Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại Trung tâm tư vấn cai nghiện tại cộng đồng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.84 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHÚC THỊ HUẾ - COO723

VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA
TÚY TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN CAI NGHIỆN TẠI
CỘNG ĐỒNG HẢI PHỊNG
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8.76.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ NGỌC HÀ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ma túy đã và đang là đại dịch nguy
hiểm để lại những hậu quả khôn lường cho sự phát triển của toàn
nhân loại.Vấn đề ma túy hiện nay trở thành mối quan tâm của cộng
đồng quốc tế. Tình hình sử dụngmatúy vẫn diễn biến phức tạp, bất


chấp các nỗ lực kiểm soát ma túy. Theo báo cáo về tình hình ma túy
Thế giới năm 2012 của chương trình kiểm sốt tội phạm và ma túy
của Liên Hợp Quốc (UNODC), ước tính năm 2010 trên tồn cầu có
230 triệu người sử dụng ma túy. Tình trạng sản xuất và sử dụng ma
túy đang gia tăng đe dọa nghiêm trọng trật tự an toàn xã hội và sức
khỏe cộng đồng tại các quốc gia trên Thế giới, trong đó có Việt Nam.
Bởi vậy, cơng tác phịng chống ma túy nói chung và điều trị nghiện
nói riêng, đặc biệt vấn đề tái nghiện và tái hịa nhập xã hội ln là
những thách thức đòi hỏi sự nỗ lực của người nghiện, gia đình, cộng
đồng và tồn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác phịng, chống ma
túy, những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách và chỉ đạo hồn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống
ma túy. Trải qua 5 năm thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng, chống
ma túy đến năm 2010 cho thấy nhờ triển khai quyết liệt và đồng bộ
các giải pháp, cơng tác phịng, chống và kiểm soát ma túy đã đạt
được những kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực: Nhận thức về tác
hại của tệ nạn ma túy và trách nhiệm đối với công tác phòng chống
ma túy của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã có những chuyển biến
tích cực góp phần từng bước kiềm chế tệ nạn ma túy; đẩy mạnh công
tác phịng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy; cơng tác quản lý và
hỗ trợ người nghiện ma túy được nâng cao. Tuy nhiên, trong công tác

3


này chúng ta cịn gặp khơng ít khó khăn, những kết quả thu được mới
chỉ là bước đầu, cụ thể: chúng ta đã áp dụng nhiều hình thức, mơ
hình tổ chức can thiệp, trợ giúp cho người nghiện ma túy nhưng kết
quả không được như mong muốn; tỷ lệ tái nghiện 90– 95%, cơng tác

truyền thơng cịn dàn trải, bề nổi; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng chưa
đồng bộ và hiệu quả, đặc biệt nhu cầu của người nghiện chưa được
đáp ứng và thiết thực. Điều đó đặt ra câu hỏi: Chúng ta phải hỗ trợ
người nghiện như thế nào để họ từ bỏ hoàn toàn ma túy? Phương
thức hỗ trợ nào được coi là hiệu quả và ứng dụng cao trong công tác
trợ giúp cai nghiện cho người nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng?
Để giải quyết vấn đề đó, địi hỏi sự chungtay, góp sức của tồn xã
hội, trong đó có ngành Cơng tác xã hội.
Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, ngồi hình thức cai
nghiện ma túy tại các cơ sở bắt buộc và điều trị thay thế chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone thì hình thức cai nghiện ma túy
tại gia đình cộng đồng đã và đang được nhân rộng mơ hình .Qua đó,
khuyến khích người nghiện tự cai nghiện; hỗ trợ cho cơng tác cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
Tại Hải Phịng, tính đến tháng 1/2017 tồn thành phố có gần
8.000 người nghiện có hồ sơ quản lý. Năm bắt được tình hình trên,
nhiều hình thức cai nghiện ma túy đã và đang được triển khai rộng
rãi như điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
MMT; điều trị cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm cai nghiện tập
trung song kết quả đem lại còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ tái nghiện còn
cao, đa phần người nghiện sau khi đi cai tập trung trở về lại quay trở
lại con đường cũ. Mặt khác, có thể nhận thấy, tất cả người nghiện sau
khi đi điều trị tập trung đều quay trở về gia đình, gia đình chính là
nền tảng, là chỗ dựa tinh thần, là nguồn cổ vũ và động viên lớn giúp

4


người nghiện từ bỏ được ma túy nếu như mọi thành viên trong gia
đình được trang bị kỹ năng, kiến thức về điều trị nghiện. Về mặt

khoa học, chúng ta có thể thấy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về cai nghiện nhưng trên thực tế có hai lĩnh vực chưa được quan tâm
đầy đủ. Thứ nhất, đó là vai trị của gia đình trong hỗ trợ cai nghiện
ma túy (gia đình đóng góp gì, phương pháp gì….). Thứ hai, đó là
mảng cơng tác xã hội trong điều trị cai nghiện chưa được chú ý. Trên
cơ sở đó, ngày 26/8/2005, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
ban hành Quyết định số 1996/QĐ-UBND về việc cho phép thành lập
Trung tâm Tư vấn cai nghiện tại cộng đồng Hải Phòng với vai trò tư
vấn, điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng cho
người nghiện trên địa bàn thành phố.
Thực tế, đối với người nghiện, họ cần được hỗ trợ, giúp đỡ
trên nhiều phương diện: tư vấn, tham vấn tâm lý, việc làm, cai
nghiện, vốn... Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu về
vấn đề “Vai trò của CTXH cá nhân trong việc giúp đỡ người nghiện
cai nghiện. Trong khi đó, ở Việt Nam hiện nay, Công tác xã hội
đã được coi là một nghề, các chính sách về Cơng tác xã hội đối
với người nghiện ma túy đang dần được hồn thiện. Vì vậy, vai
trị củaCơng tác xã hội xã hội, nhất là CTXH cá nhân ngày càng
quan trọng và được khẳng định trong xã hội. Do đó, tơi quyết
định chọn đề tài : “Vai trị của Cơng tác xã hội cá nhân trong việc hỗ
trợ người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Tư vấn cai nghiện tại cộng
đồng (TVCNCĐ) Hải Phòng” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ hơn và bổ sung thêm vào cơ sở lí luận về vai
trị cơng tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cai nghiện ma

5



túy.
- Phân tích được các vai trị của CTXH cá nhân trong việc hỗ
trợ người cai nghiện ma túy.
- Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân vào hỗ trợ
cho người cai nghiện ma túy tại gia đình. (1 ca cụ thể)
- Đề xuất một số khuyến nghị giúp cho vai trị cơng tác xã hội
cá nhân được thực hiện hiệu quả hơn trong việc hỗ trợ người cai
nghiện ma túy tại Trung tâm TVCNCĐ.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn và nghiên cứu tài
liệu và phân tích số liệu thống kê nhằm đánh giá hiệu quả việc thực
hiện các vai trò của CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ người nghiện
ma túy.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng việc điều trị cai
nghiện ma túy hiện nay mà Trung tâm Tư vấn cai nghiện tại cộng
đồng Hải Phòng đang trực tiếp hỗ trợ điều trị.
- Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp 01 thân chủ
cai nghiện ma túy tại gia đình.
- Đề xuất một số khuyến nghị giúp cho hoạt động công tác xã
hội cá nhân trong việc giúp đỡ người cai nghiện ma túy đạt được
hiệu quả cao hơn.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3.1. Những nghiên cứu trên Thế giới:
3.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam về vấn đề ma túy:
Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu về cơng tác xã hội
với các vấn đề liên quan tới người nghiện ma túy trên thế giới và ở
Việt Nam cho thấy: đây là vấn đề thu hút được đông đảo các nhà
nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Tuy

6



nhiên, hầu hết các cơng trình nghiên cứu chỉ đi sâu vào những vấn đề
chung nhất về tệ nạn ma túy, rất ít cơng trình nghiên cứu tập trung
vào vấn đề cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cá nhân cho người
nghiện ma túy đang điều trị tại gia đình. Ở đề tài này tác giả đi sâu
nghiên cứu vấn đề: “Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người
cai nghiện ma túy tại Trung tâm TVCNCĐ Hải Phòng”.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1.Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu đề tài sẽ góp phần lý giải một số lý thuyết của
Công tác xã hội, lý giải một số vấn đề của thực tiễn thơng qua việc
tìm hiểu và phân tích thực trạng của người cai nghiện cũng như nhu
cầu tại gia đình hiện nay. Điển hình như: thuyết nhận thức hành vi,
thuyết nhu cầu… kết hợp các lý thuyết và phương pháp trong Công
tác xã hội cá nhân nhằm nghiên cứu, ứng dụng sâu hơn cho các nhóm
đối tượng đặc thù như nhóm đối tượng nghiện ma túy. Đồng thời
người nghiên cứu vận dụng các kiến thức và kỹ năng can thiệp trong
Công tác xã hội cá nhân được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu,
củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các lý thuyết và các phương
pháp, kỹ năng công tác xã hội đã được thực hành.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đối với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách về ma túy và
hỗ trợ đối tượng nghiện ma túy: Nghiên cứu tìm hiểu làm rõ những
khó khăn trong quá trình cai nghiện; những nhu cầu bức thiết của
người nghiện được đáp ứng ra sao? (Nhu cầu cai nghiện, nhu cầu hịa
nhập). Từ đó gợi ý những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng của hoạt động trợ giúp. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu có
thể giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung những chính
sách, chiến lược về đối tượng này. Đặc biệt là công tác xã hội trong


7


trợ giúp cho người nghiện tại gia đình một cách hiệu quả nhất.
- Đối với Trung tâm tư vấn cai nghiện tại cộng đồng Hải
Phòng: Nghiên cứu chỉ ra và làm rõ hoạt động trợ giúp người nghiện
đang điều trị tại đây, khẳng định và ghi nhận vai trò của nhân viên
xã hội trong hỗ trợ cho người sử dụng ma túy.

- Đối với gia đình và bản thân người nghiện giúp họ xác định
được tình trạng nghiện và những nhu cầu cũng như những khó khăn
của người điều trị tại gia đình. Tăng cường trợ giúp về nhận thức, kỹ
năng và các phương pháp giúp người nghiện phục hồi chức năng xã
hội và hòa nhập cộng đồng.

- Đối với bản thân người nghiên cứu: Qua quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu thực tế, nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý
thuyết và phương pháp được học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó,
nhận thức rõ vai trị của nhân viên xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện
và tiến tới phục hồi cho người nghiện ma túy. Đồng thời giúp nhà
nghiên cứu nắm vũng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và kinh nghiệm
trong nghiên cứu tiếp theo và trong q trình cơng tác của bảnthân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích cho
những người làm việc trong lĩnh vực Công tác xã hội với người
nghiện ma túy.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn tổng hợp và xây dựng hệ thống lý thuyết về vai trò
của CTXH cá nhân trong hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tại Trung
tâm TVCNCĐ Hải Phòng;

- Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài góp phần bổ sung
vào xây dựng hệ thống lý thuyết vận dụng CTXH cá nhân trong hỗ
trợ người cai nghiên ma tuý tại Việt Nam;
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng vào thực

8


tiễn hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tại Trung tâmTVCNCĐ Hải
Phòng.

6. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ người cai nghiện ma
túy.

7. Khách thể nghiên cứu
+ Người nghiện ma túy
+ Gia đình người nghiện ma túy
+ Các ban ngành đồn thể, chính quyền địa phương: Cán bộ
chính sách xã.
+ Nhân viên Cơng tác xã hội;
+ Các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách về phòng chống
ma túy.

8. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ người đang cai
nghiện ma tuý tại Trung tâm hiện nay được triển khai như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến vai trò CTXH cá nhân
trong việc hỗ trợ người nghiện ma tuý tại Trung tâm?
- Khả năng áp dụng vai trò CTXH cá nhân việc hỗ trợ người

cai nghiện ma tuý tại gia đình vào thực tiễn hoạt động của Trung tâm
như thế nào?

9. Giả thuyết nghiên cứu
- Các vai trò CTXH cá nhân đang được triển khai dựa trên
kinh nghiệm, chưa theo hệ thống bài bản.
- Sự hạn chế về nhận thức, phương pháp, kỹ năng, cách thức tổ
chức hỗ trợ người cai nghiện ma tuý của các thành viên trong gia
đình là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc điều trị cai nghiện ma túy.

9


- Việc áp dụng vai trò CTXH cá nhân trong hỗ trợ người cai
nghiện ma tuý tại gia đình sẽ giúp cho quá trình thay đổi nhận thức,
thái độ, hành vi của người nghiện ma tuý, cũng như các hoạt động hỗ
trợ người cai nghiện tại gia đình mà Trung tâm thực hiện đạt hiệu
quả tốt hơn.

10. Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian: Từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018
- Không gian: Trung tâm TVCNCĐ Hải Phòng
- Nội dung: Các vai trò CTXH như vai trò tham vấn, vai trò
biện hộ....
+ Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp 01 thân chủ
đang điều trị cai nghiện tại trung tâm.
11. Phương pháp nghiên cứu
11.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình thực

hiện đề tài. Để có số liệu cụ thể và chính xác về các vấn đề liên quan,
người nghiên cứu đã tìm hiểu một số tài liệunhư:

- Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề trợ
giúp cai nghiện cho người nghiện matúy.

- Tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu đã và đang thực hiện về
trợ giúp cai nghiện cho người nghiện ma túy trong và ngoài nước.

- Báo cáo tổng kết thực trạng ma túy và cơng tác phịng chống
ma túy của Bộ LĐ- TB & XH, Bộ y tế, Bộ Cơng An, Trung tâm
phịng chống HIV/AIDS….

- Tài liệu và các báo cáo thực trạng công tác hỗ trợ hòa nhập
cho người nghiện.
11.2. Phương pháp điều tra Xã hội học
11.2.1. Phương pháp quan sát

10


Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng
cách quan sát, theo dõi, ghi chép các biểu hiện, hành vi của người đang
cai nghiện ma túy; đời sống tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và mong
muốn của họ. Quan sát những thay đổi của họ trước và sau khi có sự can
thiệp, hỗ trợ của nhân viên Công tác xã hội.
11.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp này giúp người nghiên cứu thu thập được thông
tin về vấn đề thực hiện việc xây dựng và thực hiện các chính sách
phịng chống ma túy và hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy

tại cộng đồng. Đồng thời tìm hiểu thực trạng điều trị cũng như hình
thức điều trị nghiện bằng thuốc của ngườinghiện cũng như những thuận
lợi và khó khăn mà họ đang gặp phải.
11.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực: Tâm lý;
Giáo dục; Y tế; Công tác xã hội…về những vấn đề liên quan đến
việc trợ giúp người đang cai nghiện ma túy.
11.2.4. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Phương pháp này giúp cho nhân viên CTXH đánh giá được
tầm quan trọng của từng vai trò CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ,
giúp đỡ người cai nghiện ma túy. Trên cơ sở đó có những nhận xét,
phản hồi chính xác. Trong luận văn này, tác giả dùng phương pháp
điều tra bảng hỏi trên 30 người cai nghiện.
11.3. Phương pháp Công tác xã hội
Dựa vào việc phân tích vấn đề và các nhóm ngun nhân
chính tác động tới người nghiện ma túy (ở đây là trường hợp đang
điều trị tại gia đình mà Trung tâm Tư vấn cai nghiện tại cộng đồng
Hải Phòng). Vận dụng những lý thuyết, kỹ năng, xây dựng mơ hình
giải quyết vấn đề của thân chủ bằng cách sử dụng các phương pháp
Công tác xã hội mà nền tảng là phương pháp Công tác xã hội cá
nhân.

11


I. PHẦN NỘI DUNG
Kết cấu luận văn: Ngoài phần Mục lục; Mở đầu; Khuyến nghị
và Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục; Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ người
cai nghiện ma túy tại Trung tâm TVCNCĐ Hải Phòng.
Chương 3: Ứng dụng CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ người
cai nghiện ma túy tại Trung tâm TVCNCĐ Hải Phòng.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm nghiên cứu:
1.1.1.Các khái niệm về Công tác xã hội:
1.1.1.1.Công tác xã hội:
1.1.1.2. Nhân viên công tác xã hội.
1.1.1.3. Công tác xã hội cá nhân.
1.1.2. Các khái niệm về hỗ trợ cai nghiện ma túy
1.1.2.1. Hỗ trợ.
1.1.2.2. Khái niệm Hỗ trợ trong công tác xã hội:
1.1.3. Các khái niệm về nghiện ma túy:
1.1.3.1. Ma túy:
1.1.3.2. Khái niệm người nghiện ma túy:
Đặc điểm của người nghiện ma túy:
Nhu cầu của người nghiện ma túy:
1.1.4. Công tác xã hội với người nghiện ma túy:
1.1.4.1.Khái niệm Công tác xã hội với người nghiện ma túy:
*Các vai trò CTXH trong trợ giúp người nghiện ma túy:
- Vai trò là người tham vấn/tư vấn cho người nghiện ma túy về
các kiến thức cơ bản về ma túy, về nghiện ma túy, về hỗ trợ người
nghiện ma túy trong cai nghiện; hịa nhập cơng đồng sau khi cai;
các vấn đề về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với

người nghiện ma túy.
- Vai trò là người đánh giá nhu cầu, cùng xây dựng kế hoạch
trợ giúp (quản lý ca):
+ Hỗ trợ giảm tự kỳ thị:
- Vai trò là người biện hộ, bảo vệ chính sách:

13


- Vai trò là người vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch
vụ trợ giúp trong xã hội:
-Vai trò là người truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức:
1.1.4.2.Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người nghiện ma
túy:
1.2. Phương pháp luận
1.2.1.Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
1.2.2.Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
1.2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu:
1.3. Các lý thuyết áp dụng trong luận văn
1.3.1. Thuyết nhu cầu
1.3.2. Thuyếtnhận thức - hành vi:
1.4. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Tiểu kết chương 1

14


Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN CAI NGHIỆN TẠI

CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG
2.1.Giới thiệu về Trung tâm Tư vấn cai nghiện tại cộng
đồng Hải Phòng.
2.1.1.Chức năng nhiệm vụ:
2.1.2.Cơ cấu tổ chức:
2.1.3. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
2.1.4. Đào tạo tập huấn:
2.1.5. Tình hình người cai nghiện ma túy tại Trung tâm
2.2.Thực trạng Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người
cai nghiên ma tuý hiện nay tại Trung tâm Tư vấn cai nghiện tại
cộng đồng Hải Phòng.
1.2.1.1. Các hoạt động hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tại
Trung tâm
2.2.1.1. Công tác tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng.
Thứ nhất: Tuyên truyền, tổ chức hội nghị, thành lập Tổ công
tác và kết phối hợp:
Thứ hai: Tư vấn, xét nghiệm, điều trị cắt cơn cai nghiện và
điều trị chống táikết quả đạt được như sau:
2.2.2. Những yếu tố tác động đến quá trình triển khai các
hoạt động hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tại Trung tâm
2.2.3 Các nhu cầu cơ bản của người nghiện ma túy tại
Trung tâm
2.2.3.1. Nhu cầu tham vấn, tư vấn cho người nghiện ma túy

15


và các kiến thức trong điều trị nghiện ma túy, các chính sách, dịch
vụ hỗ trợ của Đảng và Nhà nước:

2.2.3.2.Nhu cầu biện hộ chính sách đối với việc đảm bảo
quyền lợi của người nghiện:
2.2.3.3. Đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch trợ giúp
người nghiện ma túy:
2.2.3.4. Vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ
giúp trong xã hội:
2.2.3.5. Nhu cầu truyền thông, giáo dục nâng cao nhận
thức:
2.3. Thực trạng về vai trò CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ
người sử dụng ma túy.
2.3.1. Vai trò tham vấn/tư vấn
2.3.2. Vai trị biện hộ
2.3.3. Vai trị truyền thơng
Tiểu kết chương 2

16


Chương 3
THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG VIỆC
HỖ TRỢ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM
TƯ VẤN CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG
3.1. Lý do ứng dụng Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ
người cai nghiện ma túy tại Trung tâm cai nghiện tại cộng đồng:
Qua q trình cơng tác tại trung tâm, tác giả cảm thấy,
việc trợ giúp với những bệnh nhân này là cần thiết, và tác giả
cũng đang trực tiếp làm việc tại trung tâm với 22 ngày/ tháng.
Thời gian chủ yếu là tiếp xúc với các đối tượng đang cai nghiện,
nên việc chọn thân chủ tại trung tâm là một điều thuận lợi với
tác giả.Việc áp dụng Công tác xã hội cá nhân thì việc chia sẻ thơng

tin của thân chủ về vấn đề nghiên cứu sẽ dễ dàng hơn; Qua đó khích
lệ được sự tham gia của thân chủ vào tiến trình can thiệp, trị liệu,
thực hiện kế hoạch; Giúp tìm kiếm và kết nối nguồn lực sẽ được tập
trung nhiều hơn; Ngồi ra, có thể sử dụng phương pháp công tác xã
hội khác để hỗ trợ giải quyết vấn đề nghiên cứu.
3.2. Tiến trình Cơng tác xã hội cá nhân trong trợ giúp
người nghiện ma túy tại gia đình:
Gồm những nội dung chính sau:
- Tiếp cận thân chủ: Hoàn cảnh nhân viên xã hội và thân chủ
gặp nhau.
- Nhận diện vấn đề: Vấn đề của thân chủ là gì: tâm lý, học tập,
giao tiếp…
- Thu thập thơng tin: Thu thập thơng tin từ thân chủ, gia đình,
cộng đồng.
- Đánh giá chẩn đoán: Vấn đề thực sự của thân chủ là gì,
những yếu tố liên quan trong vấn đề của thân chủ.

17


- Lên kế hoạch giải quyết vấn đề: Mục đích của việc lập kế
hoạch, các giải pháp thực thi, thứ tự ưu tiên cho các giải pháp,
các yếu tố khác như thời gian, địa điểm, tài chính.
- Thực hiện kế hoạch can thiệp: Các hoạt động tham vấn,
đánh giá nhu cầu, biện hộ,kết nối, truyền thông…
- Lượng giá: Đánh giá q trình thực hiện kế hoạch có đạt mục
tiêu đề ra không; Ghi chép, tổng hợp, rút kinh nghiệm; Tiếp tục hỗ
trợ hay rút lui.
- Kết thúc: Có thể phát triển một số kế hoạch tiếp theo để thân
chủ theo đuổi thực hiện. Thông thường, giai đoạn này kết thúc diễn

ra khi các mục tiêu can thiệp đạt được hay vấn đề của thân chủ được
giải quyết.
3.3. Nội dung và phương pháp thực hiện:
Tiến hành công tác xã hội cá nhân với trường hợp điển
cứu: 01 trường hợp đang cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng mà Trung tâm đang trực tiếp điều trị.
3.3.1. Mô tả trường hợp điển cứu:
Anh Lê Văn H, sinh năm 1983 tại thôn Nhân Trai, xã Đại Hà,
huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Anh sinh ra trong một gia đình thuần
nơng, kinh tế khó khăn, bố bị chất độc hóa học (CĐHH) đã qua đời
và anh cũng bị di chứng của CĐHH. Anh bắt đầu biết tới ma túy và
sử dụng nó vào năm 2005, theo anh chia sẻ một phần do ảnh hưởng
của CĐHH khiến anh đau nhức người và một phần không làm chủ
được bản thân, bạn bè rủ rê nên anh sa ngã vào ma túy. Anh đã cai
bo nhiều lần nhưng không từ bỏ được ma túy. Hiện nay anh sống
cùng mẹ già và con gái 10 tuổi. Anh và vợ ly hơn từ năm 2015, sau
đó anh càng ngày càng lấn sâu vào ma túy. Anh H khơng có cơng

18


việc ổn định, gia đình anh hiện giờ rất mong muốn cho anh từ bỏ
được ma túy.
3.3.2. Tiến trình trị liệu (7 bước)
3.3.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ
Tiếp cận thân chủ được coi là khâu quan trọng trong tiến trình
hỗ trợ cho người nghiện ma túy từ bỏ được ma túy và tái hòa nhập
cộng đồng.
Sau buổi làm việc với Tổ công tác (TCT) địa phương xã Đại
Hà, huyện Kiến Thụy và được sự hỗ trợ, giới thiệu của TCT chúng

tơi tìm đến nhà anh Lê Văn H, thơn Nhân Trai, xã Đại Hà, huyện
Kiến Thụy. Mục đích của bước này là nhân viên CTXH tạo lập được
mối quan hệ với TC Lê Văn H, bước này không chỉ đơn thuần là
cuộc gặp gỡ mà còn nhằm tạo dựng niềm tin của TC với nhân viên
CTXH. Chỉ khi nào tạo lập được mối quan hệ, thân chủ cảm thấy tin
tưởng vào nhân viên CTXH thì họ mới yên tâm chia sẻ mọi vấn đề
mà mình đang gặp phải. Đây có thể được xem như một trong những
yếu tố tiền đề cho quá trình tương tác với TC Lê Văn H.
Qúa trình tiếp cận thân chủ diễn ra theo trình tự sau:

19


Làm việc với TCT
địa phương

Gặp gỡ và làm quen với các thành viên
trong gia đình

Trao đổi với mẹ TC để tìm hiểu về tâm tư,
nguyện vọng của TC

Tiếp xúc, trị chuyện thân mật với TC

Xác định ra vấn đề
của TC
Sơ đồ 3.1: Quy trình tiếp cận làm quen với thân chủ
3.3.2.2. Bước 2: Nhận diện vấn đề của thân chủ
Bảng 3.1: Mức độ các vấn đề của thân chủ H
(Mức độ quan trọng tăng từ 4 đến 1)

Vấn đề của thân chủ gặp phải (lập ngày

20


Sự lệ thuộc

Hạnh phúc

ma túy

gia đình

Kinh tế

Sự kỳ thị
của mọi
người

Mức độ

1

2

3

4

Với các vấn đề đang gặp phải của thân chủ H, tôi xác định vấn

đề giúp cho thân chủ không còn lệ thuộc vào ma túy là quan trọng
nhất. Cần lập kế hoạch hỗ trợ để thân chủ H từ bỏ ma túy, nâng cao
thể trạng và trở về trạng thái bình thường.
3.3.2.3. Bước 3: Thu thập thơng tin.
a. Thơng tin cá nhân của thân chủ H
Họ và tên: Lê Văn H
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 15/01/198
Nơi sinh: Thơn Nhân Trai, xã Đại Hà, Huyện Kiến Thụy
Hiện cư trú tại: Thôn Nhân Trai, xã Đại Hà, Huyện Kiến Thụy
Văn hóa: 9/12.
Nghề nghiệp: Lao động tự do.
b. Một số đặc điểm của thân chủ
- Quá trình sinh sống và lớn lên.

- Tình trạng học vấn và chun mơn.
- Tình trạng sức khỏe thể chất
- Tình trạng sức khỏe tâm thần

- Các vấn đề khác
c.Thông tin môi trường của thân chủ H.

21


Sơ đồ sinh thái của thân chủ H:

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ sinh thái của thân chủ H

22



- Sơ đồ phả hệ thân chủ V:

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ phả hệ thân chủ thân chủ H

23


3.3.2.4. Bước 4: Chẩn đoán – Xác định vấn đề
Sơ đồ 3.4: Cây vấn đề của thân chủ H

Xác định vấn đề ưu tiên
Từ các thông tin mà tác giả thu thập được có thể nhận thấy vấn
đề lớn nhất mà TC đang gặp phải là nghiện ma túy và ngày càng lệ
thuộc vào ma túy, TC đang có ý muốn từ bỏ để hòa nhập cộng đồng,
cải thiện kinh tế cho gia đình.

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ H:
Từ sơ đồ phả hệ và sơ đồ sinh thái nói trên có thể thấy được
điểm mạnh điểm yếu của thân chủ Hòacũng như các nguồn lực để từ
đó xây dựng kế hoạch trị liệu

24


Tên

Thân


Mẹ H con

chủ H

gái H

Hiền lành

(chị gái)

Vợ H

Chính

Hàng

quyền

xóm

Ln bên

Thương

Quan

Mặc dù chia tay

Luôn quan


Nhiều

cạnh động

yêu như

tâm,chiều

song vẫn ràng buộc

tâm, động

người

viên, chăm

con,hết

chuộng

bởi con cái nên có

viên thân

hiểu và

tâm cai

sóc, giúp đỡ


lịng chăm

em.

thể chăm sóc con

chủ, các

thơng

mọi mặt.

sóc, hỏi

những lúc thân chủ

chính sách

cảm cho

gặp khó khăn.

cũng như

hồn

chương trình

cảnh


Đã biết tỏ
mạnh

Chị H

Có quyết
nghiện.

Điểm

Bác V

ra hối lỗi

thăm.

Hứa thân

Con gái

chủ cai

ngoan, biết

thành

nghe lời

công sẽ
cho mượn

vốn làm
ăn

25

hỗ trợ.


×