Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng, hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội đoạn tuyến khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.42 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐỖ MINH THỐNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG LIÊN VÙNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐOẠN
TUYẾN KHÁNH HOÀ - VĂN YÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề
tài này là khách quan, trung thực, và chưa từng được sử dụng ở những nội
dung và nền tảng khoa học khác. Bên cạnh đó, những thơng tin được trích dẫn
đều được chỉ rõ và có ghi kèm nguồn để cơng nhận tác giả.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2023


Tác giả luận văn

Đỗ Minh Thoáng

i


LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ,
và tái định cư của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng, hỗ
trợ phát triển kinh tế – xã hội đoạn tuyến Khánh Hịa – Văn n” đã được
hồn thành không chỉ nhờ sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân mà cịn có phần
rất lớn tới từ những cá nhân và tập thể sau.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn của mình tới các cán bộ của phịng Tài
ngun và Mơi trường tại huyện Lục n và Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên
cũng như là ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện Lục Yên. Các cán
bộ đã rất nhiệt tình cung cấp thông tin cũng như là những tài liệu liên quan để
tơi có thể thực hiện đề tài của mình.
Tơi xin cám ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nơng vì đã là người hướng dẫn
trực tiếp cho tơi trong q trình thực hiện đề tài. Những hướng dẫn và lời
khuyên của thầy chính là những mấu chốt quan trọng nhất để đề tài được đi
đúng hướng và hồn thành.
Bên cạnh đó, tơi rất biết ơn với Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và đội ngũ khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cơ ln tận
tình tạo điều kiện cho tơi tham gia và hồn thành các khóa học để được trang
bị đủ kiến thức làm đề tài cũng như là bước vào tương lai.
Xin trân trọng cám ơn
Thái Nguyên, 2023
Tác giả luận văn


Đỗ Minh Thoáng

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ........................................................4
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB .........................................................6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ...................................7
1.1.4. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB ..............................................8
1.2. Cở sở pháp lý về Giải phóng mặt bằng ...............................................................9
1.2.1. Các văn bản của trung ương ............................................................................10
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái .........................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
và tại Việt Nam .........................................................................................................11
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới .................................12
1.3.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các
tổ chức tài trợ ............................................................................................................16
1.3.3. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ........................................................18

1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Lục Yên ...................24
iii


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ........................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.2.1. Khái quát về địa bàn thực hiện dự án nghiên cứu ...........................................26
2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ GPMB dự án Xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội (Đoạn
tuyến Khánh Hoà - Văn Yên)....................................................................................26
2.2.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ GPMB
tại dự án đến đời sống và việc làm của các hộ dân sau khi Nhà nước thu hồi đất....26
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường và hỗ
trợ GPMB của địa phương trong thời gian tới .............................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp ..............................................27
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................27
2.3.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................28
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ...........................................................28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................29
3.1. Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu .........................................................29
3.1.1. Sơ lược về xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. .............................29
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. ...29
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ GPMB tại dự án Xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội (Đoạn

tuyến Khánh Hoà - Văn Yên)....................................................................................35
iv


3.2.1. Kết quả bồi thường GPMB .............................................................................36
3.2.2. Kết quả về các khoản hỗ trợ khi thực hiện GPMB .........................................40
3.2.3. Tổng hợp kết quả bồi thường và hỗ trợ GPMB tại dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông liên vùng hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ( Đoạn tuyến Khánh Hoà - Văn
Yên) ...........................................................................................................................41
3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ GPMB
đến đời sống, việc làm của các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất .............................42
3.3.1. Tác động của dự án đến việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi đất ...42
3.3.2. Tác động của dự án đến thu nhập của người dân khi Nhà nước thu hồi đất ...44
3.3.3. Mức độ hài lòng của người dân về công tác bồi thường và hỗ trợ GPMB dự
án Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
(Đoạn tuyến Khánh Hoà - Văn Yên).........................................................................44
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt
bằng của địa phương trong thời gian tới ...................................................................49
3.4.1. Thuận lợi, khó khăn ........................................................................................49
3.4.2 Một số giải pháp nâng cao cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng của
địa phương trong thời gian tới...................................................................................51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................52
1. Kết luận ................................................................................................................52
2. Kiến nghị ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................54

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

CNH

Cơng nghiệp hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH


Hiện đại hóa

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

TP

Thành phố

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư



Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Khánh Hòa - huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái ..............................................................................................................32
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả xác định đối tượng bồi thường về đất...........................36
Bảng 3.3 Tổng hợp giá trị bồi thường về đất đai ......................................................37
Bảng 3.4 Tổng hợp đơn giá và giá trị bồi thường về tài sản và hoa màu tại dự án ..38
Bảng 3.5 Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ tại dự án nghiên cứu ........40
Bảng 3.6 Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả tại dự án nghiên cứu..............................41
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả bồi thường và hỗ trợ tại dự án nghiên cứu ...................41
Bảng 3.8 Trình độ học vấn và chuyên môn của một số cá nhân trong độ tuổi
lao động tại khu vực của dự án .................................................................................42
Bảng 3.9 Thu nhập bình quân của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất 1 năm...44
Bảng 3.10 Tình hình lao động của các hộ gia đình trước và sau khi thu hồi đất ......45
Bảng 3.11 Kết quả điều tra về mức độ hài lịng của người dân về cơng tác bồi
thường và hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng phục vụ dự án nghiên cứu ..................46
Bảng 3.13 Mức độ hài lòng của người dân về cảnh quan khu vực sau khi GPMB ..48
Bảng 3.14 Mức độ hài lòng của người dân về an ninh trật tự sau khi GPMB ..........49

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ vệ tinh địa phận của xã Khánh Hịa – tỉnh n Bái ......................29
Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng đất tại xã Khánh Hòa – tỉnh Yên Bái ...............................32

viii


MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Một trong những yêu cầu tối quan trọng để xúc tiến các dự án như vậy đó

chính là đất đai. Đây là một loại tài sản đang ngày càng lên giá do nhu cầu tăng
cao và quỹ đất hiện có của đất nước đang thu hẹp. Những dự án phát triển kinh
tế – xã hội lại thường cần diện tích đất rộng lớn. Vì vậy, cơng tác thu hồi đất đai
và giải phóng mặt bằng là những hoạt động tất yếu, không thể tránh khỏi khi có
một dự án được phê duyệt. Những hoạt động giải phóng mặt bằng, bao gồm bồi
thường, hỗ trợ, và tái định cư sẽ là tiền đề để triển khai thực hiện các dự án. Mặc
dù vậy, đây là những công việc không hề đơn giản khi mà giá trị đất đai càng
cao đồng nghĩa với ảnh hưởng đến lợi ích càng nhiều. Việc giải quyết vấn đề lợi
ích xoay quanh đất đai dành cho các dự án có những tác động trực tiếp vào tiến
độ thực hiện, qua đó làm cho tình hình kinh tế - xã hội thay đổi. Nếu làm tốt,
tiến độ thực hiện sẽ trở nên nhanh chóng, qua đó dự án sẽ tạo ra lợi ích mới cho
cộng đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp ngược lại, tiến độ triển khai sẽ bị trì trệ,
kinh phí tăng vọt, và xã hội hồn tồn có thể trở nên bất ổn. Vì vậy, việc đảm
bảo hoạt động giải phóng mặt bằng hiệu quả, đồng thời không ngừng tăng cường
và cải thiện cơng tác này chắc chắn sẽ có tầm quan trọng không hề nhỏ đối với
sự phát triển của các vùng nói riêng và cả nước nói chung.
Huyện Lục Yên và huyện Văn Yên – hai địa phương trực thuộc tỉnh Yên
Bái – là khu vực đang đón nhận rất nhiều sự quan tâm từ các đơn vị cấp tỉnh và
trung ương trong công tác quản lý đất đai cũng như là thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng. Các cơ quan như Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, và Ủy ban nhân dân
tỉnh cùng với sự phối hợp của các ban ngành đã tạo điều kiện rất lớn trong công
tác chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ này trong thời gian qua. Hơn nữa, sự đồng
thuận và ủng hộ của các hộ gia đình và các tổ chức có đất thuộc diện bị thu hồi
cũng đã góp phần khơng nhỏ trong khi triển khai các dự án lớn. Bằng chứng là
công tác tổ chức của nhiều hoạt động như đăng ký giấy tờ đất đai hoặc là tuyên
truyền pháp luật và lợi ích trong địa bàn huyện đã được ghi chép và công bố trên
1


trang trực tuyến chính thức của tỉnh Yên Bái. Cũng nhờ tinh thần như trên, dự

án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
đoạn tuyến Khánh Hòa - Văn Yên đã có được mặt bằng để thực hiện thi công,
đảm bảo tiến độ theo như kế hoạch. Tuy nhiên, q trình giải phóng mặt bằng
nói chung và cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án này đã trải qua
khơng ít khó khăn. Thực tế, nhiều khiếu kiện, khiếu nại từ người dân đã được
ghi nhận và q trình giải phóng mặt bằng đã tạo ra khơng ít ảnh hưởng tiêu cực
đến đời sống an sinh xã hội, môi trường và cảnh quan của khu vực thực hiện dự
án. Vậy nên, việc nghiên cứu công tác đất đai, cụ thể là bồi thường, hỗ trợ, và tái
định cư của dự án này sẽ đem lại nhiều cái nhìn chun sâu hơn về ngun nhân
của những khó khăn, đồng thời làm sáng tỏ hơn những điểm mạnh của địa
phương này. Dựa trên những cơ sở phân tích và đánh giá như vậy, một nghiên
cứu như vậy những giải pháp tăng cường hiệu quả cho công tác giải phóng mặt
bằng tương lai, đề phịng và khắc phục khó khăn trong khi phát huy tối đa điểm
mạnh. Hơn nữa, những góc nhìn này cũng hồn tồn có thể trở thành một tài liệu
tham khảo giá trị cho công tác giải phóng mặt bằng ở những địa phương khác.
Với ý nghĩa to lớn như vậy, đề tài “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, bồi
thường, hỗ trợ, và tái định cư của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
liên vùng, hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội đoạn tuyến Khánh Hòa – Văn
Yên” đã được lựa chọn và thực hiện.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Phân tích và đánh giá những kết quả của cơng tác giải phóng mặt bằng,
trong đó tập trung vào hoạt động bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư cho người
dân có đất bị thu hồi cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông liên vùng, hỗ
trợ phát triển kinh tế – xã hội đoạn tuyến Khánh Hòa – Văn Yên.
- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư cho
dự án nghiên cứu đến đời sống an sinh xã hội và lao động của các hộ có đất bị
thu hồi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải
2



phóng mặt bằng tại địa phương, khắc phục khó khăn và phát huy điểm mạnh vốn
có.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học.
- Tạo điều kiện học tập và nghiên cứu cho các học viên, qua đó củng cố
và nắm vững những kiến thức quản lý đất đai đã được học. Bên cạnh đó cũng sẽ
giúp học viên được tiếp cận với những quy định và chính sách liên quan đến giải
phóng mặt bằng, tăng cường tư duy phản biện để tìm ra những lý thuyết phù hợp
với thực tế.
- Cung cấp nhiều cơ sở khoa học và những góc nhìn có tính chun mơn
cao cho cơng tác giải phóng mặt bằng nói chung và các hoạt động bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, ổn định đời sống sinh hoạt, và cải thiện lao động cho người
dân sau khi Nhà nước tổ chức thu hồi đất.
- Tạo ra nguồn tài liệu tham khảo cho các đơn vị giáo dục cũng như là các
khóa học viên khác trong ngành quản lý đất đai.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng cho dự án nghiên cứu, trong
đó tập trung vào hoat động bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư sẽ đưa ra những
giải pháp đa chiều, vừa có tính khoa học vừa có tính áp dụng thực tế để không
chỉ giải quyết những tồn đọng tiêu cực trong công tác quản lý đất đai mà còn để
ghi nhận và tạo điều kiện cho những thuận lợi và điểm mạnh của những hoạt
động này tại địa phương. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để cải thiện những
văn bản, chính sách pháp lý cũng như các thủ tục của những hoạt động nói trên,
tối ưu hóa thời gian làm việc, tăng cường tính đồng bộ, và tích cực hỗ trợ cho
các đơn vị liên quan.

3



Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Khái niệm về cơng tác giải phóng mặt bằng
1.1.1.1 Giải phóng mặt bằng
+ Giải phóng mặt bằng là công tác dọn dẹp và “làm sạch” quỹ đất đai
thông qua các hoạt động di dời dân cư và tài sản hoặc tháo dỡ các cơng trình kiến
trúc, cây cối, và hoa màu trên diện tích mặt bằng đó. Việc giải phóng mặt bằng
thường được thực hiện đối với những phần đất nằm trong quy hoạch cải tạo, mở
rộng, hoặc xây dựng các cơng trình hoặc dự án mới (Luật Đất đai, 2013).
+ Q trình giải phóng mặt bằng sẽ bắt đầu từ khi hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng được thành lập và kết thúc khi quỹ đất sạch được bàn giao
cho chủ đầu tư. Công tác giải phóng mặt bằng có tính đa dạng và phức tạp theo
từng dự án và tại từng vùng miền. Hơn nữa, nó cũng ảnh hưởng đến lợi ích của
rất nhiều bên tham gia và thậm chí là của tồn xã hội.
1.1.1.2 Bồi thường
+ Từ “bồi thường” được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt là “việc đền
bù đầy đủ hoặc tương xứng với những thiệt hại hoặc mất mát của bên gây ra
thiệt hại dành cho bên bị thiệt hại”. Điều này đồng nghĩa với việc:
- Không phải mọi khoản bồi thường đều được chi trả bằng tiền
- Thiệt hại của người dân khi bị thu hồi đất nằm ở nhiều khía cạnh, bao
gồm cả vật chất và tinh thần khi mà chỗ ở bị di chuyển, công việc kinh doanh
sản xuất bị gián đoạn.
- Đây là một công tác không mang tính chất tự nguyện, thậm chí cịn có
phần cưỡng chế và đòi hỏi sự hy sinh. Sự đền bù của cơng tác bồi thường cũng
khơng mang tính chất tuyệt đối do khó khăn trong cân bằng những mất mát giữa
các bên.
+ Về mặt pháp lý, trong Khoản 6 thuộc Điều 4 Luật Đất đai năm 2003,
“bồi thường” là công tác được thực hiện khi Nhà nước tổ chức thu hồi đất. Khái
4



niệm này được định nghĩa cụ thể là “Nhà nước trao trả lại giá trị quyền sử dụng
đất trên diện tích bị thu hồi dành cho người bị thu hồi đất”. Mặc dù có tính bao
qt nhất định, định nghĩa trên chưa bao hàm được những thiệt hại về quyền sử
dụng đất và những tài sản gắn liền với đất như các cơng trình kiến trúc, cây cối,
hoa màu, và vật nuôi. Những vấn đề như thiệt hại về đời sống tinh thần cũng
nằm ngoài phạm trù của định nghĩa “bồi thường” trong (Luật Đất đai, 2003).
+ Khái niệm “bồi thường” đã được bổ sung thêm theo Khoản 12, Điều 3
của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, “bồi thường” vẫn được định nghĩa khá
tương đồng với Luật Đất đai năm 2003 nhưng lại có các chi tiết mang tính chất
bao quát rộng hơn và nhận được sự ủng hộ của nhiều người dân (Luật Đất đai,
2013).
1.1.1.3 Hỗ trợ
+ Khái niệm “hỗ trợ” trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa là sự giúp
đỡ lẫn nhau hoặc hỗ trợ góp phần vào một công tác hoặc nhiệm vụ.
+ Về mặt pháp lý, Khoản 7 thuộc Điều 4 của Luật Đất đai năm 2003 đã
quy định “hỗ trợ” là hoạt động giúp đỡ những cá nhân và tập thể có đất thuộc
diện bị thu hồi về mặt việc làm lao động hoặc là di chuyển đi lại. Việc hỗ trợ
sẽ được thực hiện khi Nhà nước tổ chức thu hồi đất đai phục vụ phát triển dự
án.
+ Theo Khoản 14 thuộc Điều 3 của Luật Đất đai 2013, khái niệm “hỗ trợ”
đã được rút gọn nhưng có tính chất bao qt và xúc tích hơn. Cụ thể, “hỗ trợ” là
cơng tác Nhà nước giúp đỡ cho những người có đất bị thu hồi ổn định cuộc
sống, sản xuất, và phát triển.
1.1.1.4 Tái định cư
Tái định cư là cơng tác bố trí chỗ ở mới dành cho những cá nhân và hộ gia
đình có đất ở bị thu hồi và khơng thể tiếp tục sinh hoạt ở chỗ ở hiện tại. Mặt
khác, cơng tác tái định cư là hình thức được áp dụng khi việc di chuyển chỗ ở là
không thể tránh khỏi. Việc hỗ trợ tái định cư có thể thơng qua hình thức cung

cấp đất đai, nhà ở, hoặc tiền.

5


1.1.1.5 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư
Việc đảm bảo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư khi
Nhà nước tổ chức thu hồi đất đều có nhiều những liên hệ chung. Cụ thể, những
công tác này cần phải đảm bảo đúng đối tượng và đúng theo các quy định pháp
lý cũng như là các chính sách liên quan đến giải phóng mặt bằng. Việc quan
trọng hơn là mục tiêu của những công tác này là đảm bảo ổn định đời sống an
sinh xã hội cho những cá nhân và tập thể có đất bị thu hồi. Bên cạnh đó cũng
phải giúp đỡ người dân trong công ăn việc làm, qua đó thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội (Luật Đất đai, 2013).
1.1.2 Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước tổ chức thu hồi
đất để triển khai các dự án có tính chất đa dạng và phức tạp. Những đặc điểm
này được thể hiện khác nhau tại mỗi dự án và mỗi địa điểm và có ảnh hưởng đến
lợi ích của các bên tham gia công tác cũng như là tồn thể xã hội.
+ Tính đa dạng của cơng tác giải phóng mặt bằng: Với việc mỗi dự án lại
có những đặc điểm về diện tích đất đai, khu vực thi cơng riêng, cộng với mỗi
khu vực lại có những điều kiện kinh tế và xã hội khác nhau, cơng tác giải phóng
mặt bằng bắt buộc phải có những thay đổi tương ứng. Ở những khu vực đơ thị
có mật độ dân cư cao và hoạt động kinh tế và lao động phức tạp, cơng tác giải
phóng mặt bằng sẽ cần phải cân bằng lợi ích của nhiều cá nhân và tập thể hơn
cũng như phải cân nhắc nhiều khía cạnh đời sống sản xuất và tinh thần khác
nhau. Ở khu vực ngoại thành, mật độ dân cư thấp và cơ cấu ngành nghề chủ yếu
là nông nghiệp, hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ đối diện với ít cá
nhân và tập thể cũng như là sự đa dạng về giá trị sản xuất kinh tế, nhưng lại phải
bao quát nhiều loại tài sản và những vấn đề nghiêm trọng hơn về đời sống sinh

hoạt và sản xuất.
+ Tính phức tạp của cơng tác giải phóng mặt bằng: Với giá trị kinh tế
ngày một tăng cao, cũng như vai trò rất lớn đối với nền kinh tế – xã hội của mỗi
khu vực, đất đai là một loại tài sản phức tạp khi mà lợi ích của loại tài sản này
rât lơn và có liên hệ với khơng chỉ một mà có thể là nhiều cá nhân hoặc đơn vị.
6


Cụ thể, ở những khu vực nông thôn, đất đai là nơi sản xuất và canh tác, tạo ra kế
sinh nhai duy nhất cho các hộ nơng nghiệp. Vì vậy, nếu bị thu đất, các hộ có thể
bị ảnh hưởng lớn về đời sống. Những tình huống các hộ gia đình lưỡng lự trong
việc bàn giao đất, thâm chí có thể chống đối cực đoan hồn tồn có thể xảy ra.
Đối với những đơn vị thực hiện nhiệm vụ đất đai, công tác định giá tài sản cũng
cần đảm bảo tính khách quan, thực tế, và cân bằng quyền lợi cho những người
thu hồi đất. Thực tế, việc định giá khơng hề đơn giản và ở khơng ít dự án, những
đơn giá bồi thường đất đai và tài sản vấp phải sự phản đối dữ dội từ nhiều bên.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
1.1.3.1 Các yếu tố chính sách pháp luật đất đai
Do tính chất đa dạng và phức tạp của đất đai nói chung và cơng tác giải
phóng mặt bằng nói riêng, việc đảm bảo các chức năng quản lý của Nhà nước
đòi hỏi một hệ thống chính sách và những văn bản pháp lý bao quát, chặt chẽ, và
phù hợp với thực tế. Trong thực tế, các chính sách pháp luật và những quyết
định thực thi có tác động rất lớn đến những hoạt động bồi thường, hỗ trợ, và tái
định cư. Việc điều hành sát sao với những chỉ đạo rõ ràng và minh bạch sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho cơng tác thu hồi đất. Mặt khác, các chính sách chưa đồng
bộ hoặc những quyết định vội vàng, thiếu cẩn thận có thể tạo ra nhiều thắc mắc
hoặc dẫn đến hiệu quả giải phóng mặt bằng suy giảm.
1.1.3.2 Các yếu tố tài chính
Tài chính hoặc là các nguồn vốn có vai trò quyết định đối với tiến độ thực
hiện của dự án nói chung và cơng tác giải phóng mặt bằng nói riêng. Những chi

phí bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư sẽ hồn tồn khơng thể thực hiện nếu
khơng có tài chính và từ đó, quỹ đất sẽ khơng được giải phóng cho dự án. Trong
thực tế, nhiều phương án bồi thường đều phải bao quát việc giá đất đang ngày
một tăng do đất đai là loại tài sản cố định về mặt số lượng. Vấn đề lớn hơn là
người dân ln địi hỏi giá trị bồi thường hoặc hỗ trợ cao. Vậy nên nếu nền kinh
tế không phát triển và nguồn tài chính eo hẹp, cơng tác điều chỉnh giá cả để phù
hợp với các bên sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
7


1.1.3.3 Yếu tố thửa đất
Các yếu tố liên quan đến thửa đất sẽ bao gồm vị trí địa lý, diện tích thửa
đất, hình dạng thửa đất, mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, và các yếu tố pháp
lý liên quan. Trong một khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội giống nhau, hai
thửa đất hồn tồn có thể có những đặc điểm rất riêng biệt, dẫn đến giá trị khác
nhau hoàn toàn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công tác định giá bồi thường của
đơn vị giải phóng mặt bằng và nhu cầu về mức bồi thường của các cá nhân và
tập thể có đất thuộc diện bị thu hồi.
1.1.3.4 Yếu tố tổ chức thực hiện
Công tác giải phóng mặt bằng có bao gồm rất nhiều hoạt động, tỏng đó có
bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư. Với tầm ảnh hưởng cực kỳ lớn đối với đời
sống sinh hoạt và sản xuất kinh tế của những cá nhân hoặc tập thể có đất bị thu
hồi, việc tổ chức thực hiện sẽ cần phải có tính bao qt và thống nhất cao. Bên
cạnh đó, khả năng cơng tác và chuyên môn của các cán bộ quản lý đất đai cũng
sẽ tạo ra những ảnh hưởng khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng. Trong
thực tế, những cơng tác như bố trí tái định cư, tun truyền và phổ biến về pháp
luật đất đai có những hiệu quả khác nhau tại những dự án khác nhau do công tác
tổ chức khác nhau cũng như là đội ngũ cán bộ có điểm mạnh và điểm yếu riêng.
1.1.4 Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB
Quy trình thực hiện giải phóng mặt bằng sẽ có nhiều điểm khác nhau

tương ứng với từng khu vực. Nhìn chung, nhằm đảm bảo tính cơng khai và minh
bạch của cơng tác giải phóng mặt bằng, đồng thời nâng cao chun mơn và kỹ
năng nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý đất đai, các tỉnh hoặc thành phố thường
xây dựng một quy trình thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng chi tiết, bao
gồm 8 bước sau:
1. Thông báo thu hồi đất đai: Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền
phải có thống kê rõ ràng về diện tích đất bị thu hồi, cơ cấu, và mục đích sử dụng
của đất bị thu hồi trong vòng 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với
đất ở trước khi đưa ra quyết định. Sau đó, thơng báo sẽ được gửi đến các hộ gia
8


đình có đất bị thu hồi cũng như là cơng khai tại các cơ quan Ủy ban nhân dân,
Hội đồng nhân dân, và các cơ quan sinh hoạt chung khác.
2. Tổ chức thu hồi đất: Các cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
sẽ đảm nhiệm công tác thu hồi đất cơng ích cũng như là đất thuộc sở hữu của
các cá nhân và hộ gia đình trong khu vực.
3. Kiểm kê đất đai và tài sản gắn liền với đất: Các cơ quan có thẩm quyền
sẽ phối hợp với người dân thực hiện việc kiểm kê đất đai và tài sản trên đất bị
thu hồi. Trong trường hợp người dân không hợp tác, Tổ công tác làm nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng tiến hành tuyên truyền vận động gia đình, nếu gia đình vẫn
khơng nhất trí sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định.
4. Lên kế hoạch bồi thường: Những đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ bồi thường cho những cá nhân và tập thể có đất bị thu hồi sẽ lập ra kế hoạch
và quy hoạch chi tiết cho công tác bồi thường.
5. Thu thập ý kiến của người dân: Cơng tác giải phóng mặt bằng thường
phải tổ chức các đợt trưng cầu dân ý để tham khảo quan điểm của người dân, tối
ưu hóa giải phóng mặt bằng.
6. Hoàn thiện hồ sơ bồi thường: Các quy hoạch và kế hoạch bồi thường,
cũng như là các danh sách và đơn giá sẽ được xét duyệt bởi các cơ quan có thẩm

quyền.
7. Tổ chức chi trả bồi thường và hỗ trợ: Các đơn vị có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ bồi thường sẽ tổ chức chi trả các khoản bồi thường và hỗ trợ cho
những cá nhân và tập thể có đất bị thu hồi. Trong trường hợp thửa đất có tranh
chấp, tiền bồi thường sẽ được chuyển vào kho bạc nhà nước.
8. Bàn giao quỹ đất cho chủ đầu tư dự án: Sauk hi thu hồi đất, việc bàn giao
cho chủ đầu tư sẽ phải được đảm bảo trong thời hạn bàn giao. Nếu quá thời hạn,
quyết định cưỡng chế sẽ được đưa ra.
1.2 Cở sở pháp lý về Giải phóng mặt bằng

9


1.2.1 Các văn bản của trung ương
- Luật Đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2010 của Chính phủ về sử
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

- Thơng tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
- Thơng tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất;
10


- Thông tư 36/2014/TT-BTNM ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
1.2.2 Các văn bản của tỉnh Yên Bái
- Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014,
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
- Quyết định 15/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
- Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc bàn hành quy định về bồi thường đối với cây trồng; bộ

đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Yên Bái;
- Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về bồi thường nhà, cơng trình xây
dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 20/7/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái ban hành quy định về việc bồi thường thiệt hại nhà, cơng trình xây
dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên
Bái;
1.3 Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế
giới và tại Việt Nam

11


1.3.1 Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
Đất đai là loại tư liệu sản xuất cơ bản và quan trọng cho các hoạt động
kinh tế xã hội với không chỉ Việt Nam mà tại bất cư quốc gia nào. Việc Nhà
nước tổ chức thu hồi đất để phục vụ cho các dự án phát triển quốc gia, làm ảnh
hưởng đến đời sống hàng ngày và sản xuất kinh tế của rất nhiều cá nhân và tập
thể là gần như không ở tránh khỏi, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.
Nhiều vấn đề sẽ nảy sinh khi mà quỹ đất bị thu hồi ảnh hưởng đến nhiều người,
hoặc là cơ sở sản xuất chủ yếu cho đời sống của các cá nhân và tập thể. Điều
này đặt ra câu hỏi lớn cho công tác giải phóng mặt bằng tại nhiều nước khác
nhau. Dưới đây là một số hoạt động giải phóng mặt bằng, những điểm mạnh và
điểm yếu cũng như những bài học kinh nghiệm của một số đất nước và một số tổ
chức ngân hàng lớn.
1.3.1.1 Tại Thái Lan

Thái Lan là một trong những đất nước có q trình đơ thị hóa diễn ra
nhanh nhất trong khu vực Đơng Nam Á nói riêng và tồn châu Á nói chung. Đất
đai ở Thái Lan được điều tiết bởi cơ chế của thị trường. Tuy nhiên, nhiều những
dự án được quản lý bởi Chính phủ vẫn có cơng tác giải phóng mặt bằng với quy
trình bồi thường, hỗ trợ, trưng cầu dân ý, và định giá đất đai và tài sản riêng. Cụ
thể hơn, giá trị đền bù vẫn tùy thuộc vào từng khu vực hoặc từng dự án. Những
dự án có tính chiến lược và tầm quan trọng cao đối với quốc gia thường sẽ có
đơn giá đền bù rất cao, thậm chí là cao hơn giá cả thị trường. Thực tế, hầu hết
các dự án có thu hồi đất của dân thường sẽ có đơn giá đền bù cao, được xác định
bởi một ủy ban của Chính phủ dựa trên cơ sở chuyển nhượng bất động sản.
Ngồi ra, hình thức bồi thường ở Thái Lan chủ yếu là thông qua tiền mặt.
Công tác tái định cư tại Thái Lan luôn nhận được sự quan tâm rất lớn và
thường đáp ứng đầy đủ nhu cầu tái định cư cho người dân. Hơn nữa, việc bố trí
tái định cư là ưu tiên hàng đầu và thường được chủ động tổ chức bởi các đơn vị
có trách nhiệm. Những công tác tuyên truyền và vận động các cá nhân và hộ gia
đình tái định cư được đảm nhiệm bởi những cán bộ có năng lực chun mơn cao
12


nhất, tạo ra hiệu quả rất cao. Bên cạnh đó, những văn bản chỉ đạo thường được
cân nhắc cẩn thận trước khi đưa ra để đạt được sự hài hòa và đồng bộ với hệ
thống pháp lý đất đai nói chung cũng như là các văn bản cụ thể khác nói riêng
(Tạp chí Cộng sản, 2019).
1.3.1.2 Tại Trung Quốc
Trung Quốc là đất nước có nền tảng pháp lý quản lý đất đai với nhiều nét
tương đồng với hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên, thành tự
trong cơng tác quản lý đất đai nói chung và cơng tác giải phóng mặt bằng, phục
vụ các dự án cơng cộng tại đất nước này có nhiều điểm hơn. Mức độ hiểu biết
của người dân cũng như là ý thức chấp hành pháp luật của người Trung Quốc
cao hơn so với Việt Nam. Chính phủ và các đơn vị có thẩm quyền cũng hướng

tới việc sử dụng đất đai tiết kiệm, cấm hoàn toàn những hoạt động mua bán và
chuyển nhượng đất đai. Thực tế, thị trường đất đai không tồn tại ở đất nước này.
Thay vào đó là thị trường nhà cửa (Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế – xã
hội quốc gia, 2016).
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư tại Trung Quốc luôn cố gắng
hạn chế tối đa diện tích đất bị thu hồi cũng như là số lượng cá nhân bị ảnh
hưởng bởi việc thu hồi đất đai, phục vụ các dự án đầu tư. Tuy nhiên, trong
trường hợp không thể tránh khỏi, chính quyền Nhà nước Trung Hoa Dân Quốc
sẽ thơng báo cho những người có đất bị thu hồi về quyết định thu hồi đất trong
vòng một năm. Người dân sau đó sẽ có quyền được lựa chọn hình thức bồi
thường giữa nhà ở mới hoặc tiền mặt. Thực tế ghi nhận tại nhiều dự án tại Trung
Quốc cho thầy đa số sẽ ưu tiên nhận tiền mặt và tự tìm kiếm chỗ ở mới để thuận
lợi cho việc di chuyển và đi lại làm việc của mình. Về giá trị bồi thường, các
chính sách thường lấy tiêu chuẩn là giá thị trường, tuy nhiên vẫn phải áp dụng
theo từng khu vực bồi thường cũng như là chất lượng nhà ở. Tại những khu vực
đô thị, Nhà nước sẽ chủ yếu bồi thường bằng tiền với giá trị được các tổ chức
trung gian tham khảo thị trường bất động sản. Ở nông thôn, cách thức bồi
thường linh động hơn khá nhiều khi mà các đối tượng khác nhau có thể nhận
được hình thức bồi thường khác theo tương ứng. Các khoản bồi thường cũng có
13


thể đa dạng với đối tượng là đất đai, hoa màu, hoặc các loại tài sản tập thể khác
(Tạp chí Cộng sản, 2019). Ngồi ra, các chính sách giải phóng mặt bằng ở
Trung Quốc cũng đề cập nhiều đến những vi phạm cũng như là các biện pháp xử
lý thích đáng. Đầu tiên, việc xử lý sẽ dựa vào trọng tài, sau đó là những khiếu
kiện khiếu nại. Điều này đã dẫn đến rất hiều thành công trong quản lý đất đai tại
đất nước tỷ dân này.
Công tác tái định cư ở Trung Quốc luôn đảm bỏa nguyên tắc chỗ ở mới
phải tốt hơn chỗ ở cũ. Qua đó, quy hoạch cho các khu tái định cư được thực hiện

nghiêm ngặt với nhiều hạng mục như nhà ở, trường học, và cả hệ thống giao
thông. Nhà ở tái định cư được xây dựng đồng bộ và bắt buộc phải kịp thời để đáp
ứng nhiều loại nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng đất phải di chuyển
cũng nhận được rất nhiều hỗ trợ về mặt việc làm. Những trường hợp thc diện
chính sách của Nhà nước cịn có những ưu tiên và quyền lợi đặc biệt.
Tuy nhiên, công tác giải phóng mặt bằng tại Trung Quốc cũng có những
mặt tiêu cực được bộ lộ qua nhiều dự án và tại nhiều địa phương khác nhau. Tốc
độ tái định cư có thể chậm trễ tại một vài nơi, dẫn đến nhiều bất cập dành cho
đời sống của người dân. Có vài dự án cịn xây nhà tái định cư sau khi thực hiện
giải phóng mặt bằng.
1.3.1.3 Tại Hàn Quốc
Diện tích tự nhiên của Hàn Quốc là tương đối nhỏ hẹp so với các nước
như Trung Quốc, Thái Lan, và Việt Nam. 70% tổng diện tích tự nhiên của đất
nước này cũng là đồi núi nên việc quản lý đất đai, tạo quỹ đất cho các dự án phát
triển là vấn đề lớn, có tầm quan trọng cao nhưng cũng đem lại thách thức không
hề nhỏ. Vậy nên, những quy chế về pháp luật đất đai của Hàn Quốc đã được
chia ra như sau:
+ Luật “Đặc lệ”: Đây là luật dành cho việc bồi thường đất công cộng đã
được quy dịnh trong thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Luật “Sung cơng đất”: Đây là quy trình cưỡng chế đất đai của pháp luật
khi các hộ gia đình từ chối tuân thủ luật Đặc lệ.
14


Luật Sung công đất được xây dựng vào năm 1962 để phục vụ cho các dự
án và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mà có cần sử dụng đất cơng cộng. Bên
cạnh đó, theo như thể chế pháp lý quản lý đất đai tại Hàn Quốc, những quy định
về thương lượng đất đai hoặc là cưỡng chế bắt buộc phải được thống nhất trên
toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của cơng. Nhìn chung, Hàn Quốc đã và
đang thực hiện rất tốt cơng tác giải phóng măt bằng dựa vào hai luật này. Rất

nhiều dự án đã được triển khai và đem lại nhiều giá trị đáng kể cho phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hai luật này lại có một điểm yếu cố hữu. Vịng tuần
hồn sử dụng Luật “Đặc lệ”, sau đó áp dụng Luật “Sung công đất” khi thất bại
đã lặp đi lặp lại, dẫn đến những rủi ro kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng. Để
giải quyết tình trạng này, chính phủ Hàn Quốc đã tạo ra ba nguyên tắc thực hiện
mới:
+ Tiền bồi thường đất đai được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn đã được quy
định dành cho việc thu hồi đất đai và phục vụ các dự án cơng trình cơng cộng.
Mức giá quy định này khơng dựa vào lợi nhuận khai thác nên hồn tồn có thể
đảm bảo tính khách quan trong cơng tác bồi thường (Tạp chí Cộng sản, 2019)
+ Tuyệt đối khơng gây ra thiệt hại cho những cá nhân và tập thể sử dụng
đất đai trong quá trình thương lượng về mức giá và hình thức bồi thường. Việc
chấp thuận các điều khoản cũng có quy trình, bắt đầu tư việc cơng nhận mục đích,
lập danh sách tài sản và đất đai, thương lượng giá cả, và chấp nhận thu hồi.
+ Các biện pháp di dời được đề cao trong q trình giải phóng mặt bằng
và được Nhà nước hỗ trợ mọi mặt về chính sách, qua đó đảm bảo an sinh xã hội
cho khu vực bị giải phóng. Đồng thời, các chính quyền các cấp cũng thực hiện
nghiêm việc cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú. Bên cạnh đó,
nếu tịa nhà thuộc đất bị thu hồi có trên 10 người sử dụng, chính phủ Hàn Quốc
sẽ vừa xây dựng nơi cư trú, vừa hỗ trợ 30% giá trị của tịa nhà đó. Hoặc nếu dự
án cần thu hồi đất là dự án chung cư, những cá nhân sở hữu đất sẽ được ưu tiên
cho các căn hộ với giá thấp hơn so với giá quy định. Các hộ kinh doanh còn
được cấp cho cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh mới.
15


Những nguyên tắc trên đã được dân chúng Hàn Quốc đón nhận rộng rãi,
qua đó tạo ra hiệu quả rõ rệt trong việc thuyết phục người dân thực hiện hiện
công tác di dời và bàn giao mặt bằng. Thực tế, tỉ lệ những người dân Hàn Quốc
chấp thuận biện pháp thương lượng là khá cao với khoảng 85%. Điều đó đồng

nghĩa với việc chỉ có 15% các hộ gia đình bị cưỡng chế thu hồi đất đai.
1.3.2 Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ
chức tài trợ
Theo ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển châu Á, và các tổ chức phi
chính phủ, công tác bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư khi Nhà nước tổ chức thu
hồi đất là để phục vụ cho các lợi ích của quốc gia nói chung và của các cộng
động nói riêng. Tuy nhiên, những cơng tác này cũng phải đảm bảo lợi ích ở quy
mơ nhỏ hơn, đó là những cá nhân và tập thể bị ảnh hưởng để họ có cuộc sống tốt
hơn so với trước khi thu hồi đất. Tinh thần tổng thể của công tác này cũng là
giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực của việc thu hồi đất và giải phóng mặt
bằng cho những đơn vị bị thu hồi hoặc gặp bất lợi và khó khăn. Bên cạnh đó,
chất lượng cuộc sống và nguồn sống của những người bị ảnh hưởng cũng phải
được cải thiện dựa trên những hoạt động này. Vậy nên, công tác bồi thường, hỗ
trợ, và tái định cư cần phải coi con người là trung tâm thay vì dựa thuần trên các
chính sách bồi thường vật chất. Nếu đảm bảo được yếu tốt trên, những hoạt
động này sẽ đem lại sự công bằng, sao cho đời sống an sinh xã hội của những có
nhân và tập thể có đất bị thu hồi phải đạt ngang hoặc hơn mức sống trước khi có
dự án.
1.3.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB)
Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư đều được áp dụng cho
tất cả các dự án được tài trợ bởi ngân hàng thế giới (WB). Những chính sách này
có rất nhiều điểm khác biệt so với những bộ luật quản lý đất đai của các quốc gia
nói chung và Việt Nam nói riêng. Chúng có những điểm mạnh nhất định, đáng
để tham khảo và học tập. Song, những điểm yếu và tồn đọng của cơng tác giải
phóng mặt bằng tại các dự án này cũng sẽ là bài học kinh nghiệm lớn để phòng
16



×