Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.67 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

MƠN: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

Đề tài: “Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại

thông minh đến kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh”
Lớp học phần: DHQTLOG17A
Nhóm: 4
GVHD: TS. Trần Thị Tường Vân

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2023


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

MƠN: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

Đề tài: “Ảnh hưởng của việc nghiện điện
thoại thông minh đến kết quả học tập của
sinh viên Trường Đại học Cơng nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh”
Lớp học phần: DHQTLOG17A


Nhóm: 4
Chữ ký
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Đỗ Thị Ngọc Nhung

21015021

2

Thạch Thị Thanh Thư

21026011

3

Huỳnh Thị Mai Phương

21016821

4

Trần Như Quỳnh


21034951

5

Nguyễn Ngọc Hồng Nhung

21074961

6

Lê Hồng Thắm

21057261

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài/ tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................1
2.1 Mục tiêu chính:.........................................................................................................1
2.2 Mục tiêu cụ thể:........................................................................................................1
3. Viết câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
4.1. Đối tượng................................................................................................................. 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...........................................................2
5.1. Ý nghĩa khoa học.....................................................................................................2
5.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................................................2
1. Các khái niệm, các lý thuyết chính có liên quan đến đề tài............................................2
1.1. Các nghiên cứu trong nước......................................................................................2
1.1.1. Các khái niệm...................................................................................................2
1.1.2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh.......................................................3
1.1.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh.........................................5
1.1.4. Kết quả học tập của sinh viên...........................................................................6
1.1.5. Giải pháp..........................................................................................................7
1.2. Các nghiên cứu nước ngoài.....................................................................................8
1.2.1. Các khái niệm...................................................................................................8
1.2.2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh.......................................................8
1.2.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh.........................................9
1.2.4. Kết quả học tập của sinh viên.........................................................................11
2. So sánh việc sử dụng điện thoại thông minh và kết quả học tập giữa sinh viên hai nhóm
trường Đại học cơng lập và ngồi cơng lập......................................................................11
3. Những khía cạnh chưa được đề cập trong tài liệu.........................................................12
4. Sự khác biệt giữa các chuyên ngành trong dữ liệu sơ cấp............................................12
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................13
2.1. Nội dung.................................................................................................................... 13
2.1.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hỗn hợp..........................................................13
2.1.2. Chọn mẫu...........................................................................................................13


2.2. Phương pháp.............................................................................................................. 13
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận........................................................................13
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi...................................................................13
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin định lượng............................................................14
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin định tính...............................................................14
2.2.5. Thiết kế cơng cụ thu nhập thơng tin....................................................................14
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN..........................................................................14

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.....................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 20


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/ tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại công nghệ số như hiện nay, việc ai nấy đều sở hữu cho riêng mình tối
thiểu một chiếc điện thoại thơng minh là điều khơng thể phủ nhận. Nó gần như đã trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Song với sự phát triển tích cực, với
lợi ích của điện thoại thơng minh mang lại, thì đây cũng là một trong những nguyên nhân
không nhỏ gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe, tâm lý và cuộc sống ở con người, đặc biệt là đối
với sinh viên. Theo nghiên cứu của Pew Research Center, có khoảng 96% sinh viên sử dụng
điện thoại thông minh, với thời gian sử dụng hàng ngày trung bình khoảng 4 tiếng. Thời
gian sử dụng này cũng tương đối dài so với thời gian mà họ dành cho việc học tập. Mà kết
quả học tập là một trong những bằng chứng cho thấy sự thành công của học sinh/sinh viên
về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Vậy nên
việc học tập sinh viên được đặc biệt chú ý quan tâm hàng đầu. Do đó nhóm chúng em chọn
chủ đề “Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đến kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó nhằm giúp các bạn sinh
viên nói riêng và cũng như là giới trẻ, lực lượng nồng cốt trong tương lai, nói chung có thể
nhận thức được ý nghĩa hay sự quan trọng của vấn đề. Và từ đó từng bước một loại bỏ thế
hệ “ngón tay cái”, đảm bảo sự phát triển của thời đại tỷ lệ thuận với sự phát triển toàn diện
của sinh viên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chính:
Tìm hiểu những ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đến kết
quả học tập của sinh viên Đại học Công Nghiệp TP.HCM.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Khảo sát thực trạng về vấn đề ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông

minh đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Tìm hiểu ảnh hưởng của điện thoại thơng minh đến kết quả học tập của sinh
viên tại Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế của việc ảnh hưởng của điện thoại thông
minh tác động đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí
Minh.
3. Viết câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng của việc nghiện điện thoại thông minh của sinh viên trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay?
1


Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đến kết quả học tập của
sinh viên Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
Hãy nêu những biện pháp khắc phục/ hạn chế tình trạng nghiện điện thoại ở
sinh viên Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại dẫn đến kết quả
học tập của sinh viên IUH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sinh viên thuộc các khoa của trường Đại học
Cơng nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Về không gian: Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2023.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh dẫn đến kết
quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”
nhằm cung cấp thêm những dẫn chứng làm rõ các tác động tiêu cực của điện thoại

thông minh đối với việc học của sinh viên. Chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa nghiện
điện thoại thông minh với kết quả học tập của sinh viên. Từ đó xây dựng nên hệ
thống lí luận giúp sinh viên có những biện pháp tối ưu trong việc sử dụng điện thoại
trong học tập một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở
để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại dẫn đến kết
quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh” ta
có thể thấy được thực trạng sử dụng điện thoại thông minh ảnh hưởng như thế nào
đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Cơng nghiệp. Từ đó đưa ra các
biện pháp giúp sinh viên IUH sử dụng Smartphone một cách hiệu quả hơn, trở thành
cơng cụ hỗ trợ tích cực cho sinh viên trong việc học tập, công việc và cuộc sống hằng
ngày.

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các khái niệm, các lý thuyết chính có liên quan đến đề tài
1.1. Các nghiên cứu trong nước
1.1.1. Các khái niệm
a) Điện thoại thông minh
Theo giáo sư tiến sĩ Hồ Ngọc Đại, điện thoại thông minh (smartphone) là một
loại thiết bị di động được tích hợp với nhiều tính năng và ứng dụng khác nhau, từ
việc liên lạc, giải trí, lưu trữ, xử lý dữ liệu, chụp ảnh, quay video và truy cập Internet.
Điện thoại thông minh thường có màn hình lớn với độ phân giải cao, cảm ứng
đa điểm, kết nối Wi-Fi, Bluetooth và 4G, bộ nhớ trong và khe cắm thẻ nhớ mở rộng.
Ngoài ra, điện thoại thơng minh cịn có khả năng kết nối với các thiết bị khác như
máy tính, máy tính bảng và thiết bị âm thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng
trong việc truy cập và sử dụng các ứng dụng, dịch vụ trực tuyến và nội dung giải trí.

b) Kết quả học tập
Theo Nguyễn Đức Chính “Kết quả học tập là mức độ đạt được kiến thức, kỹ
năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (mơn học)”.
c) Sinh viên
Sinh viên là lứa tuổi từ sau tuổi Phổ thông trung học đến khoảng 24-25 tuổi.
Đây là lớp người theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, là tầng lớp tri thức của
xã hội. Sinh viên là tầng lớp quan trọng trong mỗi chính thể, là đội ngũ chuyển tiếp,
chuẩn bị cho nguồn lực lao động xã hội có trình độ cao của đất nước. (Theo Vũ Thị
Nho).
Sinh viên là thế hệ trẻ với sự năng động và việc sinh viên sử dụng MXH là
một điều tất yếu. (Trần T. Minh Đức, Bùi T. Hồng Thái - 2014).
d) Sinh viên IUH
Sinh viên IUH là những sinh viên thuộc các khoa khác nhau trong độ tuổi từ
18 - 23 hiện đang học tập tại trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị
Thúy Hằng về mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối
loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp thang đo SAS-SV đánh giá nghiện sử dụng điện thoại,
thang K10 đánh giá rối loạn tâm lý và thang PSQI đánh giá chất lượng giấc ngủ.
Theo nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh ở học sinh là 49,1% và tỷ lệ
này ở sinh viên là 43,7%. Có 57,3% học sinh có tình trạng giấc ngủ khơng tốt và tỷ lệ
3


này ở nhóm sinh viên là 51,6%. Tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại thông minh ở học
sinh và sinh viên là đáng báo động và có liên quan có ý nghĩa thống kê với các rối
loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý. Cần có những giải pháp can thiệp giúp học sinh, sinh
viên nhận thức được và quản lý tốt việc sử dụng điện thoại thông minh.
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Thành Nhân BS, Viện Nghiên cứu Sức khỏe

Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế Nguyên Vũ Thành (Sinh viên YHDP6), Tôn
Nư Nam Trân (Sinh viên YTCC4), Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tâm
Trưởng phòng Khoa học Công nghệ - Hợp tác Quốc tế, trường Đại học Y Dược Huế.
Nghiên cứu cắt ngang trên 698 sinh viên Y3, Y4, sử dụng thang đo SAS-SV đánh giá
nghiện sử dụng điện thoại, thang K10 đánh giá rối loạn tâm lý và PSQI đánh giá chất
lượng giấc ngủ. Sinh viên dành 3,58 giờ mỗi ngày cho điện thoại. Tỷ lệ nghiện sử
dụng điện thoại thông minh là 43,7%. Đa số sinh viên kiểm tra điện thoại di động
thường xuyên (32,3% sinh viên kiểm tra điện thoại mỗi 30 phút hoặc trong khoảng
thời gian ngắn hơn). Mục đích chính của việc sử dụng điện thoại chủ yếu là nói
chuyện (85,0%), nhắn tin (86,8%), kiểm tra mạng xã hội (61,3%), chơi game
(46,4%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghiện sử dụng điện thoại di
động và chất lượng giấc ngủ, mức độ rối loạn tâm lý. Kết quả nghiên cứu đặt ra yêu
cầu về các giải pháp nhằm làm giảm tình trạng nghiện sử dụng điện thoại cũng như
tác hại của vấn đề này.
Nghiên cứu của Trịnh Nguyễn Thanh, Nguyễn Thị Hà và Nguyễn Thị Diễm
Sương về ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến kết quả học tập của
sinh viên đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với mẫu gồm 327 sinh viên
ở một số trường để khảo sát. Kết quả cho thấy rằng 74,5% sinh viên sử dụng điện
thoại thông minh trong suốt quá trình học tập. Tỷ lệ sinh viên sử dụng điện thoại
thông minh trong lớp học là 56,5%. 91,5% sinh viên thừa nhận rằng việc sử dụng
điện thoại thông minh ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của họ. Tỷ lệ sinh viên sử
dụng điện thoại thông minh khi đang học bài là 60,5%, trong đó có 33,5% sử dụng để
lướt mạng xã hội, 21% sử dụng để nhắn tin, và 6% sử dụng để chơi game. 80,5%
sinh viên thừa nhận rằng việc sử dụng điện thoại thông minh đã làm giảm tập trung
và khả năng tiếp thu kiến thức của họ.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nghĩa, Phan Thị Minh Phương, Đinh Thị Kim
Ánh, Nguyễn Thị Trang về sinh viên và điện thoại thông minh (smartphone): được
thực hiện bằng cách sử dụng một phương thức khảo sát. Nhóm tác giả thiết kế và
phát bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu từ sinh viên các trường đại học ở Việt Nam.
Kết quả cho thấy rằng có 65,2% cho rằng sử dụng điện thoại thông minh là để phục

4


vụ học tập, 68% dùng điện thoại thông minh để lưu trữ thông tin, tài liệu học tập,
43% sinh viên dùng các phần mềm văn bản trên điện thoại thông minh. Tuy nhiên có
tới 68,5% sinh viên cảm thấy việc tìm kiếm, đọc tài liệu trên mạng làm cho họ mất
dần thói quen tìm tài liệu, đọc sách giấy. Tỷ lệ sinh viên cho rằng nghiện điện thoại
thông minh ảnh hưởng đến kết quả học tập là 48,3% , có 23,3% sinh viên đồng ý
rằng điện thoại thông minh làm sa sút việc học tập, điện thoại thông minh làm mất
tập trung trong việc học tập và công việc là 39,5%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trinh về ảnh hưởng của việc sử dụng Smartphone
đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế được thực hiện bằng
phương pháp thu thập số liệu và thống kê mô tả, phương pháp định lượng, thang đo
Cronbach’s Alpha, mơ hình EFA và thang đo Likert. Kết quả của cuộc khảo sát trên
196 sinh viên và tỷ lệ sinh viên sử dụng điện thoại thơng minh để giải trí là từ 1-3h
mỗi ngày. Có 16,3% sinh viên sử dụng điện thoại vì mục đích học tập, 83,7% sinh
viên sử dụng với mục đích khác. Mức độ sử dụng cho các việc giải trí là 46,4%, giao
tiếp là 46,9% cịn sử dụng cho học tập chỉ chiếm 52,5%. Trong 196 sinh viên trả lời
thì có tới 61,7% sinh viên cho biết họ sử dụng điện thoại thông minh gây ảnh hưởng
đến kết quả học tập, 27% sinh viên cảm thấy sử dụng điện thoại khơng có hiệu quả
đến kết quả học tập.
1.1.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh
Tại Việt Nam – nghiên cứu về “ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông
minh đến kết quả học tập của sinh viên” được xuất bản dưới dạng các bài báo nghiên
cứu khoa học còn khá khiêm tốn, tuy nhiên vẫn có những bài nghiên cứu nổi bật có
liên quan đến chủ đề như sau:
Ảnh hưởng của việc sử dụng smartphone đến kết quả học tập của sinh viên Trịnh Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Diễm Sương (2016).
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm giải đáp các câu hỏi về tỷ lệ nam và nữ
sử dụng smartphone tại các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, tìm hiểu thực
trạng sử dụng smartphone của sinh viên và mục đích sử dụng, tìm hiểu ảnh hưởng

của smartphone đến năng suất học tập của sinh viên và so sánh kết quả giữa hai
nhóm trường cơng lập và dân lập. Kết quả của bài nghiên cứu nhìn chung khá giống
với bài nghiên cứu khoa học của Ghazanfar A Abbasi & nnk “tìm hiểu hưởng của
việc sử dụng smartphone đến kết quả học tập và độ nghiện smartphone đối với sinh
viên” đó là mục đích việc sử dụng smartphone có mối liên hệ trực tiếp đến kết quả
học tập của sinh viên.
5


Sinh viên và smartphone (smartphone): việc sử dụng và những ảnh hưởng đến
học tập và xã hội – Nguyễn Xuân Nghĩa (2017).
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính và thang đo về mức độ
nghiện smartphone là chính, bài nghiên cứu của tiến sĩ Nguyễn Xuân Nghĩa đã tìm
hiểu thực trạng việc sử dụng Smartphone và ảnh hưởng của nó lên các mối quan hệ
xã hội và việc học tập của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Qua kết quả các dữ
liệu thu được rõ ràng smartphone có tác động lên quan hệ xã hội và việc học tập của
sinh viên ở cả mặt tích cực và tiêu cực như: giúp sinh viên tra cứu, lưu trữ hay tìm
kiếm thơng tin một cách nhanh chóng. Mặt khác việc sinh viên quá lạm dụng vào
smartphone nên không tập trung học tập, lãng phí thời gian cũng như ảnh hưởng đến
sức khỏe.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị
Thúy Hằng về mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối
loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại thông minh ở
học sinh trung học phổ thông và sinh viên là đáng báo động và có liên quan có ý
nghĩa thống kê với các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý. Cần có những giải pháp can
thiệp giúp học sinh, sinh viên nhận thức được và quản lý tốt việc sử dụng điện thoại
thơng minh. Cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này để đưa ra các
bằng chứng và giải pháp nhằm hạn chế các tác động có hại của việc sử dụng điện
thoại thơng minh.

Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Thành Nhân BS, Viện Nghiên cứu Sức khỏe
Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế Nguyên Vũ Thành (Sinh viên YHDP6), Tôn
Nư Nam Trân (Sinh viên YTCC4), Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tâm
Trưởng phịng Khoa học Cơng nghệ - Hợp tác Quốc tế, trường Đại học Y Dược Huế.
Qua kết quả các dữ liệu thu được cho thấy sử dụng điện thoại thông minh quá
mức có thể gây ảnh hưởng đến thị lực và đau ở cổ tay hay cổ gáy. Nghiệm trọng hơn,
lạm dụng điện thoại có thể gây ra một vài vấn đề về tâm thần hoặc rối loạn hành vi.
Nhóm ít lạm dụng điện thoại thơng minh có tỷ lệ ít nghiện điện thoại thông minh hơn
và ít bị mắc chứng lo âu và trầm cảm hơn nhóm thuộc tỷ lệ lạm dụng điện thoại
thơng minh cao. Ngồi ra, rối loạn tâm lý càng nặng thì tỷ lệ nghiên điện thoại càng
cao; không bị rối loạn trầm cảm chiếm 25,9%, rối loạn nhẹ chiếm 43,2%, rối loạn
nặng chiếm hơn 55%.

6


1.1.4. Kết quả học tập của sinh viên
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trinh về ảnh hưởng của việc sử dụng Smartphone
đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế cho thấy rằng một số
nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập giảm sút hay tốt lên khi sử dụng điện thoại đó
là: các bạn sử dụng điện thoại thơng minh cho các mục đích ngồi việc học là rất cao,
sử dụng thời gian trong ngày để lướt mạng xã hội quá nhiều mặc dù có cài đặt các
phần mềm hỗ trợ học tập nhưng cũng ít khi sử dụng đến những điều đó làm cho kết
quả học tập của các bạn giảm sút và không có chiều hướng cải thiện.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nghĩa, Phan Thị Minh Phương, Đinh Thị Kim
Ánh, Nguyễn Thị Trang về sinh viên và điện thoại thông minh (smartphone) kết quả
cho thấy rằng về mặt tích cực như: giúp học ngoại ngữ một cách chủ động hơn, tra
cứu thông tin nhanh hơn, có nhiều nguồn hơn, giúp sinh viên lưu trữ tốt hơn, tiếp cận
tài liệu nhanh hơn khi làm bài, .... nhưng nó cũng có nhiều tác dụng tiêu cực như dễ
gây mất tập trung vào việc học, chiếm nhiều thời gian hơn nếu khơng tự kiểm sốt

được, dễ xao nhãng việc học làm kết quả học tập giảm sút, điện thoại thơng minh có
màn hình hạn chế, khó đánh nhanh văn bản....
1.1.5. Giải pháp
Nghiên cứu của Trịnh Nguyễn Thanh, Nguyễn Thị Hà và Nguyễn Thị Diễm
Sương về ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến kết quả học tập của
sinh viên Tiếp tục duy trì các hoạt động phục vụ cho mục đích học tập: tra từ điển,
tìm kiếm tài liệu trực tuyến, download tài liệu…thường xuyên hơn để có thể cập nhật
được nhiều kiến thức mới bên cạnh các kiến thức đã được tiếp nhận trên giảng
đường. Cập nhật kết quả học tập và theo dõi thông tin trên trang web nhà trường
nhằm cập nhật thời khóa biểu, hoạt động đào tạo, cũng như sự thay đổi trong học tập
một cách nhanh nhất. Đa số giới trẻ hiện nay nói chung và các bạn sinh viên nói
riêng thường phụ thuộc vào chiếc điện thoại của mình để phục vụ cho nhu cầu giải trí
kết bạn nhiều hơn là cơng việc học tập. Vì vậy, sinh viên cần phân bổ thời gian sử
dụng hợp lý cho các hoạt động giải trí trên điện thoại thơng minh, kết hợp với mục
đích học tập nếu muốn có kết quả học tập tốt hơn, như những phần mềm học tiếng
Anh, từ điển, không sử dụng điện thoại thông minh để chơi game trong giờ học,
không nên lên mạng, truy cập các trang web tiêu cực khác, ...
Nghiên cứu của Nguyễn Bá Thái đã sử dụng các quan điểm về phương pháp
luận Mác xít và kết hợp sử dụng các lý thuyết xã hội học đã đề ra một số giải pháp:
Nhà trường nên có một diễn đàn để các sinh viên, giảng viên và các chuyên gia chia
sẽ những kinh nghiệm về cách tận dụng cũng như sử dụng các mạng xã hội một cách
7


hiệu quả trong quỹ thời gian. Tạo ra một số khoá học, các buổi hướng dẫn để nâng
cao sự hiểu biết của SV giúp họ khai thác được nhiều tiềm năng của mạng xã hội
hơn, lòng ghép các ứng dụng của mạng xã hội vào các mơn học. Về phía SV cần xem
xét nghiêm túc lại cách sử dụng mạng xã hội, xác định rõ lịch trình cần làm để phân
chia thời gian sử dụng hợp lí tránh việc dùng mạng xã hội quá nhiều, hạn chế các tác
hại xấu của các tài khản mạng xã hội đến các hoạt động và KQHT của sinh viên.

Theo nhận định từ những quan sát qua nhiều năm giảng dạy TS. Vũ Thu
Hương, chuyên gia giáo dục: Sinh viên nên chủ động tắt các thiết bị smartphone khi
vào học và chỉ nên mở nó ra khi có yêu cầu của giảng viên. Việc tìm kiếm thơng tin
cũng khơng nên q phụ thuộc vào internet vì có nhiều thơng tin chưa được kiểm
chứng. Các bạn rất nên tham khảo thông tin trong sách, đến thư viện làm việc để bổ
sung kiến thức cho mình. Mỗi ngày, các bạn nên tự quy định sẽ sử dụng smartphone
trong thời lượng từ 1 - 3h. Ngoài thời gian đó, chúng ta hãy đóng máy lại để vui chơi
và học tập. Chắc chắn với lịch trình như vậy, các bạn sẽ “không bị smartphone làm
ảnh hưởng đến cuộc sống”.
Trần Thị Hoàng Vinh, SV trường Đại học Hà Nội cũng khẳng định: “Khơng
nhất thiết phải có smartphone trong q trình học tập bởi SV có thể gặp trực tiếp
giảng viên hoặc các bạn để hỏi bài. Hơn nữa, vẫn có tài liệu giấy để học”.
1.2. Các nghiên cứu nước ngồi.
1.2.1. Các khái niệm
a) Điện thoại thơng minh
Theo Lusekelo & Juma (2015), điện thoại thông minh là một thiết bị có tính
năng của cả máy tính và điện thoại di động.
b) Kết quả học tập
Theo trang web Education Corner, kết quả học tập (Academic Achievement)
được định nghĩa là mức độ thành công mà một học sinh hoặc sinh viên đạt được
trong quá trình học tập, bao gồm cả các kết quả học tập trung bình, điểm thi, thành
tích đạt được và các chứng chỉ hoặc bằng cấp đã nhận được. Kết quả học tập còn
được đánh giá bằng cách so sánh với các tiêu chuẩn và kỳ vọng đối với một học sinh
hoặc sinh viên trong lớp học hoặc trường đại học. Kết quả học tập là một chỉ số quan
trọng để đánh giá năng lực và tiềm năng của một học sinh hoặc sinh viên trong quá
trình học tập và có thể ảnh hưởng đến sự nghiệp và cơ hội tương lai của họ.
c) Mạng xã hội

8



Theo Kaplan và Haenlein cho rằng: Phương tiện truyền thông xã hội là một
trang mạng Internet giúp chúng ta truy cập, xây dựng nội dung và gửi nội dung cho
người khác. Và người nhận cũng được xem chỉnh sửa nội dung đã nhận được.
1.2.2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh
Theo các nghiên cứu, tại Ấn Độ “Tác động của sự tiến triển của điện thoại
thông minh trong công nghệ giáo dục và ứng dụng của nó trong nghiên cứu chun
mơn và kỹ thuật” tại Tạp chí Quốc tế về Quản lý Công nghệ thông tin (năm 2009)
của Manoj Kumar đối tượng từ học sinh – sinh viên của Trường và Cao đẳng đóng
góp 44% trong khi nam thanh niên từ 21-35 tuổi đóng góp 28% số lần sử dụng
Internet vào năm 2009. Theo đó một báo cáo khác cho thấy có đến 65% các tìm kiếm
thực hiện để thu nhập thông tin giáo dục trên web trong năm 2009 và việc sử dụng
mạng Internet đã tăng từ 9.3 giờ/ tuần đến 15.7 giờ/ tuần trong 2 năm liên tiếp 2008 –
2009.
Tại các nước phát triển như nước Mỹ, Anh, ... Điện thoại thông minh mang lại
những tác động tiêu cực cùng những tác động tích cực. Cuộc nghiên cứu về các sử
dụng điện thoại thông minh ở Anh Quốc của Muhamad Sarwar và Tariq Raham
Soomro (năm 2013) chỉ ra rằng: có đến 37% người trưởng thành và 60% thanh thiếu
niên nói rằng họ sử dụng ĐTTM của mình khi giao tiếp với người khác. Điều này trở
thành một thói quen trong cuộc sống, họ sẽ tìm kiếm thơng tin để được lợi ích giáo
dục trong thời gian sẵn và rãnh rỗi của họ. Nhờ những tiện ích và tính năng nổi trội,
ĐTTM sẽ dần chiếm hữu đi khả năng tự suy nghĩ, cách vận hành sáng tạo vấn đề dẫn
đến việc mất hoặc suy giảm đi bản năng tự học của cá nhân sinh viên và yếu tố quan
trọng trong việc cải thiện điểm số ở kết quả học tập của họ.
Đối với hoạt động học tập của sinh viên ở các cơ sở giáo dục cao tại Tazania,
Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Kỹ thuật Đa ngành của Lusekelo Kibona & Juma
Mdimu Rugine (năm 2015) cho rằng việc sử dụng điện thoại thông minh trong học
tập mang lại cho cả thuận lợi và bất lợi trong một số trường đại học và cao đẳng.
Nghiên cứu này cho biết thêm, điện thoại thông minh là một công cụ gây trở ngại cho
sinh viên trong việc đạt được điểm cao, khi sinh viên lệ thuộc vào nó quá nhiều. Điều

này chỉ ra rằng, điện thoại thông minh là một lưỡi dao hai mặt đối với thế hệ sinh
viên.
1.2.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh
Trong thời đại cơng nghệ 4.0, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì cùng
với sự đi lên đó là đời sống con người ngày càng được nâng cao, không còn dừng lại
ở mức thứ nhất trong tháp nhu cầu của Maslow là ăn, ngủ, sinh lý mà thêm vào đó là
9


nhu cầu về sức khỏe, an toàn, thăng tiến trong học tập, cuộc sống. Trong điều kiện đó
nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu xem ảnh hưởng của điện thoại thông
minh đến kết quả học tập của sinh viên trong thời đại ngày nay như thế nào. Một số
nghiên cứu điển hình như:
Kibona và Mgaya (2015) đã tiến hành một nghiên cứu để khám phá xem liệu
chứng nghiện điện thoại thơng minh có tạo ra bất kỳ tác động nào đến kết quả học
tập của học sinh hay khơng.
Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa nghiện smartphone và kết
quả học tập của sinh viên Tanzania bất kể tuổi tác, giới tính và tình trạng hôn nhân.
Người ta thấy rằng nghiện điện thoại thông minh tổng thể tạo ra tác động tiêu cực
đến kết quả học tập.
The impact of type of content use on smartphone addiction and
academicperformance: Physical activity as moderator – Ghazanfar A Abbasi &
nnk (2021)
Bài nghiên cứu này của Ghazanfar A Abbasi & nnk nhằm tìm hiểu ảnh hưởng
của việc sử dụng smartphone đến kết quả học tập và độ nghiện smartphone đối với
sinh viên. Bài viết đồng thời giải quyết các mục tiêu mà nhóm tác giả đưa ra ví dụ
như: Việc lạm dụng nội dung trên smartphone có khiến sinh viên trở thành người
nghiện smartphone? Nghiện smartphone có bất kỳ ảnh hưởng xấu nào đến kết quả
học tập của sinh viên không? ...
Tác giả bài thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính và

khảo sát bằng bảo câu hỏi với sinh viên tại trường đại học ở Penang, Malaysia. Qua
kết quả thì thấy được sử dụng trên smartphone có tác động khác nhau đến năng suất
học tập và nghiện smartphone của sinh viên. Việc sử dụng smartphone để giải trí và
chơi trị chơi điện tử q nhiều sẽ ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng đến mức độ
nghiện smartphone và làm giảm điểm số của sinh viên và ngược lại đối với sinh viên
sử dụng các loại nội dung dành cho việc học tập.
Smartphone’ Effects on Academic Performance of Higher Learning Students.
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu những tác động của smartphone
đến kết quả học tập của sinh viên học cao. Bằng việc khảo sát 100 sinh viên đang sử
dụng smartphone, nghiên cứu cho thấy rằng, việc lạm dụng smartphone đang dần trở
nên phổ biển ở Tanzania vì hầu hết sinh viên, sinh viên có trình độ cao lẫn sinh viên
có trình độ thấp đều nghiện các ứng dụng có trên smartphone như Facebook, Twitter,
…vào khung giờ từ 5 - 7 giờ mỗi ngày trên trên mạng xã hội mà khơng nghĩ rằng
mình đang lãng phí thời gian để sử dụng cho các hoạt động liên quan đến học tập. Do
10


vậy, ở nghiên cứu của Losekelo Kibona cho thấy việc sử dụng smartphone có tác
động tiêu cực đến sinh viên học cao ở Tazania
Impact of Smartphone Usage on the Learning Behavior and Academic
Performance of Students: Empirical Evidence from Pakistan.
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét và phân tích tác động của
điện thoại thơng minh (smartphone) đối với hành vi học tập và kết quả của sinh viên.
Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu chưa đa dạng, còn hạn chế về quy mô và chỉ sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên 150 sinh viên đang theo học tại
Islamaba từ các khoa khác nhau, họ đều sử dụng smartphone trong cuộc sống hằng
ngày để tìm hiểu nội dung bài giảng. Kết quả khảo sát cho thấy rằng có đến 80% sinh
viên sử dụng điện thoại để tìm kiến thông tin và gần 70% sinh viên đồng ý việc sử
dụng điện thoại giúp họ cải thiện thành tích học tập. Ngoài ra, nghiên cứu này cho
rằng phụ huynh và giảng viên khơng khuyến khích việc sử dụng smartphone rộng rãi

vì điều này có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ và kết quả học tập của sinh viên.
1.2.4. Kết quả học tập của sinh viên.
Việc sử dụng thiết bị thơng minh như một cơng cụ giải trí giúp người dùng
trong đó có lượng lớn bộ phận sinh viên cảm thấy thoải mái và giải tỏa căng thẳng
sau khi làm việc và học tập. Nếu làm dụng quá mức các cơng cụ giải trí trên điện
thoại thơng minh trong thời gian dài sẽ có khả năng gây nghiện smartphone tăng cao
và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên.
Dựa trên bài nghiên cứu về chủ đề “Nội dung trên smartphone”của tác giả
Grazanfar Abbasi và nnk tuyên bố rằng “ sử dụng smartphone để giải trí có thể dẫn
đến kết quả học tập thấp hơn do chứng nghiện smartphone”. Ngoài ra Jeong và nnk
trong nghiên cứu của mình đã đưa ra nhận định tương tự khi “ sử dụng giải trí q
mức trên smartphone có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của học sinh, sinh
viên”. Với sự gia tăng tần suất sử dụng smartphone như hiện nay, trung bình những
người chơi game dành khoảng 6 tiếng một tuần để chơi game. Các tác động này liên
quan đến các vấn đề về điểm trung bình (GPA) thấp hơn so với những người không
chơi.
Theo tác giả Sang Yup Lee (2014), nghiên cứu này dựa trên lý thuyết và thực
nghiệm cho thấy rằng việc sử dụng smartphone trong giờ học của sinh viên sẽ làm
phân tán hoặc chuyển hướng sự chú ý của họ, điều này khiến họ bỏ lỡ các nội dung
quan trọng trên lớp, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập.
Điển hình ở nghiên cứu của tác giả Galiher xuất bản năm 2006, họ dùng
GPA để đo lường kết quả học tập của đối tượng đó và cho ra kết luận những sinh
11


viên sử dụng smartphone ít hơn sẽ có xu hướng đạt được thành tích cao hơn so với
những sinh viên sử dụng quá nhiều hoặc nghiện điện thoại thông minh.
2. So sánh việc sử dụng điện thoại thông minh và kết quả học tập giữa
sinh viên hai nhóm trường Đại học cơng lập và ngồi cơng lập.
Theo nghiên cứu khoa học về “Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông

minh đến kết quả học tập của sinh viên” của các tác giả Trịnh Nguyễn Thanh Trúc,
Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Diễm Sương năm 2016.
Khi khảo sát bằng nghiên cứu định lượng tại 3 trường ĐH công lập ( ĐH
Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, ĐH Tài Chính Marketing, ĐH Cơng Nghiệp
TP.HCM) và 3 trường ĐH ngồi cơng lập ( ĐH Văn Hiến, ĐH Văn Lang, ĐH Công
Nghệ TP.HCM) cho thấy 318/327 sinh viên thuộc 2 nhóm trường có sử dụng điện
thoại thơng minh chủ yếu cho mục đích giao tiếp là nhiều nhất. Trị trung bình việc sử
dụng điện thoại thông minh cho mục trên ở Đại học cơng lập lớn hơn Đại học ngồi
cơng lập (4.16 > 4.06). Tiếp sau đó là mục đích giải trí, học tập và cuối cùng là mục
đích thể hiện bản thân. Trong đó khi so sánh các sinh viên tại nhóm trường Đại học
ngồi cơng lập sử dụng điện thoại thơng minh cho mục đích học tập (3.38) chiếm tỉ
lệ cao hơn so với các sinh viên tại các trường Đại học công lập (3.23). Kết quả học
tập theo khảo sát giữa 2 nhóm trường này đều ở mức trung bình khá từ 6.1 đến 7.0.
Tuy nhiên có sự chênh lệch điểm dưới 5.0 ở các trường Đại học công lập 6.7% so với
trường Đại học ngồi cơng lập là 1.1%. Nhìn chung kết quả học tập của 2 nhóm
trường khơng có sự khác biệt quá lớn, hay nói cách khác ảnh hưởng của việc sử dụng
điện thoại thông minh đến kết quả học tập của sinh viên giữa hai nhóm trường là như
nhau. Điều này có thể lí giải rằng vì sinh viên có cùng độ tuổi như nhau nên mục
đích sử dụng, hành vi chọn lựa (dùng cho việc học hay cho việc giải trí) là như nhau.
3. Những khía cạnh chưa được đề cập trong tài liệu
Sống trong thời đại 4.0, điện thoại thông minh là thiết bị không thể thiếu, đặc
biệt là với lứa tuổi thanh thiếu niên. Nhiều bài báo nghiên cứu những tác động tiêu
cực của việc sử dụng điện thoại thông minh đối với việc học của sinh viên, nhưng
hầu hết các bài báo trước đây nghiên cứu về vấn đề này đều mang tính chất chung
chung, phạm vi nghiên cứu rộng nên chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng và số liệu chưa
được chính xác. Cũng như chưa có bài nghiên cứu nào cụ thể nghiên cứu về sinh viên
của IUH. Các giải pháp đưa ra vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Chính vì thế nhóm
muốn có một bài nghiên cứu mới thể hiện đầy đủ vấn đề với độ tin cậy cao và hiệu
quả trong việc đề xuất giải pháp, nhóm chọn phạm vi nghiên cứu tại các khoa trong
trường. Sau khi có kết quả, dùng kết quả cũng như giải pháp cho vấn đề đã nghiên

12


cứu cho các khoa khác ở IUH cũng như các trường đại học khác trong khu vực. Từ
đó, so sánh kết quả học tập với sinh viên các trường đại học thuộc khu vực TP. Hồ
Chí Minh.
4. Sự khác biệt giữa các chuyên ngành trong dữ liệu sơ cấp
Theo dữ liệu sơ cấp thu được từ 108 câu trả lời khảo sát hợp lệ trên 112 câu trả
lời nhóm nhận thấy rằng có sự khác biệt giữa các chuyên ngành ảnh hưởng đến thời
gian sử dụng điện thoại thông minh. Cụ thể ở các chuyên ngành như Ngoại ngữ,
Công nghệ Thơng tin hay Cơng nghệ Điện tử thì thời gian các bạn sử dụng
smarphone cao nhưng chủ yếu dành cho mục đích học tập nên khơng ảnh hưởng
nhiều đến kết quả học tập, đa số là kết quả học tập là bình thường hoặc cao hơn kì
trước, có thể giải thích cho điều đó là vì đặc thù của những chuyên ngành này sẽ có
thời gian sử dụng điện thoại trong các tiết học cao hơn các chuyên ngành khác. Các
chuyên ngành còn lại như Quản trị Kinh doanh, Thương mại Du lịch, Cơ khí v.v lại
có số giờ sử dụng Smartphone cao cho mục đích ngồi học tập, làm ảnh hưởng nhiều
đến kết quả học tập của sinh viên.
NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
2.1.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hỗn hợp
Nghiên cứu định lượng: Thu thập thông tin dựa vào phiếu khảo sát bằng câu
hỏi. Phiếu khảo sát online thông qua công cụ Google Form trên các kênh trực tuyến
như Zalo, Facebook…Giúp thu thập được một lượng thơng tin lớn trong khoảng thời
gian ngắn, ít tốn kém. Dùng các phần mềm để phân tích và thống kê mơ tả giúp
nhóm xử lý lượng lớn dữ liệu nhanh chóng và chính xác. Dữ liệu thu được có độ tin
cậy cao, có tính đại diện cao do đó những thu hoạch của nghiên cứu định lượng dùng
để khái qt hóa lên tổng thể mẫu.
Nghiên cứu định tính: Nhóm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Nhóm sẽ
bàn bạc, thảo luận với các thành viên trong và ngoài nhóm để tích luỹ được những

thơng tin chi tiết, đa dạng, có thể khai thác làm rõ và tìm hiểu sâu thêm được nhiều
khía cạnh chưa được đề cập trong các bài báo nghiên cứu trước đó. Sau đó nhóm làm
bảng câu hỏi khảo sát nháp, gửi mẫu thử cho 10 bạn để kiểm tra được độ chính xác,
rõ ràng, logic của các câu hỏi sau đó đưa ra bảng câu hỏi chính thức.
2.1.2. Chọn mẫu
Dựa trên nghiên cứu tìm kiếm thông tin cho thấy trường ĐH Công nghiệp
HCM hiện tại có hơn 40.000 sinh viên học tập, đây là tổng thể xác định được quy
mô.
13


Áp dụng công thức Slovin (1960):

n=
n=

N
1+ N∗e 2

40.000
1+ 40.000∗(± 0,1)2

≈ 99,75

Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần có của nghiên cứu nếu sai số e = ±0.1 (10%) sẽ là
100 người.
Lí do: Vì thời gian có hạn nên số liệu sơ cấp mà nhóm thu được cịn hạn chế.
Với kích cỡ mẫu này sẽ tiết kiệm được thời gian chi phí khi nghiên cứu tổng thể có
số lượng lớn.
2.2. Phương pháp

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp các bài nghiên cứu có liên quan nhằm làm rõ khung lý thuyết, các
khái niệm cơ bản và xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài.
2.2.2. Phương pháp đSiều tra bằng bảng hỏi
Tiến hành nghiên cứu khảo sát sinh viên IUH nhằm thu thập thông tin về ảnh
hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đến kết quả học tập của sinh viên IUH.
Đối tượng khảo sát bằng phương pháp điều tra bảng câu hỏi là sinh viên của các khoa
trong trường.
2.2.3. Phương pháp xử lý thơng tin định lượng
-

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

-

Phân tích nhân tố EFA

-

Phân tích hồi quy

2.2.4. Phương pháp xử lý thơng tin định tính
Thống kê mơ tả bộ số liệu thu thập được để làm rõ thực trạng ảnh hưởng của
nghiện điện thoại thông minh đến kết quả học tập của sinh viên IUH.
2.2.5. Thiết kế công cụ thu nhập thông tin


Nghiên cứu thu nhập thông tin bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát
 Thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi khảo sát giúp nhóm thu thập một lượng lớn thơng
tin nhưng tiết kiệm thời gian, ít tốn kém.

 Bên cạnh đó, độ tin cậy dữ liệu thu được từ phiếu câu hỏi phụ thuộc rất nhiều bởi
người tham gia có đưa ra câu trả lời trung thực hay bởi việc không điền phiếu một
cách nghiêm túc.

14


 Khối lượng dữ liệu thu thập được khá lớn nên việc xử lý mất khá nhiều thời gian và
đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có khả năng phân tích và diễn giải các số liệu thống kê.
 Bảng câu hỏi khảo sát dựa trên những cơng trình nghiên cứu trước đây và khảo sát
các đối tượng là sinh viên IUH. Sau đó dùng phần mềm SPSS 20.0 để chạy và phân
tích dữ liệu.
 Bảng câu hỏi được chia làm 3 phần:
 Phần mở đầu: Gồm 1 câu hỏi về về đã/ đang sử dụng ĐTTM hay không. Nhằm
lọc đối tượng khảo sát không phù hợp
 Phần thông tin cá nhân: Gồm 4 câu hỏi để thu thập thông tin cá nhân
 Phần thông tin khảo sát: Gồm 15 câu hỏi để khảo sát sinh viên về ảnh hưởng của
nghiện điện thoại thông minh đến việc học tại IUH.
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu và 5 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm cơ bản của đề tài:
1.1.1. Khái niệm về điện thoại thông minh
1.1.2. Khái niệm về kết quả học tập
1.1.3. Khái niệm về sinh viên
1.1.4. Khái niệm về sinh viên IUH
1.2. Lịch sử nghiên cứu về ảnh hưởng của nghiện điện thoại thông minh đến kết quả
học tập của sinh viên IUH.
1.3. Hạn chế của các bài nghiên cứu trước.
Chương 2: Những ảnh hưởng điện thoại thông minh đối với việc học của sinh

viên IUH.
2.1. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh của sinh viên IUH.
2.2. Những ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đối với kết quả học tập
của sinh viên IUH.
2.2.1 Ảnh hưởng của sự khác biệt về chuyên ngành ảnh hưởng thời gian sử
dụng điện thoại thông minh của sinh viên IUH.
2.2.2. Ảnh hưởng của việc nghiện điện thoại thông minh đối với kết quả học
tập của sinh viên IUH.
Chương 3: Nội dung – Phương pháp nghiên cứu
3.1 Nội dung
15


3.1.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.2. Chọn mẫu
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
3.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin định lượng
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin định tính
3.2.5 Thiết kế cơng cụ thu nhập thơng tin
Chương 4: Đề xuất giải pháp
3.1. Đối với sinh viên
3.2. Đối với nhà trường
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
4.2. Hạn chế của nghiên cứu
4.3. Kiến nghị

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Nội dung kế hoạch nghiên cứu có thể trình bày theo bảng sau đây:

16



×