Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn các tỉnh miền Đông Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 207 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ MINH THƯ

TỘI CHO VAY LÃI NẶNG
TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN
CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2024


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ MINH THƯ

TỘI CHO VAY LÃI NẶNG
TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN
CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. PHẠM MINH TUYÊN


2. TS. ĐINH THẾ HƯNG

HÀ NỘI - 2024


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tơi. Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc và trích dẫn
rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2024

NGƯỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước.............................................................. 24
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu
trong luận án ..................................................................................................... 28
1.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................. 30
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 34
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG
TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ ............................................................................. 35
2.1. Khái niệm, đặc điểm và các dấu hiệu pháp lý của tội cho vay lãi nặng

trong giao dịch dân sự ...................................................................................... 35
2.2. Cơ sở của việc quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự .. 52
2.3. Áp dụng pháp luật hình sự và các yếu tố tác động đến hiệu quả áp
dụng pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ........... 59
2.4. Quy định tương tự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
trong Bộ luật Hình sự của một số nước trên thế giới ....................................... 70
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 80
Chương 3: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHO VAY LÃI
NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TẠI CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG
NAM BỘ................................................................................................................... 81
3.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự ...................................................................................... 81
3.2. Phân biệt tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự với một số tội có
liên quan ........................................................................................................... 93
3.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong
giao dịch dân sự ................................................................................................ 96
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 144


Chương 4: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI CHO VAY LÃI NẶNG
TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TẠI CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ... 146
4.1. Yêu cầu của việc hồn thiện pháp luật hình sự và bảo đảm hiệu quả áp
dụng quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ....................... 146
4.2. Các giải pháp bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội
cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ ..... 153
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 173
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 174
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 177

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 178
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BLHS

Bộ luật Hình sự

2

BLDS

Bộ luật Dân sự

3

CTTP

Cấu thành tội phạm


4

GDDS

Giao dịch dân sự

5

Nxb

Nhà xuất bản

6

SĐ, BS

Sửa đổi, bổ sung

7

TAND

Tòa án nhân dân

8

TNHS

Trách nhiệm hình sự



DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ VÀ BIỂU ĐỒ
(Số liệu từ năm 2013 đến năm 2023)

PHỤ LỤC 1: BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 3.1. Số vụ án, số bị cáo đã bị xét xử về tội cho vay lãi nặng trong giao
dịch dân sự từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Bảng 3.2. Số vụ án và số bị cáo bị xét xử về tội cho vay lãi nặng trong giao
dịch dân sự của cả nước qua các năm từ năm 2013 đến năm 2023.
Bảng 3.3. So sánh số vụ án và số bị cáo bị xét xử về tội cho vay lãi nặng trong
giao dịch dân sự tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ so với cả nước từ năm 2013 đến
năm 2023.
Bảng 3.4. Số vụ án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đã bị xét xử
từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Bảng 3.5. Số bị cáo bị xét xử về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đã
bị xét xử từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Bảng 3.6: Tỷ lệ số vụ án và số người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao
dịch dân sự so với tổng số tội phạm và người phạm tội tại các tỉnh miền Đông Nam
Bộ từ năm 2013 đến năm 2023.
Bảng 3.7. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong
giao dịch dân sự từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
PHỤ LỤC 2: BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Diễn biến tình hình số vụ án và số người phạm tội cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ số vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đã được xét
xử tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ so với cả nước từ năm 2013 đến năm 2023.
Biểu đồ 3: Tỷ lệ số người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tại
các tỉnh miền Đông Nam Bộ so với cả nước từ năm 2013 đến năm 2023.
Biểu đồ 4: Tỷ lệ số vụ án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đã bị
xét xử từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.



Biểu đồ 5: Tỷ lệ số người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đã
bị xét xử từ năm 2013 đến năm 2023 tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Biểu đồ 6: Tỷ lệ số vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự đã được xét
xử trong tổng số vụ án hình sự đã xét xử tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ từ năm
2013 đến năm 2023.
Biểu đồ 7: Tỷ lệ số người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
trong tổng số người phạm tội tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ từ năm 2013 đến năm
2023.
Biểu đồ 8: Tỷ lệ về hình phạt đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong
giao dịch dân sự tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ từ năm 2013 đến năm 2023.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và việc gia nhập tổ
chức kinh tế thế giới (WTO) đã và đang mang lại cho nước ta những thành tựu to
lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, song song với thành
tựu thì quá trình này cũng kéo theo nhiều hiện tượng xã hội tiêu cực, trong đó có
tình hình tội phạm nói chung, tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế,
trong đó có tình hình tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự nói riêng. Điều
này gây khó khăn cho việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược hiện nay là “Xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”. Chính vì vậy, cần có biện pháp khắc phục và dần loại bỏ hiện tượng xã
hội tiêu cực này trên phạm vi cả nước nói chung và ở từng địa bàn cụ thể nói riêng,
trong đó có các tỉnh miền Đông Nam Bộ - một vùng kinh tế lớn của cả nước.
Thực tế cho thấy, “tín dụng đen” là hình thức cho vay, đi vay hoặc huy động
vốn với lãi suất vượt quá mức lãi suất mà pháp luật quy định, được thực hiện bởi

các cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính, thường gắn
với các hành vi đòi nợ, chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến, không chỉ ở
các thành phố lớn mà ngay cả các khu vực nông thôn xa xôi, hẻo lánh, với các hình
thức mời gọi cung cấp tài chính nhanh gọn không cần đến tài sản thế chấp, làm gia
tăng hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến tín dụng đen, ảnh hưởng trật tự xã
hội. Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng
đen” xảy ra tại nhiều địa phương nói chung, tại các tỉnh miền Đơng Nam Bộ nói
riêng, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, ảnh hưởng đến đời sống của người dân
với thủ đoạn phạm tội rất tinh vi, phức tạp và gây ra nhiều hệ lụy.
Trong số đó, nổi bật là hoạt động cho vay lãi nặng. Hoạt động này thường núp
bóng dưới các hình thức như dịch vụ cầm đồ; cho vay với hình thức hợp đồng mua
bán nhà đất; cho vay thế chấp sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, đăng ký xe ô
tô, … với mức lãi suất rất cao nhằm thu lợi bất chính. Trong những năm vừa qua,

1


hoạt động cho vay lãi nặng diễn ra ngày càng tăng về cả số lượng, quy mô và mức
độ tinh vi cũng như diễn ra trên phạm vi rộng. Các hoạt động cho vay lãi nặng
đang là vấn nạn nhức nhối cho xã hội, ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế của
Nhà nước, không chỉ gây thiệt hại cho bản thân người đi vay mà còn gây ra nhiều
hệ lụy khôn lường cho người dân, xã hội khi kèm theo những hoạt động cho vay
lãi nặng là các hoạt động phạm tội khác nhằm mục đích thu hồi nợ gây ảnh hưởng
xấu đến trật tự trị an, an tồn cơng cộng.
Pháp luật là cơ sở tiên qút để xử lý tội phạm nói chung và tội cho vay lãi
nặng trong GDDS nói riêng. Hiện nay, mặc dù quy định của pháp luật về tội cho
vay lãi nặng trong GDDS đã được bổ sung và ngày càng hoàn thiện nhưng vẫn còn
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Điều 201 BLHS năm 2015 (SĐ, BS
năm 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong GDDS. Quy định về tội cho vay

lãi nặng trong GDDS đã khắc phục những hạn chế, bất cập khi xử lý tội cho vay lãi
nặng theo quy định tại Điều 163 BLHS năm 1999 như chứng minh dấu hiệu có
tính chất chun bóc lột của người cho vay; việc tính mức lãi suất cao nhất mà
pháp luật quy định; xác định dấu hiệu định khung thu lợi bất chính lớn như thế
nào. Quy định tại Điều 201 BLHS năm 2015 (SĐ, BS năm 2017) cũng phù hợp,
thống nhất với các quy định của BLDS năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn những quan điểm khác nhau chưa thống
nhất như việc áp dụng tình tiết định tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi cho vay lãi nặng, tính khả thi của quy định này khi văn bản về xử lý vi phạm
hành chính chưa có quy định; cách xác định khoản tiền thu lợi bất chính để làm
căn cứ định tội tại khoản 1 và áp dụng tình tiết định khung tăng nặng tại khoản 2;
xử lý khoản tiền gốc, khoản tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay lãi nặng. Ngoài
ra, với quan điểm đánh giá của các nhà làm luật là tội phạm này gây nguy hại
khơng lớn nên hình phạt chỉ ở mức độ ít nghiêm trọng với mức hình phạt tối đa 03
năm tù. Mức hình phạt này là quá nhẹ trong khi hệ lụy do loại tội phạm này gây ra
cũng như lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại rất lớn và hành vi phạm tội rất
khó xử lý trên thực tế dẫn đến việc loại tội phạm này đang ngày càng gia tăng về
số lượng cũng như mức độ nguy hiểm cho xã hội.

2


Bên cạnh đó, việc xử lý tội phạm cho vay lãi nặng trong GDDS cịn có những
khó khăn, vướng mắc thuộc về đặc trưng của loại tội phạm này như hoạt động cho
vay là GDDS nên việc phát hiện hành vi phạm tội cho vay lãi nặng rất khó, chỉ khi
sự việc bị phát hiện, khi người vay bị đe dọa, bắt giữ, đánh đập, khủng bố tinh
thần, bị đe dọa về tính mạng, sức khỏe, … mới tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền,
trên cơ sở đó mới xử lý được hành vi vi phạm. Còn phần lớn nạn nhân vẫn lẳng
lặng trả nợ, tự thu xếp với nhau nên cơ quan có thẩm quyền khơng thể xử lý. Thậm
chí khi bị phát hiện thì cũng rất khó để xử lý vì thực tế hành vi phạm tội này

thường được thực hiện trong thời gian dài, trên nhiều địa bàn khác nhau nên việc
thu thập chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội tương đối khó khăn, nhất là khi
định lượng để có thể xử lý là tương đối lớn (thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng
trở lên). Nhiều vụ án phải điều tra trên nhiều địa bàn khác nhau mới đủ định lượng
để xử lý nên việc điều tra, xử lý hành vi phạm tội này gặp rất nhiều khó khăn. Mặt
khác, ranh giới giữa quan hệ dân sự vay mượn và hành vi phạm tội cho vay lãi
nặng rất mong manh, một thời gian dài trước đây, chúng ta ngộ nhận đó là GDDS
do các bên tự thỏa thuận với nhau, khi các bên có tranh chấp về lãi suất thì Tịa án
sẽ giải qút. Có nhiều trường hợp nếu khơng điều tra thấu đáo có thể dẫn đến tình
trạng hình sự hóa quan hệ dân sự. Vì vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng khá
thận trọng, “ngại” xử lý loại án này.
Trên thực tế, miền Đông Nam Bộ là một trong sáu vùng kinh tế của cả nước.
Đây là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, tập trung nhiều đơ thị,
có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Vùng này bao gồm 05 tỉnh và 01 thành phố, đó là Bình Phước, Bình Dương, Đồng
Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh. “Tổng diện tích tự
nhiên là 23.564 km2, chiếm 7,3 % diện tích cả nước, dân số tồn vùng là hơn 17
triệu người, chiếm 18,17% dân số cả nước” [2]. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố trung tâm, hạt nhân của vùng. Miền Đông Nam Bộ là đầu mối giao lưu
quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế, được đánh giá là vùng
kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, là đầu
tàu phát triển kinh tế của cả nước. Sự phát triển kinh tế, dân số đông đưa đến hệ

3


lụy là tội phạm nói chung và tội phạm đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS nói
riêng trên địa bàn này trong những năm vừa qua ngày càng nhiều về cả số lượng,
quy mô và mức độ tinh vi, phức tạp. Hệ lụy mà tội phạm đối với tội cho vay lãi
nặng trong GDDS ở miền Đông Nam Bộ gây ra cũng đang ở mức đáng báo động

khi mà nó thường gắn với hoạt động của các băng nhóm tội phạm thực hiện hoạt
động địi nợ th với nhiều hình thức trái pháp luật, làm phát sinh nhiều loại tội
phạm nguy hiểm khác. Mặc dù các cơ quan có thẩm quyền tại các tỉnh miền Đơng
Nam Bộ đã rất cố gắng, nỗ lực trong việc xử lý tội phạm này bằng nhiều biện pháp
một cách đồng bộ nhưng cũng khơng thể tránh khỏi những khó khăn chung nói
trên. Mức độ nguy hiểm cho xã hội, mức độ tinh vi của hành vi cho vay lãi nặng
trong GDDS thì ngày càng cao, gây ra hậu quả rất lớn cho xã hội, đòi hỏi quy định
của pháp luật cũng như cơ chế, chủ thể tiến hành tố tụng, áp dụng pháp luật để xử
lý loại tội phạm này càng phải được hồn thiện hơn.
Trước tình hình đó, để khắc phục những khó khăn, vướng mắc về quy định
của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội cho vay lãi nặng trong GDDS,
bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự, xử lý đúng người, đúng tội, không bỏ
lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, thì việc nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn để qua đó có những kiến nghị hồn thiện pháp luật và đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội cho vay lãi nặng trong
là điều cần thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Tội cho vay lãi
nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn các tỉnh miền Đông Nam Bộ” để
nghiên cứu làm luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án này là làm sáng tỏ về mặt lý luận, thực trạng
pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong
GDDS tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
góp phần bảo đảm hiệu quả áp dụng luật hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong
GDDS tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới.

4


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở nước
ngoài liên quan đến đề tài luận án, rút ra những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án.
Phân tích những vấn đề lý luận về tội cho vay lãi nặng trong GDDS.
Phân tích các quy định trong pháp luật hình sự của một số quốc gia khác về
tội danh này và có sự so sánh với các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
hiện hành để thấy được những tiến bộ cần tiếp thu, học tập.
Phân tích các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội cho vay lãi
nặng trong GDDS trong lịch sử và quy định của BLHS hiện hành;
Nghiên cứu, phân tích thực trạng áp dụng pháp luật hình sự về tội cho vay
lãi nặng trong GDDS tại các tỉnh miền Đơng Nam Bộ, qua đó, đánh giá những
thành tựu, rút ra những hạn chế, vướng mắc và xác định những nguyên nhân của
những hạn chế, vướng mắc đó.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn và yêu cầu của việc hồn
thiện pháp luật hình sự, bảo đảm hiệu quả áp dụng quy định về tội cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự, luận án đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện các
quy định của pháp luật hình sự, bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội cho
vay lãi nặng trong GDDS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội
cho vay lãi nặng trong GDDS theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. Luận
án này lấy các quan điểm khoa học đã được nêu ra trong khoa học luật hình sự về
tội phạm, tội cho vay lãi nặng trong GDDS; các quy định của pháp luật hình sự
Việt Nam cũng như của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về tội cho vay
lãi nặng trong GDDS; thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự nói trên tại
các tỉnh miền Đông Nam Bộ để nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung nghiên
cứu của đề tài luận án.


5


3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về nội dung: Luận án nghiên cứu về tội cho vay lãi nặng trong GDDS dưới
góc độ pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Việc áp dụng quy định của pháp luật
hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS được tiến hành bởi nhiều chủ thể
khác nhau như: các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, những người tiến hành tố
tụng hình sự với nhiều nội dung khác nhau như định tội danh, miễn TNHS, quyết
định hình phạt, miễn hình phạt, giảm hình phạt đã tuyên, ... Tuy nhiên, trong luận
án này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chủ thể áp dụng pháp luật hình sự là Tịa án
và người tiến hành tố tụng hình sự là Hội đồng xét xử (Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân) và hai nội dung chính của áp dụng pháp luật hình sự là định tội danh và quyết
định hình phạt đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong GDDS.
Về thời gian: Các số liệu xét xử, các vụ án điển hình phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài được thu thập trong thời gian từ năm 2013 đến hết năm 2023.
Về không gian: Việc nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến đề tài
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, có sự phân tích mang tính so sánh, đối chiếu với
các quy định pháp luật ở một số quốc gia trên thế giới. Các số liệu xét xử, các vụ án
điển hình phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập là số liệu xét xử của Tòa
án nhân dân hai cấp tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận của luận án
Đề tài luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chính sách hình sự của
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tội phạm, về hình phạt, về đấu
tranh phịng ngừa và chống tội phạm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng có kết hợp trong một tổng

thể các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này xuyên
suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.

6


Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng trong chương 3 để phân tích thực
trạng về tội phạm đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS và việc áp dụng các quy
định của pháp luật để xử lý hình sự đối với hành vi phạm tội này tại các tỉnh miền
Đông Nam Bộ. Phương pháp này cũng được sử dụng trong việc khảo sát, lấy ý kiến
chuyên gia về cách xử lý một số vấn đề pháp lý cụ thể cũng như tổng hợp những
khó khăn vướng mắc và nguyên nhân.
Phương pháp so sánh: Tác giả đã sử dụng chủ yếu phương pháp này để phân
tích các quy định của pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong GDDS trong
lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam; nghiên cứu, phân tích tình hình tội phạm đối với
tội cho vay lãi nặng trong GDDS tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ qua các năm (từ
năm 2013 đến năm 2023) tại Chương 3.
Phương pháp nghiên cứu án điển hình: Tác giả đã sử dụng chủ yếu để phân tích,
tổng hợp, đánh giá về hạn chế vướng mắc trong áp dụng pháp luật đối với tội cho
vay lãi nặng trong GDDS và nguyên nhân của hạn chế vướng mắc tại các tỉnh miền
Đông Nam Bộ tại Chương 3.
Phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình
bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục hợp lý,
chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được
mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về việc áp dụng pháp luật
đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Thứ hai, luận án đã phân tích quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện

hành về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và quy định về tội tương tự với
tội danh này trong BLHS của một số quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, luận án đã phân biệt tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự với một
số tội danh khác có yếu tố tương đồng trong BLHS của Việt Nam hiện hành.
Thứ tư, luận án đã làm rõ những vấn đề của thực tiễn áp dụng quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tại các

7


tỉnh miền Đông Nam Bộ trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2023, qua đó chỉ ra
những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó.
Thứ năm, luận án đã phân tích các u cầu của việc hồn thiện pháp luật
hình sự và bảo đảm hiệu quả áp dụng quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao
dịch dân sự, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện các quy định của pháp
luật hình sự và bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cho vay lãi
nặng trong giao dịch dân sự tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã hệ thống hóa một cách khoa học, logic và
góp phần bổ sung, hồn thiện lý luận về tội cho vay lãi nặng trong GDDS, qua đó
góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng
trong GDDS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án là tài liệu tham khảo cho việc xây dựng pháp luật và áp dụng các quy
định về tội cho vay lãi nặng trong GDDS khi phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử đối với loại tội phạm này. Kết quả nghiên cứu của luận án cịn có thể được
sử dụng để tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về luật
hình sự tại các cơ sở đào tạo luật học ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được bố
cục thành 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2. Những vấn đề lý luận về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Chương 3. Quy định của pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng quy định của
pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tại các tỉnh miền
Đông Nam Bộ.
Chương 4. Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự
đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Ở Việt Nam, tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là tội danh được quy
định tương đối sớm trong lịch sử pháp luật hình sự. Tuy nhiên, hành vi phạm tội
này xảy ra trên thực tế không nhiều và số vụ án, số bị cáo bị xét xử về tội danh này
thì càng hạn chế hơn nữa. Vì vậy, trong một thời gian dài, ở Việt Nam, tội cho vay
lãi nặng trong giao dịch dân sự không được chú trọng nghiên cứu. Trong những
năm gần đây, khi mà hành vi phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xảy
ra trên thực tế nhiều đến mức báo động và trở thành vấn đề nóng của xã hội thì cả lý
luận và thực tiễn về tội danh này mới được chú trọng nghiên cứu. Tuy nhiên, vì mới
được chú trọng nghiên cứu trong thời gian ngắn gần đây nên số lượng cơng trình
nghiên cứu chun sâu liên quan đến tội danh này không nhiều.
Ở cấp độ luận án, trong phạm vi tiếp cận của tác giả, cho đến nay chưa có đề
tài nào có liên quan trực tiếp đến tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được
thực hiện.

Ở cấp độ luận văn thạc sĩ, số lượng đề tài nghiên cứu về vấn đề này cũng tương đối
hạn chế. Trong phạm vi mà tác giả tiếp cận được có một số cơng trình sau:
Luận văn thạc sĩ “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định
của Bộ luật Hình sự năm 2015” của tác giả Hà Quang Huy thực hiện năm 2019 tại
Trường đại học Luật Hà Nội. Trong cơng trình này, tác giả đã phân tích một số vấn
đề chung về tội cho vay lãi nặng trong GDDS bao gồm: khái niệm tội cho vay lãi
nặng trong GDDS, ý nghĩa của việc quy định về tội phạm này trong BLHS, khái
quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam và phân tích quy định của BLHS năm 2015
(SĐ, BS năm 2017) về tội cho vay lãi nặng trong GDDS với các dấu hiệu định tội,
dấu hiệu định khung, hình phạt đối với người phạm tội này. Trên cơ sở đó, tác giả
đã phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS năm 2015 (SĐ, BS
năm 2017) về tội cho vay lãi nặng trong GDDS, nêu ra những kết quả đạt được

9


cũng như những vướng mắc, bất cập. Từ đó, cơng trình đã đưa ra một số biện pháp
bảo đảm hiệu quả áp dụng quy định về tội cho vay lãi nặng trong GDDS, chủ yếu là
biện pháp liên quan đến hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên với dung lượng của một
luận văn thạc sĩ, các vấn đề được nêu ra chưa thực sự đầy đủ và sâu sắc. Quy định
của pháp luật được nghiên cứu mới chỉ ở mức độ tiếp cận ban đầu mang tính chất
gợi mở. Phạm vi nghiên cứu cũng như thời gian nghiên cứu chưa được xác định một
cách rõ ràng nên thực tiễn áp dụng pháp luật được phản ánh trong cơng trình này
chưa thực sự đầy đủ, sâu sắc. Phần thực trạng có dung lượng tương đối hạn chế trên
cơ sở đề cập một cách chung chung, khái quát nhất về tình hình tội phạm này và chỉ
nêu ra một số khó khăn, vướng mắc khi truy cứu TNHS đối với người phạm tội này
tại thời điểm năm 2018 mà chưa có số liệu cụ thể qua các giai đoạn để đánh giá tình
hình về tội phạm đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS cũng như việc truy cứu
TNHS đối với người phạm tội này ở một địa phương cụ thể hay trên cả nước. Cơng
trình cũng đã đưa ra một số biện pháp bảo đảm hiệu quả áp dụng quy định về tội

cho vay lãi nặng trong GDDS, bao gồm biện pháp liên quan đến hoàn thiện pháp
luật và một số biện pháp khác. Trong đó, cơng trình đã đề xuất biện pháp hoàn thiện
pháp luật là cách thức để xác định số tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu
được và khắc phục sự thiếu đồng bộ của pháp luật bằng cách sửa đổi, bổ sung nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trên cơ sở quy định của pháp luật
hình sự ở thời điểm hiện tại thì những khó khăn vướng mắc được đưa ra ở cơng
trình này chưa đầy đủ và hiện tại đa số khó khăn vướng mắc được cơng trình này đề
cập đến đã được giải quyết nên đa số giải pháp đưa ra khơng cịn giá trị áp dụng cho
hiện tại.
Luận văn “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo pháp luật hình
sự Việt Nam – từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Hữu Trung
thực hiện tại Học viện Khoa học xã hội năm 2020. Ở chương 1 của luận văn này,
tác giả đã nghiên cứu về những vấn đề lý luận tội cho vay lãi nặng trong GDDS,
bao gồm khái niệm, đặc điểm, các dấu hiệu pháp lý và TNHS đối với tội cho vay lãi
nặng trong GDDS cũng như quy định về tội phạm này qua các các giai đoạn của
lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam. Tại chương 2, tác giả đã phân tích về thực tiễn

10


áp dụng pháp luật về tội cho vay lãi nặng trong GDDS tại thành phố Hồ Chí Minh
thơng qua việc khái quát tình hình xét xử sơ thẩm các vụ án về tội cho vay lãi nặng
trong GDDS tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến năm 2020, những kết quả
đạt được và những hạn chế, thiếu sót cũng như nêu ra nguyên nhân của hạn chế.
Trên cơ sở đó, chương 3 của luận văn đã đưa ra yêu cầu và đề xuất giải pháp đảm
bảo áp dụng đúng pháp luật đối với tội danh này. Tuy nhiên, trong cơng trình này,
việc nghiên cứu quy định về tội cho vay lãi nặng trong GDDS trong lịch sử pháp
luật hình sự Việt Nam cịn mang tính chung chung, chưa thực sự cụ thể, rõ ràng;
quy định của pháp luật nước ngoài về tội danh này chưa được đặt ra nghiên cứu nên
cơ sở khoa học cho việc đề xuất kiến nghị, giải pháp chưa thực sự đầy đủ, toàn diện.

Bên cạnh đó, cơng trình này nghiên cứu thực tiễn chỉ trong khoảng thời gian ngắn là
từ năm 2018 đến năm 2020 trong phạm vi hẹp là thành phố Hồ Chí Minh nên việc
tổng kết khó khăn vướng mắc chưa thực sự đầy đủ, tồn diện, điển hình chưa cao
khi khái quát cho phạm vi vùng hay cả nước. Điều này dẫn đến các giải pháp được
đưa ra xuất phát từ thực trạng tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm áp dụng đúng pháp
luật để xử lý loại tội phạm này chưa thực sự đầy đủ và chưa mang tính khái quát
cao. Mặc dù, chương 3 của luận văn này cũng đã đưa ra yêu cầu và đề xuất giải
pháp đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS,
trong đó, đưa ra yêu cầu về bảo vệ quyền con người, quyền công dân; yêu cầu cải
cách tư pháp; yêu cầu về đấu tranh phòng, chống tội phạm và yêu cầu hội nhập
quốc tế. Giải pháp mà cơng trình đưa ra là tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tội cho
vay lãi nặng trong GDDS; các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ và các giải pháp
khác. Tuy nhiên, kiến nghị, giải pháp được đưa ra chưa thực sự đầy đủ, toàn diện.
Mặt khác, những hạn chế, thiếu sót được phân tích trong cơng trình này hầu hết đã
được giải qút bằng hướng dẫn của TAND tối cao tại Nghị quyết số 01/2021/NQHĐTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 Hướng dẫn áp dụng Điều 201 của BLHS và việc
xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong GDDS.
Ngoài ra cịn có thể kể đến luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả phòng, chống
hành vi cho vay lãi nặng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trương
Thị Hồng Ngân thực hiện năm 2016 tại Trường Đại học Cần Thơ. Trong cơng trình

11


này, tác giả nghiên cứu hành vi cho vay lãi nặng với phạm vi rộng đó là cả hành vi
cho vay lãi nặng theo pháp luật dân sự, pháp luật hành chính và pháp luật hình sự.
Vì vậy, nội dung nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật đối
với tội cho vay lãi nặng trong GDDS có dung lượng tương đối hạn chế, chưa thực
sự sâu sắc và đầy đủ. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống hành vi cho
vay lãi nặng cũng đã được đề cập dưới nhiều góc độ. Đối với giải pháp áp dụng
pháp luật đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS được đề cập đến chưa thực sự

sâu sắc và đầy đủ.
Mặc dù còn những hạn chế nhất định nhưng kết quả nghiên cứu của các luận văn
này là tài liệu tham khảo có giá trị để tác giả có thể nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn
diện hơn về tội cho vay lãi nặng trong GDDS trong luận án của mình.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về tội cho vay lãi nặng trong GDDS
còn có các sách chun khảo, giáo trình mang tính chất chung khi nghiên cứu cùng
với các tội danh khác trong BLHS. Trong đó, có thể kể đến các cơng trình như:
Giáo trình sau đại học “Luật hình sự Việt Nam – Phần các tội phạm” của GS.
TS. Võ Khánh Vinh được xuất bản năm 2014 tại Nxb Khoa học xã hội. Đây là một
trong số giáo trình có sự nghiên cứu cơng phu, hồn chỉnh các dấu hiệu pháp lý đặc
trưng của các tội phạm, trong đó có tội cho vay lãi nặng, đặc biệt là hành vi khách
quan được phân tích tương đối đầy đủ. Những vấn đề lý luận cũng như quy định
được phân tích trong cơng trình này ở mức độ sâu sắc dành cho cấp độ nghiên cứu
sau đại học. Vì vậy, mặc dù cơng trình này được nghiên cứu trên cơ sở quy định của
BLHS năm 1999 (SĐ, BS năm 2009) nên quy định về tội cho vay lãi nặng so với
quy định về tội cho vay lãi nặng trong GDDS tại BLHS năm 2015 (SĐ, BS năm
2017) đã có một số thay đổi nhưng giáo trình này vẫn là tài liệu tham khảo có giá trị
khi nghiên cứu về các yếu tố CTTP của các tội phạm nói chung và tội cho vay lãi
nặng trong GDDS nói riêng. Bên cạnh đó, cơng trình đã dành một thời lượng đáng
kể để phân tích lý luận chung về định tội danh như khái niệm, các điều kiện để định
tội đúng và ý nghĩa của định tội danh để làm cơ sở cho việc định tội danh đối với tội
cho vay lãi nặng trong GDDS nói riêng và các tội phạm trong BLHS nói chung.
Đây là tài liệu cần thiết để tác giả tham khảo khi nghiên cứu về vấn đề định tội danh
đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS trong luận án của mình.

12


Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu chun sâu khác có thể kể đến là “Bình
luận BLHS (phần thứ hai: Các tội phạm) – Các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài

chính, ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm” của tác giả Đinh Văn Quế được xuất
bản năm 2022 tại Nxb Thông tin và Truyền thông. Đây là một trong những cuốn
bình luận chun sâu có giá trị khoa học lớn khi phân tích, bình luận một cách sâu
sắc về cả lý luận và quy định của pháp luật đối với các tội phạm trong lĩnh vực thuế,
tài chính, ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm. Ở mỗi tội danh, cơng trình đều nêu ra
định nghĩa có liên quan đến tội phạm đó, các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội phạm
và các trường hợp phạm tội cụ thể. Đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS, tác
giả đã nêu ra định nghĩa về “cho vay lãi nặng trong GDDS”, phân tích một cách cụ
thể các dấu hiệu cơ bản của tội phạm này. Bên cạnh đó, cơng trình cịn phân tích các
trường hợp phạm tội cụ thể thơng qua cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng, hình
phạt bổ sung đối với loại tội phạm này. Tuy nhiên, vì là bình luận khoa học nên
cơng trình này chỉ nghiên cứu về lý luận, quy định của pháp luật mà không nghiên
cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật về loại tội phạm này.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về tội cho vay lãi nặng trong GDDS cịn có các cơng
trình nghiên cứu khác như: “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 (SĐ, BS năm
2017) - phần các tội phạm” của tác giả Trần Văn Luyện (cùng các tác giả) xuất bản
năm 2018 tại Nxb Cơng an nhân dân; “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 được
SĐ, BS năm 2017 (phần các tội phạm)” do PGS. TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên
xuất bản năm 2017 tại Nxb Tư pháp; “Bình luận khoa học BLHS hiện hành (SĐ, BS
năm 2017)” của tác giả Nguyễn Đức Mai (chủ biên) xuất bản năm 2018 tại Nxb
Chính trị quốc gia Sự thật; “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 (SĐ, BS năm
2017)” của tác giả Trần Văn Biên, Đinh Thế Hưng xuất bản năm 2017 tại Nxb Thế
Giới; “Bình luận khoa học BLHS năm 2015, được SĐ, BS năm 2017” của tác giả Lê
Quang Thành được xuất bản năm 2020 tại Nxb Lao động; “Bình luận khoa học
BLHS năm 2015 (SĐ, BS năm 2017)” của tác giả Lê Đăng Doanh, Cao Thị Oanh,
xuất bản tại Nxb Lao động năm 2017; .... Trong các cơng trình này, các tội danh
quy định trong BLHS, trong đó có tội cho vay lãi nặng trong GDDS được phân tích,
bình luận một cách cơ bản về các yếu tố CTTP, cấu thành cơ bản cũng như cấu

13



thành tăng nặng, hình phạt. Tuy nhiên, vì là bình luận chung với rất nhiều loại tội
phạm khác được quy định trong BLHS nên dung lượng dành cho nghiên cứu lý
luận, quy định của pháp luật đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS khơng nhiều,
chỉ mang tính cơ bản, không nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật và chưa cập
nhật được những quy định hướng dẫn mới về tội danh này trong thời gian qua. Mặc
dù vậy, đây cũng là những tài liệu rất có giá trị để tác giả có thể tham khảo khi
nghiên cứu về lý luận, quy định của pháp luật về tội cho vay lãi nặng trong GDDS.
Ngoài ra, nghiên cứu về tội cho vay lãi nặng trong GDDS cịn có các giáo
trình luật hình sự trong các chương trình đào tạo cử nhân luật như: Giáo trình Luật
hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản
năm 2018 tại Nxb Công an nhân dân; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các
tội phạm - quyển 1) của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm
2015 tại Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam; Giáo trình luật hình sự Việt Nam
(Phần các tội phạm) của Đại học Huế, xuất bản tại Nxb Cơng an nhân dân; cuốn
“Tìm hiểu các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và các tội phạm về môi trường”
của tác giả Nguyễn Đức Mai được xuất bản năm 2014 tại Nxb Chính trị quốc gia; ...
và tương đối nhiều giáo trình của các cơ sở đào tạo luật khác. Với tính chất của giáo
trình, các cơng trình này cũng chủ ́u đưa ra các vấn đề lý luận rất cơ bản, mang
tính truyền thống, giải thích, bình luận các quy định của BLHS hiện hành về các tội
phạm trong đó có tội cho vay lãi nặng trong GDDS và có một số liên hệ khiêm tốn
về thực tiễn để giúp cho sinh viên có nền tảng tiếp cận ban đầu về tội phạm này.
Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu rộng nên các cơng trình trên khơng đi sâu phân
tích về một tội danh cụ thể nói chung và tội cho vay lãi nặng trong GDDS nói riêng
mà chỉ phân tích một cách chung nhất về mỗi loại tội phạm; không đưa ra các quan
điểm lý luận khác nhau cũng như không cập nhật các hiện tượng, quan điểm khoa
học và thực tiễn tình hình của mỗi loại tội phạm này nên giá trị khoa học ở mức độ
chuyên sâu về tội cho vay lãi nặng trong GDDS ở các cơng trình này các tương đối
hạn chế.

Bên cạnh đó, trước tình hình phức tạp về loại tội phạm này, năm 2019, Học
viện Cảnh sát nhân dân phối hợp với Cục cảnh sát hình sự tổ chức hội thảo khoa

14


học “Thực trạng hoạt động “tín dụng đen” và những vấn đề đặt ra đối với công
tác quản lý đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến
“tín dụng đen” của lực lượng Cảnh sát nhân dân”. Tài liệu của Hội thảo này là
cuốn kỷ yếu bao gồm 59 bài tham luận của các tác giả cơng tác trong và ngồi
ngành Cơng an nhân dân trên cả nước. Trong tài liệu này, các tác giả đã nêu và
phân tích nhiều vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau về hoạt động phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng đen như: tình hình
hoạt động tín dụng đen ở Việt Nam; tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật liên
quan đến tín dụng đen; thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện nghiệp vụ của Ngành Cơng an nói chung và tại một số địa phương nói
riêng khi đấu tranh chống loại tội phạm này. Nội dung các bài viết trong tài liệu
này đa số đưa ra dưới góc độ tội phạm học và phản ánh thực trạng phòng, chống
tội phạm liên quan đến tín dụng đen ở giai đoạn điều tra do lực lượng Công an tiến
hành mà chưa đưa ra thực trạng và đánh giá tổng qt, tồn diện suốt q trình tiến
hành tố tụng để truy cứu TNHS đối với các loại tội phạm này. Bên cạnh đó, các bài
viết cũng không giới hạn chỉ ở lý luận và thực tiễn về tội cho vay lãi nặng trong
GDDS mà có phạm vi rộng hơn nhiều, bao gồm tất cả các tội phạm có liên quan
đến, xuất phát từ hay là nguồn gốc của tội phạm cho vay lãi nặng trong GDDS. Vì
có phạm vi nghiên cứu bao qt nên những kết quả nghiên cứu được ghi nhận
trong tài liệu đã giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc, tồn diện hơn khi nghiên cứu về
lý luận và thực tiễn của tội cho vay lãi nặng trong GDDS.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về tội cho vay lãi nặng trong GDDS được thể
hiện qua rất nhiều bài báo trên các tạp chí chuyên ngành như: bài viết “Một số ý
kiến từ thực tiễn thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử tội cho

vay lãi nặng trong GDDS” của tác giả Lê Văn Quang đăng trên Tạp chí Kiểm sát,
số 4/2020; “Một số vấn đề về tội cho vay lãi nặng trong GDDS” của tác giả Đinh
Văn Quế đăng trên Tạp chí Luật sư Việt Nam số 8+9/2020; Bài viết “Kinh nghiệm
thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội cho
vay lãi nặng trong GDDS” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thơ đăng trên Tạp chí
kiểm sát số 17/2020; bài viết “Tội cho vay nặng lãi trong GDDS của Bộ luật Hình

15


sự năm 2015, SĐ, BS năm 2017” của tác giả Hồng Minh Đức đăng trên Tạp chí
Nghề luật số 4/2020; “Những khó khăn vướng mắc trong xử lý tội cho vay lãi nặng
trong GDDS” của tác giả Đồng Thị Lan Anh đăng trên Tạp chí Kiểm sát số
24/2019; “Bàn về giải quyết xung đột pháp luật trong xử lý hành vi cho vay lãi
nặng” của tác giả Hoàng Thế Anh đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 22/2019; “Vướng
mắc trong việc áp dụng pháp luật để xử lý hành vi cho vay lãi nặng trong GDDS”
của tác giả Đỗ Minh Tuấn đăng trên Tạp chí Kiểm sát năm 2018; “Bàn về một số
vướng mắc về tội cho vay nặng lãi trong GDDS” của tác giả Nguyễn Thành Chung
đăng trên Tạp chí Kiểm sát năm 2019; bài viết “Một số khía cạnh pháp lý về tín
dụng đen” của tác giả Lương Khải Ân đăng trên Tạp chí ngân hàng, số 24/2012;
Bài viết “Tội cho vay lãi nặng - những bất cập của Bộ luật Hình sự và giải pháp
khắc phục” của tác giả Nguyễn Văn Hương đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân số
19/2004, bài viết “Về tội làm tiền giả, tội tàng trữ tiền giả, tội phá hủy tiền tệ, tội
cho vay nặng lãi” của tác giả Phạm Thanh Bình đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 132/1999; bài viết “Giải pháp ngăn chặn hữu hiệu hoạt động “tín
dụng đen” của tác giả Nguyễn Thanh Cai đăng trên Tạp chí Tài chính số 706 (tháng
6/2019); bài viết “Giải pháp ngăn chặn tín dụng đen” của tác giả Trần Thị Hồng
Vân đăng trên Tạp chí Tài chính số 621 (tháng 11/2015); bài viết “Phát triển tín
dụng vi mơ – Giải pháp đẩy lùi “tín dụng đen” ở Việt Nam” của tác giả Bùi Diệu
Anh đăng trên Tạp chí Tài chính số 630 (tháng 4/2016); Bài viết “Cảnh báo về tội

phạm dùng cơng nghệ trong tín dụng đen” của tác giả Hồng Phúc đăng trên trang
web của báo Dân tộc; bài viết “Một số kỹ năng thực hành quyền cơng tố kiểm sát
điều tra vụ án về tín dụng đen” của tác giả Phạm Văn Trường đăng trên Tạp chí
Kiểm sát, số 19/2019; ... Có thể nói, số lượng các bài báo nghiên cứu về những vấn
đề liên quan đến tội cho vay lãi nặng trong GDDS cho đến nay là tương đối nhiều,
chiếm đa số trong các công trình nghiên cứu liên quan đến tội danh này. Những bài
viết này thể hiện những khía cạnh nghiên cứu khác nhau. Hầu hết các tác giả đã đưa
ra một cách sơ lược về tình hình tội phạm liên quan đến hoạt động tín dụng đen,
phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm và chỉ ra một số hạn chế vướng mắc, bất
cập trong quá trình áp dụng pháp luật đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS và

16


một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc đó. Tuy nhiên, dưới
góc độ là bài viết đăng trên tạp chí nên các cơng trình này chưa phân tích một cách
đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm cũng như chưa khái quát được một cách toàn
diện những vướng mắc, bất cập gặp phải trên thực tiễn khi áp dụng pháp luật đối
với tội danh này mà mỗi bài viết nêu ra một số quan điểm riêng của từng tác giả ở
những góc độ khác nhau. Mặc dù vậy, đây cũng là những tài liệu có giá trị để tác
giả có thể tham khảo trong quá trình nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn áp dụng
pháp luật đối với tội cho vay lãi nặng trong GDDS.
Ngồi ra cịn có một số bài viết của tác giả trong nước như: bài viết “Cho vay
bất hợp pháp tại Anh: Kinh nghiệm ứng xử và hàm ý khuyến nghị” của tác giả
Nguyễn Khương đăng trên tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số tháng 6/2020; bài
viết “Bài học về quản lý tín dụng đen cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Trung
Quốc” của Nguyễn Vân Hà cùng các đồng tác giả đăng trên tạp chí Khoa học &
Đào tạo ngân hàng năm 2018. Những cơng trình này tuy khơng nghiên cứu cụ thể
về tội cho vay lãi nặng trong quy định của pháp luật các nước nhưng đã phân tích
về lãi suất, hoạt động cho vay, khái niệm cho vay bất hợp pháp, thực tiễn của hoạt

động này cũng như biện pháp khắc phục. Những phân tích trong các nghiên cứu
này đưa đến cái nhìn tổng quan về hoạt động cho vay, cung cấp cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu, giúp tác giả có thể tham khảo, học hỏi, khi nghiên cứu về tội cho
vay lãi nặng trong GDDS theo pháp luật Việt Nam.
Qua thống kê trên cho thấy, những vấn đề về lý luận, thực tiễn trong các cơng trình
nghiên cứu trên có giá trị tham khảo để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Bên
cạnh những kết quả quan trọng của các cơng trình nghiên cứu kể trên, ở mức độ một luận
án tiến sĩ, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận và
thực tiễn về tội cho vay lãi nặng trong GDDS, nhất là trên cơ sở thực tiễn tại miền Đông
Nam Bộ, đây chính là nội dung sẽ được đề tài này nghiên cứu làm rõ.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trực tiếp về tội cho vay lãi nặng trong GDDS
còn có một số cơng trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án như lãi

17


×