxi hóa, trung hòa, đông keo tụ. Thông thường các quá trình keo tụ thường

đi kèm với quá trình trung hòa hoặc các hiện tượng vật lí khác. Những phản ứng
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
7
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
xảy ra là thường phản ứng trung hòa, phản ứng oxi hóa- khử, phản ứng tạo chất
kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các chất độc hại.
2.3.1 Trung hòa:
Nước thải thường có những giá trò pH khác nhau. Muốn nước thải được xử lý
tốt bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về 6.6
-7.6
Trung hòa bằng cách dùng các dung dòch axit hoặc muối axit, các dung
dòch kiềm hoặc oxit kiềm để trung hòa dòch nước thải.
Một số hóa chất dùng để trung hòa: CaCO
3
, CaO, Ca(OH)
2
, MgO,
Mg(OH)
2
, CaO
0.6
MgO
0.4
,(Ca(OH)
2
)
0.6
(Mg(OH)
2

)
0.4
,NaOH, Na
2
CO
3
, H
2
SO
4
, HCl,
HNO
3
,…
2.3.2 Keo tụ:
Trong quá trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù có
kích thước lớn ≥10-2 mm, còn có hạt nhỏ hơn ở dạng keo không thể lắng được.
Ta có thể làm tăng kích thước các hạt nhờ tác dụngt ương hỗ giữa các hạt phân
tán liên kết vào các tập hợp hạt để có thể lắng được. Muốn vậy, trước hết cần
trung hòa điện tích của chúng, kế tiếp là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung
hòa điện tích các hạt được gọi là quá trình đông tụ, còn quá trình tạo thành các
bông lớn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình keo tụ.
Các hạt lơ lửng trong nước đều mang điện tích âm hoặc dương. Các hạt có
nguồn gốc silic và các hợp chất hữu cơ mag điện tích âm, các hạt hidroxit sắt và
hidroxit nhôm mang điện tích dương. Khi thế điện động của nước bò phá vỡ, các
hạt mang điện tích này sẽ liên kết lại với nhau thành các tổ hợp các phần tử,
nguyên tử hay các ion tự do. Các tổ hợp này chính là các hạt bông keo. Có 2 loại
bông keo: loại ưa nùc và loại kò nước. Loại ưa nước thường ngậm thêm các
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân

8
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
phân tử nước cùng vi khuẩn, virút,… loại kò nước đóng vai trò chủ yếu trong công
nghệ xử lý nước nói chung và xử lý nước thải nói riêng.
Các chất đông tụ thường dùng trong mục đích này là các muối sắt hoặc
muối nhôm hoặc hỗn hợp của chúng. Các muối nhôm gồm có: Al
2
(SO4)
3
18H
2
O,
NaAlO
2
Al(OH)
5
Cl, KAl(SO)
4
.12H
2
O, NH
4
Al(SO)
4
.12H
2
O. Trong đó phổ biến
nhất là Al
2
(SO4)

3
18H
2
O vì chất này hòa tan tốt trong nước, giá rẽ và hiệu quả
đông tụ cao ở pH =5 – 7.5
Trong quá trình tạo thành bông keo của hidroxit nhôm hoặc sắt người ta
thường dùng thêm chất trợ đông tụ. Các chất trợ đông tụ này là tinh bột, dextrin,
các ete, xenlulozơ, hidroxit silic họat tính… với liều lượng 1-5 mg/l. Ngoài ra
người ta còn dùng các chất trợ đông tụ tổng hợp. Chất thường dùng nhất là
polyacrylamit. Việc dùng các chất hỗ trợ này làm giảm liều lượng các chất đông
tụ, giảm thời gian quá trình đông tụ và nâng cao được tốc độ lắng của các bông
keo.
2.3.3 Hấp phụ:
Phương pháp hấp phụ dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà
phương pháp xử lý sinh học cùng các phương pháp khác không thể loại bỏ được
với hàm lượng rất nhỏ. Thông thường đây là các hợp chất hòa tan có độc tính cao
hoặc các chấr có mùi, vò và màu rất khó chòu.
Các chất hấp phụ thường dùng là: than họat tính, đất sét hoạt tính,
silicagen, keo nhôm, một số chất tổng hợp khác và một số chất thải trong sản
xuất như xi tro, xỉ mạ sắt… Trong số này, than họat tính được dùng phổ biến nhất.
Các chất hữu cơ, kim loại nặng và các chất màu dễ bò than hấp phụ. Lượng chất
hấp phụ tùy thuộc vào khả năng của từng loại chất hấp phụ và hàm lượng chất
bẩn có trong nước. Phương pháp này có thể hấp phụ 58-95% các chất hữu cơ và
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
9
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
màu. Các chất hữu cơ có thể bò hấp phụ được là phenol, alkylbenzen, sunfonic
axit, thuốc nhuộm và các hợp chất thơm.
2.3.4 Tuyển nổi:

Phương pháp tuyển nổi này dựa trên nguyên tắc: các phần tử phân tán
trong nước có khả năng tự lắng kém, nhưng có khả năng kết dính vào các bọt khí
nổi lên trên bề mặt nước. Sau đó người ta tách các bọt khí đó ra khỏi nước. Thực
chất quá trình này là tách bọt hoặc làm đặc bọt. Trong môït số trường hợp, quá
trình này cũng được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề
mặt.
Quá trình này được thực hiện nhờ thổi không khí thành bọt nhỏ vào trong
nước thải. Các bọt khí dính các hạt lơ lửng và nổi lên trên mặt nước. Khi nổi lên
các bọt khí tập hợp thành một lớp bọt chứa nhiều chất bẩn.
Tuyển nổi có thể đặt ở giai đọan xử lýsơ bộ (Bậc I) trước khi xử lý cơ bản
(Bậc II). Bể tuyển nổi có thể thay thế cho bể lắng, trong dây chuyền nó có thể
đứng trước hoặc đứng sau bể lắng, đồng thời có thể ở giai đoạn xử lý bổ sung
(hay triệt để – cấp III) sau xử lý cơ bản.
2.3.5 Trao đổi ion:
Thực chất của phương pháp trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion
trên bề mặt của chất rắn trao đổi ion có cùng điện tích trong dung dòch khi tiếp
xúc với nhau. Các chất này gọi là ionit (chất trao đổi ion). Chúng hoàn toàn
không tan trong nước.
Phương pháp này được dùng làm sạch nước nói chung trong đó có nước
thải, loại ra khỏi nước các ion kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Pb, Cd,, V, Mn…
Cũng như các hợp chất có chứa asen, phosphor, xianua và cả chất phóng xạ.
Phương pháp này được dùng phổ biến để làm mềm nước, loại ion Ca
2+
và Mg
3+
ra
khỏi nước cứng.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
10

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ hoặc hữu cơ có
nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Các chất thường được sử dụng như: zeolit, đất
sét, nhôm silic, silicagen, pecmutit, các chất điện li cao phân tử, các loại nhựa
tổng hợp.
2.3.6 Khử khuẩn:
Dùng các hóa chất có tính độc đối với vi sinh vật, tảo, động vật nguyên
sinh, giun sán… để làm sạch nước, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh để đổ vào nguồn
hoặc tái sử dụng. Khử khuẩn hay sát khuẩn có thể dùng hoá chất hoặc các tác
nhân vật lí như ozon, tia tử ngoại…
Hóa chất khử khuẩn phải đảm bảo có tính độc đối với vi sinh vật trong
một thời gian nhất đònh, sau đó phải được phân hủy hoặc bay hơi, không còn dư
lượng gây độc cho người sử dụng hoặc vào các mục đích sử dụng khác.
Các chất khử khuẩn hay dùng nhất là khi hoặc nước Clo, nước Javel, vôi
clorua…các hợp chất của Clo đảm bảo đảm bảo là những chất khử khuẩn đáp ứng
được yêu cầu trên, đồngthời cũng là các chất oxi hóa.
Trong quá trình xử lý nước thải, công đoạn khử khuẩn thường được đặt ở
cuối quá trình, trước khi làm sạch nước triệt để và chuẩn bò đổ vào nguồn.
2.4 XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC:
Phương pháp xử lý sinh học dựa trên nguyên tắc hoạt động của vi sinh vật
để phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẫn nước. Do vậy, điều kiện đầu tiên và vô
cùng quan trọng là nước thải phải là môi trường sống của xi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ có trong nước thải.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
11
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
2.4.1 Ao hồ sinh học:
Xử lý nước thải trong các ao hồ ổn đònh là phương pháp xử lí nước đơn giản
nhất. Phương pháp này không yêu cầu kó thuật cao, vốn đầu tư ít, chi phí hoạt

động rẽ tiền, quản lý đơn giản và hiệu quả cũng khá cao.
Quá trình xử lí theo phương pháp ao hồ sinh học khá đơn giản và được tóm
tắt như sau:
Cơ sở khoa học của phương pháp là dựa vào khả năng tự làm sạch của nước,
chủ yếu là vi sinh vật và các thủy sinh vật, các chất nhiễm bẩn bò phân hủy thành
các chất khí và nước. Như vậy, quá trình tự làm sạch không phải đơn thuần nhất
là quá trình hiếu khí, mà còn có quá trình tùy tiện và kò khí.
2.4.2 Ao hồ hiếu khí.
Ao hồ hiếu khí là loại ao nông 0,3 – 0,5 m có quá trình oxi hóa các chất bẩn
hữu cơ chủ yếu nhờ vào các vi sinh vật hiếu khí. Loại ao hồ này có hồ làm thoáng
tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
Các phương pháp sinh học xử
lý nước thải
Kò khí
(anaerobic)
Thiếu khí
(anoxic)
Hiếu khí
(aerobic)
Bùn
họat
tính
Khử
nitrat
Đóa
quay
sinh học
Màng

lọc
sinh
học
Ao, hồ
ổn đònh
nước
thải
Bể lọc
kò khí
UASB
Bể kò
khí
Nước thải
Loại bỏ cát, sỏi
Các ao, hồ ổn đònh
Nước đã xử lý

12
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
Hồ hiếu khí tự nhiên: oxi từ không khí dễ dàng khuếch tán vào lớp nước phía
trên và ánh sáng Mặt Trời chiếu rọi, làm cho tảo phát triển, tiến hành quang hợp
thải oxi. Để đảm bảo ánh sáng qua nước, chiều sâu của hồ phải nhỏ, thường là 30
– 40 cm. Do vậy diện tích của hồ càng lớn càng tốt. Tải trọng của hồ (BOD)
khỏang 250 – 300 kg/ha.ngày. Thời gian lưu nước từ 3- 12 ngày.
Do ao nông, diện tích lớn đảm bảo điều kiện hiếu khí cho toàn bộ nước
trong ao. Nước lưu trong ao tương đối dài, hiệu quả làm sạch có thể tới 80- 95%
BOD, màu nước có thể chuyển dần sang màu xanh của tảo.
Hồ sục khuấy: nguồn cung cấp oxi cho vi sinh vật hiếu khí trong nước hoạt
động là các thiết bò khuấy cơ học hoặc khí nén. Nhờ vậy, mức độ hiếu khí trong
hồ sẽ mạnh hơn, điều độ và độ sâu của hồ cũng lớn hơn. Tải trọng BOD của hồ

khoảng 400kg/ha.ngày. Thời gian lưu nước trong hồ khoảng 1- 3 ngày có khi dài
hơn.
2.4.3 Ao hồ kò khí.
Ao hồ kò khí là loại ao sâu, ít có hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các vi
sinh vật hoạt động sống không cần oxi không khí. Chúng sử dụng oxi ở dạng các
hợp chất như nitrat, sulfat… để oxi hóa các chất hữu cơ thành các axit hữu cơ, các
loại rượu và khí CH
4
, H
2
S, CO
2
… và nước.
Ao hồ kò khí thường dùng để lắng và phân hủy cặn lắng ở vùng đáy. Loại
ao hồ này có thể tiếp nhận loại nước thải có độ nhiễm bẩn lớn, tải trọng BOD cao
và không cần vai trò quang hợp của tảo. Nước thải lưu ở hồ kò khí thường sinh ra
mùi hôi thối khó chòu.
2.4.4 Ao hồ hiếu- kò khí.
Loại ao hồ này rất phổ biến trong thực tế. Đó là loại kết hợp hai quá trình
song song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hòa tan có ở trong nước và phân
hủy kò khí cặn lắng ở vùng đáy.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
13
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
Đặc điểm của ao hồ này gồm có 3 vùng xét theo chiều sâu: lớp trên là vùng
hiếu khí, vùng giữa là vùng kò kí tùy tiện và vùng phía đáy sâu là vùng kò khí.
2.4.5 Cánh đồng tưới và bãi lọc.
Việc xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới và bãi lọc dựa trên khả năng giữ các
cặn nước ở trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua lọc, nhờ có oxi trong các

lỗ hổng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động phân hủy
các chất hữu cơâ nhiễm bẩn. Càng sâu xuống lượng oxi càng ít và quá trình oxi
hóa các chất hữu cơ càng giảm xuống dần. Cuối cùng đến độ sâu ở đó chỉ diễn ra
quá trình khử nitrat. Đã xác đònh được quá trình oxi hóa nước thải chỉ xảy ra ở
lớp đất mặt sâu tới 1,5m.Vì vậy các cánh đồng tưới và bãi lọc thường được xây
dựng ở những nơi có mực nước nguồn thấp hợn 1,5m so với mặt đất.
2.4.6 Quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính với vật liệu tiếp xúc
(Attached growth processes).
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí Attached Growth (AG) được sử dụng để loại
bỏ chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình AG bao gồm: lọc sinh học, lọc thô, RBC
(Rotating biological contactor), AGWSP (Attached growth Waste Stabilization
Pond), bể phản ứng nitrate hoá fixed-bed,…
Đây là một dạng hồ sinh học kết hợp với bể lọc sinh học. Những vật liệu tiếp
xúc được bố trí dọc theo chiều dài hồ tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh trưởng trên
bề mặt. tải trọng cao, sục khí có thể được tiến hành một phần hoặc trên toàn bộ
thể tích bể. Thời gian lưu nước thay đổi 4 giờ -3 ngày. Giá thể sinh vật dính bám
là các sợi nhựa tổng hợp khá cứng được quấn xung quanh một lõi thép tráng kẽm.
Kích thước loại nhựa tổng hợp tính từ lõi kẽm dài khoảng 50-70mm. Mỗi lõi kẽm
được quấn tròn có đường kính 80-100 mm. Hệ thống phân phối khí là các đá bọt
hoặc các đường ống nhựa dẫn khí. Cột sinh học chứa đầy vật liệu bám dính là giá
thể cho vi sinh vật sống bám. Nước thải được phân bố đều trên bề mặt lớp vật
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
14
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
liệu bằng hệ thống khuấy hoặc vòi phun. Quần thể sinh vật sống bám trên giá thể
tạo nên màng nhầy sinh học có khả năng hấp phụ và phân hủy chất hữu cơ trong
nước thải. Quần thể vi sinh vật này có thể là vi sinh vật hiếu khí, nấm, tảo và
động vật nguyên sinh. Ngoài ra còn có giun, ấu trùng, côn trùng. Phần bên ngoài
lớp màng nhầy (khoảng 0.1- 0.2mm) là loài vi sinh hiếu khí. Khi vi sinh vật phát

triển, chiều dày ngày càng tăng. Vi sinh vật lớp ngoài tiêu thụ hết lượng oxy
khuếch tán trước khi oxy thẩm thấu vào bên trong. Vì vậy gần sát bề mặt giá thể,
môi trường kỵ khí hình thành. Khi lớp màng dày, chất hữu cơ bò phân hủy ở lớp
ngoài, vi sinh sống gần bề mặt giá thể thiếu nguồn thức ăn và mất đi khả năng
dính bám. Màng vi sinh tách khỏi giá thể nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tải trọng hữu
cơ và tải trọng thuỷ lực. Tải trọng hữu cơ ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi chất
trong màng nhầy. Tải trọng thuỷ lực ảnh hưởng đến rửa trôi màng. Phương pháp
này có thể sử dụng trong điều kiện hiếu khí hoặc trong điều kiện yếm khí.
2.4.7 Bùn hoạt tính:
Nguyên lý chung của quá trình bùn hoạt tính là oxy hoá sinh hoá hiếu khí với
sự tham gia của bùn hoạt tính.
Trong bể Aeroten diễn ra quá trình oxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ trong
nước thải. Vai trò ở đây là những vi sinh vật hiếu khí, chúng tạo thành bùn hoạt
tính. Bùn hoạt tính và nước thải tiếp xúc với nhau được tốt và liên tục, người ta
khuấy trộn bằng máy khí nén hoặc các thiết bò cơ giới khác. Để các vi sinh vật
khoáng hoá sống và hoạt động bình thường phải thøng xuyên cung cấp oxy vào
bể. Oxy sẽ được sử dụng trong các quá trình sinh hoá. Sự khuếch tán tự nhiên qua
mặt thoáng của nước trong bể không bảo đảm đủ lượng oxy cần thiết, vì vậy phải
bổ sung lượng không khí thiếu hụt bằøng phương pháp nhân tạo: thổi khí nén vào
hoặc tăng diện tích mặt thoáng.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
15
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
Trong thực tế người ta thường thổi không khí nén vào bể vì như vậy sẽ đồng
thời giải quyết tốt hai nhiệm vụ; vừa khuấy trộn bùn hoạt tính với nước thải vừa
bảo đảm chế độ oxy cần thiết trong bể. Bùn hoạt tính là tập hợp những vi sinh vật
khoáng hoá có khả năng hấp thụ và oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải
với sự có mặt của oxy. Để bùn hoạt tính và nước thải tiếp xúc với nhau được tốt
và liên tục, chúng có thể được khuấy trộn bằng khí nén hoặc các thiết bò cơ giới

khác. Các chất hữu cơ hoà tan, các chất keo phân tán nhỏ sẽ được chuyển hoá và
hấp phụ vào keo tụ sinh học trên bề mặt các tế bào vi sinh vật. Tiếp đó trong quá
trình trao đổi chất, dưới tác dụng của nnhững men nội bào, các chất hữu cơ sẽ bò
phân huỷ. Quá trình xử lý này gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn khuếch tán và chuyển chất từ dòch thể tới bề mặt các tế bào vi
sinh vật.
- Hấp phụ: khuếch tán và hấp thụ các chất bẩn từ bề mặt ngoài các tế bào
qua màng bán thấm.
- Quá trình chuyển hoá các chất đã được khuếch tán và hấp phụ ở trong tế
bào sinh vật sinh ra năng lượng và tổng hợp các chất mới của tế bào.
2.4.8 Bể lọc sinh học (biofilter):
Bể lọc sinh học là công trình trong đó nước thải được lọc qua lớp vật liệu có
kích thước hạt lớn. Bề mặt các hạt vật liệu đó được bao bọc bởi một màng sinh
vật do loại vi sinh vật hiếu khí tạo thành.
Sau khi lắng trong các bể lắng đợt 1 nước thải được cho qua bể lọc sinh vật.
đó màng sinh học sẽ hấp phụ các chất phân tán nhỏ, chưa kòp lắng, cả các chất ở
dạng keo và hoà tan. Các chất hữu cơ bò màng sinh vật giữ lại sẽ bò oxy hoá bởi
các vi sinh vật hiếu khí. Chúng sử dụng các chất hữu cơ, một phần để sinh ra
năng lượng cần thiết cho sự sống và hoạt động, một phầøn để xây dựng tế bào
( nguyên sinh chất) và tăng kối lượng cơ thể. Như vậy một phần các chất bẩn hữu
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
16
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
cơ bò loại khỏi nước thải, mặt khác khối lượng màng sinh vật hoạt tính trong vật
liệu lọc đồng thời cũng tăng lên. Màng đó sau một thời gian già cỗi, chết đi và bò
dòng nước mới và xói cuốn đi khỏi bể lọc.
Thực chất quá trình oxy hoá diễn ra trong bể lọc sinh vật cũng tương tự như
các quá trình diễn ra ở cánh đồng tưới, cánh đồng lọc. Song nhờ những điều kiện
nhân tạo thuận lợi đối với sự sống hoạt động của vi sinh vật hiếu khí nên các quá

trình oxy hoá sinh hoá trong các bể sinh vật diễn ra mạnh hơn nhiều do đó kích
thước công trình cũng nhỏ hơn nhiều.
Theo chế độ làm việc các bể lọc chia ra làm 2 loại: bể lọc hoạt động theo chu
kỳ và bể lọc hoạt động liên tục. Bể lọc hoạt động theo chu kỳ do công suất nhỏ,
giá thành lại cao nên hiện nay hầu như được sử dụng. Theo công suất và cấu tạo,
những bể lọc hoạt động liên tục được chia ra làm các loại: bể lọc sinh vật nhỏ
giọt, bể lọc sinh vật cao tải (hay Aerophin); bể lọc sinh vật có chiều cao lớn (tháp
lọc sinh vật). Theo phương thức cung cấp không người ta chia ra các bể lọc với
thông gió tự nhiên và nhân tạo.
Bể lọc sinh học hiện đại gồm những lớp vật liệu tiếp xúc có khả năng thấm
cao cho phép vi sinh vật bám dính và nước thải có thể đi qua. Môi trường lọc có
thể là đá, kích thước thay đổi từ 25 – 100 mm đường kính, chiều sâu lớp đá tuỳ
theo thiết kế nhưng thông thường từ 0,9 – 2,0 m trung bình là 1,8 m. Lọc sinh học
có thể dùng vật liệu lọc cải tiến là plastic, có thể hình vuông hoặc hình khác với
chiều sâu thay đổi từ 9 –12 m. Bể lọc hình tròn nước được phân phối trên bằng
thiết bò phân phối quay.
Chất hữu cơ trong nước thải được phân hủy bởi quần thể sinh vật bám dính và
chất liệu lọc. Chất hữu cơ trong nước thải được hấp phụ lên màng sinh học hoặc
lớp nhầy. Ở lớp ngoài của lớp màng nhầy sinh học (0,1 –0,2 mm), chất hữu cơ sẽ
được phân huỷ hiếu khí. Khi sinh vật tăng trưởng thì lớp màng nhầy tăng lên, và
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
17
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
oxy khuếch tán được tiêu thụ trước khi nó có thể thấm và chiều sau lớp màng
nhầy. Do đó môi trường kò khí sẽ nằm gần bề mặt lớp vật liệu lọc.
Khi độ dày màng nhầy tăng, các chất hữu cơ hấp phụ được chuyển hoá trước
khi nó tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu. Kết quả vi sinh vật gần bề mặt
vật liệu phải hô hấp nội bào do không có nguồn chất dinh dưỡng thích hợp của
chất hữu cơ nước thải, và do đó mất khả năng bám dính. Sau đó màng nhầy này

bò rửa trôi, màng nhầy mới được hình thành.
Một số hình ảnh về hệ thống xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc có một lớp vật liệu lọc với nước chảy từ trên xuống
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
18
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
Bể lọc với hai lớp vật liệu lọc
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
19
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
2.4.9 Bể lọc thô
Bể lọc thô là bể lọc sinh học được thiết kế đặc biệt để vận hành ở tải trọng
thủy lực cao. Lọc thô được dùng chủ yếu để loại bỏ chất hữu cơ bằng quá trình
xuôi dòng.
Các loại bể lọc thô hiện nay sử dụng vật liệu lọc tổng hợp hay gỗ gõ với độ
sâu trung bình 3,7 –12 m. Cũng như quá trình lọc sinh học khác, lọc thô rất nhạy
cảm với nhiệt độ. Lọc thô được dùng để loại bỏ một phần chất hữu cơ, làm tăng
quá trình nitrate hoá xuôi dòng.
2.4.10 Roatating Biological Cotactor (RBC)
RBC gồm một loại đóa tròn xếp liền nhau bằng polystylen hay PVC. Những
đóa này được nhúng chìm trong nước thải và quay từ từ.
Trong khi vận hành, sinh vật tăng trưởng sẽ dính bám và bề mặt đóa và hình
thành một lớp màng nhầy trên toàn bộ bề mặt ướt của đóa.
Đóa quay làm cho sinh khối luôn tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và
với không khí để hấp thụ oxy, đồng thời tạo sự trao đổi oxy và duy trì sinh khối
trong điều kiện hiếu khí. Sự quay cũng là cơ chế tách những chất rắn dư thừa
bằng sức trượt và duy trì chất rắn bò rửa trôi trong huyền phù, do vậy thực hiện
được quá trình làm sạch. RBC có thể được sử dụng như công trình xử lý thứ cấp,

và có thể được vận hành cho những công trình nitrate hóa và khử nitrate liên tục
theo mùa.
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
20
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM VÀNG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
3.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH thực phẩm VÀNG (GOLD FOOD
COMPANY LIMITED.):
- Tên viết tắt: GOLDFOOD CO.LTD.
- Trụ sở chính:
+ Đòa chỉ: p Tân Thắng, xã Tân Bình, huyện Dó An, Tỉnh Bình Dương.
+ Điện thoại: 0903701736
- Ngành kinh doanh chính: Sản xuất, mua bán các sản phẩm chăn nuôi gia
súc, gia cầm (thòt, trứng, sữa). Kinh doanh giết mổ và chế biến động vật
(thòt gia súc, thòt gia cầm). Sản xuất, mua bán và sửa chữa bảo trì máy móc,
vật tư, thiết bò kỹ thuật ngành nông nghiệp (trừ thuốc bảo vệ thực vật). Môi
giới thương mại. Đại lý ký gởi hàng hóa.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 4602002041 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 13 tháng 4 năm 2006.
- Đại diện theo pháp luật của Công ty:
+ Họ tên: Hoàng Kim Thắng
+ Chức vụ: Chủ tòch Hội đồng thành viên
+ Quốc tòch: Việt Nam
+ Chứng minh nhân dân số: 280950146
+ Đòa chỉ thường trú: Số 197/5, ấp Bình Đường 3, xã An Bình, huyện Dó
An, tỉnh Bình Dương
+ Chỗ ở hiện tại: Số 197/5, ấp Bình Đường 3, xã An Bình, huyện Dó An,

tỉnh Bình Dương
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
21
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
- Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn
+ Dự kiến tổng vốn đầu tư : 13.920.000.000 đồng.
+ Vốn lưu động tối thiểu : 4.000.000.000 đồng.
+ Tổng cộng : 17.920.000.000 đồng.
Trong đó vốn tự có do các thành viên Công ty đóng góp là 5.000.000.000
đồng, số còn lại sẽ vay từ ngân hàng và huy động từ các thành viên hiện có của
Công ty hoặc kêu gọi đầu tư từ các thành viên mới.
Vốn lưu động của Công ty sẽ biến động theo từng thời điểm kinh doanh và
do Hội đồng thành viên quyết đònh.
3.1.2 Quy trình sản xuất:
3.1.2.a. Mô tả quy trình công nghệ sản xuất
Quá trình sản xuất của nhà máy được thực hiện trên dây chuyền máy móc thiết bò
đồng bộ và có thể mô tả theo từng công đoạn như sau:
 Nhập liệu: Bao gồm heo, bò, gà, vòt… (gọi tắt là nguyên liệu) được mua từ
nông dân tại các Tỉnh và trang trại lân cận, nhập vào chuồng nuôi dự trữ
của Công ty sau khi KCS kiểm tra chất lượng đầu vào.
 Cấp liệu: Nguyên liệu được kiểm tra, chuyển vào băng chuyền, treo và gây
mê bằng điện.
 Cắt tiết
 Nhúng lông
 Vặt lông
 Ngâm pharaphine
 Mổ bụng
 Pha cắt
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm

SVTH : Hồ Thanh Vân
22
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
 Đóng gói: Sản phẩm sau khi được xử lý theo vít tải vào máy đóng gói và
được đóng gói theo quy cách đònh sẵn của máy. Một tỷ lệ nhỏ sản phẩm
không đạt yêu cầu sẽ được loại bỏ.
 Kho lạnh: Sau khi sản phẩm được đóng gói, băng tải tự động chuyển sản
phẩm vào kho lạnh. Ở đây, công nhân của Công ty sẽ sắp xếp các sản
phẩm theo khu vực được đònh sẵn. Kho lạnh là kho trệt có khẩu độ lớn,
xung quanh được lắp đặt hệ thống giữ nhiệt. Công ty luôn có biện pháp giữ
cho kho thông thoáng, độ biến động nhiệt độ thích hợp luôn nằm trong
phạm vi an toàn nhằm tránh làm giảm chất lượng thành phẩm. Kho lạnh
của công ty có khả năng tồn trữ khoảng 80 tấn nguyên liệu, kèm theo kho
là băng tải và các công cụ phục vụ cho việc tồn trữ, di chuyển thành phẩm.
3.1.2.b. Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ sản xuất
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
23
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
3.1.2.c. Sản phẩm và thò trường tiêu thụ
Nhà máy sẽ sản xuất các loại thòt gia súc, gia cầm cao cấp với chất lượng tốt, an
toàn thực phẩm. Sản phẩm sẽ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong Tỉnh đồng
thời sẽ cung cấp cho các thò trường ngoài tỉnh như Thành phố Hồ Chí Minh, các
khu công nghiệp lâu đời như Khu công nghiệp Sóng Thần, VISIP…
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
Nước thải, chất thải
rắn
Treo, gây mê
Cắt tiết

Nhúng lông
Vặt lông
Ngâm Paraphin
Bể ngâm hòa
tan Paraphin
Mổ bụng
Pha cắt
Đóng gói
Kho lạnh
Nước thải
Chất thải rắn: lông
pdapppppppppmóng…
Nước thải
Nước thải
24
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH Thực phẩm Vàng
3.1.3 Nhu cầu nguyên, nhiên liệu, lao động cho hoạt động sản xuất:
- Nhu cầu điện khoảng 20.000 KW/năm, nguồn cung cấp là lưới điện quốc
gia. Ngoài ra công ty còn trang bò một máy phát điện 200 KVA dự phòng
khi cúp điện lưới.
- Nhu cầu dùng nước khoảng 180 m
3
/ngày đêm (tính cho năm hoạt động ổn
đònh).
- Nhu cầu lao động: Khi nhà máy hoạt động ổn đònh nhu cầu lao động
khoảng 180 người. Nguồn cung cấp lao động chủ yếu là tại đòa phương.
Ngoài ra, Công ty còn tạo một lượng lớn lao động gián tiếp từ việc thu mua
gia súc, gia cầm của người dân đòa phương.
3.2 Các nguồn phát sinh chất thải tại công ty:
3.2.1 Nước thải

Nước thải của nhà máy bao gồm:
- Nước thải là nước mưa được thu gom trên toàn bộ diện tích của Công ty
- Nước làm nguội máy móc;
- Nước thải sinh hoạt của công nhân trực tiếp sản xuất, và từ khu nhà hành
chánh, nhà ăn;
- Nước thải công nghiệp;
- Nước thải sau chữa cháy;
Dựa vào tính chất và mục đích sử dụng, nước thải của nhà máy được chia ra ba
loại: (i) nước mưa, nước làm nguội máy móc; (ii) nước thải sinh hoạt thải ra từ
nhà ăn, nhà bếp, nhà vệ; (iii) nước thải từ hoạt động giết mổ.
3.2.1.a. Nước mưa và nước làm nguội máy móc:
Loại nước thải này là nước mưa được tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực,
trong quá trình chảy trên bề mặt có thể lôi kéo theo một số chất bẩn, bụi và về
nguyên tắc thì nước mưa là loại nước thải có tính chất ô nhiễm nhẹ (qui ước sạch)
GVHD : ThS. Nguyễn Hữu Tâm
SVTH : Hồ Thanh Vân
25

×